BỆNH ÁN VIÊM GAN

In nghiêng + gạch chân màu đen là bổ sung của nhóm trình.

In nghiêng + gạch chân màu đỏ là sub lời của chị Trân

Nhóm 3 – Giảng viên hướng dẫn: Võ Thị Lương Trân

BỆNH ÁN NỘI KHOA

  1. HÀNH CHÍNH:

Họ và tên: Lê Thị Kim N. Tuổi: 57 Giới: Nữ

Nghề nghiệp: Nội trợ

Địa chỉ: Khu phố 4/55, nội ô, thị trấn Gò Dầu, huyện Gò Dầu, Tây Ninh

Ngày nhập viện: ngày 8/10/2018

Giường 3, phòng 6, khoa Viêm Gan BVCR

  1. LÝ DO NHẬP VIỆN: Vàng da
  2. BỆNH SỬ: Bệnh nhân khai:

BN được chẩn đoán viêm gan cấp (không rõ nguyên nhân) 3 tháng trước, tại bệnh viện Chợ Rẫy, nằm viện 3 tuần. Sau điều trị BN hết vàng da. Xuất viện uống thuốc theo toa cho đến ngày nhập viện:

  • Ursodiol 250 mg 1 viên
  • Silymarin 200mg 1 viên
  • Artichaut 200mg

Cách nhập viện 2 tuần, BN tự uống thêm thuốc nam không rõ loại. Bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn, nước tiểu vàng sậm, tăng dần, da vàng, kết mạc mắt vàng xuất hiện từ nhẹ, tăng dần => Nhập BVCR

Trong quá trình bệnh, bệnh nhân không sốt, không đau bụng, không nôn, tiêu phân vàng đóng khuôn 1 lần/ngày, tiểu vàng sậm 1 L/ngày, sụt 2 kg/3 tháng

  • Tình trạng lúc nhập viện:
    • Tổng trạng trung bình
    • Niêm hồng nhạt
    • Da vàng, kết mạc mắt vàng
    • Sinh hiệu:
      • Mạch: 80 lần/ phút
      • HA: 120/70 mm Hg
      • Nhiệt độ: 37 độ C
      • Nhịp thở: 18 lần/ phút
  • Diễn tiến sau nhập viện:

Sau 10 ngày điều trị, BN giảm vàng da giảm còn 8/10, ăn uống kém, tiểu vàng sậm 1l/ngày, phân vàng đóng khuôn 1 lần/ngày

  1. TIỀN CĂN:
  2. Bản thân:
  3. Nội khoa:
  • Cách NV 8 tháng, BN có dấu hiệu ăn uống kém, chán ăn, đau nhức các khớp cổ tay, không phát ban, vàng da không rõ thời gian. Vàng da tiến triển tăng dần. Nước tiểu vàng sậm. Tiêu phần vàng. BN được người nhà thúc đi khám. Cách NV 3 tháng, BN đi khám và nhập BVCR, được chẩn đoán: Viêm gan cấp, đã loại trừ hết các nguyên nhân B, C, điều trị không rõ.
  • Chưa ghi nhận tiền căn THA, ĐTĐ.
  • Chưa ghi nhận tiền căn tiêm chích ma túy, xăm mình, nhổ răng, phẫu thuật nha khoa hay truyền máu, sử dụng thuốc trước đó
  • Chưa ghi nhận tiên căn sỏi mật, cơn đau quặn mật.
  • Chưa ghi nhận tiền căn viêm gan B, C.
  • Chưa chích ngừa viêm gan B
  1. Ngoại khoa: chưa ghi nhận tiền căn chấn thương hay phẫu thuật trước đây
  2. Sản khoa: 4004, sinh thường, đủ tháng. Mãn kinh lúc 51 tuổi
  3. Thói quen: Không hút thuốc lá, không uống rượu
  4. Dị ứng: Chưa ghi nhận tiền căn dị ứng
  5. Gia đình:
  • Chưa ghi nhận có ai bị viêm gan siêu vi B, C, bệnh lý gan mật, vàng da trước đây
  • Chưa ghi nhận tiền căn ĐTĐ, THA
  1. LƯỢC QUA CÁC CƠ QUAN:
  • Tim : không đau ngực, không hồi hộp, không đánh trống ngực
  • Phổi : không khó thở, không ho, không khò khè, không nặng ngực
  • Tiêu hóa : không đau bụng, nôn ói, tiêu phân vàng đóng khuôn.
  • Thận : tiểu lượng 1/ngày, nước tiểu vàng sậm, không gắt buốt,
  • Thần kinh : không nhức đầu, không chóng mặt, không yếu liệt
  • Cơ xương khớp : không đau cơ xương khớp, không giới hạn vận động
  • Chuyển hóa: không sốt, không phù
  1. KHÁM: (17h ngày 18/10/2018 – N10 của bệnh)
  2. Tổng trạng
    • Tỉnh, tiếp xúc tốt
    • Sinh hiệu:
      • Mạch: 80 lần/phút HA: 110/80 mmHg
      • Nhiệt độ: 37oC Thở: 20 lần/ phút
      • CN: 55 kg, CC: 155m => BMI= 22.9 kg/m2
    • Hạch ngoại vi không sờ chạm.
    • Da vàng, niêm mạc dưới lưỡi vàng, củng mạc mắt vàng
    • Niêm mạc mắt hồng
    • Không dấu sau mạch, không lòng bàn tay son, không phù
  3. Các vùng:
  4. Đầu mặt cổ
  • Cân đối, không biến dạng
  • Khí quản không lệch
  • Tuyến giáp không to
  • Không TM cổ nổi/45 độ
  1. Ngực
  • Lồng ngực cân đối, không biến dạng, không lồng ngực hình thùng, di động đều theo nhịp thở
  • Tim:
    • Mỏm tim ở KLS V, diện tích 1*1 cm2, dấu Hardzer (-) , dấu nảy trước ngực (-)
    • Tim đều, tần số 80 lần / phút, T1 và T2 rõ, không âm thổi.
  • Phổi:
    • Rung thanh bình thường, đều 2 bên
    • Gõ trong
    • Rì rào phế nang êm dịu hai phế trường.
  1. Bụng
  • Cân đối, không biến dạng, không tuần hoàn bàng hệ, không xuất huyết dưới da, không u sẹo.
  • Nhu động ruột 10 lần/phút
  • Gõ trong khắp bụng
  • Bụng mềm, không điểm đau khu trú.
  • Gan: bờ trên gan KLS IV đường trung đòn P. Bờ dưới gan không sờ chạm. Chiều cao gan ngang trung đòn trái là 9 cm. Rung gan (-), ấn kẽ sườn (-)
  • Lách không sờ chạm
  • Chạm thận (-).
  1. Thần kinh
  • Định hướng lực tốt (bản thân, không gian và thời gian)
  • Cổ mềm, không dấu thần kinh định vị
  1. Cơ xương khớp
  • Sức cơ 5/5, không biến dạng, không giới hạn vận động.
  1. TÓM TẮT BỆNH ÁN:

Bệnh nhân nữ, 57 tuổi, nhập viện vì vàng da, bệnh 2 tuần. Qua hỏi bệnh và khám, ghi nhận:

TCCN:

  • Mệt mỏi, chán ăn, buồn nôn
  • Đau nhức các khớp
  • Da vàng, kết mạc mắt vàng
  • Nước tiểu vàng sậm

TCTT:

  • Da vàng, kết mạc mắt vàng

Tiền căn

  • Viêm gan cấp không rõ nguyên nhân
  1. ĐẶT VẤN ĐỀ:
    1. Hội chứng vàng da:
  2. CHẨN ĐOÁN SƠ BỘ:

Viêm gan do thuốc

  1. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT

Viêm gan tự miễn

Bệnh Wilson

K đường mật

K đầu tụy

Sỏi mật

  1. BIỆN LUẬN:
        1. Hội chứng vàng da: nghĩ BN có vàng da do khám thấy có da, niêm và củng mạc mắt vàng, tiểu vàng sậm. Tính chất vàng da nhiều, tiến triển tăng dần khiến ta nghĩ đến các nguyên sau:
Trước gan Tán huyết cấp: không nghĩ. Do BN không có tiền căn truyền máu, ngộ độc thuốc, sốt rét, đi lui tới vùng dịch tễ của sốt rét. Triệu chứng không có sốt, không hoa mắt, chóng mặt, choáng váng, không tiểu xá xị. Khám không thấy niêm nhạt.

Tán huyết mạn: không nghĩ, do BN này không có tiền căn bệnh lí thalasemia, hồng cầu hình liềm, BN không có dấu hiệu thiếu máu mạn như mệt mỏi, chán ăn, giảm tập trung, giảm khả năng làm việc. Khám không có dấu hiệu thiếu máu mạn như niêm nhạt, lách to độ III, IV.

Tại gan
  • Xơ gan: không nghĩ do BN xơ gan khi có vàng da thường đã có các dấu hiệu của suy tế bào gan rõ rệt. BN này chỉ có vàng da đơn thuần nên không nghĩ.
  • Viêm gan: nghĩ nhiều. BN này có vàng da liên tục tăng dần. Nước tiểu vàng sậm. Không tiêu phân bạc màu phù hợp với vàng da trong VG. Viêm gan thường do nguyên nhân thường gặp là:
  • Viêm gan virus C: giai đoạn cấp hay mạn đều âm thầm lặng lẽ. Khi có triệu chứng khi đã có xơ gan mất bù. Tiếp xúc với viêm gan mạn bùng phát thì nghĩ đến nguyên nhân:
  • Viêm gan B cấp: có 3 giai đoạn tiền vàng da – vàng da – hồi phục. Mình cần truy lại trên BN có giai đoạn này hay không? Bệnh sử có 2 đợt vàng da, nên nghĩ nhiều ca này là đợt bùng phát của viêm gan mạn hơn là viêm gan cấp.
  • Bùng phát của viêm gan B: Nhưng BN này đợt bệnh trước xét nghiệm nói là không có viêm gan B. Có phải là vì giai đoạn cửa sổ? Nếu là giai đoạn cửa sổ thì lần trước NV vẫn có thể truy lùng được nhờ Anti-Hbc IgM. Đồng thời khi có giai đoạn cửa sổ thường là sẽ khỏi bệnh. Nếu thành mạn tính thì không có giai đoạn của sổ. Thể nên có thể là lần trước nghĩ nhiều không phải VGSV B. Chỉ có dạng bệnh VG B ẩn, thì mới có HbsAg (-), chẩn đoán bằng HBV – DNA. Chỉ bùng phát khi BN suy giảm miễn dịch: hóa trị, dùng thuốc ức chế miễn dịch.
  • Bệnh Wilson: thường xảy ra ở lứa tuổi trẻ, nam nhiều hơn, thường có yếu tố gia đình. Wilson tác động lên nhiều cơ quan, nhiều nhất là gan và não. BN có triệu chứng gan và não thì phải nghĩ ngay đến Wilson. BN ít phù hợp, nhưng không thể loại trừ.
  • Viêm gan tự miễn, Xơ gan ứ mất nguyên phát (VDC): cơ chế giống tự miễn, nhưng đối thường là nữ lớn tuổi hơn. Hai bệnh này tuy khác nhau nhưng có thể chồng lên nhau. Các em nếu yêu thích thì nên đọc
  • Thuốc thúc đẩy các bệnh gan mạn như Wilson, và VG tự miễn: nghĩ nhiều. Nhưng trước hết phải loại trừ khả năng lần trước có uống thuốc nam hay không. Do BN uống thuốc nam thường có niềm tin vào thuốc nam rồi, người ta nghĩ uống thuốc nam để điều trị bệnh, hay cũng có thể là uống cho mát và rất khó khai thác do người ta nghĩ thuốc nam không phải là thuốc, chỉ là cây lá…. Nên vẫn có thể là 2 đợt VD đều do thuốc.
  • K gan không nghĩ. Vàng da trong K gan thường K gan đa ổ, tiến triển tăng dần, kéo dài nhiều tháng nhiều năm. Khám phải có gan to, lổn nhổm. Kèm theo thể trạng suy kiệt, sụt cân. BN này vàng da tiến triển, khám không thấy gan to, thể trạng không suy kiệt, nên không nghĩ.
Sau gan
  • Sỏi mật: ít nghĩ do Bn không đau hạ sườn phải, không tiêu phân bạc màu nhưng có cá yếu tố nguy cơ của sỏi mật (nữ, lớn tuổi, sinh nhiều con) nên không thể loại trừ –> siêu âm bụng.
  • K đường mật: Vàng da trong K đường mật thường VD từ từ, tăng dần nhiều tháng nhiều năm, tổng trạng suy sụp nhưng BN có đợt hết vàng da →Bn này có thể là giai đoạn đầu của bệnh không thể loại trừ → đề nghị siêu âm bụng.
  • K đầu tụy: không nghĩ do BN này chỉ có vàng da tiến triển tăng dần, không ngứa, không tiêu phân bạc màu, thể trạng không suy sụp , khám không túi mật to, gan to → không thể loại trừ giai đoạn đầu của bệnh→ đề nghị siêu âm bụng
  1. ĐỀ NGHỊ CẬN LÂM SÀNG:

1.CLS chẩn đoán:

-Viêm gan: AST, ALT, bilirubin (TP-TT-GT), chức năng đông máu, albumin máu, PA, GGT

-Nguyên nhân: HbsAg, AntiHBc IgM, AntiHCV, IgG, Anti ds-DNA, ANA, AMA, PR3(c-ANCA), RF, TSH, fT3, fT4, ceruloplasmin, Siêu âm bụng.

2. CLS thường quy: CTM, Đường huyết, ion dồ, ECG, XQ ngực thẳng, TPTNT

XIII. KẾT QUẢ CLS:

Sinh hóa

Albumin máu 2.5 G/dl 3.5-5.5
ALT 125 U/L 5-40
AST 220 U/L 9-40
Bilirubin TP 15.99 Mg/dl 0.2-1
Bilirubin TT 12.11 Mg/dl 0.0-0.2
Bilirubin GT 3.88 Mg/dl 0.2-0.8
PT 16.9 Giây 10-13
INR 1.4 1-1.2
APTT 40.9 26-37
APTT (R) 1.34 0.8-1.2
GGT 82.0 U/L 4-38
PA 274 U/L 98-279

Bilirubin GT ưu thế (>50%): tán huyết, liên hợp (mác phải do nhiễm trùng,bẩm sinh)

Bilirubin TT ưu thế (>80%): tại gan, sau gan

Tại gan

AST ALT tang cao

ALP bình thường

GGT bìmh thuòng

TQ(-)

Amylase (-)

SA:XG gan không đồng nhất, bờ không đều

Sau gan

AST, ALT bình thường / tang cao

ALP tăng cao

GGT tăng

TQ (+)

Amylase tăng

SA:dãnđườngmật

– AST, ALT: tăng, Tăng bilirubin TP, chủ yếu là tăng bilirubin trực tiếp, Albumin máu giảm viêm gan mạn

AST thường tăng trong xơ gan

rối loạn đông máu nội sinh + ngoại sinh → BN có viêm gan

– tỷ số AST/ALT= 1,76 gặp trong các tổn thương gan mạn tính

– PA: bình thường → ít nghĩ vàng da sau gan

-,GGT tăng: do nhiều nguyên nhân nên không đặc hiệu.

Marker viêm gan siêu vi

HBsAb Âm tính
Anti HBc Âm tính
Anti HCV Âm tính

→ Không nghĩ viêm gan do siêu vi

Sinh hóa máu:

Ceruloplasmin 35 Mg/dl 15-60
IgG 1677 Mg/dl 700-1600
Anti ds-DNA 14.4 IU/mL Neg:0.5-10 Pos:50-107
PR3(c-ANCA) 1.0 IU/ml <5
AMA M2-IgG 4.7 U/ml Neg:<12 Pos:>18
ANA Âm tính
fT3 2.35 Pg/ml 1.5-4.2
fT4 14.6 Pg/ml 8-20
TSH 0.011 MIU/L 0.4-0.5
AFP 207.8 Ng/ml <10
  • Ceruloplasmin bình thường → loại bệnh Wilson bệnh Wilson( xét nghiệm di truyền học, đo đồng, vòng Kayser-Fleischer)
  • Anti ds-DNA, ANA, PR3(c-ANCA), AMA M2-IgG, chức năng tuyến giáp: bình thường → ít nghĩ do tự miễn
  • AFP tăng cao nghĩ là dương tính giả trong viêm gan. Ung thư gan, quái thai, viêm gan cấp cải thiện AFP giảm

Siêu âm bụng:

  • Gan: không to, bờ đều, cấu trúc đồng dạng, echo bình thường
  • Tĩnh mạch cửa, tĩnh mạch trên gan không dãn
  • Nhánh gan trái-phải: không dãn
  • Túi mật, ống mật chủ: không dãn, không sỏi
  • Lách: không to
  • Tụy: không to, echo: bình thường
  • Các cấu trúc khác chưa ghi nhân bất thường
  • Hiện tại không phát hiện bất thường → không nghĩ nguyên nhân: K gan, K đường mật, K đầu tụy.

Công thức máu

RBC 3.43 T/L 3.8-5.5
HBG 108 G/L 120-170
HCT 30.1 % 34-50
MCV 87.8 F/L 78-100
MCH 31.5 Pg 24-33
MCHC 359 G/L 315-355
WBC 6.91 G/L 4-11
%NEU 50.9 % 45-75
NEU 3.52 G/L 1.8-8.25
%LYM 29.1 % 20-40
LYM 2.01 G/L 0.8-4.4
%MONO 12 % 4-10
MONO 0.83 G/L 0.16-1.1
%EOS 7.7 % 2-8
EOS 0.53 G/L 0.08-0.88
%BASO 0.3 % 0-2
BASO 0.02 G/L 0-0.22
PLT 167 G/L 200-400

→Thiếu máu đẳng sắc đẳng bào nhẹ, có thể lí giải tình trạng ăn uống kém gần đây, chưa đủ lâu để gây TMHC nhỏ nhược sắc do thiếu Fe lâu ngày.

Xét nghiệm khác:

Na 142 Mmol/L 135-150
K 3.0 Mmol/l 3.5-5.5
Cl 108 Mmol/l 98-106
Đường huyết 55 mg/dl 70-110
BUN 5 mg/dl 7-20
Creatinin 0.5 mg/dl 0.7-1.5
eGFR 107.44 ml/min/1.73m2
  • K máu giảm, đường huyết giảm → nghĩ do ăn uống kém
  1. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH: Viêm gan do thuốc
  2. ĐIỀU TRỊ:

1.Nguyên tắc điều trị:

– Nghỉ ngơi, vận động nhẹ cho tới khi hết vàng da.

– Điều chỉnh rối loạn điện giải: bù K máu > 3.5 mmol/L

– Dinh dưỡng: chế độ ăn giàu calories, ít béo, nhiều chất bột đường

– Ngưng thuốc và chất độc lên gan.

– Chủng ngừa SV B sau khi chức năng gan về bình thường

2. Cụ thể:

– Kaleoride 0.6g 2 viên × 3

– Dinh dưỡng đường miệng, đảm bảo 35-40 Kcal/ngày, 0.5-1g protein/kg/ngày

3. Theo dõi:

– Hạ K máu: triệu chứng lâm sàng, ECG, ion đồ mỗi 12h

– Viêm gan:

  • Diễn tiến của vàng da-mắt, triệu chứng biểu hiện nặng: rối loan tiêu hóa, tình trạng uể oải, mệt mỏi, xuất huyết, phù chi, báng bụng, rối loạn tri giác
  • ALT, AST mỗi 2-4 tuần cho đến khi < 2 lần ULN.

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *