BỆNH ÁN HEN PHẾ QUẢN BỘI NHIỄM

I. Hành chính:
– Họ và tên: Đặng Nguyễn Quỳnh Anh
– Giới: Nữ
– Ngày sinh: 29/09/2020 (26 tháng)
– Địa chỉ: Thủ Đức, TP Hồ Chí Minh
– Nhập khoa điều trị ban ngày, BV Nhi Đồng 2, lúc 20h ngày 22/12/2022
– Cấp cứu nhận lúc 23h30 ngày 22/12/2022
II. Lý do nhập viện: Thở mệt
III. Bệnh sử: là người khai bệnh, bệnh 5 ngày
– N1-2: bé ho đàm, sổ mũi, khò khè nhiều cuối kỳ thở ra -> khám bệnh viện NĐ 2 điều
trị với thuốc cepodoxim, azithromycin, montelukast, salbutamol PKD và prenisolon
trong 2 ngày, bé giảm khò khè.
– N3-4: bé sốt liên tục, cao nhất 39.3 độ C, đáp ứng hạ sốt, ho đàm tăng, ói sau ho, li
bì, thở mệt -> khám NĐ2, chẩn đoán: viêm phế quản phổi
-> nhập khoa điều trị ban ngày, điều trị amoxicillin + acid clavulanic + azithromycin,
PKD salbutamol 2.5mg 1 cử
– Sau 2h, bé tỉnh, SpO2 90%, thở co kéo vừa, phổi ran ẩm -> thở oxy canula 2l/p, chuyển
cấp cứu
– Trong quá trình bệnh, không đau bụng, không co giật, tiểu vàng trong 3-4 lần/ngày,
tiêu phân vàng đóng khuôn
IV. Tiền căn:
1. Bản thân:
A. Sản khoa:
– Con 1/1, PARA: 1001, tuần, sinh mổ bất xứng đầu chậu, 39 tuần , cân nặng lúc sinh:
3,5 kg, hậu sản ổn
– Không phát hiện bất thường của mẹ và thai nhi trong giai đoạn mang thai
B. Dị ứng
– Không dị ứng thuốc, thức ăn
– Bé không bị chàm da, không viêm mũi dị ứng
C. Bệnh lý
– NV NĐ2 cách 4 tháng vì viêm phế quản cấp, có đáp ứng với thuốc dãn phế quản
D. Dinh dưỡng: ăn uống ít, Cân nặng 10kg (WA : -1.73z), cao 85 cm (HA: -1.04z), W/H –
2.13z -> SDD cấp
E. Chủng ngừa: TCMR, chích ngừa 1 mũi phế cầu, 1 mũi cúm
F. Tâm thần vận động: nói được 2 từ, chạy vững
G. Dịch tễ
2. Gia đình: không ghi nhận cha mẹ có tiền căn hen
V. Khám: 23h30 22/12/2022
1. Đánh giá ấn tượng ban đầu:
– Tri giác: Bé tỉnh, khóc

Nhóm 1 – đợt 2 – BV NĐ2
– eHô hấp: Thở co lõm ngực vừa, lồng ngực di động theo nhịp thở, không tiếng thở bất
thường
– Tim mạch: Môi hồng/canula, da không tái/tím, không nổi bông
2. Tiếp cận ABCDE:
A:
Em tỉnh
Đường thở thông thoáng: lồng ngực di động, phế âm rõ
B:
Thở đều, tần số thở 40 l/ph, thở co lõm ngực vừa
Lồng ngực cử động theo nhịp thở
Phế âm đều hai bên
Phổi ran ngáy, ran ẩm 2 phế trường
SpO2: 95%/canula 2 l/p
C:
Môi hồng/canula 2 l/p
Chi ấm, CRT<2s
Tim đều, T1, T2 rõ, không âm thổi, không gallop T3, tần số 140l/phút.
Tĩnh mạch cổ không nổi
Mạch quay đều rõ 140l/p
D:
A theo AVPU (tỉnh), GCS 15 điểm
Trương lực cơ: bình thường
Đồng tử 2mm 2 bên, PXAS (+)
Không co giật
E:
Không sốt
Không ghi nhận hồng ban/xuất huyết da niêm
Không dấu mất nước
3. Khám toàn diện
a. Tổng trạng:
– Em tỉnh
– Môi hồng/Oxy canula 2 L/p.
– Cân nặng 10kg (WA : -1.73z), cao 85 cm (HA: -1.04z), W/H -2.13z ->
SDD cấp
– Không ban da, không dấu xuất huyết
b. Đầu mặt cổ:
– Cân đối, không dị dạng
– Kết mạc mắt không vàng, không xuất huyết dưới da.
– Hạch ngoại biên không sờ chạm
c. Lồng ngực
– Cân đối, di động đều theo nhịp thở.
– Nhịp tim đều, rõ, 140 lần/phút. T1, T2 rõ
– Thở đều, co lõm ngực vừa, 40 lần/phút
– Phổi ran ngáy, ran ẩm 2 phế trường
d. Bụng
– Bụng cân đối, di động theo nhịp thở
– Bụng mềm
e. Tiết niệu, sinh dục

Nhóm 1 – đợt 2 – BV NĐ2

– Cơ quan sinh dục ngoài là nữ
– Cầu bàng quang (-)
f. Thần kinh, cơ xương khớp
– Tứ chi cân đối, không biến dạng
– Không sưng đỏ các khớp
– Không dấu thần kinh định vị
– Cổ mềm
VI. Tóm tắt bệnh án:
Bé gái, 26 tháng tuổi, nhập viện vì thở mệt, ngày thứ 5 của bệnh. Qua hỏi bệnh và thăm khám
ghi nhận:
– Triệu chứng cơ năng:
• Sổ mũi
• Ho đàm
• Nôn ói
• Thở mệt
• Sốt 39.3
– Triệu chứng thực thể:
• SpO2 90%
• Thở co lõm ngực vừa, 40 lần/phút
• Ran ngáy, ran ẩm
– Tiền căn
• Viêm phổi NV NĐ2 cách 4 tháng

VII. Đặt vấn đề:
1. Suy hô hấp
2. Hội chứng tắc nghẽn hô hấp dưới
3. Hội chứng nhiễm trùng hô hấp dưới
4. Tiền căn: viêm phổi cách 4 tháng
VIII. Chẩn đoán
Chẩn đoán sơ bộ: Cơn hen nặng bội nhiễm
Chẩn đoán phân biệt: Viêm phế quản phổi nặng
IX. Biện luận:
1) Suy hô hấp:
Bé gái 26 tháng, khám có dấu hiệu tăng công thở: co lõm ngực vừa, thở nhanh
ts 40 l/p, SpO2 90% => có suy hô hấp => đề nghị KMĐM
2) HC nhiễm trùng hô hấp dưới: BN có sốt cao 39.3, thở mệt, ho đàm tăng dần, khám
thấy phổi có ran ẩm lan toả 2 phế trường —> nghĩ nhiều -> đề nghị ctm, crp,
xquang ngực thẳng
3) HC tắc nghẽn hô hấp dưới: phổi rale ngáy cuối kì thở ra lan tỏa 2 phế trường,
không rít thanh quản. Nguyên nhân HC tắc nghẽn hô hấp dưới:
• Hen: nghĩ nhiều vì khò khè, có tiền căn khò khè nhiều lần đáp ứng PKD, khám ran
ngáy 2 phế trường. Mức độ: nặng (thở nhanh, SpO2 90%). Nghĩ bội nhiễm vì có HC
NT hô hấp dưới
• Viêm tiểu phế quản cấp: không nghĩ vì bé > 2 tuổi, đã có tiền căn khò khè từ trước
• Viêm phế quản phổi: không loại trừ vì bé có HC NT hô hấp dưới và HC tắc nghẽn hô
hấp dưới

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *