KHÁNG SINH POLYPEPTID VÀ GLYCOPEPTID

1. Kháng sinh Polypeptid

1.1. Các Polymycin

Chiết xuất từ Bacillus Polymyxa gồm các Polymycin A, B, C, D, E là các đa peptid rất độc với thận. Loại thường sử dụng là E: colistin, colimycine

Cơ chế: là thuốc diệt khuẩn bằng cách gắn vào màng phospholipid của VK làm thay đổi cân bằng thẩm thấu.

Phổ kháng khuẩn:

É    Trực khuẩn Gram (-): Pseudomonas aeruginosa, E. Coli, Klebsiella, Enterobacter, Salmonella, Shigella, Haemophillus, Bordetella pertussis, Pasteurella, Citrobacter, Acinetobacter

É    Các khuẩn kháng thuốc: Vi khuẩn Gram dương, cầu khuẩn Gram âm, Proteus, Providencia, Mycobacteria và vi khuẩn kỵ khí

Dược động học

É    Colistin sulfat và colistin natri sulfomethat được hấp thu rất kém ở đường tiêu hóa (chỉ khoảng 0,5%) và không được hấp thu qua da lành. Sau khi uống, thuốc đào thải qua phân dưới dạng không đổi. Sau khi tiêm bắp colistin natri sulfomethat từ 2 đến 3 giờ, thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương. In vivo, một tỷ lệ nhỏ colistin natri sulfomethat có thể bị thủy phân thành colistin. Colistin gắn lỏng lẻo vào các mô, song dạng sulfomethat thì không kết gắn. Colistin không qua hàng rào máu – não, và xuất hiện rất ít trong dịch nhãn cầu, dịch ổ khớp, dịch màng phổi.

É    Thời gian bán thải là từ 2 – 3 giờ. Colistin sulfomethat đào thải chủ yếu nhờ quá trình lọc ở cầu thận dưới dạng không đổi hoặc dạng chuyển hóa. Trong vòng 24 giờ, có thể tới 80% liều thuốc đã tiêm xuất hiện trong nước tiểu. ở trẻ em thuốc đào thải nhanh hơn so với người lớn và thuốc đào thải chậm ở người bị suy giảm chức năng thận.

Biệt dược: Colistin (Ben Venue Laboratories)

1.2. Các thuốc khác

Gồm có: Bacitracin và Tyrothricin

Chỉ tác động lên VK gram (+)

Rất độc nên chỉ dùng tại chỗ: thuốc nhỏ mắt, thuốc bôi ngoài da, thuốc ngậm họng

2. Các Glycopeptid.

2.1. Vancomycin và Teicoplanin

Kháng sinh có nguồn gốc từ Streptococcus orientalis.

Cơ chế tác dụng: ức chế transglycosylase nên ngăn cản kéo dài và tạo lưới peptidoglycan. Vi khuẩn không tạo được vách nên bị ly giải. Vancomycin là kháng sinh diệt khuẩn. Tác dụng: chỉ diệt khuẩn gram (+): phần lớn các tụ cầu gây bệnh, kể cả tụ cầu tiết b lactamase  và kháng methicilin. Hiệp đồng với gentamycin và streptomycin trên enterococcus.

Dược học: được hấp thu rất ít qua đường tiêu hóa nên chỉ được dùng điều trị viêm ruột kết giả mạc cùng với tetracyclin, clindamycin. Tiêm truyền tĩnh mạch, gắn với protein huyết tương khoảng 55%, thấm vào dịch não tuỷ 7- 30% nếu có viêm màng não, trên 90% thải qua lọc cầu thận (khi có viêm thận phải giảm liều). Thời gian bán thải khoảng 6 h.

Biệt dược:

É    Vancomycin: Vancomycin (Abbott), Vancocin (Eli Lilly)

É    Teicoplanin: Teicon (Dong Kook Pharm)

2.2. Fosfomycin

Fosfomycin có tác dụng diệt khuẩn với các vi khuẩn gây bệnh gram dương và gram âm. Nó đặc biệt có tác dụng mạnh chống lại các vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa, Proteus vulgaris, Serratia marcescens và các chủng Staphylococcus aureus và Escherichia coli kháng nhiều loại thuốc.
Cơ chế tác dụng của thuốc: fosfomycin được hấp thu vào tế bào của vi khuẩn ở nồng độ cao qua hệ thống vận chuyển chủ động và ức chế giai đoạn đầu của sự sinh tổng hợp peptid – polisacarit của thành tế bào.

Biệt dược: Fosmicin (Meiji Seika)

2.3. Các thuốc khác

Gồm có: Acid Fusidic, Novobiocin

Dùng làm làm thuốc bôi ngoài da, thuốc nhỏ mắt

Bình luận

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *