Procaine penicillin

Mã ATC

J01C E09
Loại thuốc

Thuốc kháng khuẩn nhóm penicilin G tác dụng kéo dài.
Dạng thuốc và hàm lượng
Hỗn dịch nước để tiêm bắp: 300.000, 500.000, 600.000, 1.200.000, 2.400.000 đơn vị/ml.

Bột pha tiêm: lọ 0,8 g, 1,2 g, 2,4 g, 3 g.
600 mg procain penicilin tương đương với 360 mg benzyl penicilin (600.000 đơn vị quốc tế).

Dược lý và cơ chế tác dụng
Procain penicilin G là một chất đồng phân tử của procain và penicilin G dùng tiêm bắp dưới dạng hỗn dịch. Procain penicilin thủy phân in vivo thành penicilin G và thường được coi là một dạng dự trữ có tác dụng kéo dài của penicilin G. Penicilin G có tác dụng diệt khuẩn, chống các vi sinh vật nhạy cảm với penicilin trong thời kỳ sinh sôi nảy nở nhân lên nhanh. Thuốc tác dụng bằng cách ức chế sinh tổng hợp mucopeptid của thành tế bào vi khuẩn. Thuốc không có tác dụng với các vi khuẩn sinh penicilinase bao gồm nhiều chủng Staphylococcus. Mặc dù các nghiên cứu in vitro chứng minh tính nhạy cảm của phần lớn các chủng vi sinh nêu dưới đây, hiệu quả lâm sàng đối với những nhiễm khuẩn ngoài những bệnh nêu trong mục chỉ định thì chưa có tài liệu chứng minh. Penicilin G thể hiện tác dụng cao in vitro đối với các Staphylococcus (trừ những chủng tiết penicilinase), các Streptococcus (nhóm A, C, G, H, L và M) và Pneumococcus. Các vi khuẩn khác nhạy cảm với penicilin G là Neisseria gonorrhoeaeCorynebacterium diphtheriae, Bacillus anthracis, Clostridia, Actinomyces bovis, Streptobacillus moniliformis, Listeria monocytogenes và Leptospira. Vi khuẩn rất nhạy cảm với tác dụng diệt khuẩn của penicilin G là Treponema pallidum. Penicilin tác dụng hiệp đồng với gentamicin hoặc tobramycin chống nhiều chủng Enterococcus.
Dược động học
Hấp thu: Vì procain penicilin ít tan, nên khi tiêm bắp thuốc đọng lại ở mô, từ đó thuốc được hấp thu chậm và thủy phân dần thành penicilin G. Khi tiêm bắp procain penicilin, nồng độ của penicilin G trong huyết thanh thường kéo dài hơn, nhưng thấp hơn so với khi tiêm bắp một liều penicilin G kali hoặc natri tương đương. Sau khi tiêm bắp một liều duy nhất procain penicilin cho người lớn hoặc trẻ sơ sinh, nồng độ đỉnh của penicilin G trong huyết tương đạt trong vòng 1 – 4 giờ, và thuốc còn được phát hiện thấy trong huyết thanh trong vòng 1 – 2 ngày và có thể phát hiện được penicilin G tới 5 ngày, tùy theo liều. Nói chung, khi tăng liều procain penicilin lên quá 600.000 đơn vị thì có chiều hướng kéo dài thời gian của nồng độ penicilin hơn là tăng nồng độ đỉnh trong huyết thanh.
Phân bố: Xấp xỉ 60% penicilin G liên kết với protein huyết thanh. Lượng thuốc phân bố trong các mô thay đổi khá nhiều, cao nhất là ở thận và thấp hơn là ở gan, da và ruột. Penicilin G phân bố vào các mô khác ở mức độ thấp hơn nữa, thuốc có rất ít trong dịch não tủy. Nhưng khi màng não bị viêm hoặc khi dùng kèm với probenecid thì trong dịch não tủy, penicilin G đạt nồng độ cao hơn.
Thải trừ: Sau khi tiêm bắp procain penicilin, penicilin G được hấp thu chậm và sau đó bị thải trừ qua nước tiểu liên tục một thời gian dài. Ðộ thanh thải của penicilin G bị chậm ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và người suy thận.
Chỉ định
Procain penicilin G chỉ dùng để điều trị các nhiễm khuẩn mức độ vừa do các vi khuẩn nhạy cảm với nồng độ penicilin G thấp hoặc để điều trị tiếp, sau khi đã tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch penicilin G kali hoặc natri. Khi cần nồng độ penicilin G cao, phải dùng penicilin G kali hoặc natri tiêm bắp hoặc tĩnh mạch.
Các nhiễm khuẩn sau đây thường đáp ứng với procain penicilin G tiêm bắp với liều thích hợp:
Nhiễm khuẩn do Streptococcus (liên cầu khuẩn) nhóm A (không có nhiễm vi khuẩn huyết). Các nhiễm khuẩn mức độ từ vừa đến nặng ở đường hô hấp trên (bao gồm viêm tai giữa), nhiễm khuẩn da và mô mềm, sốt tinh hồng nhiệt và viêm quầng. CácStreptococcus nhóm A, C, H, G, L và M rất nhạy cảm với penicilin G. Các nhóm khác, bao gồm nhóm D (Enterococcus) đều kháng. Với các nhiễm khuẩn có vi khuẩn huyết, nên dùng dạng penicilin tan trong nước.
Nhiễm khuẩn do Pneumococcus (phế cầu khuẩn) mức độ vừa ở đường hô hấp (bao gồm viêm tai giữa).
Ghi chú: Viêm phổi nặng, viêm màng phổi mủ, vi khuẩn huyết, viêm màng ngoài tim, viêm màng não, viêm màng bụng, viêm khớp mưng mủ hoặc nhiễm khuẩn do Pneumococcus thì nên điều trị ở giai đoạn cấp bằng loại penicilin G tan trong nước.
Nhiễm khuẩn do Staphylococcus (tụ cầu khuẩn) nhạy cảm với penicilin G: Các nhiễm khuẩn mức độ vừa ở da và mô mềm.
Ghi chú: Nhiều báo cáo cho thấy số chủng Staphylococcus kháng với penicilin G ngày càng tăng, do đó cần phải cấy và thử độ nhạy cảm trong khi điều trị nhiễm khuẩn nghi do Staphylococcus.
Bệnh thoi – xoắn khuẩn (fusospirochetosis) (viêm lợi Vincent và viêm họng). Các nhiễm khuẩn mức độ vừa ở họng miệng đáp ứng với điều trị bằng procain penicilin G.
Treponema pallidum (xoắn khuẩn giang mai) ở mọi giai đoạn.
Neisseria gonorrhoeae (lậu cầu khuẩn) cấp và mạn (không có vi khuẩn huyết).
Corynebacterium diphtheriae (trực khuẩn bạch hầu): Procain penicilin dùng hỗ trợ cho kháng độc tố để dự phòng ở giai đoạn mang mầm bệnh.
Bệnh than: Procain penicilin được chỉ định trong điều trị bệnh than do Bacillus anthracis (trực khuẩn than).
Nhiễm khuẩn do Streptobacillus moniliformis và Spirillum minus (sốt do chuột cắn).
Viêm quầng do các chủng Streptococcus nhạy cảm nhóm A.
Viêm màng trong tim bán cấp nhiễm khuẩn (Streptococcus nhóm A) chỉ dùng trong các nhiễm khuẩn rất nhạy cảm.
Chống chỉ định
Có tiền sử quá mẫn với penicilin hoặc procain.
Thận trọng
Người bệnh có tiền sử quá mẫn với penicilin, các cephalosporin hoặc các dị nguyên khác: làm test trên da. Với penicilin, thử như với penicilin G; với procain: Tiêm nội bì 0,1 ml dung dịch procain 1 – 2%. Nếu có phản ứng phản vệ với penicilin, điều trị ngay bằng adrenalin (epinephrin), oxy và tiêm tĩnh mạch thuốc corticoid. Ðiều trị mẫn cảm với procain (có ban đỏ, nốt phỏng, phát ban…) bằng thuốc kháng histamin, barbiturat.
Phải rất thận trọng khi dùng liều cao cho các người bệnh có tiền sử dị ứng, hen hoặc loạn nhịp tim.
Thuốc chỉ tiêm bắp, với người lớn tiêm chậm và đều, (để tránh tắc kim) vào mông; với trẻ em tiêm chậm, đều, vào vùng giữa các cơ bên ngoài đùi. Tránh tiêm vào các vị trí của dây thần kinh ngoại biên hoặc mạch máu. Thay đổi vị trí ở lần tiêm sau.
Khi điều trị bệnh lậu đồng thời với giang mai và khi điều trị giang mai cần phải khám lâm sàng và xét nghiệm huyết thanh đều đặn, đặc biệt ở người bệnh giang mai và HIV, vì bất kỳ chế độ điều trị giang mai nào cũng có thể thất bại, hoặc vì người bệnh lại mới tái nhiễm.
Ðiều trị bệnh do liên cầu khuẩn cần kéo dài 10 ngày để đảm bảo trừ tiệt hết vi khuẩn này (kiểm tra bằng nuôi cấy), nếu không có thể vẫn còn lại mầm bệnh.
Dùng kháng sinh có thể làm tăng trưởng quá mức vi sinh vật không nhạy cảm. Vì vậy cần theo dõi người bệnh liên tục. Nếu có bội nhiễm mới do những vi khuẩn hoặc nấm mới nảy sinh trong quá trình điều trị, phải ngừng thuốc và dùng biện pháp thích hợp.
Dùng thuốc thận trọng đối với trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ tuổi, người bệnh có suy giảm chức năng thận, gan, đặc biệt ở người cao tuổi. Ðánh giá chức năng gan, thận và dùng chế độ điều trị thích hợp cho những trường hợp này.
Chế phẩm có tên thương mại là Crysticillin, có chứa natri formaldehyd sulfoxylat là chất có thể gây các phản ứng kiểu dị ứng, đặc biệt ở người bị hen dễ nhạy cảm với sulfid.
Thời kỳ mang thai
Chỉ dùng thuốc nếu thật cần.
Thời kỳ cho con bú
Chỉ dùng thuốc nếu thật cần và thận trọng, vì penicilin G và các sản phẩm chuyển hóa cũng tiết vào sữa mẹ.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Procain penicilin ít độc, nhưng có một chỉ số mẫn cảm đáng kể. Thường gặp nhất là các phản ứng ở da, với tỷ lệ khoảng 2% người bệnh dùng thuốc. Các phản ứng tại chỗ ở nơi tiêm cũng thường gặp.
Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: Ngoại ban.
Các phản ứng khác: Viêm tĩnh mạch huyết khối.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin.
Da: Mày đay.
Riêng cho trường hợp điều trị giang mai: Phản ứng Jarisch – Herxheimer với những triệu chứng như sốt, nhức đầu, đau cơ, khớp, phù, sáng bóng màu sắc ở các thương tổn da do giang mai.
Hiếm gặp, ADR <1/1000
Toàn thân: Các phản ứng phản vệ.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Phòng ngừa phản ứng Jarisch – Herxheimer bằng cách bắt đầu điều trị ở liều thấp (thí dụ 20 đơn vị/kg thể trọng). Khi tăng liều và phản ứng vẫn xảy ra thì dùng đồng thời corticoid để giảm tai biến.
Khi dùng liều cao (tới 4.800.000 đơn vị) thường gặp phản ứng phản vệ giả. Các triệu chứng của phản ứng này thường giảm và mất đi trong vòng 1 giờ. Nếu có các triệu chứng điển hình xuất hiện đồng thời với tụt huyết áp thì có thể có sốc phản vệ. Phòng chống phản ứng này, đặc biệt cho các người bệnh có loạn nhịp tim, chủ yếu là dùng penicilin loại uống và loại tiêm tĩnh mạch thay cho procain penicilin.
Ðiều trị các phản ứng phản vệ: Dùng adrenalin, oxygen, tiêm tĩnh mạch corticoid và các biện pháp khác. Dùng thuốc kháng histamin điều trị các phản ứng mẫn cảm và barbiturat điều trị những biến đổi tâm thần. Khi dùng thuốc điều trị lâu dài cần đánh giá về huyết học, thận theo định kỳ.
Liều lượng và cách dùng
Trẻ em dưới 12 tuổi: Ðiều chỉnh liều lượng theo tuổi, cân nặng, mức độ nhiễm khuẩn.
Trẻ em trên 1 tháng tuổi: 25.000 – 50.000 đơn vị quốc tế/kg thể trọng.
Trẻ sơ sinh: Tiêm penicilin G. Tuy nhiên, có thể dùng procain penicilin với liều đơn một ngày là 50.000 đơn vị quốc tế/kg thể trọng.
Ðiều trị bệnh nhiễm khuẩn do liên cầu khuẩn beta tan huyết nhóm A: 600.000 – 1.200.000 đơn vị quốc tế/24 giờ, trong ít nhất 10 ngày.
Bệnh than (bệnh than ở da): 600.000 – 1.200.000 đơn vị quốc tế/24 giờ hoặc 600.000 đơn vị, 2 lần/24 giờ; trong 5 ngày.
Bạch hầu: Trẻ em: 25.000 – 50.000 đơn vị quốc tế/kg thể trọng/24 giờ, chia làm 2 lần, trong 14 ngày. Tiệt khuẩn phải được xác nhận bằng 2 lần nuôi cấy liên tiếp âm tính, sau điều trị.
Ðể loại trạng thái mang mầm bệnh bạch hầu, tiêm 300.000 đơn vị/24 giờ, trong 10 – 12 ngày.
Lậu cấp tính không có biến chứng: Người lớn và trẻ em nặng 45 kg trở lên, dùng liều duy nhất 4.800.000 đơn vị tiêm vào 2 vị trí, uống đồng thời 1 g probenecid.
Viêm lợi loét hoại tử (nhiễm khuẩn Vincent), loét miệng chiến hào. Viêm lợi, hoặc viêm họng do vi khuẩn hình thoi (Fusobacterium), nhiễm khuẩn do Leptotrichia buccalis: 600.000 – 1.200.000 đơn vị/24 giờ hoặc 600.000 đơn vị, 2 lần/24 giờ, trong 3 – 7 ngày.
Giang mai thần kinh: 2.400.000 đơn vị/24 giờ, trong
10 – 14 ngày, đồng thời uống probenecid 0,5 g/6 giờ. Có thể tiếp theo bằng benzathin penicilin liều 2.400.000 đơn vị/1 tuần, trong 3 tuần.
Giang mai bẩm sinh: Trẻ em hoặc trẻ sơ sinh ngày tiêm 1 lần liều 50.000 đơn vị/kg thể trọng, trong 10 – 14 ngày.
Sốt chuột cắn: 600.000 – 1.200.000 đơn vị/24 giờ, trẻ em: 20.000 – 50.000 đơn vị/kg thể trọng/24 giờ (chia làm 1 – 2 lần) trong 7 – 10 ngày.
Viêm màng trong tim do Streptobacillus moniliformis: 4.800.000 đơn vị/24 giờ, trong 4 tuần.
Nhiễm khuẩn Spirillum minus: 600.000 đơn vị/12 giờ, dùng 2 liều.
Các bệnh Yaw, Pinta, Bejel: Dùng giống như giang mai trong các giai đoạn bệnh tương ứng.
Viêm quầng (do Erysipelothrix rhusiopathiae không có biến chứng): 600.000 – 1.200.000 đơn vị/24 giờ, trong 7 ngày.
Nhiễm khuẩn Pasteurella multocida bộ phận: 600.000 đơn vị, 2 lần/24 giờ, trong 2 – 4 tuần lễ.
Tương tác thuốc
Probenecid làm giảm bài tiết các penicilin ở ống thận khi dùng đồng thời; tác dụng này làm tăng và kéo dài nồng độ trong huyết thanh, kéo dài nửa đời thải trừ và tăng nguy cơ độc của các penicilin. Penicilin và probenecid thường được dùng đồng thời để điều trị các bệnh lây truyền đường tình dục hoặc các nhiễm khuẩn khác mà cần có nồng độ kháng sinh cao hoặc kéo dài trong huyết thanh và mô.
Với aminoglycosid: Trộn in vitro penicilin và aminoglycosid sẽ làm mất nhiều hoạt tính của nhau; nếu cần dùng đồng thời những loại thuốc này, phải tiêm ở các vị trí khác nhau, cách nhau ít nhất 1 giờ.
Với cloramphenicol hoặc erythromycin hoặc sulfonamid hoặc tetracyclin: Vì các thuốc kìm khuẩn có thể ảnh hưởng đến tác dụng diệt khuẩn của các penicilin trong điều trị viêm màng não hoặc trong các tình trạng bệnh khác mà cần có tác dụng diệt khuẩn nhanh, cho nên tốt nhất là phải tránh dùng đồng thời 2 nhóm thuốc này.
Ðộ ổn định và bảo quản
Các lọ bột thuốc pha tiêm cần để chỗ mát, tránh ánh sáng trực tiếp.
Các chế phẩm ở dạng hỗn dịch nước: Ðể tủ lạnh (2 – 80C), tránh đông lạnh.
Chỉ pha bột với nước pha tiêm ngay trước khi dùng theo tỷ lệ 2,5 ml nước pha tiêm cho 1 g bột, lắc kỹ để được hỗn hợp đồng nhất, và chỉ dùng một lần. Có thể bảo quản hỗn dịch ở 2 – 80C trong 24 giờ, nhưng phải loại bỏ nếu đã dùng 1 lần hoặc đã để quá 24 giờ.
Tương kỵ
Không trộn hỗn dịch với thuốc khác.
Quá liều và xử trí
Liều cao (tới 4,8 triệu đơn vị) có thể gây quá liều penicilin với những triệu chứng như tăng kích thích thần kinh – cơ hoặc co giật.
Ngừng thuốc, điều trị triệu chứng và dùng các biện pháp điều trị hỗ trợ cần thiết. Loại penicilin G bằng thẩm phân máu.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *