Invanz

Hãng xản xuất

Merck Sharp & Dohme

Thành phần

Ertapenem

Dạng bào chế

Bột đông khô vô khuẩn 1 g : hộp 1 lọ
Dược lực
Invanz (Ertapenem dùng để tiêm) là 1-â methyl-carbapenem tổng hợp, vô khuẩn, dùng đường tiêm, có tác dụng kéo dài và có cấu trúc dạng beta-lactam, như là penicillin và cephalosporin, có hoạt tính chống lại một phổ rộng các vi khuẩn yếm khí và ái khí, cả gram âm và gram dương.
Phổ kháng khuẩn
Ertapenem có tác dụng in vitro chống một phổ rộng các vi khuẩn ưa khí và kỵ khí gram dương và gram âm. Tác dụng diệt khuẩn của ertapenem là do ức chế tổng hợp vách vi khuẩn: ertapenem gắn vào các protein gắn penicillin (PBP). Ở E. coli, ertapenem có ái lực mạnh với các PBP 1a, 1b, 2, 3, 4 và 5, chủ yếu là với PBP2 và PBP3. Ertapenem có độ ổn định cao chống bị thủy phân bởi nhiều loại â-lactamase phổ rộng, nhưng không chống được metallo-â-lactamase.
Invanz có hoạt tính chống được nhiều chủng của các vi sinh vật sau cả in vitro và trong nhiễm khuẩn lâm sàng (xem Chỉ định).
Vi khuẩn Gram dương ưa khí và kỵ khí không bắt buộc:
Tụ cầu vàng (bao gồm chủng tiết penicillinase)
Streptococcus agalactiae
Streptococcus pneumoniae Streptococcus pyogenes
Chú thích: Tụ cầu kháng methicillin cũng kháng với Invanz, nhiều chủng của Enterococcus faecalis và nhiều chủng của Enterococcus faecium cũng kháng Invanz.
Vi khuẩn Gram âm ưa khí và kỵ khí không bắt buộc:
Escheria coli
Haemophilus influenzae (bao gồm chủng tiết â-lactamase)
Klebsiella pneumoniae
Moraxella catarrhalis
Proteus mirabilis
Vi khuẩn kỵ khí:
Bacteroides fragilis và các loại khác trong nhóm B. fragilis
Chủng Clostridium (trừ C.difficile)
Chủng Eubacterium
Chủng Peptostreptococcus Porphyromonas asaccharolytica
Chủng Prevotella
Những dữ liệu in vitro sau đây là có sẵn, nhưng chưa rõ ý nghĩa lâm sàng.
Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của Invanz in vitro là ≤2 mcg/mL cho phần lớn trường hợp (≥90%) các chủng của Streptococcus, bao gồm Streptococcus pneumoniae, nồng độ ≤4 mcg/mL chống được phần lớn (≥90%) chủng của Haemophilus và nồng độ ≤4 mcg/mL chống được phần lớn (≥90%) chủng các vi khuẩn khác được nêu ở bảng dưới đây; tuy nhiên, hiệu lực và độ an toàn của Invanz để điều trị nhiễm khuẩn trong lâm sàng do các vi khuẩn nêu trên thì chưa xác định trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng thích hợp:
Vi khuẩn Gram dương ưa khí và kỵ khí không bắt buộc:
Các chủng Staphylococcus, coagulase âm tính, nhạy cảm với methicillin
Streptococcus pneumoniae kháng penicillin
Các liên cầu viridans
Chú thích: Tụ cầu kháng methicillin cũng kháng Invanz. Nhiều chủng của Enterococcus faecalis và phần lớn các chủng của Enterococcus faecium cũng kháng Invanz.
Vi khuẩn Gram âm ưa khí và kỵ khí không bắt buộc:
Citrobacter freundii
Enterobacter aerogenes
Enterobacter cloaceae
Escherichia coli tiết ESBL
Haemophilus parainfluenzae
Klebsiella oxytoca
Klebsiella pneumoniae tiết ESBL
Morganella morganii
Proteus vulgaris
Serratia marcescens
Chú thích: nhiều chủng của các vi khuẩn nêu trên có đa đề kháng với các kháng sinh khác, như các penicillin, cephalosporin (bao gồm thế hệ thứ ba) và các aminoglycosid, nhưng lại nhạy cảm với Invanz.
Vi khuẩn kỵ khí:
Các chủng Fusobacterium
Chỉ định
Invanz được chỉ định để điều trị nhiễm khuẩn từ trung bình tới nghiêm trọng ở người lớn gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm với kháng sinh này, cũng như điều trị khởi đầu theo kinh nghiệm trước khi xác định được vi khuẩn gây bệnh trong các nhiễm khuẩn sau:
Nhiễm khuẩn có biến chứng trong ổ bụng
Nhiễm khuẩn có biến chứng ở da và tổ chức da, bao gồm nhiễm khuẩn chi dưới do tiểu đường
Nhiễm khuẩn đường hô hấp mắc phải
Nhiễm khuẩn có biến chứng ở đường tiết niệu bao gồm viêm thận – bể thận
Nhiễm khuẩn cấp ở khung chậu, bao gồm viêm cơ- màng trong (nội mạc) tử cung sau đẻ, sảy thai nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn phụ khoa sau mổ.
Nhiễm khuẩn huyết
Chống chỉ định
Người quá mẫn cảm với các thành phần của Invanz hoặc với các kháng sinh cùng nhóm, hoặc ở người bệnh đã có phản ứng phản vệ với â-lactam.
Do Invanz có chứa dung môi là lidocain HCl, nên cấm tiêm bắp cho người đã có quá mẫn cảm với thuốc tê nhóm amid và ở người bệnh có choáng nghiêm trọng hoặc blốc tim(xem Liều lượng và cách dùng).
Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng
Với người bệnh dùng kháng sinh â-lactam, đã gặp những phản ứng quá mẫn cảm (phản vệ) nghiêm trọng, có khi tử vong. Những phản ứng này dễ gặp hơn, ở người đã có tiền sử mẫn cảm với nhiều loại kháng nguyên. Đã có những báo cáo về người bệnh có tiền sử quá mẫn cảm với penicillin thì cũng có những phản ứng quá mẫn cảm nghiêm trọng khi dùng các â-lactam khác. Vì vậy, trước khi dùng Invanz, cần điều tra kỹ người bệnh về các phản ứng quá mẫn trước đây với các penicillin, cephalosporin, các â-lactam khác và với những kháng nguyên dị ứng khác. Nếu gặp phản ứng dị ứng với Invanz, phải ngừng thuốc ngay. Nếu xuất hiện các phản ứng phản vệ nghiêm trọng, phải có biện pháp điều trị cấp cứu kịp thời.
Cũng như với các kháng sinh khác, dùng Invanz kéo dài sẽ làm tăng sinh các chủng không nhạy cảm. Cần thiết phải đánh giá liên tục trạng thái người bệnh. Nếu trong khi điều trị mà gặp bội nhiễm, cần có biện pháp điều trị thích hợp.
Với hầu hết các thuốc kháng khuẩn, kể cả ertapenem, đều đã gặp viêm ruột kết màng giả, từ nhẹ tới ảnh hưởng tới tính mạng. Vì vậy, cần chẩn đoán biến chứng này khi người bệnh bị tiêu chảy sau khi dùng thuốc kháng khuẩn. Các nghiên cứu cho thấy một độc tố tiết ra từ Clostridium difficile là nguyên nhân đầu tiên của “Viêm ruột kết do kháng sinh”.
Cần thận trọng khi tiêm bắp Invanz, để tránh vô tình tiêm vào mạch máu (xem Liều lượng và cách dùng).
Lidocaine HCl là dung môi cho Invanz để tiêm bắp. Xin đọc tài liệu tham khảo về kê toa lidocaine HCl.
Với trẻ em:
Hiệu lực và độ an toàn của thuốc này ở trẻ em chưa được xác định. Vì vậy, không nên dùng cho trẻ em dưới 18 năm tuổi.
Với người cao tuổi:
Nghiên cứu trên lâm sàng, thấy độ an toàn và hiệu lực của Invanz ở người cao tuổi (≥65 tuổi) cũng tương đương như ở người trẻ (< 65 tuổi).
Lúc có thai:
Chưa có những nghiên cứu thích hợp và có đối chứng ở người mang thai. Chỉ dùng Invanz trong khi mang thai nếu lợi ích điều trị vượt xa nguy cơ cho mẹ và cho thai.
Lúc nuôi con bú:
Ertapenem bài tiết qua sữa mẹ. Cẩn thận khi dùng thuốc này khi bà mẹ đang cho con bú.
Tương tác thuốc
Khi phối hợp ertapenem với probenecid, thì probenecid cạnh tranh dẫn đến ức chế sự đào thải tích cực của ertapenem qua ống thận, nên làm tăng tuy ít nhưng có ý nghĩa thời gian bán thải (tăng 19%) và thời gian lưu lại của ertapenem trong cơ thể (25%). Không cần điều chỉnh liều ertapenem khi phối hợp với probenecid. Vì có tác dụng không đáng kể tới thời gian bán thải của ertapenem, nên không dùng probenecid để kéo dài thời gian bán thải của ertapenem.
Nghiên cứu in vitro cho thấy ertapenem không ức chế sự vận chuyển của digoxin hoặc của vinblastin qua trung gian P-glycoprotein. Cũng nghiên cứu in vitro trên micrôsom gan người, thấy ertapenem không ức chế chuyển hóa của thuốc khác qua xúc tác của 6 dưới-lớp của cytochrom P450 (CYP) là: 1A2, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 và 3A4. Chưa chắc có tương tác thuốc với ertapenem qua cơ chế ức chế thanh thải thuốc qua trung gian của P-glycopotein hoặc qua xúc tác của cytochrom P450.
Ngoài probenecid, chưa có các nghiên cứu khác về tương tác chuyên biệt ở lâm sàng.
Tác dụng ngoại ý
Trong các nghiên cứu lâm sàng, tổng số người bệnh là trên 1900, trong đó hơn 1850 người dùng liều 1 gam Invanz. Phần lớn những phản ứng có hại được báo cáo trong nghiên cứu lâm sàng là từ nhẹ tới trung bình. Những phản ứng có liên quan đến ertapenem chiếm khoảng 20% số người bệnh được điều trị bằng ertapenem. Ngừng thuốc do phản ứng thường gặp ở 1,3% số người bệnh.
Những phản ứng hay gặp nhất sau khi tiêm thuốc này là tiêu chảy (4,3%), biến chứng ở tĩnh mạch nơi truyền (3,9%), buồn nôn (2,9%), nhức đầu (2,1%).
Sau khi tiêm ertapenem, đã gặp ở người bệnh những phản ứng sau đây có liên quan tới dùng thuốc:
Hay gặp (≥1/100 ; < 1/10):
Rối loạn hệ thần kinh: Nhức đầu.
Rối loạn mạch máu: Biến chứng ở nơi truyền tĩnh mạch, viêm tĩnh mạch/ huyết khối.
Rối loạn tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
Ít gặp (>1/1000, <1/100):
Rối loạn thần kinh: Chóng mặt, buồn ngủ, mất ngủ, co giật, lú lẫn.
Rối loạn tim mạch: Hạ huyết áp, thoát mạch.
Rối loạn hô hấp: Khó thở.
Rối loạn tiêu hóa: Nhiễm nấm Candida miệng, táo bón, ợ chua, tiêu chảy do C.difficile, khô miệng, khó tiêu, chán ăn.
Rối loạn da và mô dưới da: Ban xuất huyết, ngứa dưới da.
Rối loạn chung: Đau bụng, rối loạn vị giác, mệt mỏi, nhiễm nấm Candidia, phù, sốt, đau, đau ngực.
Rối loạn hệ sinh dục: Ngứa âm đạo.
Trên các nghiên cứu lâm sàng, các phản ứng co giật có thể gặp sau khi tiêm là 0,2% người dùng ertapenem, ở 0,3% người dùng piperacillin/ tazobactam và ở 0% người dùng ceftriaxione.
Trong phần lớn các nghiên cứu, đường tiêm được tiếp bằng thuốc kháng khuẩn loại uống. Trong toàn bộ thời kỳ điều trị và thời kỳ 14 ngày theo dõi sau điều trị, những phản ứng do thuốc Invanz bao gồm những phản ứng đã nêu ở trên, kể cả phát ban và viêm âm đạo có tỷ lệ ≥1,0% (hay gặp) và các phản ứng dị ứng, khó ở và nhiễm nấm tỷ lệ > 0,1% nhưng < 1,0% (hiếm gặp).
Liều lượng và cách dùng
Liều thường dùng của Invanz ở người lớn là mỗi ngày 1 gam, dùng mỗi ngày một lần.
Có thể truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Nếu truyền Invanz theo đường tĩnh mạch, cần kéo dài thời gian truyền là ≥30 phút.
Nên thay truyền tĩnh mạch Invanz bằng đường tiêm bắp để điều trị các nhiễm khuẩn chỉ cần tiêm bắp.
Thời hạn dùng Invanz thông thường là 3-14 ngày, thay đổi theo loại nhiễm khuẩn, và tùy theo vi khuẩn gây bệnh (xem Chỉ định). Nếu có chỉ định của lâm sàng, có thể chuyển sang kháng sinh dùng đường uống khi thấy có cải thiện về lâm sàng.
Trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng, người bệnh được điều trị từ 3 tới 14 ngày. Thời gian điều trị kéo dài bao lâu là do bác sỹ điều trị quyết định dựa vào vị trí và mức độ nghiêm trọng của nhiễm khuẩn, và vào đáp ứng lâm sàng của người bệnh. Trong một số nghiên cứu, điều trị chuyển sang dùng kháng sinh uống theo sự thận trọng của bác sỹ điều trị sau khi thấy rõ có cải thiện về lâm sàng.
Với người suy thận: có thể dùng Invanz chống nhiễm khuẩn cho người suy thận. Với người bệnh có độ thanh lọc creatinin > 30mL/ phút/ 1,73 m2, thì không cần điều chỉnh liều. Nhưng với người suy thận đang tiến triển (độ thanh lọc creatinin ≤30 mL/ phút/ 1,73 m2) bao gồm người thẩm phân lọc máu, thì liều mỗi ngày cần là 500 mg.
Với người thẩm phân lọc máu: nghiên cứu trên lâm sàng, sau khi tiêm tĩnh mạch một liều 1 gam ertapenem ngay trước khi thẩm phân, thấy khoảng 30% liều được tìm thấy trong dịch thẩm phân. Khi người bệnh thẩm phân mà dùng liều mỗi ngày là 500mg Invanz trong vòng 6 giờ trước thẩm phân, thì nên bổ xung thêm liều 150mg sau khi hoàn thành thẩm phân. Nhưng nếu đã dùng Invanz ít nhất 6 giờ hoặc lâu hơn nữa trước khi thẩm phân, thì không cần liều bổ xung. Chưa có dữ liệu ở người bệnh lọc máu hoặc thẩm phân màng bụng.
Nếu chỉ xét nghiệm được creatinin-máu, thì dùng công thức Cockcroft và Gault như sau để xác định độ thanh lọc creatinin dựa trên creatinin-máu (Thận học 1976). Khi đó, creatinin-máu có thể coi như trạng thái ổn định của chức năng thận:
Nam: thể trọng (kg) x (140 – tuổi theo năm) / (72) x creatinin huyết thanh (mg/100 mL)
Nữ: 0,85 x giá trị của nam (tính theo công thức trên)
Không cần chỉnh liều với người suy gan.
Liều dùng Invanz không phụ thuộc tuổi và giới của người lớn tuổi.
Hướng dẫn cách dùng:
Chuẩn bị dung dịch truyền tĩnh mạch
Đừng trộn lẫn hay cùng truyền Invanz với các thuốc khác
Đừng hoàn nguyên với các dung dịch có chứa dextrose (á-D-Glucose)
Cần hoàn nguyên và pha loãng Invanz trước khi sử dụng
1. Dùng 10 mL của một trong các dung môi sau, bơm vào lọ Invanz 1 gam để hoàn nguyên: nước cất để tiêm, NaCl 0,9% để tiêm hoặc nước kìm khuẩn để tiêm.
2. Lắc kỹ để hòa tan hết, sau đó chuyển ngay sang lọ chứa 50mL NaCl 0,9% loại để tiêm.
3. Truyền tĩnh mạch hết trong vòng 6 giờ sau khi pha chế như trên.
Chuẩn bị dung dịch tiêm bắp
(Xin tham khảo thông tin kê toa của Lidocaine HCl)
Cần hoàn nguyên Invanz trước khi sử dụng
1. Hoàn nguyên cho lọ 1 gam Invanz với 3,2 mL của dung dịch lidocain HCl 1% hoặc 2% để tiêm (không chứa epinephrine/ adrenalin). Lắc kỹ lọ để hòa tan hết thuốc.
2. Rút ngay dung dịch vừa pha và tiêm bắp sâu vào nơi có cơ lớn (như cơ mông, mặt trước ngoài đùi)
3. Dung dịch đã pha để tiêm bắp cần dùng trong vòng 1 giờ sau khi hoàn nguyên.
Chú ý: Tuyệt đối không được dùng loại dung dịch này để tiêm tĩnh mạch.
Thuốc tiêm cần được kiểm tra kỹ bằng mắt xem có vật lạ hoặc đổi màu trước khi sử dụng, bất kỳ lúc nào mà dung dịch và bao bì cho phép. Dung dịch Invanz là từ không màu tới vàng nhạt. Nếu thay đổi màu trong phạm vi này thì không có ảnh hưởng tới hiệu lực của thuốc.
Quá liều
Không có thông tin đặc biệt về điều trị quá liều Invanz. Hầu như không có trường hợp cố tình dùng quá liều Invanz. Không thấy có độc tính đáng kể trên người tình nguyện tiêm tĩnh mạch mỗi ngày 3 gam Invanz, dùng trong 8 ngày. Trên lâm sàng, vô tình dùng mỗi ngày tới 3 gam không gây phản ứng quan trọng trong lâm sàng.
Nếu gặp quá liều, cần ngừng Invanz và điều trị hỗ trợ chung tới khi thuốc đào thải được qua thận.
Có thể thải Invanz nhờ thẩm phân lọc máu; tuy nhiên, chưa có thông tin về sử dụng thẩm phân lọc máu để điều trị quá liều thuốc này.

Bình luận

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *