CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ THOÁI HOÁ KHỚP

Rate this post

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ THOÁI HOÁ KHỚP

ĐẶT VẤN ĐỀ

  1. Thoái hoá khớp, bao gồm Thoái hoá các khớp và Thoái hoá cột sống (Osteoarthritis, Osteoarthosis, Degenerative Joint Disease) là nhóm bệnh lý khớp thường gặp nhất, chiếm trên 30% các bệnh lý về Khớp và 50% các bệnh lý viêm khớp.
  2. Liên quan chặt chẽ với sự thay đổi cuộc sống xã hội và tuổi thọ, tỷ lệ bệnh ngày càng có xu hướng gia tăng vì con người ngày càng sống thọ hơn, lối sống có nhiều thay đổi
    • Tại Mỹ hiện có tới 27 triệu người trưởng thành bị Thoái hóa khớp, dự tính vào năm 2030 và 2050 con số này sẽ lên tới 38 triệu và 44 triệu
    • Ở nước ta, tuổi thọ gia tăng đáng kể trong những năm gần đây, với tuổi thọ trung bình năm 2013 là 73,2, đứng thứ 54 /167 quốc gia trên thế giới, như vậy cơ cấu dân số của chúng ta đã chuyển rất nhanh từ “dân số vàng” sang “dân số già” với tỷ lệ người có tuổi gia tăng khá nhanh. Tuy nhiên, tuổi thọ bình quân khoẻ mạnh của VN lại chỉ là 66 năm, xếp thứ trên 117 trên 177 quốc gia trên thế giới. Theo điều tra của Bộ Y tế năm 2016 cho thấy, chỉ có 5% người cao tuổi ở nước ta có sức khỏe tốt. Còn lại tới 95% người cao tuổi không khỏe mạnh phải đối mặt với nhiều bệnh tật như: tăng huyết áp (gần 40%), viêm khớp (hơn 30%), bệnh phổi – phế quản tắc nghẽn mãn tính, đái tháo đường, sa sút trí tuệ… Tính trung bình mỗi người cao tuổi ở nước ta phải gánh chịu 2,6 bệnh tật.
  3. Là nhóm bệnh đòi hỏi khá nhiều chi phí y tế :
  • Số ngày nằm bệnh viện
  • Số tiền thuốc men, phục vụ và trang bị y tế
  • Thường phối hợp với các bệnh lý khác ở người có tuổi : loãng xương, cao huyết áp, suy tim, bệnh lý đường tiêu hoá, tiểu đường, suy thận…
  • Là nguyên nhân chính gây đau, gây mất khả năng vận động và giảm chất lượng sống ở người có tuổi. Bệnh đang trở thành gánh nặng với người bệnh, gia đình và xã hội, là nguyên nhân chủ yếu của đau cơ xương khớp và nguyên nhân hàng đầu gây tàn tật. Ở Mỹ, chi phí cho điều trị THK cao hơn chi phí điều trị tăng huyết áp. Dự tính năm 2030, có tới 3.5 triệu khớp gối và 570,000 khớp háng được thay và chi phí lên tới 100 tỷ USD (chiếm 1% GDP của Mỹ)
  1. Vấn đề tồn tại hiện nay của Việt nam
  • Trong chẩn đoán : còn khá tuỳ tiện
  • Trong điều trị : Còn lạm dụng các thuốc điều trị triệu chứng (giảm đau, kháng viêm, đặc biệt nhóm Corticosteroid), chưa chú trọng tới việc sử dụng các biện pháp ngoài thuốc, chưa quan tâm đến các điều trị cơ bản bệnh lý Thoái hóa khớp
  • Chưa quan tâm tới phòng ngừa (đặc biệt vai trò chủ động của chính người bệnh), chưa quan tâm đến vai trò của vệ sinh và bảo hộ lao động, đến tập luyện vận động, dinh dưỡng phù hợp… để tăng cương sức khỏe xương khớp từ khi còn trẻ

PHÂN LOẠI

  1. Thoái hoá tự phát :
  • Tại chỗ : đốt ngón xa của bàn tay, bàn chân
  • Toàn thân : sự thay đổi của các khớp xương do tuổi.
  1. Thoái hoá thứ phát : làm nặng thêm thoái hoá tự phát, thường kèm các yếu tố :
  • Chấn thương (Cấp hoặc mãn)
  • Dị tật bẩm sinh hay mắc phải tại hệ thống Cơ Xương Khớp
  • Các bệnh chuyển hoá, nội tiết, loạn dưỡng…
  • Các bệnh lý của hệ thống Xương và Khớp : VKDT, VCSDK, Loãng xương …

Ở Mỹ, số người được chẩn đoán Thoái hóa khớp gia tăng rất nhanh Hiện là 27 triệu người, dự kiến sẽ là 38 triệu vào năm 2030 (tăng 40%)

NGUYÊN NHÂN & CƠ CHẾ BỆNH SINH

  • Là quá trình lão hoá (mang tính quy luật) của tổ chức sụn, các tế bào và tổ chức ở khớp và quanh khớp.
  • Kết hợp với yếu tố cơ địa (gene), tình trạng mất cân bằng giữa tổng hợp và thoái biến của tổ chức sụn, tình trạng viêm mạn tính và tình trạng chịu áp lực quá tải kéo dài của sụn khớp và các tổ chức quanh khớp.
  1. Cơ chế bệnh sinh
  • Do cơ địa: di truyền, tuổi và giới. Trong đó, yếu tố di truyền hiện đang được coi là yếu tố quan trọng trong cơ chế bệnh sinh cuả bệnh Thoái hoá khớp.
  • Vai trò của các men tiêu protein (Matrix metalloproteases – MMPS): Stromelysin, Collagenase, Gelatinase. Proteoglycanase, Lysomal, Proteases…
  • Vai trò của các cytokin viêm : Interleukin1 (IL1)
  • Kích thích sự tổng hợp & tiết các men tiêu protein (MMPs) và yếu tố hoạt hoá Plasminogen của tổ chức.
  • Ngăn cản sự tổng hợp Proteoglycans của các tế bào sụn
  • Ưc chế sự tái tạo tổ chức
  • Vai trò của yếu tố phát triển (Insulin-like growth factor 1-IGF-1, Transforming growth factor β -TGF-β) : Kích thích sự tổng hợp các Proteoglycans
  • Vai trò của áp lực: (áp lực tăng và/hoặc áp lực phân bố không đều)
  • Ảnh hưởng tới tế bào sụn, làm hoạt hoá các tế bào sụn (tương tự các tế bào lympho T bị hoạt hoá trong VKDT), gây hư hại tế bào sụn và huỷ hoại các chất căn bản
  • Ảnh hưởng tới khung Collagen của tổ chức sụn.
  1. Cấu trúc bình thường của sụn khớp
  • Tế bào sụn (Chondrocyte)
  • Các chất căn bản ngoài tế bào :
  • Proteoglycans (PGs) : Làm các mô ép chặt lại, có khả năng chịu lực
  • Collagen (chủ yếu type II) : Có khả năng căng giãn, tạo nên sự đàn hồi
  • Các men tiêu Protein (Matrix metalloproteinases-MMPs) : Stromelysin, Collagenase, Gelatinase, Proteoglycanase, lysomal proteases (cathepsins)

Mức độ hoạt động cuả các men tiêu protein biểu thị sự cân bằng giữa sự hoạt hoá các tiền men (proenzym) và sự ức chế hoạt tính men.

Điều hòa sự biến đổi chất nền sụn

  • Nhiều loại enzyme khác nhau được tạo ra từ tế bào sụn có khả năng phân hủy những protein chất nền ngoại bào bao gồm metalloproteinases, serine proteases
  • Một số yếu tố tăng trưởng và cytokine hiện diện trong sụn, điều hòa các quá trình đồng hóa và dị hóa
  • Ở mô bình thường, tế bào sụn khớp không tăng sinh hoặc có một số tế bào tăng sinh với tỷ lệ thấp không phát hiện được

Biến đổi sụn khớp do tuổi

  • Biến đổi sinh hóa tại sụn là sự giảm hydrat hóa
  • Giảm lượng collagen toàn phần và tăng độ cứng do tăng các liên kết chéo
  • Giảm số lượng và kích thước các proteoglycan
  • Giảm số lượng tế bào sụn
  • Giảm hoạt động chuyển hóa trong sụn
  1. Chức năng của sụn khớp

− Tạo nên sự trơn láng trên bề mặt của khớp, cùng với dịch khớp, giúp cho hai bề mặt của khớp không bị cọ sát vào nhau khi vận động, kể cả khi chịu lực.

− Làm phân tán sự tập trung của các Stress, bảo vệ đầu xương khỏi bị tổn thương khi khớp chịu lực.

  1. Tổn thương cơ bản của THK là tổn thương Sụn khớp (hay điã đệm ở cột sống)

Giai đoạn 1 :

  • Bề mặt sụn bị ăn mòn
  • Phì đại và tăng sản sụn khớp
  • Tăng dịch trong chất căn bản cuả sụn

Giai đoạn 2

  • Calcium hoá bề mặt tiếp xúc giữa sụn và xương
  • Hình thành các vết nứt trên bề mặt sụn (do mạch máu từ tổ chức xương ăn lên gây xơ hoá tổ chức sụn và ăn mòn tổ chức sụn – panus).

Giai đoạn 3 : Tổ chức sụn biến mất, còn trơ lại tổ chức xương.

  1. Các yếu tố thúc đẩy (yếu tố nguy cơ) của Thoái hoá khớp
  • Yếu tố cơ địa (di truyền, giới, tuổi)
  • Các dị dạng bẩm sinh: như gù, vẹo cột sống, tật chân khoèo, dị dạng bàn chân… làm thay đổi trục cuả khớp tạo nên những điểm tỳ đè bất thường trên mặt khớp hoặc trên các điã đệm cột sống.
  • Các biến dạng thứ phát sau chấn thương, sau viêm nhiễm, do bị thêm các bệnh xương khớp khác (Viêm khớp dạng thấp, Viêm cột sống dính khớp…) gây thay đổi hình thái cuả xương, sụn khớp và khớp.
  • Hiện tượng tăng lực tỳ đè kéo dài lên sụn khớp và điã đệm cột sống: do mập quá mức, do nghề nghiệp (mang vác nặng, cúi lâu một tư thế…), do thói quen xấu trong lao động và sinh hoạt…
  • Rối loạn nội tiết: đây được coi là yếu tố khá quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình thoái hoá đặc biệt là các nội tiết tố sinh dục.
  • Rối loạn chuyển hoá: loạn dưỡng xương, bệnh nhiễm sắt…
  • Do hiện tượng loãng xương: cũng như thoái hoá, loãng xương là quá trình tất yếu ở người lớn tuổi do sự lão hoá cuả các tế bào sinh xương, do giảm sút các nội tiết tố sinh dục. Loãng xương cũng là một nguyên nhân chính gây đau nhức ở người lớn tuổi. Hai quá trình Thoái hoá khớp và Loãng xương thường đi kèm với nhau, thúc đẩy lẫn nhau.
  1. Một số gene và marker có liên quan đến nguy cơ mắc và mức độ nặng của THK

TRIỆU CHỨNG

  1. Dấu hiệu chung cuả Thoái hoá khớp :

a) DẤU HIỆU LÂM SÀNG :

Đau khớp:

− Đau có tính chất cơ giới, đối xứng.

− Đau âm ỉ, diễn biến từng đợt, tăng dần

− Thường không kèm theo các biểu hiện viêm

− Vị trí : Các khớp chịu sự tỳ đè : cột sống thắt lưng, cột sống cổ, khớp gối, khớp cổ chân, khớp háng…

− Có thể có từng đợt khớp sưng to và nóng do phản ứng xung huyết và tiết dịch cuả màng hoạt dịch (thường gặp ở khớp gối)

Hạn chế vận động, có dấu hiệu cứng và khó cử động khớp vào buổi sáng hoặc khi bắt đầu vận động còn gọi “Dấu hiệu phá gỉ khớp”.

Biến dạng khớp xảy ra từ từ, chủ yếu do hiện tượng mọc thêm xương (gai xương), phù nề tổ chức quanh khớp, lệch trục khớp hoặc thoát vị màng hoạt dịch.

Các dấu hiệu khác:

  • Teo cơ do ít vận động.
  • Có tiếng “lạo xạo” ở khớp khi vận động.
  • Tràn dịch khớp (thường gặp tràn dịch khớp gối do phản ứng xung huyết và viêm tiết dịch cuả màng hoạt dịch), có thể kèm theo viêm (nóng, đỏ) nhưng không nặng nề và không thường xuyên.
  • Các dấu hiệu toàn thân thường không nặng nề
  • Có biểu hiện của các bệnh liên quan đến tuổi khác: cao huyết áp, tiểu đường, loãng xương…

b) DẤU HIỆU XQUANG: có ba dấu hiệu cơ bản

  • Hẹp khe khớp hoặc điã đệm cột sống
  • Đặc xương dưới sụn
  • Mọc thêm xương (gai xương) ở mặt khớp, ở rià khớp hoặc rìa các thân đốt sống.

c) XÉT NGHIỆM: Thường không có thay đổi (CTM, VS, RF …)

2. Thoái hoá ở một số vị trí thường gặp:

  • Khớp gối
  • Cột sống thắt lưng
  • Cột sống cổ

ĐIỀU TRỊ

MỤC ĐÍCH ĐIỀU TRỊ :

  1. Loại trừ các yếu tố thúc đẩy quá trình thoái hoá.
  2. Giảm đau, kháng viêm
  3. Bảo vệ sụn khớp
  4. Giữ gìn, duy trì chức năng vận động của khớp.

ĐIỀU TRỊ CỤ THỂ

  1. Loại trừ các yếu tố thúc đẩy
  • Cải tạo cơ địa, duy trì nếp sống trẻ trung, lành mạnh, vận động thường xuyên.
  • Phát hiện và điều trị sớm các dị dạng bẩm sinh như gù, vẹo cột sống, tật chân khoèo, dị dạng bàn chân, các biến dạng thứ phát sau chấn thương, sau viêm nhiễm… làm thay đổi hình thái cuả xương, trục cuả khớp tạo nên những điểm tỳ đè bất thường trên mặt khớp hoặc trên các điã đệm cột sống.
  • Giảm cân nặng, thay đổi điều kiện làm việc, thay đổi thói quen xấu để giảm bớt lực tỳ đè kéo dài lên sụn khớp và điã đệm cột sống.
  • Điều chỉnh các nội tiết tố, bổ xung các nội tiết tố sinh dục (Nếu có chỉ định)
  • Điều trị tích cực các bệnh lý kèm theo, đặc biệt là Loãng xương (đây cũng là bệnh thường gặp ở người lớn tuổi, thường tồn tại song song với Thoái hoá khớp)
  1. Giảm đau và / hoặc kháng viêm (khi cần)
  • Cho khớp nghỉ ngơi khi đau, vận động nhẹ nhàng, vừa sức, tăng dần.
  • Xoa bóp, vật lý trị liệu, châm cứu….
  • Các thuốc giảm đau đơn thuần: Paracetamol, Paracetamol + Codeine, Tramadol, Tramadol + Paracetamol… (theo bậc thang giảm đau từ nhẹ đến nặng của WHO)
  • Các thuốc kháng viêm không có Steroid (NSAIDs), khi dùng các thuốc giảm đau đơn thuần không có hiệu quả hoặc khi có các đợt viêm, xung huyết, tiết dịch ở khớp. Các thuốc thường sử dụng trong Thoái hoá khớp là các thuốc được xếp vào loại an toàn hơn như :
  • Nhóm ức chế chọn lọc COX2: Meloxicam, Celecoxib, Etoricoxib …
  • Ibuprofen, Loxoprofen, Piroxicam-β-cyclodextrin … Các thuốc này khi dùng dài ngày, thường được khuyến cáo dùng kèm một loại thuốc bảo vệ dạ dày (ức chế bơm proton hoặc misoprostol)
  • Thuốc dùng ngoài: Diclofenac (emugel), Capsasin (dầu ớt), Lidocain (dán)…

Lưu ý: Các thuốc kháng viêm dùng cho Thoái hoá khớp thường liều thấp, từng đợt, ngưng khi có thể, sử dụng loại thuốc nào, khi nào, bao lâu, liều lượng ra sao … hoàn toàn do thầy thuốc quyết định tuỳ thuộc vào mức độ bệnh, cơ địa và tình trạng sức khoẻ của người bệnh (chức năng gan, thận, bệnh lý đi kèm).

  • Chích thuốc vào khớp là một chỉ định đặc biệt, khi cần thiết, do BS chuyên khoa Khớp chỉ định, thực hiện và theo dõi tại những cơ sở Y tế có đủ điều kiện kỹ thuật.
  • Corticosteroid Chỉ định : Chống viêm, chống tiết dịch (chủ yếu ở khớp gối)

Thuốc dùng :

  • Methylprednisolone Acetate (Depo-Medrol) 40–80mg / 1–2 ml /

1 khớp lớn (ví dụ khớp gối) hoặc

  • Betamethasone dipropionate & Betamethasone disodium phosphate

(Diprospan) 2 – 5 mg / 2 – 5 ml / 1 khớp lớn (ví dụ khớp gối).

Nguyên tắc : Tuyệt đối vô trùng

Phải loại trừ chắc chắn viêm khớp do vi trùng hoặc do lao.

Rút bớt dịch trước khi chích thuốc

Bất động khớp 24 giờ sau khi chích thuốc

Không chích khi khớp bị thoái hoá nặng

  1. Bảo vệ, cải thiện cấu trục sụn (Chondroprotective, Structure Modifying) :
  • Sử dụng các thuốc có thể thay đổi được cấu trúc của sụn khớp
  • Glucosamine Sulfate dạng tinh thể (thuốc):

Liều dùng : 500 – 1.000 mg x 2 lần / hàng ngày

Cơ chế : Kích thích tế bào sụn sản xuất Proteoglycans

Kích thích sản xuất Collagen, bảo vệ sự đàn hồi của sụn khớp

Là thành phần chính cuả dịch khớp, bôi trơn mặt khớp, dinh dưỡng cho sụn và giúp tái tạo sụn khớp

Làm giảm triệu chứng đau của Thoái hoá khớp

  • Chondroitine Sulfate (thuốc):

Liều dùng : 400 – 800 mg x 2 lần / hàng ngày

Cơ chế : Kích thích tế bào sụn sản xuất Proteoglycans

Hút nước trong phân tử Proteoglycans.

Cung cấp dinh dưỡng cho sụn, giúp sụn hấp thu Shock

Bảo vệ sụn bằng cách ức chế các men tiêu Protein (MMPs)

  • Piascledine – Avocado Soybean Unsaponifiables – ASU (thuốc)

Liều dùng 300 mg/ngày

Cơ chế : Giảm tổng hợp các chất trung gian gây viêm, các cytokines

viêm (IL-6, IL-8, MIP-1β…), Nitric Oxide và các men tiêu protein

liên quan tới quá trình hủy hoại sụn (MMP3, Collagenase)

Kích thích sản xuất các yếu tố phát triển liên quan tới quá trình tái

tạo sụn : (TGF-β1, TGF-β2, PAI-1)

Kích thích sản xuất các aggrecan, TIMP-1 (chất ức chế MMP-3)

Điều hòa hoạt động của TB tạo xương

  • Diacerein : chất ức chế Interleukin 1 (thuốc)

Liều dùng : 50 mg x 2 lần / hàng ngày

Cơ chế : Giảm tổng hợp các men tiên Protein (MMPs)

Ức chế tác động huỷ hoại sụn khớp cuả Interleukin-1

Kích thích các Đại thực bào, kích thích sự tái tạo của tổ chức sụn

  • Hyaluronic acid (Hyalgan, Go On, Synvisc®…) (thuốc)

Chích nội khớp (Intraarticular)

Chỉ định :

  • Thay thế dịch khớp để bôi trơn, nuôi dưỡng, chống hủy hoại sụn và làm giảm đau trong Thoái hoá khớp.
  • Điều trị bảo tồn trong lúc chờ đợi thay khớp (khớp gối hoặc khớp háng)

Liều dùng : 2 ml / 1 khớp gối x 3 – 5 lần, tuần 1 lần (3 – 5 tuần một liệu trình). Có thể chích nhắc lại mỗi 6 tháng.

Nguyên tắc: Cần tuyệt đối vô trùng và đúnh chỉ định

  • Duy trì và bổ sung đầy đủ dinh dưỡng cho sụn khớp hàng ngày
    • Bổ sung đầy đủ protid, khoáng chất (Calci, Phospho, Magnhe…)
    • Bổ sung các Vitamin (D, C, E, nhóm B…)
    • Bổ sung các dưỡng chất cho sụn khớp đặc biệt các sản phẩm chứa collagen type II để thúc đẩy sự hình thành và nuôi dưỡng mô sụn ở khớp
  1. Giữ gìn, duy trì chức năng vận động của khớp
  • Tập vận động khớp và cột sống thường xuyên, tăng dần, vừa sức ở các tư thế khớp không mang trọng lượng cuả cơ thể (ngồi, nằm) để chống cứng khớp, chống teo cơ, chống biến dạng khớp, bảo vệ chức năng cuả khớp đồng thời chống sự phá huỷ, bào mòn sụn khớp.
  • Thực hiện chế độ “Tiết kiệm” khớp, tránh đứng lâu, ngồi lâu một tư thế, tránh mang vác nặng, tránh tập quá mức, tránh thừa cân, có dụng cụ để giảm lực tỳ đè cho khớp gối (gậy chống, nạng, khung đi ….)
  • Điều trị ngoại khoa được áp dụng (khi cần) để sửa chữa các biến dạng của khớp, làm cứng khớp ở tư thế cơ năng, thay khớp nhân tạo và để giải ép hoặc cắt bỏ những gai xương khi gai ở một số vị trí đặc biệt, chèn ép vào các bộ phận xung quanh ( thần kinh hoặc tủy sống…).
  • Cắt xương, sửa và chỉnh trục khớp, duy trì sự phân bố lực đồng đều lên bề mặt của sụn khớp
  • Thay khớp bán phần (hiện ít được khuyến cáo)
  • Thay khớp toàn phần khi khớp bị hư hại nặng, là giải pháp hữu hiệu để giảm đau và duy trì khả năng vận động của khớp khi các biện pháp điều trị nội khoa thất bại. Hiện có thể thay các khớp háng, gối, vai…Đại đa số các trường hợp thay khớp là do thoái hóa (khớp gối 97% và khớp háng 86%). Năm 2006, tại Mỹ : có tới 542,000 cases thay khớp gối và 231,000 thay khớp háng. Dự tính năm 2030, có tới 3.5 triệu khớp gối và 570,000 khớp háng được thay và chi phí lên tới 100 tỷ USD (chiếm 1% GDP của Mỹ)
  • Nội soi khớp (Để chẩn đoán và điều trị) : chủ yếu được áp dụng ở khớp gối
  • Đánh giá trực tiếp các tổn thương: sụn khớp, bao hoạt dịch, các dây chằng..
  • Trong một số trường hợp cần thiết, cụ thể: Bơm rửa ổ khớp, sửa chữa những tổn thương mặt khớp, cắt sụn chêm, tái tạo dây chằng …
  • Một hướng phát triển rất nhiều hứa hẹn trong tương lai là cấy sụn, ghép sụn tự thân để điều trị tích cực hơn các tổn thương của sụn khớp. Các kỹ thuật này có thể qua nội soi khớp hoặc kết hợp giữa nội soi và phẫu thuật mở
  • Liệu pháp tế bào gốc tự thân (tế bào gốc từ tế bào máu, từ mô mỡ …), liệu pháp huyết tương giầu tiểu cầu tự thân đang được nghiên cứu trên các thử nghiệm lâm sàng và bước đầu được sử dụng trên thực tế, tuy nhiên chưa có bằng chứng lâm sàng thuyết phục
  • Một số thử nghiệm về gene và di truyền cũng bắt đầu được tập trung nghiên cứu trong những năm gần đầy

PHÒNG BỆNH

Mặc dù Thoái hoá khớp là một quá trình bệnh khó tránh khỏi ở người lớn tuổi, là một tất yếu cuả sự phát triển nhưng việc dự phòng vẫn rất quan trọng vì dự phòng có thể ngăn ngừa và hạn chế các yếu tố thúc đẩy quá trình thoái hoá, làm quá trình này xảy ra chậm hơn, muộn hơn và nhẹ hơn.

  • Chống các tư thế xấu trong sinh hoạt và lao động hàng ngày, bảo đảm vệ sinh và an toàn lao động để giảm các lực tỳ đè bất hợp lý lên sụn khớp.
  • Tập thể dục hàng ngày và giữa các giờ lao động. Khi có tuổi, cần duy trì chế độ tập thể dục đều đặn, vừa sức (Tốt nhất là đi xe đạp, đi bộ và tập dưỡng sinh…)
  • Tránh các động tác quá mạnh, đột ngột, tránh sai tư thế khi mang vác nặng.
  • Phát hiện và điều trị sớm các dị tật, các di chứng của chấn thương, các bệnh lý tại khớp và cột sống
  • Bảo đảm chế độ dinh dưỡng đầy đủ, cân đối, tránh dư cân. Bổ xung Calci, Phospho, Collagen, Vitamin D, nhóm B, C, … vào khẩu phần ăn hàng ngày của người có tuổi

KẾT LUẬN

  • Thoái hoá khớp là bệnh kéo dài, thường gây đau đớn, lại thường xảy ra ở người có tuổi vì vậy việc sử dụng thuốc cần rất thận trọng và phải có chỉ định và theo dõi sát của thầy thuốc (kể cả việc sử dụng các thuốc giảm đau đơn thuần).
  • Cần kết hợp ngay từ đầu điều trị và phòng ngừa, điều trị triệu chứng và điều trị bệnh, điều trị bằng thuốc và các biện pháp không dùng thuốc (tập luyện, vận động, dinh dưỡng …đúng cách)
  • Các thuốc làm cải thiện cấu trúc sụn hay phục hồi các tổn thương sụn thường chưa đạt kết quả như mong đợi, nên cần phải tích cực phòng ngừa, nếu đã bị tổn thương, cần điều trị sớm và duy trì trị liệu lâu dài
  • Cần sớm điều chỉnh trọng lượng cơ thể và tránh áp lực quá tải kéo dài trên sụn khớp (trong lao động, sinh hoạt, thể thao, vui chơi, giải trí…)
  • Tránh sử dụng thuốc kháng viêm khi không cần thiết, đặc biệt là việc lạm dụng Corticosteroids vì sẽ gây các biến chứng (phụ thuộc Corticosteroid, loãng xương, rối loạn nội tiết và chuyển hoá, tăng huyết áp, tiểu đường….) làm nặng thêm tình trạng thoái hóa khớp

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Iraj Salehi Abari. 2016 ACR Revised Criteria for Early Diagnosis of Knee Osteoarthritis. Autoimmune Dis Ther Approaches. Vol 3:118. 2016
  2. Valdes A.M. et al. Large scale meta-analysis of urinary C-terminal telopeptide, serum cartilage oligomeric protein and matrix metalloprotease degraded type II collagen and their role in prevalence, incidence and progression of osteoarthritis. Osteoarthritis and Cartilage 22 (2014) 683 – 689
  3. Kelly J. C. Most Drug Treatments Fail to Control Long-term OA Pain. Medscape Medical News Dec 27, 2018.
  4. Mandelbaum B. R. Orthobiologics for Knee Osteoarthritis: Fact, Fiction, or Fantasy? COMMENTARY, December 17, 2018

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *