- Đại cương:
- Thalassemia là: một bệnh di truyền do RL tổng hợp các chuỗi polypeptide trong phân tử hemoglobin của hồng cầu. Tuỳ theo thiếu hụt tổng hợp chuỗi α hay β mà gọi là bệnh α Thalassemia hay bệnh β Thalassemia.
- β Thalassemia là 1 bệnh di truyền do những đột biến điểm trên gen β-globin 🡪 dẫn đến rối loạn tổng hợp số lượng chuỗi õ trong phân tử hồng cầu: không tổng hợp hoặc giảm tổng hợp.
- Phân loại:
- Theo di truyền:
- β0 Thalassemia: không tổng hợp được chuỗi β.
- β+ Thalassemia: giảm tổng hợp chuỗi β.
- β Thalassemia/HbE: thể phối hợp
- Theo lâm sàng:
- Thể nặng.
- Thể trung bình
- Thể nhẹ.
- Theo cơ chế tan máu:
- Do β không được tổng hợp hoặc giảm tổng hợp 🡪 chuỗi α dư thừa 🡪 α globin không hoà tan sẽ kết tụ trong HC gây tan máu ở ngoại biên và tăng sinh HC ở tuỷ nhưng HC không có chất lượng.
- THỂ ẨN:
- Không có triệu chứng tan máu trên lâm sàng.
- Cận lâm sàng:
- Các chỉ số Hb, MCV, MCH: bình thường.
- Sức bền HC bình thường.
- Điện di: thành phần Hb bình thường.
- Chỉ phát hiện được qua phân tích ADN và nghiên cứu phả hệ.
- THỂ NHẸ (thể dị hợp tử):
- Lâm sàng:
- Thiếu máu nhẹ (2/3 các trường hợp)
- Không có vàng da, không có lách to.
- Phát triển thể chất bình thường.
- Cận lâm sàng:
- Hb giảm nhẹ, HC nhỏ và nhược sắc (MCV giảm, MCH giảm).
- Tỷ lệ HC lưới tăng nhẹ.
- Sức bền thẩm thấu HC tăng.
- Điện di: thành phần Hb thay đổi:
- Hb A2 từ 3,5 – 9,5%.
- Hb F tăng nhẹ 1- 5 %.
- Hb A1 giảm nhẹ.
- Gần như không có triệu chứng lâm sàng mà chỉ được chẩn đoán bằng các XN huyết học hoặc di truyền phả hệ.
- THỂ NẶNG (đồng hợp tử β Thalassemia: không tổng hợp được chuỗi β):
- Lâm sàng:
- Biểu hiện lâm sàng sớm, thường được chẩn đoán lúc 6 tháng – 2 tuổi.
- Biểu hiện thiếu máu tan máu mạn tính nặng.
- Thiếu máu:
- Xuất hiện sớm, từ từ, tăng dần.
- Thiếu máu nhược sắc: da xanh nhiều hơn niêm mạc nhợt.
- Mức độ từ trung bình tới nặng; thiếu máu ngày càng nặng.
- Đáp ứng kém với truyền máu.
- Vàng da mức độ nhẹ.
- Lách to, gan to.
- Lách to: có thể to tới độ IV, có hiện tượng cường lách.
- Gan to, chắc, có thể xơ gan, suy gan.
- Nước tiểu thường xuyên sẫm màu, có Urobilinogen.
- Chậm phát triển cơ thể:
- Trẻ nhỏ: SDD.
- Trẻ lớn: chậm dậy thì.
- RL nội tiết: ĐTĐ.
- Triệu chứng nhiễm Fe: da màu đồng, gan to, tim to, có thể suy tim.
- Biến dạng xương mặt: đầu to, gò má cao, trán dô, bướu đỉnh, mũi tẹt, răng cửa hàm trên vẩu.
- Loãng xương các xương dài.
- Cận lâm sàng
- Các biến đổi về huyết học: khá đặc hiệu.
- Hb < 6 g/dl.
- Thiếu máu nhược sắc:
- MCV < 80 fl.
- MCH < 27 pg.
- MCHC < 30 g%.
- Hình dáng HC bị biến đổi nặng nề:
- HC to, nhỏ không đều.
- Xuất hiện hình dạng bất thường: nhẫn, bia, giọt nước.
- HC bắt màu không đều: chỗ sẫm, chỗ nhạt.
- Đời sống HC: thời gian bán huỷ 7-15 ngày.
- Sức bền thẩm thấu HC tăng??
- HC lưới tăng, có thể có HC non ra máu ngoại vi.
- Điện di Hb: thay đổi thành phần Hb trên điện di là đặc hiệu cho chẩn đoán β- Thalassemia nặng:
- Hb F tăng cao > 10-90%.
- Hb A2 tăng >3,5%.
- Hb A1 giảm nặng hoặc không có.
- Các biến đổi hoá sinh:
- Sắt huyết thanh tăng, Transferin tăng, Feritin tăng.
- Bilirubin tự do máu tăng trên 0,6 mg/ dl.
- Urobilinogen có nhiều trong nước tiểu. Nếu tan máu trong mạch sẽ có Hb và hemosiderin trong nước tiểu.
- Đo đời sống hồng cầu bằng kỹ thuật phóng xạ thấy thời gian bán huỷ HC ngắn chỉ 7 – 15 ngày
- RL chức năng gan, thận.
- RL nội tiết.
- THỂ β Thalassemia/HbE (thể dị hợp tử kép):
- Lâm sàng: giống thể nặng.
- CLS: giống thể nặng nhưng điện di Hb thấy HbE tăng cao > 10%.
- Hb E, Hb F tăng cao.
- Hb A1 giảm nặng hoặc không có.
- Thalasemia là một bệnh di truyền, hiện nay chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu.
- Đối với thể nhẹ không phải điều trị, song đối với thể nặng, thể có tan máu mạn tính thì cần phải điều trị tích cực.
- ĐIỀU TRỊ:
- Chống thiếu máu:
- Truyền khối hồng cầu 10 – 20 ml/ kg 🡪 duy trì lượng Hb của trẻ ở giới hạn 80 – 110 g/ l.
- Lưu ý: do nhu cầu phải truyền máu nhiều nên làm tăng nguy cơ gây nhiễm sắt.
- Thải sắt:
- Mục tiêu: duy trì cân bằng Fe ở mức bình thường, nồng độ Ferritin trong giới hạn bình thường.
- Thuốc:
- Desferal (Deferioxamin) 500 mg truyền nhỏ giọt dưới da trong 8 giờ/ngày hay tiêm bắp, theo dõi sắt huyết thanh để điều chỉnh liều điều trị. Hoặc:
- Kelfer 75 mg/ kg/ ngày uống hàng ngày.
- Acid folic: 5 mg/ngày để điều trị các đợt tăng nguyên hồng cầu khổng lồ trong cơn tan máu.
- Cắt lách:
- Chỉ định khi:
- Có cường lách thứ phát.
- Tăng nhu cầu truyền máu.
- “Hội chứng dạ dày nhỏ” do lách quá to.
- Lưu ý: sau cắt lách dễ có nguy cơ nhiễm khuẩn nặng nên cần có biện pháp phòng ngừa.
- PHÒNG BỆNH:
- Phát hiện người mang gen dị hợp tử ở những quần thể có nguy cơ cao.
- Tư vấn di truyền cho những người mang gen dị hợp tử không kết hôn với nhau.
- Chẩn đoán trước sinh nếu tư vấn di truyền trước hôn nhân thất bại.