Bài tập cá nhân môn Sinh lí 1 BÀI 3: SINH LÝ TẾ BÀO.

 

Câu 1: Download hình ảnh cấu trúc màng tế bào từ một website bất kỳ bằng tiếng Anh có đầy đủ các thành phần như trong giáo trình và chú thích bằng tiếng Việt.

CELL MEMBRANE STRUCTURE

( CẤU TRÚC MÀNG TẾ BÀO )

Câu 2: Lấy hình ảnh cấu trúc tế bào tại trang 40 trong giáo trình Human Physiology, chương 3 – Cell structure, chú thích bằng tiếng Việt cho phù hợp nội dung

Câu 3: Trình bày 2 ứng dụng của mỗi thành phần protein, lipid, glucid trên màng tế bào trong điều trị bệnh.

Thành phần Protein Lipid Glucid
Ứng dụng trong điều trị bệnh 1. Protein màng làm mạng lưới quy định trên các bệnh ung thư ở người.

– Những sự thay đổi trong protein màng dùng để xét dấu hiệu chẩn đoán bệnh Ung thư và nhằm ứng dụng rộng rãi trong lâm sàng.

-Nhờ mạng lưới điều chỉnh protein màng ung thư (CAMPNets) cùng liên kết với sự thay đổi protein trên màng tế bào để cung cấp bộ gen xác định dấu ấn sinh học và điều trị bằng thuốc cho phù hợp.

Ví dụ: xác định được CHRNA9 với 12PPI để tìm mục tiêu điêu trị, tác nhân chống di căn nhằm điều trị ung thư vú do nicotin gây ra.

Nguồn:Membrane protein-regulated networks across human cancers

1. Liệu pháp Lipid màng được ứng dụng trong điều trị Ung thư.

– Chức năng của lipid màng:

+Thành phần lipid màng có thể được điều chỉnh để thay đổi hoạt động của tế bào và thậm chí để tạo ra các tác dụng điều trị.

+ Những thay đổi đáng kể đối với lipid trong màng hoạt động như công tắc tế bào, thúc đẩy những thay đổi sinh lý hoặc bệnh lý.

+ Các liệu pháp nhắm vào lipid màng có thể hiệu quả trong việc điều trị các tình trạng thông thường hoặc các bệnh hiếm gặp.

-Liệu pháp Lipid Màng, đang phát triển và phát triển nhanh chóng, cung cấp các phương pháp điều trị hiện đang được sử dụng hoặc đang được nghiên cứu để áp dụng cho các rối loạn ung thư, bệnh Alzheimer, chấn thương tủy sống, đột quỵ, tiểu đường, béo phì và bệnh thần kinh nỗi đau.

– Liệu pháp được thực hiện trên các thử nghiệm lâm sàng và đã đưa vào thị trường năm 2020.

-axit 2-hydroxy oleic là hợp chất MLT đầu tiên được thiết kế hợp lý để điều trị tình trạng bệnh bằng cách điều chỉnh thành phần và cấu trúc lipid màng.

Nguồn: Membrane-lipid therapy: A historical perspective of membrane-targeted therapies — From lipid bilayer structure to the pathophysiological regulation of cells

1. Tạo kháng thể, tăng cường khả năng sống sót của 1 số nhóm bệnh nhân ung thư.

– Glucid của màng thường ở dạng kết hợp với protein và lipid, tạo thành các glycoprotein và glycolipid nằm ở mặt ngoài màng tế bào.

– Các glycoprotein tiếp xúc trên bề mặt tế bào có các chức năng sinh học quan trọng.

– Các thay đổi bổ sung trên tế bào ung thư tạo ra khả năng di căn và một số protein bề mặt này đã được nhắm mục tiêu thành công như kháng thể của người, giúp tăng cường khả năng sống sót của bệnh nhân ung thư, giúp sáng tỏ sinh học ung thư, đặc biệt là di căn, và hướng dẫn sự phát triển của các mục tiêu thuốc mới trong tương lai.

2. Protein màng được ứng dụng làm Nano sinh học trong điều trị Ung thư.

– Ung thư là nguyên nhân tử vong đứng thứ 2 trên thế giới, mặc dù hóa trị là phương pháp điều trị chính nhưng dẫn đến tác dụng phụ, có khả năng tái phát ung thư và di căn.

– Cho nên để giảm thiểu, công nghệ Nano được giới thiệu như một công cụ đa năng để điều trị và đạt được nhiều khả quan trong điều trị.

– Tuy nhiên, việc điều trị bằng các hạt nano truyền thống gặp nhiều hạn chế do các hạt nano truyền thống có thể được phát hiện và loại bỏ bởi hệ thống miễn dịch.

– Vì thế, các hạt nano mô phỏng sinh học đã nổi lên như một giải pháp sáng tạo nhằm khai thác các thành phần có nguồn gốc sinh học để cải thiện tiềm năng điều trị. Cụ thể, các protein màng tế bào được chiết xuất từ ​​các tế bào khác nhau (tức là bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu, tế bào gốc trung mô, ung thư) đã cho thấy nhiều hứa hẹn trong việc cung cấp các hạt nano tăng cường lưu thông và hiệu quả nhắm mục tiêu

Nguồn:Cell membrane protein functionalization of nanoparticles as a new tumor-targeting strategy

2. Nhận diện sự bất thường của lớp lipid để chẩn đoán các sinh lí ung thư, từ đó tìm ra phương pháp điều trị thích hợp.

– Tế bào ung thư có nhiều khả năng thích ứng để chống lại phản ứng của hệ thống miễn dịch và hóa trị liệu. Một trong những đặc tính quan trọng nhất của tế bào ung thư là sự chuyển hóa lipid bị thay đổi, và do đó, thành phần màng tế bào bất thường. Những thay đổi này rất rõ nét, nên một số lipid đã được sử dụng làm dấu ấn sinh học chẩn đoán ung thư.

– Cụ thể, mức độ tăng của một số lipid nhất định, chẳng hạn như phosphatidylserine, dẫn đến sự suy giảm phản ứng của hệ thống miễn dịch. Ngoài ra, những thay đổi trong độ bão hòa lipid ngăn cản tế bào khỏi các điều kiện yêu cầu của vi môi trường. Đặc biệt thú vị là tầm quan trọng của hàm lượng cholesterol trong màng tế bào trong việc điều chỉnh quá trình di căn.

Nguồn:https://link.springer.com/article/10.1007/s10863-020-09846-4

2. Các gluxit hay carbohydrate có liên quan đến nhiều chức năng tế bào bình thường và bệnh lý, bao gồm nhận dạng, phát triển tế bào, ức chế tiếp xúc, hiện tượng miễn dịch, chức năng tiếp hợp. phản ưng với các tác nhân bên ngoài như độc tố và hormone. Glycoprotein và glycolipid oliosaccharide có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định cách thức mà các liên hệ được thiết lập và duy trì

 

Bình luận

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *