Hãng xản xuất
Pharbaco
Nhóm thuốc
Thuốc kháng sinh
Thành phần
Cloxacilline Natri
Dạng bào chế
Bột pha tiêm bắp, tĩnh mạch 500 mg : hộp 50 lọ
Bột pha tiêm bắp, tĩnh mạch 1000 mg : hộp 50 lọ
Biệt dược khác
Apo – Cloxi (Apotex) viên 250, 500mg
Dược lực
Cloxacilin là một kháng sinh thuộc nhóm Penicilin bán tổng hợp, có tác dụng ức chế sự tổng hợp vách tế bào vi khuẩn, không bị dịch vị và Penicilinase phân huỷ. Cloxacillin có tác dụng chủ yếu với liên cầu , tụ cầu, phế cầu, đặc biệt với những chủng đã kháng Penicilin G.
Phổ kháng khuẩn
Các loài nhạy cảm : Actinomyces israelii, Bacillus anthracis, Clostridium spp., Corynebacterium diphtheriae, Erysipelothrix rhusiopathiae, Leptospira spp., Listeria monocytogenes, Neisseria spp., Spirillum minus, Streptobacillus moniliformis, Treponema spp., một số loài Staphylococci, Streptococci, đặc biệt có tác dụng trên một số loài Staphylococcus tiết Penicillinase, ngoài ra còn có tác dụng trên một số virus.
Các loài đề kháng : Streptococcus pyogenes, Neisseria meningitidis, Streptococcus pneumoniae, N. gonorrhoeae và một số loài Bacteroides.
Dược động học
Cloxacillin hấp thu nhanh sau khi tiêm bắp. Sau khi vào máu khoảng 94% Cloxacillin được liên kết với protein huyết tương. Thuốc có thể được bài tiết vào sữa mẹ, ít qua hàng rào máu não. Thuốc thải trừ chủ yếu qua thận và một phần qua mật (khoảng 10%).
Chỉ định
Cloxacilin dạng tiêm dùng để điều trị các nhiễm khuẩn nặng do Staphylococcus sinh penicilinase khi cần nồng độ cao trong huyết tương, bao gồm nhiễm khuẩn xương và khớp, viêm nội tâm mạc, viêm phúc mạc (kết hợp với thẩm tách phúc mạc liên tục ngoại trú), viêm phổi, bệnh lý về da (bao gồm cả nhiễm khuẩn mô mềm), các nhiễm khuẩn phẫu thuật (dự phòng).
Không dùng cloxacilin uống để điều trị khởi đầu những nhiễm khuẩn nặng đe dọa tính mạng bao gồm viêm màng trong tim, nhưng có thể điều trị tiếp sau khi đã điều trị penicilin kháng penicilinase bằng đường tiêm. Không dùng cloxacilin uống trong điều trị viêm màng não.
Chống chỉ định
Người dị ứng với các penicilin và người suy thận nặng.
Chú ý thận trọng
Người dị ứng với cephalosporin hoặc cephamycin cũng có thể dị ứng với cloxacilin. Như với flucloxacilin, cloxacilin có thể gây viêm gan, vàng da ứ mật, nhưng có thể xuất hiện chậm.
Thời kỳ mang thai
Sử dụng an toàn cloxacilin trong thời kỳ mang thai chưa được xác định. Các nghiên cứu về sinh sản trên súc vật có dùng các penicilin kháng penicilinase không thấy có bằng chứng về suy yếu khả năng sinh sản hoặc nguy hại cho thai. Kinh nghiệm lâm sàng về sử dụng penicilin ở người trong thời kỳ mang thai không thấy có bằng chứng có hại đối với thai. Tuy nhiên chưa có những nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát chặt chẽ ở người mang thai, nên chỉ dùng cloxacilin trong thời kỳ có thai khi thật cần thiết.
Thời kỳ cho con bú:
Vì cloxacilin phân bố vào sữa, dùng thuốc này cho người cho con bú phải thận trọng.
Cách dùng
Dạng uống:
É Người lớn & trẻ > 20 kg: 500 mg/lần, 3-4 lần/24 giờ;
É Trẻ < 20 kg: 50-100 mg/kg/24 giờ, chia 3-4 lần.
Dạng tiêm:
É Ðối với các nhiễm khuẩn ngoài da và các mô liên kết: tiêm bắp 250 – 500 mg cứ 6 giờ một lần; tiêm tĩnh mạch chậm 250 – 500 mg trong 3 – 4 phút, 3 – 4 lần trong 24 giờ. Truyền dịch liên tục: 6 g/trong 24 giờ đối với viêm nội tâm mạc do Staphylococcus. Có thể tiêm trong khớp 500 mg cloxacilin/ngày, nếu cần hòa tan trong dung dịch lignocain hydroclorid 0,5% hoặc tiêm trong màng phổi. Bột tiêm cloxacilin 125 – 250 mg được hòa tan trong 3 ml nước cất vô trùng và được xông khí dung 4 lần/ngày.
É Tiêm tĩnh mạch 100 mg/kg thể trọng trong 24 giờ chia làm 4 – 6 lần tiêm, đối với nhiễm khuẩn huyết hoặc viêm màng não.
Thời gian điều trị phụ thuộc vào loại và mức độ nặng của nhiễm khuẩn và đáp ứng lâm sàng và vi khuẩn học. Ðối với đa số nhiễm tụ cầu, liệu pháp kéo dài ít nhất 14 ngày; có thể cần phải kéo dài hơn đối với viêm cốt tủy, viêm nội tâm mạc hoặc các ổ nhiễm khuẩn di căn khác.