Danh mục: Cập nhật GUILDLINE

  • PHÁC ĐỒ HẬU SẢN

    SỞ Y TẾ THÀNH PHỐ CẦN THƠ

    BỆNH VIỆN PHỤ SẢN

    PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

    KHOA HẬU PHẪU

    Năm 2018

    CHĂM SÓC CHUNG HẬU PHẪU

      1. NGÀY 1 (≤ 24 GIỜ SAU MỔ)

    Theo dõi: thể trạng, mạch, huyết áp, co hồi tử cung, ra máu tại các thời điểm 15 phút một lần trong 2 giờ đầu.

    Từ giờ thứ ba đến hết ngày đầu theo dõi:

    – Tổng trạng, tri giác.

    – Dấu sinh tồn.

    – Nước tiểu mỗi 4 – 6 giờ.

    – Tình trạng bụng mỗi 4 – 6 giờ: Các vết mổ có chảy máu, tụ máu không, bụng có chướng, có phản ứng thành bụng không.

    – Âm đạo có ra huyết, ra dịch không.

    – Có nhu động ruột và trung tiện chưa.

    Dịch truyền: 2.000ml/ngày (NaCl 0,9%, Glucose 5%, Lactate Ringer).

    Kháng sinh.

    12 giờ sau mổ cho ăn loãng (nếu không có lưu ý gì từ phẫu thuật viên,…) và ăn lại bình thường khi có nhu động ruột.

    Vận động sớm tại chỗ sau đẻ 6 giờ (ngồi lên, đi quanh giường,…).

    Yêu cầu gọi ngay nhân viên y tế khi mẹ chảy máu nhiều, đau bụng tăng, nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt.

    Rút sonde tiểu – ống dẫn lưu khi có chỉ định bác sĩ.

      1. NGÀY 2 ĐẾN KHI XUẤT VIỆN
    1. Theo dõi

    Dấu sinh tồn, nước tiểu mỗi 12 giờ.

    Tình trạng bụng (chướng, phản ứng thành bụng, vết mổ,…).

    Âm đạo có ra huyết, ra dịch không.

    Có trung tiện lại chưa.

    Khuyến khích ngồi dậy, đi lại nhiều hơn.

    Ngưng dịch truyền hoàn toàn, nếu không có chỉ định đặc biệt.

    Cho ăn uống lại bình thường.

    Khám âm đạo trước khi xuất viện.

    Xin GPB trước khi ra viện nếu có yêu cầu.

    1. Hướng dẫn khi xuất viện

    Lấy giải phẫu bệnh 2 tuần sau khi xuất viện, trừ khi có yêu cầu đặc biệt từ bác sĩ phẫu thuật.

    Hướng dẫn 4 – 6 tuần sau mổ tùy tình trạng bệnh.

    Trở lại bệnh viện hoặc cơ sở y tế gần nhất ngay khi có dấu hiệu bất thường (đau bụng, sốt, ra huyết).

    Dặn cắt chỉ 5 ngày đến 7 ngày sau mổ tại bệnh viện hay y tế địa phương.

    Tư vấn bệnh nhân dinh dưỡng đầy đủ, không ăn kiêng, uống thuốc: viên sắt.

    Tư vấn những trường hợp nặng nề có tai biến, tái khám khi có gì lạ và giới thiệu khám chuyên khoa.

      1. ĐIỀU TRỊ GIẢM ĐAU SAU MỔ

    1. Ngày phẫu thuật

    Nefopam ống 20mg/2ml tiêm bắp (hoặc hoạt chất tương đương).

    Nếu bệnh nhân đau trở lại có thể dùng Proparacetamol chlorhydrate (Prodafalgan) lọ 1g pha vào 100ml dung dịch glucose 5% truyền tĩnh mạch (hoặc hoạt chất tương đương) và có thể lặp lại sau 6 giờ.

    2. Ngày hôm sau

    Nefopam ống 20mg/2ml tiêm bắp (hoặc hoạt chất tương đương). 

    Có thể uống Paracetamol 500 mg 1 – 3 viên/ngày (hoặc hoạt chất tương đương).

      1. ĐÁNH GIÁ SAU MỔ VÀ TRƯỚC XUẤT VIỆN

    1. Mổ cắt tử cung

    Mỏm cắt có chảy máu không, nếu nhiều → khâu cầm máu mỏm cắt.

    Mỏm cắt có viêm không (sốt, đau bụng, dịch âm đạo hôi, mỏm cắt phù nề, ấn đau nhiều, Neutrophil tăng, CRP tăng, siêu âm phù nề mỏm cắt,…) → nếu có: Đổi kháng sinh liều cao, phổ rộng + phối hợp rửa âm đạo hằng ngày với Betadine và đánh giá lại.

    – Nếu diễn tiến tốt (hết sốt, hết đau bụng, bạch cầu giảm, CRP giảm,…).

    – Nếu diễn tiến không tốt (tụ dịch mỏm cắt) → phá mỏm cắt, kháng sinh phổ rộng + phối hợp rửa âm đạo 5 ngày.

    Hẹn tái khám 4 – 6 tuần sau mổ tại phòng khám phụ khoa hoặc trở lại bệnh viện ngay khi có dấu hiệu bất thường (đau bụng, sốt, ra huyết).

    2. Mổ u buồng trứng trên bệnh nhân có thai

    Progesteron: uống Dydrogesterone viên 10mg x 2 viên mỗi ngày hoặc đặt âm đạo Progesterone dạng mịn, liều 200mg mỗi ngày khi không có viêm nhiễm âm đạo hoặc ra máu âm đạo.

    Theo dõi tim thai, có ra huyết âm đạo không.

    Xin giải phẫu bệnh sớm nếu có nghi ngờ ung thư.

    Siêu âm kiểm tra tình trạng thai trước khi xuất viện.

    Hẹn tái khám tại phòng khám thai 4 tuần sau mổ hay trở lại bệnh viện ngay khi có gì lạ.

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. W.D. Hager, J.W. Larsen, Postoperative Infections: Prevention and Management, Chapter 11 in Te Linde’s Operative Gynecology, 10thedit. 2008, 190-222.

    2. Schwartz’s Principles of Surgery 9th ed 2010, Chapter 6. Surgical Infections.

    3. Phác đồ điều trị sản phụ khoa bệnh viện Từ Dũ – 2012.

    4. Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản năm 2016.

    CHĂM SÓC HẬU PHẪU SAU MỔ LẤY THAI

    (TÊ TỦY SỐNG VÀ MÊ)

    (Bệnh nhân từ phòng hồi sức ra khoa Hậu phẫu)

        1. THEO DÕI BỆNH NHÂN
    1. Ngày 1 (24 giờ đầu sau mổ)

    Các dấu hiệu sinh tồn: mạch, nhiệt độ, huyết áp, nhịp thở,… 6 lần/ngày.

    Tri giác: tỉnh, 2 chân dần cử động được.

    Co hồi tử cung: Bề cao tử cung, mật độ (cứng, mềm).

    Bụng:

    – Bụng: Mềm, phình.

    – Vết mổ thành bụng: Tím, nề, đau.

    Sản dịch: Sậm, giảm dần.

    Nước tiểu: Lượng nước tiểu, màu sắc, tự tiểu?

    Cận lâm sàng: Tùy tình trạng lâm sàng cho: Huyết đồ, siêu âm,…

    1. Ngày 2 trở đi

    Dấu hiệu sinh tồn: Theo dõi 2 lần/ngày.

    Vết mổ:

    – Sạch: Không thay băng.

    – Không sạch: Thay băng, băng kín lại.

        1. TRUYỀN DỊCH – CHẾ ĐỘ ĂN – CHẾ ĐỘ CHĂM SÓC
    1. Ngày 1 (24 giờ đầu)

    Thực hiện tiếp dịch truyền từ phòng hồi sức.

    Chế độ ăn:

    – Tê tủy sống: Cho ăn uống sớm, ăn loãng, dễ tiêu, chia nhiều lần trong ngày.

    – Mê: Nhịn ăn.

    Chăm sóc cấp 2.

    1. Ngày 2

    Dịch truyền: Tùy tình trạng bệnh nhân, có thể truyền thêm 1 lít nước (Lactate, Glucose 5%).

    Chế độ ăn: Ăn loãng đặc dần, chia nhiều lần, dễ tiêu, uống nước.

    Chăm sóc cấp 2: Tập vận động quanh giường.

    Masage tuyến vú.

    1. Ngày 3 trở đi

    Ngưng truyền dịch.

    Chế độ ăn: Ăn uống bình thường, dễ tiêu.

    Chăm sóc cấp 3: Đi lại bình thường.

    Xông thuốc âm hộ.

    Cắt chỉ:

    – Vết mổ lần đầu: Ngày 5.

    – Vết mổ lần 2: Ngày 7 hoặc tùy tình trạng bệnh nhân.

    Vệ sinh hàng ngày: rửa vùng sinh dục ít nhất 3 lần/ngày; lau người thay đồ sạch, sau đẻ 2 – 3 ngày tắm nhanh bằng nước ấm.

    Uống viên sắt, canxi, vitamin A.

    Chăm sóc vú: cho con bú hoàn toàn sữa mẹ, không cho bất cứ thức ăn, nước uống khác; nếu tắc tia sữa cần xử lý sớm (day, vắt, hút, đi khám) để phòng ngừa viêm vú, áp xe vú.

        1. KHÁNG SINH TRỊ LIỆU VÀ GIẢM ĐAU
    1. Kháng sinh: Tiếp tục thuốc từ hồi sức

    Có thể dùng 1 trong những loại kháng sinh sau:

    Nhóm không yếu tố nguy cơ nhiễm trùng: Kháng sinh dự phòng cephalosporin thế hệ thứ 1 (cefazolin ,cephalothin…) 1g tiêm tĩnh mạch trước rạch dạ 15 – 30 phút, người nặng ≥ 80 kg thì dùng 2g. Thời gian sử dụng: 5 – 7 ngày, tùy đánh giá BS lâm sàng.

    Nhóm có yếu tố nguy cơ nhiễm trùng (ối vỡ, thừa cân BMI > 35, sốt nhiễm trùng, nhiễm trùng thành bụng, đái tháo đường,…): sử dụng kháng sinh: cephalosporin thế hệ thứ 3: Ceftriaxone 2g tĩnh mạch/ 24 giờ. 1g tiêm tĩnh mạch trước rạch dạ 15 – 30 phút, người nặng ≥ 80 kg thì dùng 2g. Thời gian sử dụng: 5 – 7 ngày, tùy đánh giá BS lâm sàng.

    Nhóm có nhiễm trùng ối: sử dụng kháng sinh phối hợp:

    – Nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3, 4: Ceftriaxone 2g tĩnh mạch/24 giờ hoặc cefotaxime (thuốc vào dịch ổ bụng tốt và không hại thận) 2g tĩnh mạch/24 giờ hoặc ceftazidime 2g tĩnh mạch/24 giờ hoặc meropenem 500 mg tĩnh mạch/8 giờ. Thời gian sử dụng 5 – 14 ngày.

    – Nhóm aminoglycosid: Gentamyxin 80 mg/2ml 3 – 5 mg/kg/ngày (TB/truyền tĩnh mạch). Tiêm tĩnh mạch trước rạch dạ 15 – 30 phút, không dùng quá 14 ngày.

    – Nhóm kháng sinh có tác dụng trên vi trùng kỵ khí: Metronidazol 500mg /100ml 1 chai x 2 – 3 lần/ngày. Truyền tĩnh mạch trước rạch dạ 15 – 30 phút, thời gian sử dụng 5 – 14 ngày.

    Nhóm dị ứng penicilin:

    Phối hợp thuốc:

    – Gentamicin tiêm bắp 4 – 6mg/kg/ngày. Không dùng quá 14 ngày.

    – Clindamycin 600 mỗi 8 giờ (TB/truyền tĩnh mạch).

    1. Giảm đau sau mổ

    a) Ngày phẫu thuật

    Nefopam ống 20mg/2ml tiêm bắp (hoặc hoạt chất tương đương).

    Nếu bệnh nhân đau trở lại có thể dùng Proparacetamol chlorhydrate (Prodafalgan) lọ 1g pha vào 100ml dung dịch glucose 5% truyền tĩnh mạch (hoặc hoạt chất tương đương) và có thể lặp lại sau 6 giờ.

    b) Ngày hôm sau

    Nefopam ống 20mg/2ml tiêm bắp (hoặc hoạt chất tương đương). 

    Có thể uống Paracetamol 500 mg 1 – 3 viên/ngày (hoặc hoạt chất tương đương).

        1. TIÊU CHUẨN XUẤT VIỆN

    Dấu hiệu sinh tồn ổn.

    Vết mổ khô, mềm.

    Co tử cung tốt, không đau.

    Khám âm đạo:

    – Cổ tử cung hở.

    – Sản dịch ít, không đục, không hôi.

    – Hai hố chậu và cùng đồ mềm.

    Siêu âm ổ bụng kiểm tra (lòng tử cung, hai phần phụ, vết mổ thành bụng, ổ bụng) bình thường.

    Dặn dò trước khi xuất viện: Bệnh nhân nên trở lại bệnh viện ngay khi có các dấu hiệu sau:

    – Sốt.

    – Đau bụng.

    – Vết mổ sưng, đỏ, đau nhiều hơn.

    – Sản dịch đục, hôi.

    – Ra huyết âm đạo đỏ tươi, lượng nhiều.

    Tái khám 1 tuần hay khi có các dấu hiệu bất thường.

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. Bộ Y Tế – Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh Sản phụ khoa.
    2. Phác đồ Bệnh viện Từ Dũ 2015.
    3. Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản năm 2016.
    4. Quyết định số 708/QĐ-BYT về hướng dẫn sử dụng kháng sinh.

    CHĂM SÓC HẬU PHẪU CẮT TỬ CUNG

    NGÃ ÂM ĐẠO

      1. MỤC ĐÍCH: Phát hiện sớm những bất thường sau mổ

    Chảy máu mỏm cắt, âm hộ, tầng sinh môn.

    Xuất huyết nội

    Tổn thương bàng quang, niệu quản.

    Nhiễm trùng mỏm cắt, viêm phúc mạc khu trú, viêm phúc mạc toàn thể.

    Bán tắc ruột, liệt ruột.

      1. THEO DÕI

    Tổng trạng, dấu sinh tồn.

    Tình trạng bụng, xuất huyết nội.

    Lượng nước vào – ra (quan trọng là nước tiểu trong 24 giờ).

    Trung tiện (bình thường 24 – 48 giờ).

      1. CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG

    Ngày 1: Nước + dịch truyền.

    Ngày 2: Ăn loãng.

    Ngày 3: Cháo thịt, cơm nhão, súp.

    Ngày 4: Cơm thường.

      1. THUỐC

    Kháng sinh: Tiếp tục thuốc từ hồi sức

    Có thể dùng 1 trong những loại kháng sinh sau:

    Nhóm không yếu tố nguy cơ nhiễm trùng: Kháng sinh dự phòng cephalosporin thế hệ thứ 1 (cefazolin, cephalothin,…) 1g tiêm tĩnh mạch trước rạch dạ 15 – 30 phút, người nặng ≥ 80kg thì dùng 2g. Thời gian sử dung: 5 – 7 ngày, tùy đánh giá BS lâm sàng.

    Nhóm có yếu tố nguy cơ nhiễm trùng (ối vỡ, thừa cân BMI > 35, sốt nhiễm trùng, nhiễm trùng thành bụng, đái tháo đường,…): sử dụng kháng sinh: cephalosporin thế hệ thứ 3: Ceftriaxone 2g tĩnh mạch/ 24 giờ. 1g tiêm tĩnh mạch trước rạch dạ 15 – 30 phút, người nặng ≥ 80 kg thì dùng 2g. Thời gian sử dung: 5 – 7 ngày, tùy đánh giá BS lâm sàng.

    Nhóm có nhiễm trùng: sử dụng kháng sinh phối hợp:

    – Nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3, 4:Ceftriaxone 2g tĩnh mạch/ 24 giờ hoặc cefotaxime (thuốc vào dịch ổ bụng tốt và không hại thận) 2g tĩnh mạch/ 24 giờ hoặc ceftazidime 2g tĩnh mạch/ 24 giờ hoặc meropenem 500 mg tĩnh mạch/ 8 giờ. Tiêm tĩnh mạch trước rạch dạ 15 – 30 phút, thời gian sử dụng 5 – 14 ngày.

    – Nhóm aminoglycosid: Gentamyxin 80 mg/2 ml 3 – 5 mg/kg/ngày (TB/ truyền tĩnh mạch). Tiêm tĩnh mạch trước rạch dạ 15 – 30 phút, không dùng quá 14 ngày.

    – Nhóm kháng sinh có tác dụng trên vi trùng kỵ khí: Metronidazol 500mg / 100ml 1 chai x 2 – 3 lần/ngày. Truyền tĩnh mạch trước rạch dạ 15 – 30 phút, thời gian sử dụng 5 – 14 ngày.

    Nhóm dị ứng penicilin:

    Phối hợp thuốc:

    – Gentamicin tiêm bắp 4 – 6mg/kg/ngày. Không dùng quá 14 ngày.

    – Clindamycin 600 mỗi 8 giờ (TB/ truyền tĩnh mạch).

    Lưu ý:

    – Rửa âm đạo khi cần bằng dung dịch Povidine phụ khoa pha loãng.

    – Trường hợp có treo cổ bàng quang, chăm sóc hậu phẫu tùy theo phương pháp phẫu thuật mà phẫu thuật viên áp dụng, chủ yếu theo dõi sự đi tiểu, cảm giác, lượng nước tiểu trong 1 ngày.

    – Dẫn lưu bàng quang trong 24 – 48 giờ hoặc tùy theo yêu cầu của phẫu thuật viên.

    – Theo dõi mỏm cắt (có máu tụ, nhiễm trùng, sót gạc hay không), vết may tầng sinh môn (bầm, tụ dịch, tụ máu, nhiễm trùng).

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. W.D. Hager, J.W. Larsen, Postoperative Infections: Prevention and Management, Chapter 11 in Te Linde’s Operative Gynecology, 10thedit. 2008, 190-222.

    2. Phác đồ điều trị sản phụ khoa Bệnh viện Từ Dũ – 2012.

    3. Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản năm 2016.

    SỐT SAU MỔ LẤY THAI

    1. ĐỊNH NGHĨA

    Sốt sau mổ lấy thai là sốt từ trên 24 giờ sau khi mổ với thân nhiệt từ 38oC trở lên. Đây là triệu chứng do nhiều nguyên nhân khác nhau với mức độ nặng nhẹ khác nhau.

    1. CÁC NGUYÊN NHÂN GÂY SỐT SAU MỔ LẤY THAI

    1. CÁC DẤU HIỆU VÀ XỬ TRÍ
    2. Nhiễm khuẩn vết mổ

    Dấu hiệu chính: Vết mổ sưng, có dịch tiết là máu hay mủ, tấy đỏ quanh vết khâu.

    Xử trí:

    – Cắt chỉ cách quãng, dẫn lưu thoát dịch.

    – Rửa vết mổ bằng dung dịch sát khuẩn đến khi lên mô hạt thì chuyển qua rửa bằng nước muối sinh lý.

    – Thay băng tối thiểu ngày 2 lần.

    – Xét nghiệm các dấu hiệu marker nhiễm trùng: công thức máu, CRP, procalcitonin cấy mủ làm kháng sinh đồ, cấy máu trong các trường hợp nặng.

    Kháng sinh phối hợp trong thời gian chờ đợi kháng sinh đồ sử dụng kháng sinh phối hợp:

    – Nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3,4: Ceftriaxone 2g tĩnh mạch/24 giờ hoặc cefotaxime (thuốc vào dịch ổ bụng tốt và không hại thận) 2g tĩnh mạch/24 giờ hoặc ceftazidime 2g tĩnh mạch/24 giờ hoặc meropenem 500mg tĩnh mạch/8 giờ. Thời gian sử dung 5 – 14 ngày.

    – Nhóm aminoglycosid: Gentamyxin 80mg/2ml 3 – 5 mg/kg/ngày (TB/truyền tĩnh mạch). Không dùng quá 14 ngày.

    – Azithromycin 500mg tĩnh mạch/ 24 giờ.

    – Nhóm kháng sinh có tác dụng trên vi trùng kỵ khí: Metronidazol 500mg / 100ml 1chai x 2 – 3 lần/ngày. Thời gian sử dụng 5 – 14 ngày.

    Nhóm dị ứng penicilin:

    Phối hợp thuốc:

    – Gentamicin tiêm bắp 4 – 6mg/kg/ngày. Không dùng quá 14 ngày.

    – Clindamycin 600 mỗi 8 giờ (TB/truyền tĩnh mạch).

    1. Các bệnh về vú
    2. Cương vú

    Dấu hiệu chính: Vú sưng đau cả 2 bên, xuất hiện muộn 3 – 5 ngày sau sinh.

    Xử trí:

    Nếu người mẹ cho con bú: Khuyến khích tăng số lần cho con bú, massage tuyến vú. Vắt sữa bằng tay hoặc bằng bơm hút. Giảm đau tức: Chườm lạnh, xoa sau lưng, làm ướt đầu vú cho con dễ bắt vú. Sau khi cho bú: Chườm lạnh, băng nâng 2 đầu vú không quá chặt. Thuốc: Paracetamol 500mg (hoặc hoạt chất tương đương) x 2 – 4 viên/ngày.

    Nếu người mẹ không cho con bú: Chườm lạnh, băng chặt vú, Paracetamol 500mg (hoặc hoạt chất tương đương) x 2 – 4 viên/ngày; Bromocriptine (Parlodel) 2,5mg (hoặc hoạt chất tương đương) x 2 viên trong 5 ngày (để cắt sữa).

    1. Viêm vú

    Dấu hiệu chính: Vú cương, đau, đỏ, đầu vú thường nứt nẻ, thường bị 1 bên.

    Xử trí:

    Kháng sinh: Amoxicillin 500mg (hoặc hoạt chất tương đương) uống 1 viên x 4 lần/ngày, 10 ngày hoặc Erythromycin 250mg (hoặc hoạt chất tương đương) uống 1 viên x 4 lần/ngày, 10 ngày.

    – Khuyến khích người mẹ tiếp tục cho bú thường xuyên, massage tuyến vú. Bôi parafin nếu có nứt đầu vú.

    – Băng nâng đỡ vú không quá chặt.

    – Chườm lạnh vú sau khi cho bú.

    – Paracetamol 500mg (hoặc hoạt chất tương đương) khi cần.

    – Lý liệu pháp.

    1. Áp xe vú

    Dấu hiệu chính: Vú căng to, sưng đỏ, có chỗ ấn mềm, chọc dò có mủ.

    Xử trí:

    Dẫn lưu mủ và điều trị kháng sinh:

    + Nên gây mê (Ketamin). Rạch theo đường nang hoa (tránh gây tổn thương cho đường dẫn sữa). Cho ngón tay đi găng vô khuẩn vào phá các vách ngăn trong ổ áp xe, nặn mủ. Nhét gạc vào ổ áp xe để dẫn lưu mủ (rút sau 24 giờ và thay thế bằng 1 gạc chén khác nhỏ hơn).

    + Điều trị kháng sinh (sau khi đã trích áp xe): KS nhóm Quinlon như Cloxacillin 500mg (hoặc hoạt chất cùng nhóm) uống 1 viên x 4 lần/ngày, 10 ngày hoặc KS nhóm Marcrolid như Erythromycin 250mg (hoặc hoạt chất cùng nhóm) uống 1 viên x 4 lần/ngày, 10 ngày.

    Tiếp tục cho bú: Nếu bên vú áp xe còn chảy máu, mủ thì cho bú bên lành và vắt bỏ sữa ở vú bên đau. Sau 48 giờ lại cho bú cả 2 bên.

    + Băng đỡ vú.

    + Chườm lạnh.

    + Paracetamol 500mg (hoặc hoạt chất tương đương) 2 – 4 viên/ngày.

    1. Nhiễm khuẩn sau mổ lấy thai
    2. Viêm nội mạc tử cung

    Thường do kiểm soát tử cung, nhiễm khuẩn ối, chuyển dạ kéo dài hoặc đôi khi có thể do sót nhau. Viêm nội mạc tử cung không điều trị sẽ dẫn đến các biến chứng trầm trọng hơn như viêm tử cung toàn bộ, viêm phúc mạc, nhiễm khuẩn huyết,…

    Chẩn đoán:

    – Lâm sàng:

    + Mệt mỏi, lo lắng.

    + Người mẹ sốt 38 – 39oC từ 2 ngày sau mổ.

    + Tử cung co hồi chậm, mềm, ấn tử cung đau.

    + Sản dịch nhiều, hôi, đôi khi có lẫn máu mủ.

    + Cổ tử cung hé mở.

    – Cận lâm sàng:

    + Huyết đồ, CRP.

    + Procalcitonin.

    + Cấy sản dịch.

    + Siêu âm.

    Điều trị:

    Hạ sốt: Đắp khăn nước lạnh, uống nhiều nước, paracetamol uống hoặc perfalgan truyền (hoặc hoạt chất tương đương).

    Cấy sản dịch 🡪 sử dụng kháng sinh theo kháng sinh đồ, trong thời gian chờ đợi dùng kháng sinh toàn thân: Cephalosporin thế hệ thứ 3 (Ceftriaxon hoặc cefotaxim hoặc ceftazidim) + Metronidazol 500mg/ 100ml 1 chai x 2 – 3 lần/ngày truyền tĩnh mạch trong 7 ngày.

    Đối với nhóm dị ứng penicilin: Clindamycin 600 mỗi 8 giờ (TB/ truyền tĩnh mạch) + Gentamyxin 80 mg/2 ml 3 – 5 mg/kg/ngày (TB/ truyền tĩnh mạch) trong 7 ngày.

    Cho thuốc co hồi tử cung: Oxytocin (hoặc hoạt chất tương đương) 5UI 1 – 2 ống/ngày (tiêm bắp).

    Hoặc Carbetocin (Duratocin) 1 ống/ ngày (tiêm bắp)

    Hoặc là Methylergometrin 1- 3 ống/ ngày (tiêm bắp).

    – Nếu do bế sản dịch phải xoa đáy tử cung để tống máu ra, nếu không có kết quả thì nong cổ tử cung cho dịch thoát ra ngoài.

    – Nạo lòng tử cung 🡪 gửi giải phẫu bệnh nếu siêu âm chẩn đoán sót nhau hay ứ dịch lòng tử cung.

    Chăm sóc: Vệ sinh – vận động – nâng tổng trạng.

    – Sau điều trị các triệu chứng thuyên giảm dần cho kháng sinh tiếp đến 5 – 7 ngày.

    – Xuất viện khi các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng trở về bình thường.

    1. Viêm tử cung toàn bộ

    Triệu chứng:

    Sốt sau đẻ 8 -10 ngày.

    Đây là hình thái lâm sàng tiến triển nặng lên của viêm nội mạc tử cung, sản dịch rất hôi thối, màu nâu đen.

    – Tử cung to, mềm, ấn rất đau, di động tử cung đau, đôi khi ấn gây tiếng kêu lạo xạo như chướng hơi, đặc biệt có thể có ra huyết vào khoảng ngày thứ 8 – 10.

    Xử trí:

    Điều trị cần sử dụng kháng sinh liều cao và phối hợp nhiều loại trong thời gian chờ đợi kháng sinh đồ:

    – Nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3, 4: Ceftriaxone 2g tĩnh mạch/ 24 giờ hoặc cefotaxime (thuốc vào dịch ổ bụng tốt và không hại thận) 2g tĩnh mạch/ 24 giờ hoặc ceftazidime 2g tĩnh mạch/ 24 giờ hoặc meropenem 500 mg tĩnh mạch/ 8 giờ. Thời gian sử dung 5 – 14 ngày.

    – Nhóm aminoglycosid: Gentamyxin 80 mg/2 ml 3 – 5 mg/kg/ngày (TB/ truyền tĩnh mạch). Không dùng quá 14 ngày.

    – Azithromycin 500mg tĩnh mạch/ 24 giờ.

    – Nhóm kháng sinh có tác dụng trên vi trùng kỵ khí: Metronidazol 500mg/ 100ml 1 chai x 2 – 3 lần/ngày. Thời gian sử dung 5 – 14 ngày.

    – Nhóm quinolon: ciprofloxacin kabi 400 mg truyền tĩnh mạch/ lần x 2 – 3 lần/ngày.

    1. Viêm tử cung và phần phụ

    Từ tử cung, tình trạng nhiễm khuẩn có thể lan sang các cơ quan phụ cận như dây chằng rộng, vòi trứng, buồng trứng,…

    Triệu chứng:

    – Xuất hiện muộn ngày thứ 8 – 10 sau mổ.

    – Sốt cao kéo dài kèm theo đau bụng dưới.

    – Tử cung to, co hồi chậm, ấn đau.

    – Bên cạnh tử cung thấy xuất hiện 1 khối cứng, đau, bờ không rõ rệt.

    Điều trị:

    Kháng sinh: Kháng sinh phối hợp trong thời gian chờ đợi kháng sinh đồ:

    – Nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3,4: Ceftriaxone 2g tĩnh mạch/ 24 giờ hoặc cefotaxime (thuốc vào dịch ổ bụng tốt và không hại thận) 2g tĩnh mạch/ 24 giờ hoặc ceftazidime 2g tĩnh mạch/ 24 giờ hoặc meropenem 500 mg tĩnh mạch/ 8 giờ. Thời gian sử dụng 5 – 14 ngày.

    – Nhóm aminoglycosid: Gentamyxin 80 mg/2 ml 3 – 5 mg/kg/ngày (TB/ truyền tĩnh mạch). Không dùng quá 14 ngày.

    – Nhóm kháng sinh có tác dụng trên vi trùng kỵ khí: Metronidazol 500mg/ 100ml 1 chai x 2 – 3 lần/ngày. Thời gian sử dụng 5 – 14 ngày.

    – Có thể kết hợp nhóm quinolon: ciprofloxacin kabi 400 mg truyền tĩnh mạch/ lần x 2 – 3 lần/ngày.

    Nếu khối viêm tiến triển thành túi mủ nằm thấp sát túi cùng thì rạch túi cùng để dẫn lưu mủ qua âm đạo.

    Tiến triển có thể khỏi dần nếu điều trị hữu hiệu và kịp thời.

    Có thể gây biến chứng viêm phúc mạc hay túi mủ vỡ vào bàng quang, âm đạo, trực tràng.

    1. Viêm phúc mạc tiểu khung

    Triệu chứng:

    Có thể xuất hiện sớm khoảng 3 ngày sau mổ hoặc chậm hơn khoảng ngày thứ 7 – 15 sau một thời kỳ nhiễm khuẩn ở tử cung hay âm đạo, âm hộ.

    – Sốt cao 39 – 40oC, có thể rét run, mệt mỏi, lưỡi bẩn.

    – Đau nhiều ở vùng bụng dưới, ấn bụng có phản ứng thành bụng ở vùng tiểu khung.

    – Khám âm đạo thấy tử cung còn to, di động kém, đau, túi cùng sau đầy, phù nề.

    – Trường hợp túi mủ nằm ở túi cùng sau, kích thích trực tràng gây hội chứng giả lỵ.

    – Bạch cầu tăng, procalcitonin tăng.

    Điều trị:

    Kháng sinh phối hợp trong thời gian chờ đợi kháng sinh đồ:

    – Nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3, 4: Ceftriaxone 2g tĩnh mạch/ 24 giờ hoặc cefotaxime (thuốc vào dịch ổ bụng tốt và không hại thận) 2g tĩnh mạch/ 24 giờ hoặc ceftazidime 2g tĩnh mạch/ 24 giờ hoặc meropenem 500 mg tĩnh mạch/ 8 giờ. Thời gian sử dụng 5 – 14 ngày.

    – Nhóm aminoglycosid: Gentamyxin 80 mg/2 ml 3 – 5 mg/kg/ngày (TB/ truyền tĩnh mạch). Không dùng quá 14 ngày.

    – Nhóm kháng sinh có tác dụng trên vi trùng kỵ khí: Metronidazol 500mg/ 100ml 1 chai x 2 – 3 lần/ngày. Thời gian sử dụng 5 – 14 ngày.

    – Có thể kết hợp nhóm quinolon: ciprofloxacin kabi 400 mg truyền tĩnh mạch/ lần x 2 – 3 lần/ngày.

    Nếu có áp xe ở túi cùng Douglas thì dẫn lưu qua đường âm đạo. Phẫu thuật bụng dẫn lưu khi có biến chứng viêm phúc mạc toàn bộ.

    1. Viêm phúc mạc toàn bộ

    Chẩn đoán:

    – Lâm sàng:

    + Sốt cao liên tục.

    + Toàn thân mệt mỏi, vẻ mặt nhiễm trùng, gây sút cân, hốc hác, mạch nhanh, khó thở, nôn.

    + Tiêu chảy.

    + Bụng lình phình, chướng hơi.

    + Tử cung co hồi kém.

    + Cảm ứng phúc mạc.

    + Sản dịch đục, hôi hoặc có lợn cợn mô hoại tử.

    + Thăm túi cùng rất đau.

    Cận lâm sàng:

    + Bạch cầu tăng, procalcitonin tăng.

    + Siêu âm có dịch ổ bụng.

    + Chụp X – quang không sửa soạn: Các quai ruột dãn to, có nhiều mức hơi.

    + Điện giải đồ: các thành phần Ca ++ , Cl- giảm.

    + Cấy sản dịch và mủ âm đạo 🡪 kháng sinh đồ.

    Điều trị:

    Kháng sinh phối hợp trong thời gian chờ đợi kháng sinh đồ:

    – Nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3, 4: Ceftriaxone 2g tĩnh mạch/ 24 giờ hoặc cefotaxime (thuốc vào dịch ổ bụng tốt và không hại thận) 2g tĩnh mạch/ 24 giờ hoặc ceftazidime 2g tĩnh mạch/ 24 giờ hoặc meropenem 500 mg tĩnh mạch/ 8 giờ. Thời gian sử dụng 5 – 14 ngày.

    – Nhóm aminoglycosid: Gentamyxin 80 mg/2 ml 3 – 5 mg/kg/ngày (TB/ truyền tĩnh mạch). Không dùng quá 14 ngày.

    – Nhóm kháng sinh có tác dụng trên vi trùng kỵ khí: Metronidazol 500mg/ 100ml 1 chai x 2 – 3 lần/ngày. Thời gian sử dụng 5 – 14 ngày.

    – Có thể kết hợp nhóm quinolon: ciprofloxacin kabi 400 mg truyền tĩnh mạch/ lần x 2 – 3 lần/ngày.

    Nâng thể trạng: Truyền dịch bồi hoàn nước, điện giải, truyền máu nếu có chỉ định.

    Đặt sonde tiểu theo dõi nước tiểu 3 – 6 giờ sau khi đã cho kháng sinh đầy đủ, mổ cấp cứu:

    – Loại bỏ ổ nhiễm trùng.

    – Rửa sạch với dung dịch muối + Betadin pha loãng.

    – Dẫn lưu tốt ổ bụng.

    – Đóng bụng hở.

    1. Nhiễm khuẩn huyết

    Do thủ thuật hoặc dụng cụ không vô khuẩn.

    Do điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn không đúng cách, dùng kháng sinh không đủ liều lượng, không đủ thời gian.

    Có thể do can thiệp phẫu thuật quá sớm khi chưa bao vây được ổ nhiễm khuẩn khu trú ở bộ phận sinh dục bằng kháng sinh, tạo điều kiện cho vi khuẩn lan tràn vào máu.

    Triệu chứng và chẩn đoán:

    – Thường là sốt cao, rét run nhiều lần trong ngày. Có những thể bán cấp không sốt cao nhưng sốt kéo dài. Dấu hiệu nhiễm trùng: môi khô, lưỡi bẩn, khó thở, vàng da, nước tiểu sậm màu.

    – Toàn trạng suy nhược, có thể đi đến choáng, hạ huyết áp, mê man.

    – Nghe phổi: có thể có ran.

    – Ở những trường hợp nặng, ngoài ổ nhiễm khuẩn đầu tiên còn có những ổ nhiễm khuẩn thứ phát như ở thận, gan, phổi, não,…

    – Cấy máu để chẩn đoán xác định: nếu dương tính là chắc chắn, nếu âm tính cũng không loại trừ, chủ yếu vẫn dựa vào lâm sàng.

    – Các xét nghiệm khác: hồng cầu giảm, bạch cầu tăng, chủ yếu là tăng bạch cầu đa nhân trung tính, Hematocrit giảm.

    – Biến chứng: có thể suy thận cơ năng, viêm thận kẽ, áp xe phổi, viêm nội tâm mạc, áp xe não, viêm màng não,…

    – Tiên lượng: tùy thuộc vào ổ nhiễm khuẩn thứ phát và việc điều trị có đúng và kịp thời hay không.

    Xử trí:

    Dùng kháng sinh theo kháng sinh đồ. Khi chưa có kháng sinh đồ, nên dùng loại kháng sinh phổ rộng liều cao phối hợp trong thời gian chờ đợi kháng sinh đồ:

    – Nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3, 4: Ceftriaxone 2g tĩnh mạch/ 24 giờ hoặc cefotaxime (thuốc vào dịch ổ bụng tốt và không hại thận) 2g tĩnh mạch/ 24 giờ hoặc ceftazidime 2g tĩnh mạch/ 24 giờ hoặc meropenem 500 mg tĩnh mạch/ 8 giờ. Thời gian sử dụng 5 – 14 ngày.

    – Nhóm aminoglycosid: Gentamyxin 80 mg/2 ml 3 – 5 mg/kg/ngày (TB/ truyền tĩnh mạch). Không dùng quá 14 ngày.

    – Nhóm kháng sinh có tác dụng trên vi trùng kỵ khí: Metronidazol 500mg/ 100ml 1 chai x 2 – 3 lần/ngày. Thời gian sử dụng 5 – 14 ngày.

    – Có thể kết hợp nhóm quinolon: ciprofloxacin kabi 400 mg truyền tĩnh mạch/ lần x 2 – 3 lần/ngày.

    Kết hợp truyền máu, trợ tim,…

    Truyền dịch điều chỉnh cân bằng nước, điện giải.

    Giải quyết ổ nhiễm khuẩn tiên phát: Cắt tử cung (đa số trường hợp cắt tử cung bán phần chừa 2 phần phụ).

    Tiên lượng rất xấu. Vấn đề chính là phòng bệnh.

    1. Viêm tắc tĩnh mạch

    Là bệnh hiếm gặp ở nước ta. Thường xuất hiện vào ngày thứ 12 – 15 sau mổ với các triệu chứng lâm sàng sau đây: Nếu viêm tắc tĩnh mạch chi dưới thì chân phù, màu trắng, ấn đau, gót chân không nhấc được khỏi giường. Nếu điều trị không kịp thời, có thể gây viêm tắc động mạch phổi, thận và có thể tử vong.

    Xét nghiệm thấy tăng sinh sợi huyết, có thể chụp tĩnh mạch thấy cục gây tắc.

    Điều trị:

    Xét nghiệm: máu chảy, máu đông, tiểu cầu, thời gian Quick và tỷ lệ Prothrombin để theo dõi tiến triển bệnh và đáp ứng điều trị.

    Bất động chi bị viêm tắc tĩnh mạch ít nhất 3 tuần sau khi hết sốt.

    Kháng sinh toàn thân kết hợp corticoid sau vài ngày dùng kháng sinh.

    Thuốc chống đông: Heparin 25.000 UI/kg cân nặng/24 giờ tiêm tĩnh mạch hoặc nhỏ giọt tĩnh mạch hoặc Dicoumarol 2-10 mg/24 giờ (kháng vitamin K, tác dụng chậm). Theo dõi kết quả điều trị bằng xét nghiệm thời gian Howell, Quick.

    Nếu cục gây tắc to có thể tiến hành phẫu thuật lấy bỏ.

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. W.D. Hager, J.W. Larsen, Postoperative Infections: Prevention and Management, Chapter 11 in Te Linde’s Operative Gynecology, 10thedit. 2008, 190-222.

    2. Phác đồ Bệnh viện Từ Dũ 2011.

    3. Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản năm 2016.

    CHĂM SÓC ỐNG DẪN LƯU

      1. CHỈ ĐỊNH ĐẶT ỐNG DẪN LƯU

    Chỉ định dự phòng: Dẫn lưu sau phẫu thuật cắt bỏ khối u hoặc các bộ phận bị dính, hoặc nghi ngờ có thể chảy máu sau mổ.

    Chỉ định điều trị: Dẫn lưu để thoát dịch tồn đọng sau phẫu thuật nhiễm trùng ổ bụng.

      1. CÁC LOẠI DẪN LƯU

    Có rất nhiều loại dẫn lưu, trong sản phụ khoa thường dùng nhất là dẫn lưu Penrose, Redon, Drain, Sump Drain.

      1. VỊ TRÍ ĐẶT DẪN LƯU

    Vùng có ổ mủ.

    Vùng thấp (2 hố chậu, cùng đồ Douglas), rãnh đại tràng và vùng dưới gan.

      1. THỜI GIAN LƯU ỐNG DẪN LƯU

    Đối với đặt ống dẫn lưu dự phòng: Ống dẫn được rút từ 24 – 48 giờ.

    Đối với đặt ống dẫn lưu điều trị: Ống dẫn lưu thường được giữ cho đến khi thoát hết dịch. Tuy nhiên không nên giữ ống dẫn lưu quá 72 giờ.

      1. CHĂM SÓC ỐNG DẪN LƯU

    Theo dõi dịch chảy ra (tính chất, số lượng, màu sắc, mùi,…).

    Chăm sóc chân ống dẫn lưu (rửa, thay băng).

    Theo dõi tắt ống dẫn lưu (để tránh tình trạng này khi thay băng mỗi ngày phải di động ống dẫn lưu).

    Thay túi dẫn lưu mỗi ngày.

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. W.D. Hager, J.W. Larsen, Postoperative Infections: Prevention and Management, Chapter 11 in Te Linde’s Operative Gynecology, 10thedit. 2008, 190-222.

    2. Schwartz’s Principles of Surgery 9th ed 2010, Chapter 6. Surgical Infections.

    3. Phác đồ điều trị sản phụ khoa Bệnh viện Từ Dũ – 2012

    4. Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản năm 2016.

    CHĂM SÓC VẾT THƯƠNG SAU MỔ

    1. VẾT THƯƠNG SẠCH KHÔ

    Vết thương sạch khô: là những vết thương không có máu thấm băng, không sưng nóng, đỏ đau.

    Không thay băng vết thương.

    Cắt chỉ sau mổ 5 ngày đến 7 ngày.

    1. VẾT THƯƠNG CHẢY MÁU

    Chảy máu ít thấm băng: Thay băng và băng ép chặt vết thương.

    Chảy máu nhiều: Kiểm tra vết thương, may cầm máu.

    1. TỤ MÁU VẾT THƯƠNG

    Thể hiện bằng 1 đám bầm tím gồ lên vết mổ.

    Xử trí: Cắt 1 mối chỉ lấy hết máu cục, rửa sạch vết thương, băng ép.

    1. NHIỄM TRÙNG VẾT MỔ

    Xảy ra ngày thứ 4 – 5 sau mổ, vết mổ sưng đau.

    Cắt 1 mối chỉ để thoát dịch, để hở vết mổ.

    Thực hiện các marker nhiễm trùng.

    Siêu âm kiểm tra vết mổ.

    Điều trị kháng sinh theo phác đô trên và may da thì 2.

    Thay băng tối thiểu 2 lần/ ngày.

    1. PHẢN ỨNG CHỈ THÀNH BỤNG

    Trong thời kỳ hậu phẫu, tại 1 số chỗ vết mổ tấy đỏ chảy 1 ít dịch đục như mủ. Sau đó tự bít lại, dần dần xuất hiện nhiều lỗ dò khác, chỉ khỏi khi lấy chỉ ra.

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. W.D. Hager, J.W. Larsen, Postoperative Infections: Prevention and Management, Chapter 11 in Te Linde’s Operative Gynecology, 10thedit. 2008, 190-222.

    2. Schwartz’s Principles of Surgery 9th ed 2010, Chapter 6. Surgical Infections.

    3. Phác đồ điều trị sản phụ khoa Bệnh viện Từ Dũ – 2012.

    4. Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản năm 2016.

    BÍ TIỂU SAU SINH MỔ

      1. ĐỊNH NGHĨA

    Bí tiểu sau sinh mổ là tình trạng rối loạn đường tiểu, biểu hiện bằng cảm giác muốn đi tiểu nhưng không thể tiểu được và có cầu bàng quang căng khi khám.

      1. NGUYÊN NHÂN

    Do gây mê, gây tê.

    Thần kinh quá lo lắng.

    Tổn thương do thủ thuật thô bạo, dập bàng quang → liệt bàng quang → bí tiểu.

      1. XỬ TRÍ

    Dội nước ấm vùng âm hộ, vận động sớm, tập tiểu.

    Nếu thủ thuật trên thất bại thì đặt sonde tiểu và lưu trong 24 giờ.

    Tập bàng quang, 03 giờ tiểu 1 lần (mở sonde) cho tới lúc tạo được cảm giác mắc tiểu, cho sản phụ tiểu qua sonde → rút sonde.

    Thuốc (khi các phương pháp trên thất bại).

    – Malvapurpurea + Camphoronobrominat + Methylen blue (Domitazol) 2 viên

    x 2 uống trong 5 ngày.

    – Alfuzosin hydrochloride 10mg (Xatral SR 10 mg hoặc hoạt chất tương đương) 1 viên x 2 uống trong 5 ngày (giảm áp lực niệu đạo).

    – Nếu sử dụng thuốc không hiệu quả thì tiến hành đặt sonde tiểu.

    – Nếu không hiệu quả thì hội chẩn ngoại niệu.

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. W.D. Hager, J.W. Larsen, Postoperative Infections: Prevention and Management, Chapter 11 in Te Linde’s Operative Gynecology, 10thedit. 2008, 190-222.

    2. Phác đồ điều trị sản phụ khoa Bệnh viện Từ Dũ – 2012.

    3. Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản năm 2016.

    TẮC RUỘT SAU MỔ

      1. TRIỆU CHỨNG

    Nôn mửa.

    Bệnh nhân không trung tiện (Gaz (-)).

    Đau bụng từng cơn – bụng chướng.

      1. XỬ TRÍ

    Chụp X – quang bụng đứng không sửa soạn → mực nước hơi (+).

    Siêu âm → các quai ruột giãn chứa nhiều hơi.

    Công thức máu – Hct, có dấu hiệu nhiễm trùng, bạch cầu tăng, CRP tăng.

    Ure/máu – ion đồ → có rối loạn nước, điện giải.

      1. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT VÀ HƯỚNG XỬ TRÍ
    DẤU HIỆU

    LÂM SÀNG

    LIỆT RUỘT SAU MỔ TẮC RUỘT SAU MỔ
    Đau bụng Gây khó chịu do chướng bụng nhưng không đau nhiều Đau càng ngày càng nhiều
    Thời gian hậu phẫu Thông thường trong vòng

    48 – 72 giờ

    Thường muộn hơn có thể

    5 – 7 ngày

    Buồn nôn và nôn + +++, càng ngày càng tăng
    Chướng bụng + +++, càng ngày càng tăng
    Nhu động ruột Mất hay giảm Dấu hiệu rắn bò

    Tăng nhu động ruột

    Sốt +/- +/-
    Siêu âm Các quai ruột giãn Các quai ruột giãn rộng, có dịch trong ổ bụng, kết hợp với nhiễm trùng trong lòng tử cung hoặc vết mổ
    X – quang bụng không sửa soạn Dãn quai ruột non + ruột già

    Ruột già đầy hơi

    Một hoặc nhiều quai ruột dãn (thường là ruột non) với mực nước hơi (+)
    Điều trị Hút dịch dạ dày

    Đặt sonde trực tràng

    Điều chỉnh nước, điện giải

    Thuốc kích thích nhu động ruột

    Hút dịch dạ dày liên tục để giảm áp

    Kháng sinh phối hợp liều cao

    Điều chỉnh nước, điện giải

    Hội chẩn ngoại tổng quát

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. Schwartz’s Principles of Surgery 9th ed 2010, Chapter 6. Surgical Infections.

    2. Phác đồ điều trị sản phụ khoa Bệnh viện Từ Dũ – 2012.

    3. Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản năm 2016.

     

  • PHÁC ĐỒ CẤP CỨU SẢN KHOA

    Phác đồ khoa cấp cứu đã chỉnh sửa.docx

    Bệnh viện Phụ Sản TP Cần Thơ

    KHOA CẤP CỨU

    CHOÁNG MẤT MÁU TRONG SẢN PHỤ KHOA

    PHÒNG NGỪA

    – Phòng ngừa với một chẩn đoán sớm dựa trên bệnh sử và các dấu hiệu sinh tồn.

    – Nên điều trị ngay khi có một chẩn đoán và tiên lượng bệnh nhân sẽ đi tới choáng, không nên chờ đợi đến khi huyết áp thay đổi nhiều.

    – Lấy máu xét nghiệm: CTM, Hct, Fibrinogen, TB, TCK, tiểu cầu, nhóm máu.

    CHẨN ĐOÁN

    Dựa vào bệnh cảnh lâm sàng:

    – Người bệnh đến trong trường hợp xuất huyết âm đạo dữ dội sau sanh: do đờ tử cung, tổn thương âm hộ, âm đạo, tầng sinh môn, có thể do vỡ tử cung sau sinh,…

    – Người bệnh đến trong trường hợp xuất huyết âm đạo dữ dội do các bệnh lý sản phụ khoa như: sẩy thai, u xơ tử cung xuất huyết, thủng cùng đồ, nhau tiền đạo, nhau bong non, …

    – Người bệnh đến trong trường hợp xuất huyết nội như thai ngoài tử cung vỡ, xuất huyết nang hoàng thể,…

    CẬN LÂM SÀNG

    CTM, Hct, Fibrinogen, TP, TCK, tiểu cầu, nhóm máu.

    Hình ảnh học: siêu âm.

    ĐIỀU TRỊ

    1. Hồi sức chống choáng

    a) Kiểm tra huyết áp, mạch liên tục, nếu có ngưng tim phải nhấn tim ngoài lồng ngực hoặc sốc tim.

    b) Thở oxy liên tục 6-8lít/phút.

    c) Thực hiện ngay đường truyền tĩnh mạch dung dịch Lactate ringer 500ml.

    d) Lấy máu thử ngay nhóm máu để chuẩn bị truyền máu.

    e) Bù dịch hoặc thay thế lượng máu mất.

    – Truyền máu đồng nhóm.

    – Dung dịch truyền vào dựa vào C.V.P.

    – Plasmagel khi huyết áp hạ chưa có máu.

    – Huyết thanh mặn hoặc Lactat Ringer.

    – Nên truyền máu khi huyết áp < 85 mmHg hay Hct < 24%.

    e) Trợ tim: Digoxin 0,5 mg x ½ ống tiêm mạch nếu có dấu hiệu suy tim.

    f) Hydrocortisone 100 mg – 200 mg tiêm tĩnh mạch.

    2. Điều trị đặc hiệu theo nguyên nhân

    a) Cầm máu ngay cho những nguyên nhân chảy máu bên ngoài (chèn gạc trong những trường hợp rách âm hộ, âm đạo, tầng sinh môn đang chảy máu).

    b) Cho thuốc co hồi tử cung nếu tử cung co hồi kém.

    c) Can thiệp bằng phẫu thuật và thủ thuật sản phụ khoa tùy theo nguyên nhân gây chảy máu. Nên chuyển phòng mổ kiểm tra và kết hợp hồi sức với nhân viên gây mê.

    d) Kháng sinh nếu có dâu hiệu nhiễm trùng.

    e) Khi tình trạng tạm ổn – tiếp tục điều trị nguyên nhân gây ra mất máu, nếu là nguyên nhân mãn tính.

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. Bệnh viện Từ Dũ TP. Hồ Chí Minh (2016). Phác đồ điều trị sản phụ khoa.

    2. Bộ Y tế (2017). Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh.

    CHOÁNG NHIỄM KHUẨN TRONG SẢN KHOA

    TRIỆU CHỨNG

    – Bệnh cảnh thường xảy ra sau sanh, sau mổ sản phụ khoa, sau nạo thai, sau sẩy thai,… một vài ngày hoặc do áp xe phần phụ vỡ mủ vào ổ bụng,…

    – Sốt cao (39 – 40oC), mạch nhanh, huyết áp hạ, vẻ mặt nhiễm trùng, môi khô, lưỡi rêu trắng, mặt tái hoặc đỏ hồng. Tứ chi lạnh và ẩm, do đỏ ửng – có thể kèm theo ói mữa.

    – Bệnh nhân có thể mất tỉnh táo, nặng hơn có thể choáng.

    – Hỏi kỹ bệnh sử (bệnh nhân khai hoặc thân nhân bệnh nhân). Có thể khai thác trước đó có đi phá thai ngoài, sanh khó với thủ thuật, hoặc có viêm nhiễm bộ phận sinh dục.

    – Khám bụng có dấu hiệu viêm phúc mạch khu trú hay viêm phúc mạc toàn thể.

    – Xác định ổ nhiễm trùng và chẩn đoán phân biệt với viêm phúc mạc ruột thừa: bằng siêu âm, chụp bụng,…

    + Làm ngay các xét nghiệm chẩn đoán mức độ nhiễm trùng.

    + Công thức máu, bạch cầu,…

    + VS, Glycemie,…

    + Kháng sinh đồ.

    + Nước tiểu toàn phần.

    CẬN LÂM SÀNG

    Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi

    CRP – hs.

    Procalcitonin.

    Kháng sinh đồ.

    Chức năng gan thận.

    Siêu âm bụng tổng quát.

    Chụp X quang bụng.

    Tổng phân tích nước tiểu.

    ĐIỀU TRỊ

    1. Hồi sức cấp cứu

    a) Duy trì ngay một đường truyền tĩnh mạch và cho:

    b) Huyết thanh mặn.

    c) Plasmagel khi huyết áp hạ.

    d) Lactate Ringer.

    e) Kháng sinh liều cao.

    f) Ampicilline 1 – 2g (test)/lần tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp mỗi 6 giờ.

    g) Gentamycine 0,08g x 2 ống tiêm bắp cách 8 giờ.

    h) Metronidazol 500 mg/bịch 100 ml x 2 tiêm tĩnh mạch cách 8 giờ.

    → Hoặc có các loại kháng sinh khác như: Ceftriaxone, Ampicillin+ Sulbactam, Cephalexin,… có thể thay đổi tùy theo chẩn đoán và nguyên nhân nhiễm trùng. Đặc biệt có thể có kháng sinh đồ sớm.

    i) Nâng huyết áp – chống choáng: hydrocortine 100 mg – 300 mg tùy trường hợp.

    j) Trợ tim: nếu có trụy mạch – Digoxin 0,5mg x ½ ống tiêm tĩnh mạch.

    k) Thuốc hạ nhiệt khi thật cần thiết – có thể lau mát trước đó.

    l) Giải quyết nguyên nhân gây nhiễm trùng nếu được (ổ áp xe ngoài da, viêm tuyến Bartholine,…).

    Lưu ý: Cách ly những bệnh nhân bị truyền nhiễm kết hợp.

    2. Điều trị nguyên nhân, giải quyết ổ nhiễm trùng

    – Có thể điều trị nội bằng các thủ thuật sản phụ khoa như nong nạo buồng tử cung,…

    – Phải điều trị ngoại bằng các thủ thuật ngoại khoa như cắt phần phụ, cắt tử cung, rửa bụng dẫn lưu,…

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. Bệnh viện Từ Dũ TP. Hồ Chí Minh (2016). Phác đồ điều trị sản phụ khoa.

    2. Bộ Y tế (2017). Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh.

    NGUYÊN TẮC CHUNG

    TRONG HỒI SỨC CẤP CỨU

    Tất cả các trường hợp cấp cứu khẩn đều được thực hiện theo nguyên tắc sau:

    AIRWAY: THÔNG ĐƯỜNG HÔ HẤP

    – Đặt bệnh nhân ở tư thế Fowler, vai kê cao, đầu ngữa và nghiêng sang bên.

    – Hút đàm nhớt và các dịch tiết trong mũi và họng.

    – Đặt nội khí quản (khi có chỉ định, ví dụ như bệnh nhân hôn mê,…).

    BREATH: CHỐNG TÌNH TRẠNG THIẾU OXY

    Thở oxy bằng mặt nạ, bằng ống sonde mũi hay bằng máy thở áp suất dương cách khoảng.

    CARDIAC: BẢO ĐẢM LƯU LƯỢNG TUẦN HOÀN THÍCH HỢP

    – Truyền dịch đảm bảo có đủ lưu lượng tuần hoàn có hiệu quả trong trường hợp choáng.

    – Giảm thể tích (dung dịch Natriclorua 9% hoặc Latate Ringer).

    – Giảm lưu lượng máu về tim trong trường hợp suy tim cấp, phù phổi cấp,…

    – Cột garrot 3 chi.

    DURG: DÙNG THUỐC THÍCH HỢP

    – Thuốc giãn phế quản.

    – Aminophyline.

    – Thuốc trợ tim (trường hợp suy tim).

    – Digoxine hoặc Ouabaine.

    – Thuốc giảm lượng máu về tim (trường hợp suy tim cấp, phù phổi cấp).

    – Furosemid (Lasix).

    – Morphine sulfate.

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. Bệnh viện Từ Dũ TP. Hồ Chí Minh (2016). Phác đồ điều trị sản phụ khoa.

    2. Bộ Y tế (2017). Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh.

    PHÁC ĐỒ CẤP CỨU SỐC PHẢN VỆ

    (Kèm theo Thông tư số 51/2017-TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Y tế)

    CHẨN ĐOÁN

    Triệu chứng gợi ý:

    Bệnh cảnh lâm sàng:

    Chẩn đoán phản vệ khi có thể gặp 1 trong 3 bệnh cảnh lâm sàng như sau:

    1. Các triệu chứng xuất hiện cấp tính (trong vài phút đến vài giờ) ở da,

    niêm mạc và ít nhất 1 trong 2 triệu chứng sau:

    a) Các triệu chứng hô hấp (khó thở, thở rít, ran rít).

    b) Tụt huyết áp hay các hậu quả của tụt huyết áp như ngất, đại tiểu tiện không tự chủ.

    2. Ít nhất 2 trong 4 triệu chứng sau xuất hiện trong vài phút – vài giờ sau khi

    người bệnh tiếp xúc với yếu tố nghi ngờ:

    a) Biểu hiện ở da, niêm mạc: mày đay, phù mạch, ngứa.

    b) Các triệu chứng hô hấp.

    c) Tụt huyết áp hoặc các hậu quả của tụt huyết áp.

    Các triệu chứng tiêu hóa (nôn, đau bụng,…).

    3. Tụt huyết áp xuất hiện vài phút đến vài giờ sau khi tiếp xúc với yếu tố nghi ngờ mà người bệnh đã từng bị dị ứng.

    PHÂN ĐỘ

    Phản vệ được phân thành 4 mức độ như sau:

    (Lưu ý mức độ phản vệ có thể nặng lên rất nhanh và không theo tuần tự).

    1. Nhẹ (độ I): Chỉ có các triệu chứng da, tổ chức dưới da và niêm mạc như mày đay, ngứa, phù mạch.

    2. Nặng (độ II): có từ 2 biểu hiện ở nhiều cơ quan:

    a) Mày đay, phù mạch xuất hiện nhanh.

    b) Khó thở nhanh nông, tức ngực, khàn tiếng, chảy nước mũi.

    c) Đau bụng, nôn, ỉa chảy.

    d) Huyết áp chưa tụt hoặc tăng, nhịp tim nhanh hoặc loạn nhịp.

    3. Nguy kịch (độ III): biểu hiện ở nhiều cơ quan với mức độ nặng hơn như sau:

    a) Đường thở: tiếng rít thanh quản, phù thanh quản.

    b) Thở: thở nhanh, khò khè, tím tái, rối loạn nhịp thở.

    c) Rối loạn ý thức: vật vã, hôn mê, co giật, rối loạn cơ tròn.

    d) Tuần hoàn: sốc, mạch nhanh nhỏ, tụt huyết áp.

    4. Ngừng tuần hoàn (độ IV): Biểu hiện ngừng hô hấp, ngừng tuần hoàn.

     

    XỬ TRÍ

    Xử trí phản vệ nhẹ (Độ I) dị ứng nhưng có thể chuyển thành nặng hoặc nguy kịch.

    1. Sử dụng thuốc methylprednisolon hoặc diphenhydramin uống hoặc tiêm tùy tình trạng người bệnh.

    2. Tiếp tục theo dõi ít nhất 24 giờ để xử trí kịp thời.

    Xử trí cấp cứu phản vệ mức nặng và nguy kịch (Độ II, III)

    Phản vệ độ II có thể nhanh chóng chuyển sang độ III, độ IV. Vì vậy, phải khẩn trương, xử trí đồng thời theo diễn biến bệnh:

    – Ngừng ngay tiếp xúc với thuốc hoặc dị nguyên (nếu có).

    – Tiêm hoặc truyền adrenalin (theo mục IV dưới đây).

    – Cho người bệnh nằm tại chỗ, đầu thấp, nghiêng trái nếu có nôn.

    – Thở ô xy: người lớn 6-101/phút, trẻ em 2-41/phút qua mặt nạ hở.

    – Đánh giá tình trạng hô hấp, tuần hoàn, ý thức và các biểu hiện ở da, niêm mạc của người bệnh.

    + Ép tim ngoài lồng ngực và bóp bóng (nếu ngừng hô hấp, tuần hoàn).

    + Đặt nội khí quản hoặc mở khí quản cấp cứu (nếu khó thở thanh quản).

    – Thiết lập đường truyền adrenalin tĩnh mạch với dây truyền thông thường nhưng kim tiêm to (cỡ 14 hoặc 16G) hoặc đặt catheter tĩnh mạch và một đường truyền tĩnh mạch thứ hai để truyền dịch nhanh (theo mục IV dưới đây).

    – Hội ý với các đồng nghiệp, tập trung xử lý, báo cáo cấp trên, hội chẩn với bác sĩ chuyên khoa cấp cứu, hồi sức và/hoặc chuyên khoa dị ứng (nếu có).

    Phác đồ sử dụng adrenalin và dịch truyền

    Mục tiêu: nâng và duy trì ổn định HA tối đa của người lớn lên ≥ 90mmHg, trẻ em ≥ 70mmHg và không còn các dấu hiệu về hô hấp như thở rít, khó thở; dấu hiệu về tiêu hóa như nôn mửa, ỉa chảy.

    – Thuốc adrenalin 1mg = 1ml = 1 ống, tiêm bắp:

    + Trẻ sơ sinh hoặc trẻ < 10kg: 0,2ml (tương đương 1/5 ống).

    + Trẻ khoảng 10 kg: 0,25ml (tương đương 1/4 ống).

    + Trẻ khoảng 20 kg: 0,3ml (tương đương 1/3 ống).

    + Trẻ > 30kg: 0,5ml (tương đương 1/2 ống).

    + Người lớn: 0,5-1 ml (tương đương 1/2-1 ống).

    – Theo dõi huyết áp 3-5 phút/lần.

    – Tiêm nhắc lại adrenalin liều như khoản 1 mục IV 3 – 5 phút/lần cho đến khi huyết áp và mạch ổn định.

    – Nếu mạch không bắt được và huyết áp không đo được, các dấu hiệu hô hấp và tiêu hóa nặng lên sau 2-3 lần tiêm bắp như khoản 1 mục IV hoặc có nguy cơ ngừng tuần hoàn phải:

    + Nếu chưa có đường truyền tĩnh mạch: Tiêm tĩnh mạch chậm dung dịch adrenalin 1/10.000 (1 ống adrenalin 1mg pha với 9ml nước cất = pha loãng 1/10). Liều adrenalin tiêm tĩnh mạch chậm trong cấp cứu phản vệ chỉ bằng 1/10 liều adrenalin tiêm tĩnh mạch trong cấp cứu ngừng tuần hoàn. Liều dùng:

    • Người lớn: 0,5-1 ml (dung dịch pha loãng 1/10.000=50-100µg) tiêm trong 1-3 phút, sau 3 phút có thể tiêm tiếp lần 2 hoặc lần 3 nếu mạch và huyết áp chưa lên. Chuyển ngay sang truyền tĩnh mạch liên tục khi đã thiết lập được đường truyền.

    • Trẻ em: Không áp dụng tiêm tĩnh mạch chậm.

    + Nếu đã có đường truyền tĩnh mạch, truyền tĩnh mạch liên tục adrenalin (pha adrenalin với dung dịch natriclorid 0,9%) cho người bệnh kém đáp ứng với adrenalin tiêm bắp và đã được truyền đủ dịch. Bắt đầu bằng liều 0,1 µg/kg/phút, cứ 3-5 phút điều chỉnh liều adrenalin tùy theo đáp ứng của người bệnh.

    + Đồng thời với việc dùng adrenalin truyền tĩnh mạch liên tục, truyền nhanh dung dịch natriclorid 0,9% 1.000ml-2.000ml ở người lớn, 10-20ml/kg trong 10-20 phút ở trẻ em có thể nhắc lại nếu cần thiết.

    – Khi đã có đường truyền tĩnh mạch adrenalin với liều duy trì huyết áp ổn định thì có thể theo dõi mạch và huyết áp 1 giờ/lần đến 24 giờ.

    Xử trí tiếp theo

    Hỗ trợ hô hấp, tuần hoàn: Tùy mức độ suy tuần hoàn, hô hấp có thể sử dụng một hoặc các biện pháp sau đây:

    – Thở oxy qua mặt nạ: 6-10 lít/phút cho người lớn, 2 – 4 lít/phút ở trẻ em.

    – Bóp bóng AMBU có oxy.

    – Đặt ống nội khí quản thông khí nhân tạo có ô xy nếu thở rít tăng lên không đáp ứng với adrenalin.

    – Mở khí quản nếu có phù thanh môn-hạ họng không đặt được nội khí quản.

    – Truyền tĩnh mạch chậm: aminophyllin 1mg/kg/giờ hoặc salbutamol 0,1 µg/kg/phút hoặc terbutalin 0,1 µg/kg/phút (tốt nhất là qua bơm tiêm điện hoặc máy truyền dịch).

    – Có thể thay thế aminophyllin bằng salbutamol 5mg khí dung qua mặt nạ hoặc xịt họng salbutamol 100µg người lớn 2 – 4 nhát/lần, trẻ em 2 nhát/lần, 4 – 6 lần trong ngày.

    Nếu không nâng được huyết áp theo mục tiêu sau khi đã truyền đủ dịch và adrenalin, có thể truyền thêm dung dịch keo (huyết tương, albumin hoặc bất kỳ dung dịch cao phân tử nào sẵn có).

    Thuốc khác:

    + Methylprednisolon 1 – 2mg/kg ở người lớn, tối đa 50mg ở trẻ em hoặc hydrocortison 200mg ở người lớn, tối đa 100mg ở trẻ em, tiêm tĩnh mạch (có thể tiêm bắp ở tuyến cơ sở).

    + Kháng histamin H1 như diphenhydramin tiêm bắp hoặc tĩnh mạch: người lớn 25-50mg và trẻ em 10 – 25mg.

    + Kháng histamin H2 như ranitidin: ở người lớn 50mg, ở trẻ em 1mg/kg pha trong 20ml Dextrose 5% tiêm tĩnh mạch trong 5 phút.

    + Glucagon: sử dụng trong các trường hợp tụt huyết áp và nhịp chậm không đáp ứng với adrenalin. Liều dùng: người lớn 1 – 5mg tiêm tĩnh mạch trong 5 phút, trẻ em 20 – 30µg/kg, tối đa 1mg, sau đó duy trì truyền tĩnh mạch 5 – 15µg/phút tùy theo đáp ứng lâm sàng. Bảo đảm đường thở tốt vì glucagon thường gây nôn.

    + Có thể phối hợp thêm các thuốc vận mạch khác: dopamin, dobutamin, noradrenalin truyền tĩnh mạch khi người bệnh có sốc nặng đã được truyền đủ dịch và adrenalin mà huyết áp không lên.

    Theo dõi

    Trong giai đoạn cấp: theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở, SpCO2 và tri giác 3 – 5 phút/lần cho đến khi ổn định.

    Trong giai đoạn ổn định: theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở, SpO2 và tri giác mỗi 1 – 2 giờ trong ít nhất 24 giờ tiếp theo.

    Tất cả các người bệnh phản vệ cần được theo dõi ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đến ít nhất 24 giờ sau khi huyết áp đã ổn định và đề phòng phản vệ pha 2.

    Ngừng cấp cứu: nếu sau khi cấp cứu ngừng tuần hoàn tích cực không kết quả.

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    Thông tư số 51/2017-TT-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Y tế.

    PHÙ PHỔI CẤP

    Tai biến cấp tính – cần điều trị tích cực nếu không sẽ tử vong

    CHẨN ĐOÁN

    Người bệnh bị choáng, miệng sùi bọt hồng. Nghe ran ẩm toàn bộ đáy phổi ngày càng dâng lên cao đỉnh phổi.

    PHẢI LẦM GẤP

    1. AIRWAY: Thông đường hô hấp

    – Đặt bệnh nhân ở tư thế Fowler (nữa nằm, nữa ngồi).

    – Hút đàm nhớt và các dịch tiết trong mũi và họng.

    – Mời gây mê hồi sức đặt nội khí quản, nếu bệnh nhân bắt đầu hôn mê.

    2. BREATH: Chống tình trạng thiếu oxy và hiện tượng sủi bọt

    – Cho thở oxy bằng mặt nạ, ống thông mũi, hay máy thở có áp suất dương cách khoảng.

    – Cho luồng Oxy có nồng độ 50 – 100% được dẫn qua dung dịch Alcool Ethylene 25% vào họng bệnh nhân.

    3. CARDIAC: Giảm lượng máu về tim

    Dùng dây garrot cột ở 3 gốc chi, lần lượt 15 phút đổi vị trí một lần. Dây này phải có đủ áp lực cản máu tĩnh mạch, nhưng duy trì được luồng máu động mạch.

    4. DURG: Điều trị bằng thuốc

    a) An thần, giảm đau

    – Morphine 0,01g tiêm bắp hay tĩnh mạch, nếu nhịp thở nhanh.

    – Pethidin (Dolargan) tiêm bắp (nếu bệnh nhân có thai).

    b) Trợ tim

    – Ouabaine 0,25 – 0,5mg tiêm tĩnh mạch.

    c) Lợi tiểu

    – Furosemide 0,02 – 0,04g tiêm mạch.

    d) Giãn phế quản

    – Aminophyline 0,25 – 0,5g tiêm mạch chậm.

    e) Giữ mạch

    – Đường ưu trương (Glucose 20% 250 ml tiêm tĩnh mạch chậm).

    f) Điều trị nguyên nhân gây phù phổi cấp.

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. Bệnh viện Từ Dũ TP. Hồ Chí Minh (2016). Phác đồ điều trị sản phụ khoa.

    2. Bộ Y tế (2017). Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh.

    NGUYÊN TẮC XỬ TRÍ SẢN GIẬT

    Mời bác sĩ đến khám ngay – Mời người nhà hoặc nhân viên y tế chuyển viện để hỏi, khai thác bệnh sử.

    Sản giật là biến chứng cấp tính của tiền sản giật.

    TẠI PHÒNG CẤP CỨU THỰC HIỆN

    1. Công tác cấp cứu ban đầu

    a) Trong lúc lên cơ giật:

    – Nhanh chóng chặn lưỡi bằng một miếng cao su có quấn gạc hay Airway đè giữa hai hàm răng. Cố định bệnh nhân

    – Đặt bệnh nhân nằm tư thế ngữa cổ (kê vai cao) và nghiêng sang một bên.

    – Hút đàm nhớt trong cổ họng.

    – Thở oxy 6 – 8 lít/phút (nếu cần có thể mời nhân viên gây mê hồi sức đặt nội khí quản).

    b) Đặt bệnh nhân ở giường có thành cao hai bên:

    – Nếu bệnh nhân mê phải quay chân giường lên cao # 20 cm (để các chất đàm nhớt chảy ra).

    – Để bệnh nhân trong phòng có đủ ánh sáng để quan sát (không chói quá).

    – Tuyệt đối không cho ăn trong lúc chưa ổn định.

    c) Theo dõi sát:

    – Mạch, huyết áp, nhịp thở/mỗi?

    – Nước tiểu (đặt sond tiểu liên tục).

    – Dấu thần kinh (đồng tử, độ sâu của cơn mê,…).

    – Cơn gò và tim thai (trên onitoring).

    d) Làm CLS:

    – Siêu âm thai.

    – Monitoring sản khoa.

    – Tổng phân tích tế bào máu.

    – Acid uric, Bilirubin (toàn phần, trực tiếp).

    – AST-ALT, LDH.

    – Chức năng thận.

    – Đường huyết.

    – Đạm huyết.

    – Nước tiểu 10 thông số.

    – Protein niệu 24 giờ.

    – Đông máu toàn bộ.

    – Điện giải đồ, Calci, Calci ion hóa, Magie.

    – Điện tâm đồ, FT3, FT4,TSH.

    – Soi đáy mắt (nếu có thể).

    – Protein/creatinin niệu (nếu có thể).

    – CT scan.

    e) Thực hiện thuốc theo y lệnh của bác sĩ

    2. Điều trị

    a) Điều trị cấp cứu

    – A – Airway, B – Breath, C – Cadiac. D – Drug.

    – Thuốc

    + Chống co giật

    Magnesium sulfate có thể tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch liên tục.

    • Liều tấn công: 3 – 4,5g Magnesium sulfate 15%/ 50ml dung dịch tiêm tĩnh mạch từ 15 – 20 phút (tùy thuộc cân nặng của thai phụ, tiền căn sử dụng Magnesium sulfate).

    • Duy trì 1-2g/ giờ truyền TM. Pha 6g Magnesium sulfate 15% vào chai Glucose 500ml truyền TM XXX giọt/ phút.

    • Tiêm bắp gián đoạn: tiêm bắp sâu mỗi giờ 1g hoặc mỗi 4 giờ 5g, thêm Lidocain 2% để giảm đau.

    • Bơm tiêm điện: pha 6g Magnesium sulfate 15% + 2ml nước cất pha tiêm, bơm tiêm điện 7ml/giờ.

    • Theo dõi các dấu hiệu: phản xạ gân xương (có), nhịp thở (>l6 lần phút), lượng nước tiểu (>100ml/ 4 giờ).

    • Đo nồng độ Mg huyết thanh mỗi 12 giờ và điều chỉnh liều duy trì để giữ được nồng độ Mg 4- 7mEq/L (4,8 – 8,4 mg/dL).

    • Magnesium sulfate dùng trước, trong và duy trì tối thiểu 24 giờ sau sinh.

    + Hạ áp

    Thuốc hạ áp có thể ảnh hưởng bất lợi trên cả mẹ và thai. Ảnh hưởng trên thai nhi hoặc gián tiếp do giảm lưu lượng tuần hoàn tử cung nhau hoặc trực tiếp trên tim mạch. Do vậy cần cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ khi sử dụng thuốc hạ áp.

    Chỉ định

    – Khi HA tâm thu >= 150- 160 mm Hg hay

    – HA tâm trương >= 100 mm Hg.

    HA đạt sau điều trị

    – HA trung bình không giảm quá 25% so với ban đầu sau 2 giờ.

    – HA tâm thu ở mức 130 – 150 mm Hg.

    – HA tâm trương ở mức 80 – 100 mm Hg.

    Chống chỉ định trong thai kỳ

    – Thuốc ức chế men chuyển.

    Labetalol:

    – Bắt đầu 20 mg TM, cách 10 phút sau đó TM 20mg đến 80mg.

    – Tổng liều <300 mg. Có thể truyền TM 1 mg – 2mg/phút.

    – HA sẽ hạ sau 5 – 10 phút và kéo dài từ 3 – 6 giờ.

    Nicardipin:

    – Ống 10mg/ 10 ml pha với 40ml nước cất hoặc NaCl 0,9%.

    – Tấn công: 0,5-1mg (2,5 – 5ml) tiêm tĩnh mạch chậm.

    – Duy trì bơm tiêm điện 1 – 3mg/ giờ (5- 15 ml/giờ). Nếu không đáp ứng sau 15 phút tăng 2,5mg giờ tối đa 15mg/giờ.

    + Lợi tiểu

    • Chỉ dùng khi: Có triệu chứng dọa phù phổi cấp.

    • Furosemide (Lasix, Vinzix) 1 ống 20mg x 8 ống – tiêm tĩnh mạch chậm.

    • Không dùng dung dịch ưu trương.

    • Có thể truyền Lactate Ringer với tốc độ 60 – 124ml/giờ.

    + An thần

    • Diazepam: 10 mg (tiêm mạch).

    • Đặt sonde tiểu theo dõi lượng nước tiểu.

    • Mời hội chẩn bác sĩ thường trú, bác sí gây mê hồ sức.

    b) Điều trị sản

    Nếu sản phụ ổn định:

    – Thai 28 – 32 tuần: hổ trợ phổi tiếp tục theo dõi trong 24g rồi đình chỉ thai. Nếu thai nhi không có khả năng sống thì đình chỉ thai nghén càng sớm càng tốt ngay khi tình trạng sản phụ cho phép.

    – Nếu thai trên 34 tuần đình chỉ thai càng sớm càng tốt.

    Chấm dứt thai kỳ thường thực hiện trong 24 giờ sau khi tình trạng sản giật đã ổn định hoặc chưa tới 24 giờ nhưng tình trạng sản giật không ổn định sau điều trị, có dọa phù phổi cấp, hoặc không cắt được cơn giật.

    Chấm dứt thai kỳ: tốt nhất bằng phương pháp mổ lấy thai, trừ khi người bệnh đã chuyển dạ gần sổ thai.

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. Bệnh viện Từ Dũ TP. Hồ Chí Minh (2016). Phác đồ điều trị sản phụ khoa.

    2. Bộ Y tế (2017). Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh.

    SẨY THAI ĐANG TIẾN TRIỂN

    CHẨN ĐOÁN

    1. Cơ năng

    Trễ kinh hay biết đã có thai chắc chắn.

    Ra huyết âm đạo nhiều.

    Đau bụng hạ vị nhiều, càng lúc càng tăng.

    2. Thực thể

    Tử cung gò (+).

    TV: âm đạo huyết đỏ tươi nhiều và đang chảy.

    Cổ tử cung mở, có thể sờ được bọc ổi hay phần thai, nhau.

    3. Cận lâm sàng: test thai (+), SA (có thể siêu âm tại giường nếu bệnh nhân mệt, chảy máu nhiều).

    XỬ TRÍ

    1. Phòng chống sốc do mất máu

    Truyền dịch: Lactate Ringer hay Clorua Natri 9%.

    2. Cầm máu và cho tử cung co hồi tốt

    Gắp thai và nhau.

    Chích thuốc Oxytocine 10 đơn vị ( TB ). Hoặc Methyl ergometrine 0,2 mg (TB).

    Nạo kiểm tra buồng tử cung.

    Bù hoàn thể tích máu mất (nếu cần).

    3. Kháng sinh dự phòng

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. Bệnh viện Từ Dũ TP. Hồ Chí Minh (2016). Phác đồ điều trị sản phụ khoa.

    2. Bộ Y tế (2017). Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh.

    PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ THAI NGOÀI TỬ CUNG VỠ CHOÁNG

    CHẨN ĐOÁN (CN – TT – CLS)

    Triệu chứng cơ năng: phụ nữ tuổi sanh đẻ có: trễ kinh, đau bụng, ra huyết.

    – Tắt kinh: hay có khi chỉ chậm kinh vài ngày hoặc có rối loạn kinh nguyệt, có thể có dấu hiệu nghén, vú căng.

    – Đau bụng: vùng hạ vị, một bên, âm ỉ.

    – Ra huyết: huyết ra ít một, rỉ rả, màu nâu đen, có khi lẫn màng, không đông.

    Triệu chứng thực thể:

    – Cổ tử cung hơi tím, mềm, đóng kín, có máu đen từ trong lòng tử cung ra.

    – Tử cung lớn hơn bình thường, mềm, nhưng không tương xứng với tuổi thai.

    – Có khối u cạnh tử cung mềm, bờ không rõ, di động, chạm đau hoặc hiếm hơn có thể sờ thấy khối u có dạng hơi dài theo chiều dài của vòi trứng.

    Triệu chứng CLS:

    – Nếu HCG dương tính và SA trong TC không có thai, ± u cạnh TC đều chẩn đoán thai ngoài TC.

    – Thấy túi thai trong TC chưa loại trừ thai ngoài TC, trường hợp có kèm thai trong với thai ngoài TC (1/30.000).

    – HCG thấp so với tuổi thai

    – Trên SA có khối cạnh TC nghi ngờ. Có thể có hình ảnh tụ dịch ở cùng đồ sau, hoặc trong ổ bụng (tùy lượng dịch và máu chảy ra). Nếu siêu âm đường bụng nghi ngờ phải siêu âm đường âm đạo để kiểm tra.

    Triệu chứng choáng:

    – Mạch nhanh, Huyết áp tụt hay kẹp

    – Khó thở, nghẹt thở

    – Đau bụng, bụng đề kháng

    – Đau đầu, chóng mặt, choáng váng, vật vã, bồn chồn, sợ hãi.

    CẬN LÂM SÀNG

    Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi, định nhóm máu, đông cầm máu.

    Chức năng gan thận.

    Tổng phân tích nước tiểu.

    Siêu âm bụng tổng quát.

    Beta – HCG.

    Siêu âm.

    ĐIỀU TRỊ

    Nhằm 4 mục đích:

    – Giải quyết khối TNTC.

    – Giảm tối đa tỉ lệ tử vong.

    – Ngừa tái phát TNTC .

    – Duy trì khả năng sinh sản.

    Thai ngoài tử cung vỡ có choáng:

    – Hồi sức chống choáng tích cực.

    – Truyền dịch, truyền máu hoặc dung dịch cao phân tử.

    – Vừa hồi sức vừa phẫu thuật:

    – Chọn phương pháp kiểm soát chảy máu nhanh nhất.

    – Cắt triệt để tai vòi để làm giảm tái phát

    – Nếu TNTC đoạn kẽ, phải xén góc TC, khâu lại bằng chỉ catgut chromic 0 hoặc 1(0) hoặc chỉ Vicryl.

    – Đoạn sản nếu có chỉ định (tư vấn kỹ gia đình trước khi chỉ định).

    Thai ngoài TC vỡ nhưng chưa có dấu hiệu choáng có thể phẫu thuật nội soi.

    HƯỚNG DẪN BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT TNTC

    Nên ngừa thai sau phẫu thật thai ngoài tử cung trong 6 tháng (nên dùng thuốc ngừa thai viên phối hợp).

    Nên chụp HSG trước khi muốn mang thai trở lại.

    Cần theo dõi bằng SA thai kỳ sau phẫu thuật TNTC để theo dõi nguy cơ tái phát.

    Khi cắt tai vòi với khoét góc, xẹo có thể không được chắc cần theo dõi khám thai kỹ. Nên mang thai trở lại sau phẫu thuật 24 tháng.

    TIÊN LƯỢNG

    – Tiên lượng tùy thuộc vào chẩn đoán sớm.

    Nếu trễ, mất máu nhiều trong bụng, tỷ lệ tử vong khoảng 1-1,5%, chiếm 6,5% của tử vong mẹ.

    – Tái phát 10-15%.

    – Có thai bình thường 35% với người chưa sanh và 82% với người con rạ.

    – Nếu có tiền căn phá thai, bệnh lây truyền đường sinh dục, sảy thai,… tỷ lệ có thai thường là 43,4% so với người không có các tiền căn trên là 82,6%.

    – Sau phẫu thuật bảo tồn, có thai lại 35%, bị thai ngoài TC tái phát 9%.

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. Bệnh viện Từ Dũ TP. Hồ Chí Minh (2016). Phác đồ điều trị sản phụ khoa.

    2. Bộ Y tế (2017). Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh.

    TIM SẢN

    CHẨN ĐOÁN BỆNH

    (Tùy mức độ suy tim và triệu chứng có thể rõ hay không)

    1. Bệnh nhân có thể có tiền căn thấp khớp hoặc bệnh lý tim.

    2. Dấu hiệu cơ năng: mệt, khó thở khi làm việc (thực tế ít có giá trị).

    3. Khám:

    – Mạch nhanh, tĩnh mạch cổ nổi, gan to,…

    – Tim có âm thổi rõ (gồm âm thổi tâm thu mạnh, âm thổi tâm trương, âm thổi tiền tâm thu hoặc âm thổi liên tục,…).

    – Tình trạng rối loạn nhịp tim nặng.

    PHÂN ĐỘ BỆNH TIM (theo NYHA):

    – Tim sản độ I: có bệnh tim nhưng không giới hạn hoạt động.

    – Tim sản độ II: mệt, khó thở khi làm việc nặng (nghỉ ngơi sẽ khỏe).

    – Tim sản độ III: mệt, khó thở khi làm việc nhẹ.

    – Tim sản độ IV: mệt, khó thở ngay cả khi nằm nghỉ (giới hạn hoàn toàn hoạt động của bệnh nhân).

    ĐIỀU TRỊ

    1. Trong lúc mang thai

    a) Lập hồ sơ theo dõi (do phòng khám thai quản lý).

    b) Hội chẩn chuyên khoa tim mạch để thống nhất chẩn đoán (loại bệnh tim, mức độ suy tim,…) và thuốc điều trị.

    c) Làm đủ các xét nghiệm: CTM, VS, Hct,… ECG, XQ phổi, siêu âm tim,…

    d) Nếu tình trạng tim quá nặng → đặt vấn đề chấm dứt thai kỳ.

    e) Khuyên bệnh nhân nghỉ ngơi nhiều, hạn chế làm việc nặng.

    f) Trường hợp tim sản độ I, II: nghỉ # 10 giờ/đêm + 30 phút sau khi ăn.

    g) Trường hợp tim sản độ III, IV: nghỉ ngơi tuyệt đối.

    h) Khuyên bệnh nhân ăn lạt.

    i) Dùng thuốc Digoxine, lợi tiểu, … tùy theo mức độ suy tim.

    j) Nhập viện sớm:

    Trong khi có thai:

    – Chưa suy tim:

    + Con so: có thể giữ thai để đẻ nếu thai phụ được theo dõi và chăm sóc nội khoa kỹ nên cho thai phụ vào viện trước đẻ 1 tháng.

    + Con rạ: nên đình chỉ thai nghén. Nếu thai gần đủ tháng, sức khỏe mẹ cho phép giữ thai đến đủ tháng hoặc gần đủ tháng, cho sanh hỗ trợ hoặc mổ lấy thai nếu có chỉ định.

    – Đã có suy tim:

    + Con so: cần cân nhắc kỹ và thống nhất giữa sản khoa và tim mạch.

    + Suy tim độ I, II:

    • thai nhỏ < 6 tháng: nên đình chỉ thai nghén.

    • thai > 6 tháng: thai phụ có yêu cầu và có khả năng điều trị nên theo nguyện vọng của họ trong quá trình điều trị phải đánh giá kết quả điều trị. Khi không đáp ứng điều trị phải đình chỉ thai nghén.

    + Suy tim độ III, IV: Phải đình chỉ thai nghén ở dù ở tuổi thai nào. Chọn phương pháp, thời điểm thích hợp nhất. Cần có sự hỗ trợ của bác sĩ tim mạch.

    • Con rạ: nên đình chỉ thai nghén bằng các biện pháp an toàn và triệt để. Nếu thai gần đủ tháng cũng có thể điều trị thêm một thời gian ngắn đến gần đủ tháng rồi mổ lấy thai chủ động.

    Lúc vào chuyển dạ: (cần phối hợp BS tim mạch, gây mê, sản khoa, nhi khoa)

    – Ngay lúc bắt đầu vào chuyển dạ → chích kháng sinh phòng viêm nội tâm mạc. Ampicilline 1g (tĩnh mạch) hoặc Amoxcillin + Acid Clavuclanic (Augmentine) 1,2 g (tĩnh mạch) (test), Gentamycine 0,08 g (tiêm bắp).

    – Cho bệnh nhân nằm theo tư thế nghiêng trái , thở Oxy 5-6 lít/phút.

    – Dùng thuốc: tùy trường hợp mà quyết định loại thuốc cũng như liều lượng cụ thể (gồm thuốc trợ tim Digoxine, thuốc lợi tiểu Furosemide, giảm đau như Morphine, an thần,…).

    – Khi đang chuyển dạ: nếu phải điều chỉnh cơn co bằng oxytocin nên dùng oxytocin 10 đơn vị pha trong 500ml glucoza 5% để tránh quá tải cho tim.

    – Sanh giúp khi đủ điều kiện (nên dùng Forceps).

    – Sau sổ thai phải dằn túi cát lên bụng bệnh nhân, garrot 3 chi, hạ thấp 2 chân ngay sau sanh,… (để tránh lượng máu về tim đột ngột gia tăng gây nên biến chứng suy tim cấp, phù phổi cấp).

    – Giảm thiểu tối đa việc mất máu.

    – Theo dõi sát dấu hiệu sinh tồn trong thời gian chuyển dạ (trường hợp bệnh nặng phải theo dõi chế độ hộ lý cấp I) để kịp thời phát hiện và điều trị các biến chứng cấp cứu.

    Thời kỳ hậu sản:

    – Tiếp tục theo dõi sát các dâu hiệu sinh tồn, độ gò tử cung, lượng huyết âm đạo,…

    – Tiếp tục kháng sinh > 1 tuần (thường Ampicilline, Gentamycine, trường hợp nặng có thể dùng các loại Cephalosporine thế hệ thứ III).

    – Cho con bú: cho bú nếu sản phụ chưa có suy tim mất bù, vẫn theo dõi các tai biến tim sản, nếu có bất thường phải ngưng cho bú. Không cho con bú trong trường hợp tim sản độ III, IV. Nếu phải cắt sữa nên dùng Bromocriptine (Parlodel).

    – Khuyên bệnh nhân nên cử động sớm (tránh biến chứng viêm tắc tĩnh mạch chi dưới).

    – Khi tình trạng sản khoa ổn định có thể chuyển sang chuyên khoa tim mạch tiếp tục điều trị.

    – Vận động sinh đẻ kế hoạch.

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. Bệnh viện Từ Dũ TP. Hồ Chí Minh (2016). Phác đồ điều trị sản phụ khoa.

    2. Bộ Y tế (2017). Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh.

    SẨY THAI ĐANG TIẾN TRIỂN

    CHẨN ĐOÁN

    1. Cơ năng

    Trễ kinh hay biết đã có thai chắc chắn.

    Ra huyết âm đạo nhiều.

    Đau bụng hạ vị nhiều, càng lúc càng tăng.

    2. Thực thể

    Tử cung gò (+).

    TV: âm đạo huyết đỏ tươi nhiều và đang chảy.

    Cổ tử cung mở, có thể sờ được bọc ối hay phần thai, nhau.

    XỬ TRÍ

    1. Phòng chống sốc do mất máu

    Truyền dịch: Lactate Ringer hay Clorua Natri 9%.

    2. Cầm máu và cho tử cung co hồi tốt

    Gắp thai và nhau.

    Chích thuốc Oxytocine 10 đơn vị ( TB ).

    Nạo kiểm tra buồng tử cung.

    Bù hoàn thể tích máu mất (nếu cần).

    3. Kháng sinh dự phòng

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. Bệnh viện Từ Dũ TP. Hồ Chí Minh (2016). Phác đồ điều trị sản phụ khoa.

    2. Bộ Y tế (2017). Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh.

     

  • PHÁC ĐỒ KHOA SANH

    MỤC LỤC

    NGÔI BẤT THƯỜNG 1

    NHAU BONG NON 4

    NGHIỆM PHÁP LỌT NGÔI CHỎM 6

    SỬ DỤNG OXYTOCIN TRONG CHUYỂN DẠ 7

    XỬ TRÍ TÍCH CỰC GIAI ĐOẠN III CHUYỂN DẠ 9

    SINH KHÓ DO VAI 10

    XỬ TRÍ THAI THỨ HAI TRONG SONG THAI 11

    BĂNG HUYẾT SAU SINH 13

    SA DÂY RỐN 18

    VỠ TỬ CUNG 19

    NGÔI MÔNG 22

    DỌA SINH NON VÀ SINH NON 27

    ỐI VỠ NON 30

    SUY THAI CẤP 32

    KHÁNG SINH DỰ PHÒNG TRONG MỔ LẤY THAI 33

    ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG STREPTOCOCCUS NHÓM B TRONG CHUYỂN DẠ 35

    ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG GIANG MAI BẨM SINH TRONG CHUYỂN DẠ 36

    NGÔI BẤT THƯỜNG

    Ngôi bất thường là ngôi không phải ngôi chỏm, gồm: ngôi mặt, ngôi trán và ngôi thóp trước, ngôi mông, ngôi vai (ngôi ngang), ngôi đầu sa tay (ngôi phức tạp).

    I. NGÔI MẶT

    Là ngôi đầu ngửa tối đa, mặt thai nhi trình diện trước eo trên.

    Ngôi mặt chẩn đoán xác định trong chuyển dạ sinh bằng cách khám âm đạo.

    Khám bụng:

    Ngôi đầu, nắn ngoài, có dấu hiệu nhát rìu nếu là kiểu cằm sau, nếu là kiểu cằm trước sờ thấy cằm có hình móng ngựa.

    Khám âm đạo:

    – Chẩn đoán xác định bằng khám âm đạo, tìm được mốc của ngôi là cằm, việc chẩn đoán xác định sẽ dễ hơn khi cổ tử cung đã mở, nhưng phải cẩn thận khi thăm khám để không làm vỡ ối.

    – Không bao giờ thấy thóp sau hoặc thóp trước khi khám âm đạo.

    – Cần chẩn đoán phân biệt với ngôi trán, ngôi mông.

    Xử trí:

    – Cuộc sinh ngôi mặt diễn ra lâu và khó khăn hơn ngôi chỏm.

    – Chỉ có ngôi mặt cằm trước có thể sinh đường âm đạo. Nếu sinh đường âm đạo có hỗ trợ bằng forceps, tuyệt đối không được dùng giác hút.

    – Ngôi mặt cằm sau tự xoay được về cằm trước cũng có thể sinh đường âm đạo.

    – Phẫu thuật lấy thai cho những trường hợp ngôi mặt cằm sau hoặc cằm trước có kết hợp thêm các yếu tố sinh khó khác.

    II. NGÔI TRÁN VÀ NGÔI THÓP TRƯỚC

    Là ngôi trung gian giữa ngôi mặt và chỏm, đầu không cuối hẳn mà cũng không ngửa hẳn, trán hoặc thóp trước của thai trình diện trước eo trên.

    Chẩn đoán:

    – Lúc bắt đầu chuyển dạ là một ngôi đầu cao lỏng.

    – Chẩn đoán xác định dựa vào việc khám âm đạo khi cổ tử cung mở được từ 3cm trở lên, ối đã vỡ và ngôi đã cố định chặt.

    – Sờ thấy gốc mũi, 2 hố mắt, trán và thóp trước (ngôi trán) hoặc thấy thóp trước ở chính giữa tiểu khung (ngôi thóp trước).

    – Không sờ thấy thóp sau và cằm.

    – Cần chẩn đoán phân biệt với ngôi mặt và ngôi chỏm.

    Xử trí:

    – Theo dõi sát các cuộc chuyển dạ để phát hiện sớm.

    – Phẫu thuật lấy thai khi có chẩn đoán xác định.

    III. NGÔI MÔNG

    Là một loại ngôi dọc, đầu thai nằm ở đáy tử cung, mông trình diện trước eo trên.

    Là một ngôi sinh khó do đầu là phần to và cứng nhất lại sinh ra sau cùng, nguy cơ kẹt đầu hậu có thể làm cho thai chết hoặc sang chấn.

    Chẩn đoán:

    – Lâm sàng:

    + Ngôi dọc, đầu ở đáy tử cung.

    + Khám âm đạo sờ thấy xương cùng, lỗ hậu môn và hai mông thai nhi, có thể một hoặc hai bàn chân cùng với mông.

    + Có thể thấy phân su nhưng không đánh giá là thai suy.

    + Chẩn đoán phân biệt với: ngôi mặt, ngôi vai, ngôi đầu sa chi.

    – Cận lâm sàng:

    Siêu âm giúp chẩn đoán và ước lượng cân thai.

    Xử trí:

    – Đỡ sinh đường âm đạo: khi có những điều kiện thuận lợi:

    + Ngôi mông đủ hoặc thiếu kiểu mông.

    + Khung chậu bình thường.

    + Thai nhi không quá lớn, ước lượng cân thai ≤3200g.

    + Đầu thai cúi tốt.

    – Chỉ định mổ lấy thai: khi có kết hợp với bất kỳ một yếu tố nguy cơ:

    + Chuyển dạ kéo dài.

    + Ngôi mông thiếu kiểu chân.

    + Khung chậu giới hạn, hẹp, biến dạng.

    + Con so, thai >3.000g.

    + Thai to, ước lượng cân thai >3.200g.

    + Đầu không cúi tốt.

    + Vết mổ cũ trên tử cung.

    IV. NGÔI VAI

    Trong ngôi vai thai không nằm theo trục của tử cung mà nằm ngang hoặc chếch, trục của thai không trùng với trục của tử cung.

    Mốc của ngôi là mỏm vai, ngôi vai không có cơ chế sinh nên hầu hết các trường hợp đều phải phẫu thuật lấy thai. Chỉ làm nội xoay thai cho thai thứ 2 trong song thai.

    Chẩn đoán:

    – Tử cung bè ngang, nắn thấy đầu ở hạ sườn hoặc hố chậu.

    – Chiều cao tử cung thấp hơn so với tuổi thai.

    – Khám âm đạo thấy tiểu khung rỗng, ối phồng.

    – Khi có chuyển dạ nếu ối vỡ, CTC vỡ có thể sờ thấy mỏm vai hoặc tay thai nhi ở trong âm đạo.

    – Có thể dùng siêu âm để chẩn đoán.

    – Chẩn đoán phân biệt với ngôi mông.

    Xử trí:

    – Phẫu thuật lấy thai khi thai đủ trưởng thành.

    – Nội xoay thai cho thai thứ hai ngôi vai trong trường hợp sinh đôi, đủ điều kiện nội xoay.

    V. NGÔI PHỨC TẠP

    Là khi tay thai nhi sa xuống sát bên ngôi thai hay phần trình diện của thai.

    Chẩn đoán:

    – Cả tay sa xuống và đầu thai đồng thời trình diện trong khung chậu khi khám âm đạo.

    – Có thể phát hiện khi ối còn hoặc đã vỡ.

    Xử trí:

    – Sinh tự nhiên chỉ có thể xảy ra khi thai rất nhỏ hoặc chết lưu.

    – Có thể đặt lại vị trí của tay thai nhi như sau:

    + Đẩy tay thai lên trên tiểu khung và giữ cho đến khi cơn co tử cung đẩy đầu thai vào tiểu khung.

    + Nếu đầu thai giữ được trong tiểu khung và không sờ thấy tay thai nữa thì có thể theo dõi chuyển dạ tự nhiên.

    + Phẫu thuật lấy thai khi đẩy tay thai thất bại, hoặc kèm sa dây rốn.

    NHAU BONG NON

     

    I. ĐỊNH NGHĨA

    Nhau bong non (NBN) là tình trạng nhau bám ở vị trí bình thường nhưng bong sớm trước khi sổ thai do bệnh lý hoặc chấn thương.

    II. CHẨN ĐOÁN

    Triệu chứng cơ năng:

    – Đột ngột đau bụng dữ dội.

    – Ra huyết âm đạo đen loãng, không đông.

    Triệu chứng thực thể:

    – Tử cung co cứng nhiều. Trương lực cơ tử cung tăng, tử cung cứng như gỗ và tử cung tăng chiều cao.

    – Có thể có thai suy hay mất tim thai.

    – Có thể có choáng.

    – Có thể có hội chứng tiền sản giật.

    Khám âm đạo: Ra máu âm đạo lượng từ ít tới nhiều, đỏ sậm, loãng, không đông, đoạn dưới căng, cổ tử cung chắc, siết chặt ở lỗ trong cổ tử cung, màng ối căng phồng, nước ối có thể có máu.

    Cận lâm sàng:

    – Siêu âm có thể không thấy khối máu tụ sau nhau nhưng cũng không được loại trừ NBN.

    – Các xét nghiệm máu không giúp chẩn đoán NBN nhưng có thể chẩn đoán hậu quả rối loạn đông máu do NBN.

    Phân loại:

    – Thể nhẹ

    + Tổng trạng bình thường, chảy máu ít.

    + Có thể không có dấu suy thai.

    + Chuyển dạ thường diễn tiến nhanh.

    + Thường chỉ chẩn đoán được khi làm siêu âm hoặc ghi nhận dấu ấn của huyết tụ trên bánh nhau ngay sau sinh.

    – Thể nặng phong huyết tử cung nhau

    + Sản phụ đau dữ dội.

    + Mất tim thai.

    + Có thể kèm hội chứng tiền sản giật nặng.

    + Tình trạng choáng nặng.

    + Ra máu âm đạo sậm đen, loãng, không đông.

    + Trương lực cơ tử cung tăng, tử cung cứng như gỗ, tử cung tăng chiều cao.

    + Cổ tử cung cứng, ối căng phồng, nước ối có thể có máu.

    Chẩn đoán chủ yếu dựa trên lâm sàng. Xét nghiệm chỉ hỗ trợ thêm cho lâm sàng.

    III. XỬ TRÍ

    1. Nguyên tắc xử trí

    Tùy thuộc vào:

    – Tổng trạng thai phụ.

    – Tuổi thai.

    – Tình trạng thai.

    2. Xử trí

    Nhau bong non thể nặng, ảnh hưởng tổng trạng mẹ:

    MLT cấp cứu, mổ đường dọc.

    – Thắt động mạch tử cung dự phòng.

    – Nếu xảy ra băng huyết 🡪 xem phác đồ băng huyết.

    – Dựa vào tuổi, PARA, tổng trạng mẹ 🡪 quyết định cắt tử cung.

    NBN thể nhẹ, tổng trạng mẹ và biểu đồ TT cho phép:

    Tuổi thai > 34 tuần:

    – Tiên lượng sinh trong vòng 1 giờ: bấm ối, sinh đường âm đạo.

    – Tiên lượng diễn tiến CD thuận lợi: bấm ối, tăng co (nếu gò không đủ), sinh đường âm đạo.

    – Tiên lượng diễn tiến CD không thuận lợi: MLT.

    Tuổi thai < 34 tuần:

    – Hỗ trợ phổi (Betamethasone 12mg x 24 giờ, hiệu quả nhất sau 24 giờ), theo dõi sát tình trạng mẹ và thai.

    – Trong thời gian theo dõi, nếu tình trạng mẹ và thai diễn tiến xấu thì MLT cấp cứu.

    – Sau hỗ trợ phổi, tổng trạng mẹ ổn định, tim thai tốt thì có thể CDTK bằng tăng co phối hợp thuốc mềm CTC để sinh đường âm đạo khi thuận lợi hoặc MLT khi không thuận lợi.

    Trường hợp thai chết:

    – Tổng trạng mẹ bị ảnh hưởng: MLT.

    – Tình trạng mẹ cho phép: bấm ối, tăng co theo dõi sinh đường âm đạo.

    – Điều trị nội khoa tích cực khi có rối loạn đông máu.

    NGHIỆM PHÁP LỌT NGÔI CHỎM

    Nghiệm pháp lọt ngôi chỏm là phương pháp đánh giá cuộc sanh, sự tương quan giữa khung chậu sản phụ và thai nhi, nhằm đưa đến quyết định sanh ngả âm đạo hay phẫu thuật lấy thai.

    I. CHỈ ĐỊNH

    Khung chậu giới hạn, thai bình thường.

    Khung chậu bình thường, thai to.

    Khung chậu hẹp, thai nhỏ.

    II. ĐIỀU KIỆN

    Phải là ngôi chỏm.

    Có chuyển dạ thật sự.

    Cổ tử cung xoá mở ≥ 4 cm.

    Cơn co tử cung tốt (4-5 cơn co/10 phút). Nếu cơn co không tốt phải tăng co bằng Oxytocin, nhỏ giọt tĩnh mạch.

    Phải theo dõi cẩn thận để phát hiện kịp thời biến chứng xảy ra khi làm nghiệm pháp lọt như sa dây rốn, suy thai, cơn co tử cung dồn dập (>5 cơn co/10 phút), dọa vỡ tử cung.

    III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

    Thai suy.

    Các ngôi không phải ngôi chỏm.

    Có sẹo mổ cũ ở tử cung.

    IV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

    Bước 1: Sản phụ nằm tư thế sản khoa.

    Bước 2: Khám đánh giá tình trạng thai nhi: tim thai, cơn co tử cung, ngôi thai.

    Bước 3: Bấm ối khi có cơn co tử cung và xé rộng màng ối để ngôi thai tì vào cổ tử cung. Nếu ngôi thai cao phải đề phòng sa dây rốn.

    Bước 4: Ghi rõ giờ bắt đầu bấm ối và diễn biến của tim thai, cơn co tử cung, ngôi thai.

    Bước 5: Đánh giá độ lọt của ngôi thai mỗi giờ trong 2 giờ.

    V. THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

    Phẫu thuật cấp cứu lấy thai trong các trường hợp:

    – Cơn co tử cung dồn dập, liên tục, dù đã ngưng dùng Oxytocin và cho thuốc giảm co.

    – Thai suy.

    – Sa dây rốn.

    – Sau 2 giờ làm nghiệm pháp lọt, cổ tử cung không mở thêm hoặc rắn hơn hoặc phù nề, ngôi thai vẫn cao không lọt và bắt đầu có bướu huyết thanh.

    Theo dõi thêm chuyển dạ:

    Nếu sau 2 giờ làm nghiệm pháp lọt, cổ tử cung mở thêm từ 2cm trở lên, tim thai trong giới hạn bình thường, ngôi thai xuống sâu hơn trong tiểu khung, có thể quyết định theo dõi thêm. Khi cổ tử cung mở hết, đầu lọt thấp, có thể cho sanh thường hoặc sanh giúp bằng dụng cụ.

    SỬ DỤNG OXYTOCIN TRONG CHUYỂN DẠ

    Thuốc Oxytocin là thuốc gây co bóp tử cung cả về tần số và cường độ.

    I. CHỈ ĐỊNH:

    – Sử dụng Oxytocin để gây cơn co tử cung trong trường hợp khởi phát chuyển dạ hoặc đã chuyển dạ nhưng cơn co thưa, yếu.

    – Xử trí tích cực giai đoạn 3 chuyển dạ.

    – Đề phòng và xử trí băng huyết sau sinh.

    II. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

    Chống chỉ định tuyệt đối:

    – Bất tương xứng đầu – chậu.

    – Ngôi không có chỉ định sinh đường âm đạo.

    – Nhau tiền đạo trung tâm.

    – Nhau bong non thể nặng.

    – Suy thai cấp.

    – Không có phòng phẫu thuật, phẫu thuật viên và phương tiện phẫu thuật.

    – Mẹ bị bệnh lý tim mạch gây rối loạn cung lượng tim.

    Chống chỉ định tương đối:

    – Vết mổ cũ lấy thai.

    – Đa thai, đa ối.

    III. CÁCH DÙNG 

    1. Trước sinh

    Cách thực hiện:

    – Bơm tiêm điện có điều khiển tốc độ truyền là cách sử dụng tốt nhất với liều ban đầu là 4mUI/phút. Hoặc có thể:

    – Truyền tĩnh mạch dung dịch Glucose 5% x 500ml nhỏ giọt tĩnh mạch với tốc độ VIII giọt/phút.

    + Pha Oxytocin 5 đv (l ống) vào chai Glucose 5% đang TTM VIII giọt/phút.

    + Lắc đều chai Glucose 5% đã có Oxytocin cho thuốc pha đều.

    – Theo dõi sát chuyển dạ bằng monitor sản khoa, đặc biệt theo dõi tim thai và cơn gò – TC.

    – Phải ghi diễn tiến chuyển dạ trên biểu đồ chuyển dạ.

    Theo dõi:

    – Theo dõi trong 20 – 30 phút, nếu cơn gò chưa đạt 3 cơn gò/10 phút (khởi phát chuyển dạ) hoặc chưa đạt số cơn gò theo độ mở CTC thì chỉnh giọt tăng VIII giọt/phút (4mUI/phút) sao cho đạt được tần số cơn gò phù hợp. Liều tối đa là XL giọt/phút (20mUI/phút).

    – Khám ngoài: mỗi 15 phút/lần đều đặn theo dõi cơn co tử cung, nhịp tim thai, độ lọt của ngôi mỗi giờ.

    – Khi đã đạt được số cơn gò phù hợp giai đoạn chuyển dạ và độ mở cổ tử cung, đánh giá sự tiến triển của CD bằng độ mở CTC và ngôi thai theo qui định Hướng dẫn Quốc gia tùy giai đoạn của cuộc chuyển dạ.

    – Khi phát hiện chuyển dạ ngưng tiến triển (theo dõi tối đa 2 giờ).

    + Cân nhắc việc có tiếp tục sử dụng Oxytocin liều cao hơn hay.

    + Phối hợp thuốc mềm CTC hay.

    + MLT.

    2. Sau sinh

    Xử trí tích cực giai đoạn 3 chuyển dạ (xem phác đồ “Xử trí tích cực giai đoạn 3 của chuyển dạ”).

    Để phòng và điều trị băng huyết do đờ tử cung (Tham khảo phác đồ “Băng huyết sau sinh”).

    IV. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

    Cơn gò cường tính:

    – Khi có nhiều hơn 5 cơn co trong 10 phút và mỗi cơn co kéo dài trên 90 giây.

    – Xử trí: ngưng truyền Oxytocin, có thể phối hợp thuốc giảm gò (tham khảo phần “Dọa vỡ TC” trong phác đồ “Vỡ TC”) và theo dõi sát tần số cơn gò và tình trạng tim thai trong 30 – 45 phút. Sau 45 phút cơn gò TC không giảm phải phẫu thuật lấy thai ngay hoặc giúp sinh bằng dụng cụ nếu đủ điều kiện.

    Dọa vỡ – vỡ TC: tham khảo phác đồ Vỡ TC.

    Thai suy cấp trong chuyển dạ:

    – Nếu có dấu hiệu suy thai phải ngừng truyền Oxytocin tham khảo phác đồ “Thai suy”.

    – Sau khi ngưng truyền Oxytocin 15 phút không có kết quả: phải phẫu thuật lấy thai ngay hoặc forceps nếu đủ điều kiện.

    Nhau bong non: Tham khảo phác đồ nhau bong non.

    Ngộ độc nước: Khi truyền liều cao trong thời gian dài.

    Ảnh hưởng tim mạch:

    – Khi dùng liều cao >45mUI/phút hay khi tiêm TM trực tiếp.

    – Gây tụt huyết áp, giảm tưới máu động mạch vành, ngưng tim.

    Giãn cơ trơn:

    – Khi dùng liều cao trực tiếp.

    – Thường gặp đi kèm sản phụ được gây tê hay gây mê.

    Dị ứng ít thấy.

    Ảnh hưởng lên thai:

    Suy thai, ngạt sau sinh, tăng Bilirubin/máu gây tăng mức độ vàng da sơ sinh.

    XỬ TRÍ TÍCH CỰC GIAI ĐOẠN III CHUYỂN DẠ

    I. ĐỊNH NGHĨA

    Xử trí tích cực giai đoạn III của chuyển dạ là các thao tác chủ động của người đỡ sinh tác động ở giai đoạn sau khi sổ thai để giúp nhau bong và sổ ra ngoài nhanh hơn, nhằm phòng ngừa băng huyết sau sanh.

    II. CHỈ ĐỊNH

    Cho mọi trường hợp sanh đường âm đạo, khi thai vừa mới sổ ra ngoài và chắc chắn không còn thai nào trong tử cung.

    III. KỸ THUẬT

    Các bước chính được WHO, FIGO, ICM, BYT thống nhất khuyến cáo gồm:

    1. Ngay sau sổ thai hoặc sau cắt dây rốn hoặc sau sổ nhau: Tiêm bắp 10UI Oxytocin. Nếu người bệnh đang được truyền dịch, có thể sử dụng Oxytocin 20 UI truyền TM XXX giọt/phút.

    2. Giải thích những việc sẽ làm cho sản phụ.

    3. Kiểm tra tử cung co hồi chưa, không có cầu bàng quang.

    4. Kéo dây rốn có kiểm soát: Một tay chặn trên xương vệ, đẩy nhẹ tử cung lên trên, một tay kéo nhẹ dây rốn xuống.

    5. Đỡ nhau và màng nhau.

    6. Xoa đáy tử cung, kích thích tử cung co hồi tốt.

    IV. KHÓ KHĂN VÀ XỬ TRÍ

    Nhau không tróc:

    – Sau khi kéo dây rốn lần một khoảng 15 – 30 giây mà dây rốn không xuống thêm, ngưng kéo dây rốn, chờ cơn gò tử cung sau làm tử cung gò tốt sẽ thực hiện lần 2.

    – Tối đa có thể làm 5 lần. Nếu không được sẽ chuyển bóc nhau bằng tay theo “Hướng dẫn Quốc gia”.

    Đứt dây rốn:

    – Có thể chờ sổ nhau tự nhiên như bình thường nếu không chảy máu nhiều vì máu chảy từ bánh nhau qua chỗ dây rốn không phải là máu mẹ.

    – Nếu sau 30 – 45 phút nhau không sổ sẽ thực hiện bóc nhau bằng tay theo “Hướng dẫn Quốc gia”.

    Lộn tử cung:

    – Do kéo quá mạnh và khi tử cung chưa gò tốt hoặc tử cung bị dị dạng.

    – Xử trí theo “Hướng dẫn Quốc gia”.

    SINH KHÓ DO VAI

    Sinh khó do vai là sau khi đầu sổ, vai trước của thai nhi không thể vượt qua bờ dưới xương vệ hoặc cần phải can thiệp thủ thuật để đưa vai vượt qua bờ dưới xương vệ, được chẩn đoán khi vai không thể sổ khi đầu đã sổ.

    Trường hợp kẹt vai, cằm thai nhi bị đè ép vào tầng sinh môn. Đây là một cấp cứu sản khoa, thai nhi có thể chết nếu không được sinh ra do chèn ép dây rốn.

    I. THỦ THUẬT

    Các thủ thuật chính giúp cho việc sổ thai dễ dàng thuận tiện hơn

    – Thủ thuật McRobert: gập đùi sản phụ tối đa vào bụng sản phụ, giúp làm mở rộng khung chậu, làm phẳng bớt mỏm nhô. Nếu không thành công, hỗ trợ thêm đè ép lên phần dưới bụng kéo và nhẹ đầu thai ra, kỹ thuật này giúp thành công trong 42% trường hợp.

    – Thủ thuật Rubin I: Đè ép trên xương vệ.

    – Thủ thuật Rubin II: Đè ép phía sau của vai trước, giúp đưa trục vai theo vị trí đường kính chéo và mặt thai hướng về phía âm đạo.

    – Thủ thuật xoay Woods: giúp đưa vai trước thành vai sau, đôi khi làm ngược với thủ thuật Rubin II.

    – Thủ thuật Jacquemier hay Barnum: sinh vai sau trước, tìm cẳng tay và cánh tay trong âm đạo và kéo nhẹ nhàng ra khỏi âm đạo.

    – Bẻ xương đòn: giúp giảm đường kính vai.

    – Thủ thuật Gaskin: xoay thai theo nhiều hướng.

    II. XỬ TRÍ

    Các bước chính:

    – Kêu gọi sự giúp đỡ của bác sĩ sản khoa, nữ hộ sinh bác sĩ gây mê hồi sức và BS sơ sinh.

    – Cắt rộng tầng sinh môn.

    – Gập chân.

    – Kéo nhẹ đầu thai.

    – Đè ép trên xương vệ.

    – Các thủ thuật trong âm đạo.

    – Sổ vai sau trước.

    – Xoay thai theo nhiều hướng.

    III. BIẾN CHỨNG

    Tổn thương cho người mẹ:

    – Gãy khớp xương vệ.

    – Băng huyết sau sinh.

    Tổn thương cho con:

    – Liệt đám rối thần kinh cánh tay do thần kinh bị kéo căng.

    – Gãy xương đòn.

    – Ngạt nặng.

    XỬ TRÍ THAI THỨ HAI TRONG SONG THAI

    Trong song thai sau khi thai thứ nhất sổ, thường có biến cố xảy ra với thai thứ hai. Có thể làm thai thứ hai xoay trong tử cung, cơn co tử cung lại thưa, mẹ mệt mỏi vì gắng sức sanh thai thứ nhất. Vì thế, cần phải biết xử lý để đảm bảo an toàn cho mẹ và thai.

    Các loại ngôi trong song thai khi vào chuyển dạ

    Hai ngôi dọc: Hai ngôi đầu, một ngôi đầu một ngôi mông, hai ngôi mông
    Một ngôi dọc một ngôi ngang: Ngôi dọc là đầu hoặc mông
    Hai ngôi ngang: hai ngôi nằm cùng chiều hoặc ngược chiều nhau.

    I. CHUẨN BỊ TRƯỚC KHI ĐỠ SANH SONG THAI

    1. Nên được bắt đầu từ sớm trước khi chuyển dạ: giáo dục sản phụ, lập kế hoạch chăm sóc trước và trong khi sinh.

    2. Máy theo dõi CTG trong lúc sinh.

    3. Máy siêu âm: siêu âm đánh giá ngôi thai, ước lượng cân thai trước khi vào chuyển dạ, giúp đánh giá vị trí của thai thứ 2 sau khi sanh thai thứ nhất.

    4. Đường truyền tĩnh mạch, thông thường lactace ringer hoặc Glucose 5% với tốc độ từ 20 đến 40 giọt/phút.

    5. Chuẩn bị sẵn oxytocin để có thể sử dụng khi sanh thai thứ 2 khi cần thiết và ngừa băng huyết sau sanh.

    6. Chuẩn bị máu để truyền khi cần thiết.

    7. BS đỡ sanh kinh nghiệm, dụng cụ giúp sanh, BS gây mê có kinh nghiệm để sẵn sàng khi có chỉ định mổ lấy thai.

    8. Ekip hồi sức sơ sinh với phương tiện đầy đủ.

    9. Không gian rộng, đủ nhân lực để đảm bảo chăm sóc sơ sinh hiệu quả.

    II. XỬ TRÍ

    Nếu thai 1 không phải ngôi đầu hoặc song thai cùng túi ối, dính, VMC ⭢ Chỉ định MLT.

    Nếu thai 1 là ngôi đầu, thai 2 không phải ngôi đầu và trọng lượng thai lớn hơn thai 1 từ 25% hoặc bác sĩ đỡ sanh không có kinh nghiệm ⭢ chỉ định MLT.

    Nếu hai ngôi đầu hoặc thai 1 là ngôi đầu, thai 2 không phải ngôi đầu và kích thước thai 2 nhỏ hơn thai 1 hoặc tương đương thì có thể cho sanh ngã âm đạo.

    Đỡ sanh song thai:

    – Đỡ sanh thai 1 như đỡ sanh đơn thai, không bấm ối sớm, thường bấm ối khi CTC 7-8cm.

    – Ngay sau khi sổ thai thứ nhất khám và siêu âm kiểm tra lại ngôi, thế, kiểu thế thai thứ 2, nghe lại tim thai.

    – Nếu xác định là ngôi đầu lọt hay cố định tốt, quyết định sanh ngôi đầu thì cho oxytocin và cho sản phụ rặn tiếp, khi thai lọt xuống bấm ối, đỡ sanh.

    – Nếu rặn lâu có thể giúp sanh bằng Forceps hoặc ventouse.

    – Nếu khám thấy ngôi đầu còn cao hoặc ngôi mông, hoặc ngôi ngang.

    + Nếu chưa có giảm đau chủ động thì cho giảm đau trước khi tiến hành nội xoay đại kéo thai (điều kiện: cổ tử cung trọn, ối còn).

    + Đối với ngôi mông hoặc ngôi ngang lưng phía trên dễ nắm chân thai nhi kéo xuống, đối với ngôi ngang lưng dưới chân trên thì vuốt dọc theo lưng đến mông để bắt chân thai nhi. Khi kéo chân xuống được mới bấm ối.

    – Thời gian lý tưởng để sanh thai thứ 2 là 15 phút, kéo dài không quá 30 phút. Sau 30 phút có nhiều biến chứng trên thai thứ 2 như: suy tim thai, nhau bong non,…

    – Sau khi sổ thai 2, tiến hành xử trí tích cực giai đoạn 3, kiểm tra kỹ bánh nhau phát hiện những bất thường để kịp thời xử trí.

    – Dự phòng băng huyết sau sanh.

    BĂNG HUYẾT SAU SINH

    I. ĐỊNH NGHĨA

    Băng huyết sau sinh là tình trạng mất ≥500ml máu sau sinh đường âm đạo hoặc mất ≥1.000ml máu sau mổ lấy thai.

    Hoặc ảnh hưởng tổng trạng.

    Hoặc haematocrit giảm >10% so với trước sinh.

    Phân loại: nguyên phát (<24 giờ đầu) và thứ phát (sau 24 giờ – 12 tuần).

    II. CHẨN ĐOÁN

    Đo lượng máu mất bằng túi đo máu lót ngay sau khi sổ thai và ra hết nước ối.

    Dấu hiệu mất máu cấp: mệt, vật vã, da xanh niêm nhạt, vã mồ hôi.

    Thay đổi tổng trạng, sinh hiệu: mạch nhanh, huyết áp tụt.

    TC tăng thể tích.

    Ra huyết âm đạo đỏ tươi, lượng nhiều – liên tục.

    Nguyên nhân:

    • Đờ tử cung.
    • Chấn thương đường sinh dục (đặc biệt là vỡ tử cung).
    • Bất thường về bong nhau, sổ nhau.
    • Rối loạn đông máu.

    III. XỬ TRÍ CHUNG

    Nguyên tắc: Hồi sức tích cực + co hồi tử cung + tìm nguyên nhân.

    • Huy động tất cả mọi người để cấp cứu.
    • Thiết lập đường truyền tĩnh mạch, cho dịch chảy với tốc độ nhanh, ít nhất 2 đường truyền tĩnh mạch, catheter 18G.
    • Đánh giá tình trạng mất máu và thể trạng chung của sản phụ (các dấu hiệu sinh tồn: mạch, huyết áp, nhịp thở, nhiệt độ).
    • Nếu nghi ngờ có choáng hoặc bắt đầu có choáng phải xử trí ngay theo phác đồ xử trí choáng.
    • Thông tiểu.
    • Xoa đáy tử cung và dùng thuốc co hồi tử cung.

    + Oxytocin 5IU 4 ống pha 500ml dịch tinh thể TTM LX giọt/phút, tối đa 80IU.

    + Methyl-ergometrin 0,2mg 1 ống TB hay tiêm vào cơ tử cung (tuyệt đối không tiêm tĩnh mạch), lặp lại liều thứ hai 15 phút sau nếu cần, có thể dùng 0,2mg TB mỗi 4 giờ, tối đa 5 liều. Chống chỉ định: tiền căn cao HA, hội chứng Raynaud.

    + Carbetocin (Duratocin 100mcg) 1 ống TMC, chỉ một liều duy nhất.

    + Prostaglandin F2α (carboprost tromethamine): 250mcg TB mỗi 15 – 20 phút (nếu cần), tổng liều là 2mg, nếu không có hen suyễn và cao huyết áp.

    + Prostaglandin E1 (misoprostol: cytotec) 200mcg: từ 600-1000 mcg đặt hậu môn 1 lần duy nhất, có thể dùng cho người cao huyết áp hay hen suyễn. Theo dõi nhiệt độ của sản phụ vì có thể sốt ≥400C. Sử dụng khi không sử dụng được oxytocin.

    – Tìm nguyên nhân: kiểm tra đường sinh dục và thực hiện các biện pháp cầm máu cơ học khác.

    – Làm xét nghiệm cơ bản: nhóm máu, huyết đồ, đông máu toàn bộ.

    – Kháng sinh

    IV. TRIỆU CHỨNG VÀ XỬ TRÍ THEO BỆNH CẢNH LÂM SÀNG

    1. Đờ tử cung

    a) Triệu chứng:

    – Chảy máu ngay sau khi sổ nhau là triệu chứng phổ biến nhất.

    – Tử cung giãn to, mềm nhão, co hồi kém hoặc không co hồi, không có khối an toàn.

    – Có thể dẫn đến choáng nếu không xử trí kịp thời.

    b) Xử trí: ngoài phần xử trí chung có thể cần thêm:

    – Chèn bóng lòng tử cung (Bác sĩ sẽ thực hiện thủ thuật bằng cách tròng bao cao su vào sonde rồi cố định bằng chỉ. Sau khi kiểm tra bao cao su kín, không bị rò thì đưa ống sonde được bọc bao cao su vào buồng tử cung. Bắt đầu đổ 250ml nước cất cho đến khi máu ngừng chảy (tối đa có thể đổ 1.000ml nước). Duy trì ống sonde nằm yên trong tử cung bằng cách chèn gạc âm đạo. Thời gian duy trì bao cao su trong lòng tử cung tối thiểu là 6 tiếng đồng hồ và không được vượt quá 12 tiếng).

    – Trường hợp đoạn dưới tử cung gò kém: Sử dụng sonde foley cỡ 24 – 30 Fr. Bơm 120 – 150ml nước muối sinh lý. Lưu bóng chèn tối thiểu 6 giờ, tối đa 12 giờ. Xả ½ thể tích bóng theo dõi nếu ổn xả hết bóng, theo dõi sát tối thiểu 02 giờ.

    – Khi điều trị nội khoa không đáp ứng thì chỉ định điểu trị ngoại khoa được đặt ra: Kết hợp vừa phẫu thuật, vừa hồi sức, truyền máu. Phẫu thuật may mũi B-Lynch hoặc thắt động mạch tử cung, thắt động mạch hạ vị, cắt tử cung.

    2. Chấn thương đường sinh dục (Trauma)

    Gồm rách âm hộ, âm đạo, tầng sinh môn, cổ tử cung, vỡ tử cung và máu tụ đường sinh dục.

    a) Triệu chứng:

    – Tử cung co hồi tốt nhưng máu đỏ tươi vẫn chảy ra ngoài âm hộ.

    – Khám thấy vết rách và máu tụ đường sinh dục.

    b) Xử trí: ngoài xử trí chung còn thêm:

    Khâu phục hồi đường sinh dục.

    Nếu bị tụ máu, tùy theo vị trí, kích thước và sự tiến triển của khối máu tụ để có thái độ xử trí thích hợp. Nguyên tắc chung là phải phá khối máu tụ và khâu cầm máu kỹ, tránh tái phát. Làm tại phòng mổ khi khối máu tụ to, sâu hoặc ở vị trí khó kiểm soát.

    Với vỡ tử cung: xem phác đồ “vỡ tử cung”.

    3. Bất thường về bong nhau và sổ nhau

    a) Triệu chứng

    Sót nhau, sót màng:

    – Chảy máu thường xuất hiện sau khi sổ nhau.

    – Tử cung có thể co hồi kém.

    – Ra máu rỉ rả, lượng máu ra có thể ít hoặc nhiều, máu đỏ tươi lẫn máu cục.

    – Có thể phát hiện sớm sót nhau bằng cách kiểm tra nhau và màng nhau.

    – Nếu phát hiện muộn, không kịp thời, mất máu nhiều có dấu hiệu choáng.

    Nhau không bong:

    – Nhau không bong trong vòng 30 phút sau khi sổ thai hoặc dùng biện pháp xử trí tích cực giai đoạn 3 của chuyển dạ không kết quả.

    – Nhau bám chặt và không chảy máu.

    – Nhau cài răng lược bán phần thì sau khi thai đã sổ 30 phút nhau không bong hoàn toàn, chảy máu nhiều hay ít tùy theo diện nhau bong rộng hay hẹp. nhau cài răng lược toàn phần: ít gặp, không chảy máu.

    b) Xử trí

    Sót nhau, sót màng:

    – Truyền dịch tĩnh mạch ngay.

    – Cho thuốc giảm đau (morphin 10mg x 1 ống TB hay TDD hay pethidine 100mg ½ ống TB) và tiến hành kiểm soát tử cung.

    – TB 5-10IU oxytocin và/hoặc methylergometrin 0,2mg.

    – Dùng kháng sinh toàn thân.

    – Theo dõi mạch, huyết áp, chảy máu và co hồi tử cung.

    – Hồi sức truyền máu nếu thiếu máu cấp.

    Nhau không bong:

    – Nếu chảy máu, tiến hành bóc nhau và kiểm soát tử cung, TB oxytocin 10IU, xoa bóp tử cung, hồi sức chống choáng, cho kháng sinh.

    – Nhau cài răng lược bán phần chảy máu hoặc nhau cài răng lược toàn phần phải cắt tử cung.

    – Nếu chảy máu nhiều cần phải hồi sức chống choáng, truyền máu và phẫu thuật.

    – Duy trì gò tử cung theo nguyên tắc chung.

    4. Rối loạn đông máu (Thrombin)

    Có thể tiên phát do các bệnh về máu nhưng thường là thứ phát do chảy máu nhiều, mất sinh sợi huyết (đông máu nội mạch rải rác). Đông máu nội mạch rải rác có thể kết hợp với tiền sản giật nặng, thai chết trong tử cung, nhau bong non thể ẩn, nhiễm trùng ối hay thuyên tắc ối. ⭢ Hội chẩn đa chuyên khoa: sản khoa, hồi sức tích cực, huyết học.

    V. DỰ PHÒNG

    Xử trí tích cực giai đoạn 3 của chuyển dạ.

    Theo dõi sát biểu đồ chuyển dạ, không để xảy ra chuyển dạ kéo dài.

    Đỡ sinh đúng kỹ thuật tránh chấn thương đường sinh dục.

    Theo dõi sát sản phụ 6 giờ đầu sau sanh, đặc biệt là trong 2 giờ đầu để phát hiện sớm các trường hợp chảy máu.

    Sử dụng Carbetocin (Duratocin) đối với những trường hợp nguy cơ cao (thai to, song thai, đa ối, chuyển dạ kéo dài, tiền sử băng huyết sau sanh,…) với liều: 100mcg (TMC) một liều duy nhất ngay sau khi sổ thai.

    Đánh giá

    và xử trí ban đầu

    Triệu chứng chính Nguyên nhân Điều trị trực tiếp Nếu tiếp tục

    chảy máu

    Nếu tiếp tục

    chảy máu

    Nếu tiếp tục chảy máu
    1. Gọi giúp đỡ
    2. Đánh giá hồi sức hô hấp tuần hoàn
    3. Cho BN thở oxy 5 lít/phút
    4. Lập đường truyền tĩnh mạch
    5. Truyền dd điện giải đẳng trương
    6. Theo dõi sinh hiệu
    7. Thông tiểu và theo dõi lượng nước tiểu
    8. Tìm nguyên nhân
    9. Dự trù máu
    Tử cung mềm nhão không gò Đờ tử cung Xoa đáy tử cung

    Cho thuốc co hồi tử cung

    Thuốc đầu tay:

    • Oxytocin 05UI 02 đến 04 ống pha trong 500ml dd điện giải đẳng trương TTM LX giọt/phút và 02 ông TB khi chưa đủ đường truyền.
    • Duy trì: Oxytocin 05UI 02 đến 04 ống pha trong 500ml dd điện giải đẳng trương TTM XL giọt/phút cho đến khi ngưng chảy máu

    Ergometrine 0.2mg TB lặp lại sau 15 phút (nếu cần). Trường hợp cần thiết có thể lặp lại mỗi 04 giờ, tổng liều tối đa 1mg

    Prostaglandin

    • Misoprostol 600 – 1000 mcg ngậm dưới lưỡi hoặc đặt hậu môn
    • Prostaglandin F2α 250 mcg TB, lặp lại mỗi 15 phút, tối đa 2 mg.
    • Chèn tử cung:
    • Chèn tử cung bằng 2 tay
    • Chèn buồng tử cung bằng bóng (sử dụng sonde Blackmore)
    • Tranexamic acid 1g TMC, lặp lại liều như trên nếu cần.
    • Mở bụng thắt ĐM tử cung, ĐM hạ vị.
    • May ép buồng tử cung (mũi B – Lynch)
    Cắt tử cung bán phần hoặc toàn phần
    Xử trí tạm thời

    1. Ngay khi BN chảy máu nhiều
    2. Xoa đáy tử cung
    3. Truyền oxytocin TM
    4. Chèn tử cung bằng 2 tay
    5. Chèn động mạch chủ bụng
    6. Chèn buồng tử cung bằng bóng

    Xét nghiệm:

    1. Huyết đồ
    2. Đông cầm máu
    3. Nhóm máu, phản ứng chéo
    Sót nhau hoặc sót 1 phần bánh nhau Sót nhau Toàn bộ bánh nhau trong tử cung

    • Oxytocin
    • Kéo dây rốn có kiểm soát
    Nhau vẫn không bong: Bóc nhau bằng tay (cần sử dụng KS dự phòng) Nhau vẫn không bong (nhau cài răng lược): cắt tử cung
    Một phần bánh nhau

    • Oxytocin
    • Kiểm tra tử cung bằng tay
    • Nạo hoặc hút buồng tử cung (dưới hướng dẫn siêu âm)
    Xử trí đờ tử cung
    Chảy máu nhiều hoặc choáng ngay sau sanh, tử cung gò tốt Tổn thương đường sinh dục dưới May các tổn thương đường sinh dục dưới Tranexamic acid (cách dùng như trên)
    Vỡ tử cung Mở bụng:

    • May phục hồi chỗ vỡ
    • Cắt tử cung (nếu cần)
    Tranexamic acid (cách dùng như trên)
    Không sờ thấy đáy tử cung (trên bụng) hoặc nhìn thấy đáy tử cung thò ra đường âm đạo Lộn lòng tử cung
    • Phục hồi tử cung bằng tay ngay nếu dễ dàng (nếu dễ dàng)
    • Phục hồi tử cung tại phòng mổ bằng gây mê nội khí quản
    Mở bụng:

    • Phục hồi tử cung bằng phẫu thuật
    • Cắt tử cung
    Chảy máu khi không có những triệu chứng trên hoặc xuất hiện trạng thái trong quá trình chảy máu Rối loạn đông máu Điều trị bằng các chế phẩm máu phù hợp

    SA DÂY RỐN

    I. CHẨN ĐOÁN

    Sa dây rốn trong bọc ối: khám âm đạo thấy dây rốn nằm ở bên hoặc dưới ngôi thai nhưng vẫn trong bọc ối.

    Nếu ối đã vỡ thì khám dây rốn sa trong âm đạo, có khi ra ngoài âm hộ.

    Hay gặp trong ngôi bất thường.

    II. XỬ TRÍ CHUNG

    Tư vấn cho gia đình sản phụ về diễn biến xấu có thể xảy ra với thai nhi.

    Sa dây rốn trong bọc ối:

    – Không cho sản phụ rặn.

    – Đặt sản phụ nằm tư thế mông cao ngay sau khi phát hiện và chuyển lên phòng mổ.

    – Phẫu thuật lấy thai cấp cứu.

    – Nếu thai đã chết, có đủ điều kiện, lấy thai đường dưới.

    Sa dây rốn khi đã vỡ ối:

    – Xác định xem dây rốn còn đập không, nghe tim thai bằng Doppler.

    – Nếu thai còn sống:

    + Cho sản phụ nằm tư thế đầu thấp, đánh giá tiến triển của cuộc chuyển dạ và tình trạng thai nhi.

    + Đưa tay vào trong âm đạo đẩy ngôi thai lên cao, giảm chèn ép vào dây rốn.

    + Nếu dây rốn sa ra ngoài âm hộ, bọc dây rốn nhẹ nhàng bằng khăn ẩm và ấm.

    + Nếu đủ điều kiện sanh nhanh: cho sanh.

    + Phẫu thuật lấy thai ngay nếu không đủ điều kiện sanh đường dưới.

    – Nếu thai đã chết, không còn tính chất cấp cứu: theo dõi sanh đường âm đạo nếu không có các nguyên nhân sanh khó khác.

    VỠ TỬ CUNG

    I. MỞ ĐẦU

    Vỡ tử cung là một trong 5 tai biến sản khoa, có thể gây tử vong cho thai nhi và sản phụ. Vỡ tử cung có thể xảy ra trong thời kỳ mang thai, nhưng thường gặp nhất trong chuyển dạ.

    Vỡ tử cung có triệu chứng điển hình là do sự vỡ tất cả các lớp của tử cung mà không phải do phẫu thuật, thường kèm chảy máu có thể tống xuất một phần hoặc tất cả các phần thai vào ổ bụng.

    II. CHẨN ĐOÁN

    1. Vỡ tử cung trong thai kỳ

    Thường xảy ra trên tử cung có sẹo mổ cũ hoặc dị dạng.

    a) Triệu chứng cơ năng:

    – Đột ngột đau nhói vùng tử cung, nhất là chỗ mổ cũ, có thể ra huyết âm đạo.

    – Có thể có triệu chứng của choáng.

    b) Dấu hiệu thực thể:

    – Tổng trạng: có thể có dấu hiệu choáng.

    – Nhìn: bụng có thể có sẹo mổ cũ, có thể biến dạng, lình phình.

    – Sờ nắn:

    + Sờ thấy các phần thai nhi nằm ngay dưới da bụng, không sờ thấy đáy tử cung nếu thai bị đẩy ra khỏi buồng tử cung.

    + Có phản ứng thành bụng.

    + Đau nhói vùng vết mổ cũ khi sờ nắn.

    + Gõ đục vùng thấp hoặc gõ đục toàn ổ bụng.

    Tim thai suy hoặc không nghe được tim thai.

    Khám âm đạo có thể không thấy ngôi thai khi thai bị đẩy vào ổ bụng, máu đỏ tươi theo gant.

    c) Cận lâm sàng:

    – Hct giảm.

    – Có thể có bạch cầu tăng.

    – Siêu âm: dịch ổ bụng, vị trí thai bất thường, duỗi tứ chi, tim thai: nhịp chậm rời rạc hoặc không có.

    Lưu ý: trường hợp vết sẹo mổ cũ chỉ mới bị nứt, ít có dấu hiệu điển hình của xuất huyết nội.

    2. Vỡ tử cung trong chuyển dạ

    a) Dọa vỡ tử cung trong thời kỳ chuyển dạ

    Chỉ xảy ra trên tử cung không có sẹo mổ cũ.

    Triệu chứng cơ năng:

    – Thai phụ đau bụng nhiều.

    – Cơn co tử cung dồn dập, mạnh.

    Dấu hiệu thực thể:

    – Vòng Bandle lên cao (cao ngang rốn và trên rốn là sắp vỡ tử cung), tử cung có hình quả bầu.

    – Dấu hiệu Frommel: hai dây chằng tròn bị kéo dài, căng lên như hai sợi dây đàn.

    – Tim thai có thể bình thường, không đều hoặc suy.

    – Khám âm đạo thấy đầu cao, chưa lọt, các dấu hiệu bất xứng đầu chậu, có thể phát hiện các nguyên nhân: khung chậu hẹp, ngôi bất thường.

    b) Vỡ tử cung

    Triệu chứng cơ năng:

    – Sản phụ có dấu dọa vỡ, đột ngột đau nhói sau đó bớt đau nhưng tổng trạng xấu dần.

    – Choáng: da xanh, niêm nhạt, mạch nhanh nhẹ khó bắt, tụt huyết áp, tay chân lạnh.

    – Xuất huyết âm đạo.

    – Nước tiểu có thể có màu đỏ.

    Dấu hiệu thực thể:

    – Triệu chứng tổng quát: có thể có choáng.

    – Nhìn: bụng có thể biến dạng, lình phình.

    – Sờ nắn:

    + Phản ứng thành bụng.

    + Đau nhói nơi vết vỡ.

    + Sờ thấy thai nhi, không sờ thấy đáy tử cung nếu thai bị đẩy ra khỏi buồng tử cung.

    – Gõ đục vùng thấp hoặc gõ đục toàn ổ bụng.

    – Tim thai suy hoặc không nghe được tim thai.

    – Khám âm đạo có thể không còn thấy ngôi thai, máu đỏ tươi theo gant.

    – Trường hợp vỡ tử cung sau sinh thường, sinh giúp: thấy máu đỏ tươi chảy từ lòng tử cung, có thể có choáng, soát tử cung phát hiện vết vỡ ở đoạn dưới tử cung, vết rách cổ tử cung lên tới đoạn dưới tử cung, sẹo mổ cũ không còn nguyên vẹn, liên tục, bị mỏng hoặc đã rách vỡ rộng.

    III. XỬ TRÍ

    1. Dọa vỡ tử cung

    Lập đường truyền tĩnh mạch với NaCl 0,9% hoặc Lactate Ringer.

    Thông tiểu.

    Mổ lấy thai cấp cứu.

    2. Vỡ tử cung

    Hồi sức tích cực.

    Mổ cấp cứu.

    Xử lý tử cung:

    – Bảo tồn tử cung nếu tổng trạng cho phép, < 40 tuổi, < 2 con, nứt hoặc vết vỡ đơn giản, chưa có dấu nhiễm trùng.

    – Cắt tử cung toàn phần nếu có choáng nặng, có nhiễm trùng, vết vỡ phức tạp, ≥40 tuổi, ≥2 con.

    3. Các vấn đề cần lưu ý:

    – Hồi sức chống choáng thật tốt trước, trong và sau phẫu thuật.

    – Kháng sinh phổ rộng, liều cao trước và sau mổ.

    – Nếu bảo tồn tử cung:

    + Phải cắt lọc trước khi khâu bảo tồn vết rách do sẹo mổ cũ.

    + Cố gắng phủ được phúc mạc tử cung.

    + Cần triệt sản nếu bệnh nhân đủ con.

    – Cẩn thận không làm tổn thương niệu quản 2 bên.

    – Quan sát, phát hiện tổn thương ở các cơ quan lân cận để giải quyết kết hợp kịp thời.

    – Cần theo dõi biến chứng viêm phúc mạc toàn thể hay khu trú trong thời kỳ hậu phẫu.

    IV. DỰ PHÒNG

    Quản lý thai tốt, đặc biệt đối với vết mổ cũ:

    – Đánh giá lại thai kỳ và định hướng phương pháp sinh khi thai 38 tuần có vết mổ cũ.

    – Đối với phụ nữ có vết mổ trên cơ tử cung nên ngừa thai ít nhất 1 năm.

    – Khi khởi phát chuyển dạ hoặc tăng co phải theo dõi sát cơn gò với monitor sản khoa, phát hiện sớm các dấu hiệu bất xứng đầu chậu, cơn gò cường tính.

    – Đối với các thai kỳ có chỉ định mổ lấy thai nên được mổ chủ động hoặc ngay khi bắt đầu có chuyển dạ

    – Khi giúp sinh phải tôn trọng đúng chỉ định, đủ điều kiện và thực hiện đúng kỹ thuật.

    NGÔI MÔNG

    1. Đại cương

    Ngôi mông hay ngôi ngược là ngôi dọc, đầu ở đáy tử cung, mông hay chân ở dưới.

    Phân loại ngôi mông:

    – Ngôi mông đủ hoàn toàn: 5 – 10%

    – Ngôi mông thiếu kiểu mông (kiểu Frank): 50 – 70%

    – Ngôi mông thiếu kiểu chân, thiếu kiểu gối: 10 – 40%

    Tỷ lệ ngôi mông chiếm 3 – 4% thai kỳ đủ tháng.

    breech.gif

    Thế và kiểu thế của ngôi mông:

    – Điểm mốc là đỉnh xương cùng.

    – Thế cùng bên với lưng.

    – Đường kính lọt = đường kính lưỡng ụ đùi = 9,5 cm.

    – 4 kiểu lọt: cùng chậu trái trước 60%, cùng chậu phải sau 30%, cùng chậu trái sau 10%, cùng chậu phải trước: ít gặp.

    – 2 kiểu sổ: cùng chậu trái ngang, cùng chậu phải ngang.

    1. Chẩn đoán

    – Tử cung hình trứng, trục dọc đầu ở đáy tử cung.

    – Tim thai nghe rõ ở ngang hay cao hơn rốn.

    Khám âm đạo khi chuyển dạ: sờ thấy đỉnh xương cùng hoặc hậu môn, cơ quan sinh dục, bàn chân, trường hợp ngôi mông thiếu có thể chỉ sờ được: chân, gối, hoặc mông.

    Siêu âm: để xác định ngôi thai, khi vào chuyển dạ xác định vị trí lưng và 2 chi dưới, ước lượng cân thai, bất thường thai – nhau – ối.

    Xquang bụng chậu: xác định đầu thai nhi cúi ngửa.

    Quang kích chậu: chỉ định trong trường hợp con so hoặc khung chậu nghi ngờ hẹp.

    1. Xử trí
    2. Chỉ định mổ lấy thai trong ngôi mông

    – Con so, ước lượng cân thai > 3.000g.

    – Con rạ, ước lượng cân thai > 3.200g hoặc > cân thai lần sanh trước.

    – Con so lớn tuổi, con quý.

    – Ngôi mông tuổi thai < 36 tuần (thai có khả năng sống được) vào chuyển dạ hoặc có chỉ định chấm dứt thai kỳ.

    – Đầu thai nhi ngửa tiên phát.

    – Tiền căn sinh khó.

    – Chuyển dạ kéo dài.

    – Sa dây rốn.

    – Khung chậu giới hạn, hẹp, lệch.

    1. Sinh ngả âm đạo

    – Nếu cơn gò tử cung tốt, ối còn đến khi CTC mở trọn, can thiệp đúng lúc, cắt TSM rộng rãi.

    – Tránh sinh ngả âm đạo với mông thiếu kiểu chân, hay song thai con đầu là ngôi mông.

    – Theo dõi chuyển dạ với monitor, khi vỡ ối cần khám âm đạo ngay để loại trừ sa dây rốn, tránh tăng co.

    – Sinh ngả âm đạo khi hội đủ các điều kiện sau:

    + Không có dị tật thai gây kẹt (bụng cóc, não úng thủy,…).

    + Tuổi thai ≥ 36 tuần, ước lượng cân thai từ 2.500 – 3.200g.

    + Đầu thai nhi cúi.

    + Ngôi mông đủ hay ngôi mông thiếu kiểu mông.

    + Bác sĩ có kinh nghiệm, kỹ năng đỡ sinh ngôi mông.

    3 cách sinh ngả âm đạo:

    + Sinh tự nhiên (PP Vermelin): con rạ, thai nhỏ, TSM giãn.

    + Sinh có trợ giúp (can thiệp từng phần).

    + Đại thủ thuật kéo thai ngôi ngược (can thiệp từng phần).

    Chuẩn bị: tư thế sản phụ khoa, gây tê (nếu không có giảm đau ngoài màng cứng), cắt TSM khi hậu môn thai nhi xuất hiện ngoài âm hộ.

    a) Thủ thuật Tsovianov

    1. Giúp sinh thân – chân: đặt bé ở mặt phẳng dưới mặt phẳng ngang.

    do than va chan.bmp

    c) Giúp sinh vai – tay: vai trình diện mặt phẳng trước sau. Giữ bé ở hông hay xương chậu, tránh giữ ở bụng gây tổn thương thận và thượng thận. Trường hợp vai sau đã đi qua bờ của tiểu khung trong khi vai tước hãy còn cao phải dùng thủ thuật Lovset: nắm hai đùi thai nhi với các ngón tay ở phía trước, ngón cái ở phía sau đùi, quay thân của thai nhi sao cho vai sau được đưa ra phía trước, thường quay theo chiều kim đồng hồ, trong quá trình đó cánh tay sẽ bị đẩy xuống phía dưới đến bờ dưới cung xương vệ và sổ ra ngoài.

    do vai va tay.bmp

    d) Giúp sinh đầu hậu

    – Thủ thuật Bracht

    bracht.bmp

    – Thủ thuật Mauriceau – Smellie – Veit cog12040.jpg

    – Piper’s forceps

    piper forcep.jpg piper forcep2.jpg

    thu thuat prague.jpg

    – Thủ thuật Prague

    e) Thuốc giãn tử cung

    – Terbutaline 0,25 mg tiêm DD hay 2,5-10 mcg/p truyền TM.

    – Nitroglycerin 50 – 200 mcg tiêm TM.

    f) Cắt xương vệ (Symphysiotomy)

    symphisiotomy_cat xuong ve.gif

    g) Cắt CTC Dührssen: cắt CTC vị trí 2 – 6 – 10 giờ, bằng kéo Bandage.

    cat ctc.jpg

    h) Thủ thuật Zavanelli lúc MLT.

    DỌA SINH NON VÀ SINH NON

    Sinh non được chẩn đoán khi có các cơn co tử cung đều đặn gây biến đổi cổ tử cung xảy ra từ tuần lễ thứ 22 đến trước tuần lễ 37 của tuổi thai.

    I. PHÂN LOẠI SINH NON

    Sinh cực non: dưới 28 tuần.

    Sinh rất non: 28 đến dưới 32 tuần.

    Sinh non: 32 dưới 37 tuần.

    II. TIẾP CẬN

    Đau bụng từng cơn đều đặn ít nhất 2 cơn trong 1 giờ.

    Khám tử cung đánh giá độ xóa mở cổ tử cung.

    CTG: theo dõi tim thai cơn gò tử cung.

    Siêu âm đo độ dài kênh cổ tử cung qua ngã âm đạo.

    Chẩn đoán dọa sinh non:

    – Cơn co tử cung gây đau ít nhất 2 cơn trong 1 tiếng.

    – Cổ tử cung đóng hoặc xóa mở < 2cm.

    Chẩn đoán chuyển dạ sinh non:

    – Cơn co tử cung 4 cơn/20 phút hoặc 8 cơn/60 phút.

    – CTC ≥ 2cm hoặc xóa trên 80%.

    III. XỬ TRÍ

    Nguyên tắc:

    – Nghỉ ngơi, tránh lao động nặng.

    – Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng, tránh táo bón.

    – Hỗ trợ trưởng thành phổi thai bằng corticoid.

    – Dùng thuốc cắt cơn gò trong vòng 48 giờ, cố gắng trì hoãn cuộc sinh ít nhất 24 giờ.

    – Không phối hợp nhiều loại thuốc cắt cơn gò cùng lúc.

    – Không điều trị dọa sanh non cho thai từ 36 tuần trở lên.

    1. Corticoid

    Chỉ định: Tuổi thai từ 24 – 34 tuần.

    Liều dùng:

    – Betamethasone 12mg TB 2 liều cách nhau 24 giờ hoặc cách 12 giờ nếu tiên.

    – Lượng chấm dứt thai kỳ trước 48 giờ.

    – Hoặc Dexamethasone 6mg TB 4 liều cách nhau mỗi 12 giờ.

    1. Magniesium sulfate bảo vệ thần kinh thai nhi

    Chỉ định: Sử dụng MgSO4 cho sản phụ có nguy cơ sinh non trước 32 tuần tuổi (đặc biệt tiên lượng sinh trong 24 giờ).

    Liều dùng: có 3 công thức:

    – Bolus tĩnh mạch 4gram trong 30 phút liều duy nhất

    – Hoặc Bolus tĩnh mạch 4g trong 20 phút, sau đó duy trì 1g/giờ đến khi sinh hoặc đủ 24 giờ.

    – Bolus tĩnh mạch 6g trong 20-30 phút, sau đó duy trì 2g/giờ tĩnh mạch.

    Theo dõi: phản xạ gân xương, nước tiểu (ít nhất 30 ml/giờ), nhịp thở (16 lần trở lên) trước khi tiêm thuốc lần sau.

    1. Progesterone

    Progesteron: uống Dydrogesterone viên 10mg x 2 viên mỗi ngày đến khi thai 36 tuần hoặc Progesterone dạng mịn, liều 200mg mỗi ngày đến khi thai 36 tuần.

    1. Cắt cơn co tử cung

    a) Tractocile: là thuốc giảm gò nên được chỉ định sử dung đầu tay.

    Chỉ định:

    – Tuổi thai từ 24 đến 34 tuần.

    – Cơn go tử cung ≥ 4 cơn/30 phút.

    – Cổ tử cung mở 1-3 cm, hoặc có dấu hiệu xóa, chiều dài kênh cổ tử cung < 25 mm (siêu âm ngả âm đạo).

    – Tim thai bình thường.

    Chống chỉ định:

    – Thai < 24 tuần hoặc > 34 tuần.

    – Vỡ ối non/thai > 30 tuần.

    – Nhiễm trùng ối.

    – Nhịp tim thai bất thường.

    – Sản giật.

    – Nhau tiền đạo ra huyết nhiều.

    – Nhau bong non.

    – Các chỉ định chấm dứt thai kỳ về phía mẹ và thai.

    Liều dùng: Tractocile 37.5mg/5ml dùng đường tĩnh mạch trong 3 bước liên tiếp nhau:

    – Bước 1: Bolus tĩnh mạch chậm 6,75mg 0,9 ml trong vòng 1 phút.

    – Bước 2: Truyền liều nạp 18mg/giờ cho đến 3 giờ.

    – Bước 3: Truyền liều duy trì 6mg/ giờ cho đến 45 giờ.

    Theo dõi:

    – Theo dõi tim thai – cơn gò trên Monitor trong 1 giờ đầu điều trị.

    – Các tác dụng phụ của Atosiban: nhức đầu, chóng mặt, nóng bừng mặt, nôn, nhịp tim nhanh, hạ huyết áp, phản ứng tại chỗ tiêm, tăng đường huyết, sốt, mất ngủ, ngứa, phát ban xuất huyết nhiều sau sinh, phản ứng dị ứng nghiêm trọng

    b) Nifedipine (thuốc ức chế canxi):

    Chống chỉ định: Mẹ huyết áp < 90/50 mmHg, suy tim, thiếu máu cơ tim, rối loạn chức năng gan, bệnh lý thận, đang dùng thuốc hạ áp khác.

    Liều dùng: Nifedipine liều tấn công 20mg uống mỗi 4-8 giờ cho đến khi hết cơn gò hoặc đủ 48 giờ. Điều chỉnh liều theo tần suất và cường độ các cơn co tử cung trong 48 giờ.

    5. Chuẩn bị sẵn phương tiện hồi sức sơ sinh

    Chuẩn bị bàn hồi sức sơ sinh.

    Mời Nhi sơ sinh khi chuyển dạ chuẩn bị sổ thai.

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh sản phụ khoa (Ban hành kèm theo Quyết định số 315/QĐ BYT ngày 29/01/2015).

    2. Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản (Ban hành kèm theo Quyết định số 4128/ QĐ BYT ngày 29/07/2016).

    3. Phác đồ điều trị sản phụ khoa – Bệnh viện Từ Dũ 2015.

    ỐI VỠ NON

    I. ĐỊNH NGHĨA

    Ối vỡ non là ối vỡ trước khi thai vào chuyển dạ.

    II. CHẨN ĐOÁN ỐI VỠ NON

    1. Lâm sàng

    Chưa có dấu hiệu chuyển dạ.

    Nước ối ra tự nhiên.

    Sốt, dịch âm đạo hôi nếu ối vỡ lâu có nhiễm trùng ối.

    2. Cận lâm sàng

    Nitrazine test: dương (chỉ thị màu chuyển xanh).

    Siêu âm: không có giá trị chẩn đoán nhưng có thể ghi nhận lượng nước ối giảm hoặc bình thường, xác định ngôi thai và đánh giá tuổi thai.

    Xét nghiệm theo dõi dấu hiệu nhiễm trùng ối: Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi theo dõi số lượng bạch cầu, tỷ lệ phần trăm bạch cầu đa nhân trung tính, CRPhs. Procancitonin (nếu cần). Mỗi 12 đến 24 giờ.

    III. XỬ TRÍ

    Nguyên tắc chung:

    – Hạn chế khám âm đạo.

    – Theo dõi thân nhiệt.

    – Băng sạch, theo dõi lượng nước ối, màu và mùi.

    – Chỉ khám âm đạo khi: Có chuyển dạ, cần đánh giá tiến triển CTC và ngôi thai theo biểu đồ chuyển dạ. Cần khám đánh giá để quyết định phương pháp chấm dứt thai kỳ.

    Xử trí ối vỡ non tùy thuộc vào hai yếu tố: tuổi thai ở thời điểm vỡ ối và tình trạng nhiễm trùng ối.

    1. Nếu có dấu hiệu nhiễm trùng ối (sốt, dịch âm đạo hôi, bạch cầu tăng, CRPhs tăng): Kháng sinh phối hợp liều cao và chấm dứt ngay bất chấp tuổi thai.

    2. Nếu không có dấu hiệu nhiễm trùng ối thì xét đến tuổi thai:

    Thai đủ tháng:

    – Theo dõi chuyển dạ tự nhiên.

    – Kháng sinh dự phòng khi ối vỡ ≥ 6 giờ.

    – Khi ối vỡ ≥ 12 giờ. Đánh giá Bishop khởi phát chuyển dạ, cố gắng sinh ngả âm đạo. Tuy nhiên, khi việc khởi phác chuyển dạ không thuận tiện hoặc không tiến triển tốt thì phải mổ lấy thai.

    Thai <37 tuần:

    1. Hỗ trợ trưởng thành phổi thai:

    Chỉ định: Tuổi thai từ 24 – 34 tuần.

    Liều dùng:

    – Betamethasone 12mg TB 2 liều cách nhau 24 giờ hoặc cách 12 giờ nếu tiên lượng chấm dứt thai kỳ trước 48 giờ.

    – Hoặc Dexamethasone 6mg TB 4 liều cách nhau mỗi 12 giờ.

    1. Magniesium sulfate bảo vệ thần kinh thai nhi

    Chỉ định: Sử dụng MgSO4 cho sản phụ có nguy cơ sinh non trước 32 tuần tuổi (đặc biệt tiên lượng sinh trong 24 giờ).

    Liều dùng: có 3 công thức:

    – Bolus tĩnh mạch 4 gram trong 30 phút liều duy nhất.

    – Hoặc Bolus tĩnh mạch 4g trong 20 phút, sau đó duy trì 1g/giờ đến khi sinh hoặc đủ 24 giờ.

    – Bolus tĩnh mạch 6g trong 20-30 phút, sau đó duy trì 2g/giờ tĩnh mạch.

    Theo dõi: phản xạ gân xương, nước tiểu (ít nhất 30 ml/giờ), nhịp thở (16 lần trở lên) trước khi tiêm thuốc lần sau.

    1. Kháng sinh điều trị dự phòng nhiễm trùng ối

    Chỉ định khi ối vỡ ≥6 giờ.

    Sử dụng Erythromycin 500 mg mỗi 12 giờ hoặc kháng sinh nhóm cephalosporin đối với ối non trên thai non tháng.

    Lưu ý: Không sử dụng Amoxicillin + Aciclavulanic đối với thai non tháng vì nguy cơ viêm ruột hoại tử ở sơ sinh.

    Có thể dưỡng thai lâu hơn khi không có nhiễm trùng

    Nếu nước ối không ra nữa, không sốt: siêu âm lại để xác định chỉ số nước ối là bình thường. Tiếp tục cho kháng sinh dự phòng đủ 7 ngày và cho phép sản phụ về nhà, hẹn khám lại sau 1 tuần.

    Tuổi thai từ 35 tuần trở lên và tiếp tục ra nước ối sau 24 giờ thì chấm dứt thai kỳ. Nếu nước ối không ra thêm và không sốt: siêu âm kiểm tra chỉ số ối xác định là bình thường tiếp tục sử dụng kháng sinh dự phòng đủ 7 ngày, xuất viện và hẹn tái khám sau 1 tuần.

    1. Xử trí nhiễm trùng ối

    Kháng sinh liều cao phối hợp (β-lactam và Gentamycin và metronidazol nếu cần thiết).

    Chấm dứt thai kỳ.

    – Tăng co sau sử dụng kháng sinh 30 phút không quá 4 giờ.

    – Thuận lợi: theo dõi sinh.

    – Nếu không thuận lợi: mổ lấy thai (chèn gạc kỹ hút sạch nước ối).

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh sản phụ khoa (Ban hành kèm theo Quyết định số 315/QĐ BYT 29/01/2015).

    2. Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản (Ban hành kèm theo Quyết định 4128/ QĐ BYT 29/07/2016).

    3. Phác đồ điều trị sản phụ khoa – Bệnh viện Từ Dũ 2015.

    SUY THAI CẤP

    I. CÁC DẤU HIỆU CỦA THAI SUY

    1. Nhịp tim thai

    Tim thai dao động nhiều hoặc nhanh trên 160 lần/phút hoặc chậm dưới 120 lần/phút.

    CTG bất thường: nhịp phẳng, DIP I, DIP II, DIP.

    2. Nước ối

    Có lẫn phân su: màu xanh hoặc màu vàng bẩn.

    Thiểu ối (trên siêu âm hoặc khi bấm ối).

    II. XỬ TRÍ

    1. Hồi sức thai

    Cho thở oxygen 6 lít/phút.

    Nằm nghiêng trái.

    Nếu đang truyền oxytocin thì ngừng truyền.

    Truyền Ringer lactate 500ml tốc độ C giọt/phút.

    Đánh giá cơn gò tử cung, giảm gò nếu có chỉ định.

    Khám đánh giá lại toàn trạng mẹ và thai nhi, tìm và phát hiện nguyên nhân gây suy thai.

    2. Đánh giá lại tình trạng thai nhi, nếu tình trạng suy thai không cải thiện

    Đủ điều kiện thì lấy thai bằng forceps.

    Không đủ điều kiện thì phẫu thuật lấy thai.

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh sản phụ khoa (Ban hành kèm theo Quyết định số 315/QĐ BYT 29/01/2015).

    2. Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản (Ban hành kèm theo Quyết định 4128/ QĐ BYT 29/07/2016).

    3. Phác đồ điều trị sản phụ khoa – Bệnh viện Từ Dũ 2015.

    KHÁNG SINH DỰ PHÒNG TRONG MỔ LẤY THAI

    Dự phòng nhiễm khuẩn khi thực hiện một số phẫu thuật hoặc thủ thuật sản khoa (như phẫu thuật lấy thai, bóc nhau bằng tay).

    Cách dùng: cho kháng sinh dự phòng 30 phút đường tĩnh mạch trước khi bắt đầu phẫu thuật hoặc thủ thuật để kháng sinh đủ đi vào các mô của cơ thể khi bắt đầu phẫu thuật hoặc thủ thuật.

    Trong trường hợp phẫu thuật lấy thai cấp cứu, một liều kháng sinh dự phòng cần được cho ngay sau khi kẹp dây rốn.

    Điều kiện áp dụng kháng sinh dự phòng trong mổ lấy thai

    Tất cả các trường hợp mổ lấy thai ngoại trừ các trường hợp sau:

    – Thai phụ có các bệnh lý nội khoa chưa ổn định và đang điều trị: tim mạch, tăng huyết áp, đái tháo đường, cường giáp, bệnh phổi mạn tính, rối loạn huyết học, thiếu máu Hb<9g/dL). Ung thư, suy chức năng gan, thận, suy dinh dưỡng, suy giảm miễn dịch,…

    – Thai phụ đang có biểu hiện nhiễm trùng hay có nguy cơ nhiễm trùng được phát hiện trong phẫu thuật.

    – Ối vỡ > 12 giờ.

    – Phẫu thuật phức tạp, hay phẫu thuật có biến chứng (có dính, có dẫn lưu hay cầm máu khó khăn, tụ máu, tổn thương cơ quan lân cận,…)

    – Tổng máu mất trong phẫu thuật ≥ 1.000ml.

    Kháng sinh Cefazolin
    Liều lượng theo cân nặng
    – < 80kg 1g liều duy nhất
    – 80 – < 120kg 2g liều duy nhất
    – > 120kg 3g liều duy nhất
    Đường dùng Tiêm tĩnh mạch chậm
    Thời điểm dùng 30 – 60 phút trước khi rạch da

    Trường hợp dị ứng kháng sinh nhóm Cephalosporin, đổi kháng sinh như sau:

    Kháng sinh Clindamycin
    Liều dùng 600mg liều duy nhất
    Đường dùng Tiêm tĩnh chậm
    Thời điểm dùng 30 – 60 phút trước khi rạch da

    Lặp lại liều thứ 2 sau liều đầu 6 giờ nếu cuộc mổ kéo dài trên 90 phút và không có yếu tố nguy cơ nhiễm trùng khác. VÀ ghi rõ “Chỉ dùng 1 liều kháng sinh lặp lại” trong tờ điều trị thuốc sau mổ.

    Không dùng thêm kháng sinh khác trong thời kỳ hậu phẫu trừ khi chuyển sang kháng sinh điều trị.

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. Tài liệu hướng dẫn sử dụng kháng sinh (Ban hành kèm theo Quyết định số 708/ QĐ BYT 02/3/2015).

    2. Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản (Ban hành kèm theo Quyết định số 4128/ QĐ BYT 29/07/2016).

    3. Hướng dẫn sử dụng kháng sinh trong Sản Phụ khoa – Bệnh viện Từ Dũ 2015.

    ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG STREPTOCOCCUS NHÓM B TRONG CHUYỂN DẠ

    Nhiễm GBS ở trẻ sơ sinh là do lây truyền dọc từ mẹ sang con trong quá trình chuyển dạ sanh hoặc khi có ối vỡ. Trên trẻ sơ sinh, GBS được xem là tác nhân hàng đầu gây nhiễm trùng sơ sinh như: nhiễm trùng huyết, viêm não – màng não và thường nhất là viêm phổi với các triệu chứng đa dạng, không điển hình và có tỷ lệ tử vong cao.

    Phạm vi áp dụng điều trị dự phòng streptococcus nhóm B

    – Các thai phụ có kết quả tầm soát GBS âm đạo trực tràng dương tính: Khi ối vỡ hoặc khi vào chuyển dạ.

    – Các thai phụ có bằng chứng nhiễm khuẩn niệu do GBS.

    – Các thai phụ đã từng sinh con bị nhiễm trùng sơ sinh (không cần phải tham gia chương trình tầm soát nhiễm GBS nữa).

    Không cần dùng kháng sinh dự phòng nhiễm GBS đối với các thai phụ có kết quả cấy GBS dương tính mà có chỉ định mổ lấy thai khi chưa vào chuyển dạ và chưa vỡ ối.

    Phác đồ kháng sinh dự phòng nhiễm trùng GBS sơ sinh

    Kháng sinh Đường dùng Liều khởi đầu Liều duy trì
    Penicilline G Tiêm mạch 5 triệu đơn vị 2,5 triệu đơn vị mỗi 4 giờ
    Ampicillin Tiêm mạch 2 g 1 g mỗi 4 giờ
    Cefazolin Tiêm mạch 2 g 1 g mỗi 8 giờ
    Erythomycin Tiêm mạch 500mg 500mg mỗi 6 giờ
    Clindamycin Tiêm mạch 900 mg 900mg mỗi 8 giờ
    Vancomycin Tiêm mạch 1 g 1 g mỗi 12 giờ

    Khuyến cáo lựa chọn đầu tay Penicilline G hoặc Ampicillin. Nếu kháng với Penicillin mà không có tiền sử sốc phản vệ, phù mạch hay nổi mày đay thì có thể sử dụng Cefazolin.

    Bé gửi sơ sinh theo dõi nhiễm GBS bẩm sinh ≥ 48 giờ.

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    Prevention of the prenatal Group B streptococcal disease Revised Guidline From CDC, 2010.

    ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG GIANG MAI BẨM SINH

    TRONG CHUYỂN DẠ

    Bệnh giang mai do xoắn khuẩn Treponema pallidum gây ra, biến chứng lâu dài của bệnh giang mai không được điều trị là các bệnh thần kinh, bệnh tim mạch và gummata (tổn thương da dạng u hạt). Giang mai trong thời kỳ mang thai có thể gây hậu quả nghiêm trọng như sinh non, đa ối, thai nhi tử vong và giang mai bẩm sinh. Giang mai có thể được truyền cho em bé qua nhau thai bất kỳ giai đoạn nào của thai kỳ.

    Điều trị dự phòng giang mai trong giai đoạn chuyển dạ nhằm làm giảm bệnh suất và tử suất sơ sinh do giang mai.

    Chỉ định trong các trường hợp tầm soát giang mai trong chuyển dạ dương tính: Benzathin penicilin G 2,4 triệu IU tiêm bắp liều duy nhất.

    Bé gửi sơ sinh theo dõi nhiễm giang mai bẩm sinh

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    http://www.cdc.gov/std/tg2015/syphilis.htm

     

  • PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ KHOA PHỤ

    PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

    KHOA PHỤ

    Năm 2018

    PHÁC ĐỒ

    CHĂM SÓC HẬU PHẪU NỘI SOI

    Phẫu thuật nội soi là 1 phương pháp phẫu thuật bụng kín, không có sự tiếp xúc trực tiếp giữa tay phẫu thuật viên với ổ bụng người bệnh, và ruột ít bị va chạm. Do đó, sự bình phục nhanh của hậu phẫu nội soi là một trong những lợi điểm của phẫu thuật nội soi.

    CÁC VẤN ĐỀ CẦN CHĂM SÓC VÀ THEO DÕI CHUNG

    1. Mạch, huyết áp, tổng trạng bệnh nhân

    Theo dõi mạch, huyết áp 2 lần trong ngày: sáng và chiều.

    Theo dõi tổng trạng bệnh nhân, vẻ mặt, niêm hồng hay xanh nhợt,…

    1. Nhiệt độ

    Lấy nhiệt độ 2 lần/ngày: 7g và 13g

    1. Tiêu, tiểu

    Rút sonde tiểu ngay tại phòng nhận bệnh để bệnh nhân tập vận động sớm. Trừ trường hợp PTV yêu cầu lưu sonde tiểu lâu hơn.

    Theo dõi lượng nước tiểu trong ngày, hoặc lượng nước tiểu trong 1 giờ (trung bình khoảng 30ml/giờ)

    Theo dõi tình trạng bí tiểu, nếu có phải đặt sonde tiểu.

    Nếu bệnh nhân tiểu khó, tiểu buốt, tiểu rát, có thể cho Xanh Methylen (Mictasol Bleu, Domitazol 4 viên chia 2 lần uống trong ngày, trong 3 – 4 ngày).

    1. Đau

    Thường đau khi bệnh nhân chưa trung tiện được, có thể cho giảm đau và an thần.

    1. Nuôi dưỡng

    Ngưng truyền dịch sớm ngay ngày thứ 2 của hậu phẫu, giảm lượng dịch truyền còn 1000ml hay 500ml trong ngày để bệnh nhân tập vận động sớm.

    Ăn cháo loãng ngay ngày đầu của hậu phẫu, sau đó cho ăn thức ăn rắn càng sớm càng tốt

    Sau khi trung tiện được ăn uống lại bình thường.

    1. Vết mổ

    Thay băng hằng ngày vào buổi sáng, nếu vết mổ có chảy máu có thể băng ép lại.

    Ngày thứ 3 xuất viện nên tháo băng để hở vết mổ, hướng dẫn bệnh nhân về nhà giữ sạch sẽ và khô ráo vết mổ.

    Cắt chỉ vào ngày thứ 5 của hậu phẫu, có thể tại trạm xá của địa phương hoặc tại viện nếu bệnh nhân có điều kiện quay lại.

    1. Huyết âm đạo

    Thường có ít huyết âm đạo, sẽ ngưng trong 1 – 2 ngày sau, dặn dò bệnh nhân giữ vệ sinh, không can thiệp gì thêm.

    CÁC TRƯỜNG HỢP RIÊNG BIỆT

    1. Soi buồng tử cung và nội soi chẩn đoán

    Thường hậu phẫu nhẹ nhàng, trung tiện sớm. Bệnh nhân xuất viện ngay ngày thứ 2 – 3 của hậu phẫu.

    1. Hậu phẫu bóc u nang buồng trứng

    Theo dõi hậu phẫu như tổng quát trên.

    Xuất viện vào ngày thứ 3 – 5 của hậu phẫu.

    – Hẹn bệnh nhân 15 ngày sau lấy kết quả giải phẫu bệnh lý để có hướng xử trí thích hợp.

    ** Nếu là hậu phẫu bóc ULNMTC 🡪 điều trị nội tiết hỗ trợ 3 – 6 tháng.

    Các nhóm thuốc như:

    + Progesteron (Orgametryl, Lutenyl,…).

    + GnRH (Dipherelin, Lucrin,…) Ưu tiên sử dụng.

    1. Hậu phẫu thai ngoài tử cung

    Trường hợp hậu phẫu cắt bỏ vòi trứng có khối TNTC, hậu phẫu như tổng quát, theo dõi thêm CTM đề phòng do xuất huyết nội trước đó.

    Trường hợp phẫu thuật bảo tồn vòi trứng, theo dõi:

    – Nếu β-hCG được thử vào 48 giờ sau mổ, nếu giảm > 15% so với β-hCG trước mổ 🡪 có thể cho xuất viện vào ngày 3-5.

    – Nếu β-hCG giảm < 15% 🡪 thử lại lần 2 vào 48 giờ sau lần thử thứ nhất, nếu thấy giảm tiếp tục 🡪 xuất viện, hẹn thử lại mỗi tuần sau mổ.

    – Nếu β-hCG không giảm hoặc giảm rất chậm sau 3 lần thử, hoặc tăng cao hơn so với trước mổ 🡪 Siêu âm kiểm tra lại.

    – Nếu chẩn đoán còn sót nhau thai 🡪 điều trị:

    + Methotrexate đơn liều, hoặc

    + Nội soi ổ bụng kiểm tra lại.

    1. Hậu phẫu nội soi cắt tử cung

    Theo dõi kỹ hơn tình trạng tiêu tiểu, nếu có tiểu khó, tiểu buốt hay sốt ngày thứ 3 hậu phẫu không rõ nguyên nhân nên dùng kháng sinh đề phòng nhiễm trùng tiểu.

    Theo dõi huyết âm đạo, hướng dẫn vệ sinh mỗi ngày.

    Khám lại mõm cắt âm đạo, rửa sạch bằng Betadine vào các ngày 3,5 và trước khi xuất viện.

    Bệnh nhân xuất viện vào ngày thứ 5 – 7 hậu phẫu.

    Hẹn lấy kết quả giải phẫu bệnh lý 7 ngày sau để có hướng xử trí tiếp theo. Nếu không có gì lạ, theo dõi khám phụ khoa định kỳ.

    1. Hậu phẫu nội soi hiếm muộn

    Theo dõi như trên.

    Hướng dẫn bệnh nhân:

    – Nếu đã cắt bỏ vòi trứng 🡪 TTTON.

    – Mở thông tái tạo vòi trứng 🡪 khám lại, theo dõi có thai tại phòng khám Hiếm muộn.

    Điều trị kháng sinh nhóm Cycline trong 2 – 3 tuần liên tục cho các bệnh nhân tái tạo vòi trứng (ví dụ: Doxycycline 100mg).

    TÀI LIỆU THAM KHẢO:

    1. Bệnh viện Từ Dũ TP. Hồ Chí Minh (2015). Phác đồ điều trị sản phụ khoa.

    2. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.

    PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ THAI NGOÀI TỬ CUNG

    I. ĐỊNH NGHĨA

    Thai ngoài tử cung là trứng đã thụ tinh làm tổ ngoài buồng tử cung. Các vị trí làm tổ: đoạn bóng (92%), đoạn eo (4%), đoạn kẽ (2,5%), buồng trứng (0,5%), cổ tử cung (0,1%) ổ bụng (0,03%) và thai bám sẹo mổ lấy thai (1%).

    II. CHẨN ĐOÁN

    Phụ nữ tuổi sanh đẻ có: trễ kinh, đau bụng, ra huyết

    – Nếu HCG dương tính và SA trong TC không có thai, ± u cạnh TC đều chẩn đoán TD TNTC.

    – Thấy túi thai trong TC loại trừ thai ngoài TC, trừ trường hợp có kèm thai trong với thai ngoài TC (1/30.000).

    – HCG thấp so với tuổi thai kèm với SA nghi ngờ, có thể lặp lại xét nghiệm beta_hCG mỗi 48 giờ đến khi có chẩn đoán xác định; nếu không thể chẩn đoán xác định có thể tư vấn gia đình nội soi chẩn đoán hoặc điều trị nội khoa.

    – Quyết định nội soi dựa trên:

    + Tiền căn thai ngoài TC, thụ tinh trong ống nghiệm, phẫu thuật tai vòi, có vòng, có chóng mặt,…

    + Trên SA có khối cạnh TC nghi ngờ, có dịch ổ bụng.

    III. ĐIỀU TRỊ

    Nhằm 4 mục đích:

    • Giải quyết khối TNTC
    • Giảm tối đa tỉ lệ tử vong
    • Ngừa tái phát TNTC
    • Duy trì khả năng sinh sản

    1. Thai ngoài tử cung vỡ có choáng:

    • Hồi sức chống choáng tích cực.
    • Truyền dịch, truyền máu hoặc dung dịch cao phân tử.
    • Vừa hồi sức vừa phẫu thuật.
    • Chọn phương pháp kiểm soát chảy máu nhanh nhất.
    • Cắt triệt để tai vòi để làm giảm tái phát.
    • Nếu TNTC đoạn kẽ, phải xén góc TC, khâu lại bằng chỉ catgut chromic 0 hoặc 1(0) hoặc chỉ Vicryl.
    • Đoạn sản nếu có chỉ định.

    Thai ngoài TC vỡ nhưng chưa có dấu hiệu choáng có thể phẫu thuật nội soi.

    2. Huyết tụ thành nang:

    – Nếu khối huyết tụ nhỏ (≤ 8 cm): mổ nội soi.

    – Nếu khối huyết tụ lớn (> 8 cm): mở bụng lấy khối huyết tụ (tùy thuộc quyết định của phẫu thuật viên).

    3. Thai ngoài tử cung chưa vỡ:

    – Mở bụng hoặc PT nội soi

    – Nội soi khi không có chống chỉ định.

    – Mở bụng khi có chống chỉ định của PT nội soi hoặc không có điều kiện nội soi.

    – Cắt tai vòi hoặc điều trị bảo tồn.

    4. Thai trong ổ bụng

    – Thai chết, phải phẫu thuật lấy khối thai ra.

    – Thai sống, phẫu thuật ngay vì nguy cơ gây xuất huyết nội. Lúc mổ khi lấy nhau chỉ lấy phần dễ lấy, không cố gắng lấy phần dính chặt vào các cơ quan trong ổ bụng vì nguy cơ gây chảy máu nhiều. Phần nhau còn lại sẽ tự hủy không cần can thiệp, hoặc có thể dùng Methotrexate để đẩy nhanh quá trình hủy nhau. Không dẫn lưu.

    5. Thai bám sẹo mổ lấy thai

    – Chỉ định phẫu thuật khi: Thai > 9 tuần, Kích thước khối thai > 5cm, hoặc khi điều trị thất bại với MTX và bóng chèn.

    – Kỹ thuật: Cố gắng bóc khối thai bảo tồn tử cung nếu người bệnh còn trẻ, mong con; Nếu người bệnh lớn tuổi, đủ con, cân nhắc cắt tử cung.

    CHỐNG CHỈ ĐỊNH CỦA NỘI SOI TRONG TNTC

    – Tuyệt đối: TNTC vỡ có choáng

    – Tương đối: HTTN to (> 8 cm), dính nặng, TNTC đoạn kẽ, béo phì, thai bám sẹo mổ lấy thai.

    TIÊU CHUẨN ĐỂ CHỌN ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN

    Bước 1:

    1. Người bệnh còn muốn sanh con
    2. TNTC chưa vỡ hoặc đã vỡ nhưng gọn không phức tạp.
    3. Đường kính túi thai ≤ 4cm
    4. Vị trí TNTC không ở đoạn kẽ hoặc eo
    5. Progesteron < 5ng/ml
    6. Siêu âm không thấy tim thai

    Bước 2: Đánh giá tai vòi theo bảng điểm:

    1. Tiền sử có TNTC 2 điểm
    2. Sau đó mỗi lần TNTC thêm 1 điểm
    3. Có tiền sử gỡ dính qua nội soi 1 điểm
    4. Có tiền sử mổ vi phẫu ODT 2 điểm
    5. Chỉ có một vòi trứng 1 điểm
    6. Tiền sử viêm ODT 1 điểm
    7. Có dính cùng bên 1 điểm
    8. Có dính đối diện 1 điểm

    Xử trí tùy số điểm:

    0 – 3 điểm: → xẻ tai vòi lấy khối thai

    4 điểm: → cắt tai vòi

    ≥ 5 điểm: → cắt tai vòi + thụ tinh trong ống nghiệm

    THEO DÕI SAU ĐIỀU TRỊ BẢO TỒN

    Hậu phẫu theo dõi βHCG, SA mỗi 48 giờ.

    Sau phẫu thuật lấy sạch khối nhau thai, bình thường βHCG phải giảm nhanh sau 48 giờ.

    Nếu sau 48 giờ:

    – βHCG < 15% định lượng ban đầu, không cần thử thêm.

    – βHCG trong khoảng 35-50% của mức ban đầu,

    • SA kiểm tra.
    • Có thể còn sót nhau, thai, phẫu thuật có thể thất bại cần:

    • Phẫu thuật lần 2 hoặc

    • Điều trị với Methotrexate (ức chế tế bào nuôi phát triển.)

    Dùng liều duy nhất tiêm bắp 50 mg/m2 diện tích da hoặc 1mg/kg

    Nếu ở mức 15-35% cần theo dõi βHCG và SA mỗi 48 giờ tới khi HCG âm tính, nếu không giảm cần điều trị với Methotrexate.

    HƯỚNG DẪN BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT TNTC

    • Nên dùng thuốc ngừa thai viên phối hợp trong vài tháng.
    • Chỉ nên cho mang thai sau khi đã chụp HSG có kết quả tốt.
    • Cần theo dõi bằng SA thai kỳ sau phẫu thuật TNTC để theo dõi nguy cơ tái phát.
    • Khi cắt tai vòi với khoét góc, xẹo có thể không được chắc cần theo dõi khám thai kỹ.

    TIÊN LƯỢNG

    – Tiên lượng tùy thuộc vào chẩn đoán sớm,

    + Nếu phát hiện và xử trí sớm lúc chưa vỡ hay mới vỡ, tiên lượng tốt,

    + Nếu trễ, mất máu nhiều trong bụng, tỷ lệ tử vong khoảng 1-1,5%, chiếm 6,5% của tử vong mẹ.

    – Tái phát 10-15%.

    – Có thai bình thường 35% với người chưa sanh và 82% với người con rạ.

    – Nếu có tiền căn phá thai, bệnh lây truyền đường sinh dục, sảy thai,… tỷ lệ có thai thường là 43,4% so với người không có các tiền căn trên là 82,6%.

    – Sau phẫu thuật bảo tồn, có thai lại 70%, bị thai ngoài TC tái phát 9%.

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. Bệnh viện Từ Dũ TP. Hồ Chí Minh (2015). Phác đồ điều trị sản phụ khoa.

    2. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.

    PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ THAI NGOÀI TỬ CUNG

    BẲNG METHOTREXATE (MTX)

    CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ METHOTREXATE ĐƠN LIỀU:

    • Khối thai < 4cm.
    • β-hCG ≤ 10.000 mUI/mL.
    • SA không có tim thai.
    • Huyết động ổn định.

    CHỐNG CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ:

    • Huyết động học không ổn định
    • Có dấu hiệu vỡ: đau bụng dưới nhiều và tang dần, hoặc siêu âm có lượng dịch ước lượng > 300ml, hay có dịch lên tới tầng trên ổ bụng.
    • Có phối hợp thêm thai trong tử cung.
    • Đang cho con bú.
    • Dị ứng với MTX.
    • Bất thường các xét nghiệm tiền hoá trị (BC < 3000, TC < 100.000, tăng men gan SGOT, SGPT > 100UI/L, tăng BUN creatinine, rối loạn yếu tố đông máu,…).

    BILAN XÉT NGHIỆM TRƯỚC ĐIỀU TRỊ BẰNG MTX:

    • Beta hCG, Huyết đồ, nhóm máu, Rhesus.
    • Đường huyết.
    • Đông máu toàn bộ.
    • Chức năng gan, thận.
    • ECG.
    • X quang tim phổi thẳng.

    PHÁC ĐỒ MTX ĐƠN LIỀU: Tối đa 3 liều (1)

    • N0: β hCG, MTX 1mg/kg TB.
    • N4: β hCG, Nếu β hCG giảm > 50% => xuất viện; nếu β hCG tăng > 2 lần => Siêu âm lại thấy có tim phôi => Phẫu thuật
    • N7: β hCG

    + Nếu β hCG giảm < 15% từ N4 – N7 → MTX liều thứ 2

    + Nếu β hCG giảm > 15% từ N4 – N7 → xuất viện, XN β hCG mỗi tuần đến khi < 5mUI/ml.

    • N14: β hCG

    + Nếu β hCG giảm < 15% từ N7 – N14 → MTX liều thứ 3 (Trước khi tiêm liều 3 XN CTM, chức năng gan thận, nếu có chống chỉ định MTX => Phẫu thuật)

    + Nếu β hCG giảm > 15% từ N7 – N14 → xuất viện, XN β hCG mỗi tuần đến khi < 5mUI/ml.

    • N21 và N28: nếu sau 3 liều MTX mà β hCG giảm < 15% → Phẫu thuật.

    PHÁC ĐỒ MTX LIỀU ĐÔI: Tối đa 4 liều (4)

    • N0: β hCG, MTX 1mg/kg TB.
    • N4: β hCG Nếu β hCG giảm > 50% => xuất viện; nếu β hCG tăng > 2 lần => Siêu âm lại thấy có tim phôi => phẫu thuật; Nếu không => Tiêm bắp MTX 1mg/kg liều 2.
    • N7: β hCG
    • Nếu β hCG giảm < 15% từ N4 – N7 → MTX liều thứ 3 (Trước khi tiêm liều 3 XN CTM, chức năng gan thận, nếu có chống chỉ định MTX => Phẫu thuật)
    • Nếu β hCG giảm > 15% từ N4 – N7 → xuất viện, XN β hCG mỗi tuần đến khi < 5mUI/ml.
    • N11: β hCG

    + Nếu β hCG giảm < 15% từ N7 – N11 → MTX liều thứ 4

    + Nếu β hCG giảm > 15% từ N7 – N14 → xuất viện, XN β hCG mỗi tuần đến khi < 5mUI/ml.

    • N14: nếu sau 4 liều MTX mà β hCG giảm < 15% →Phẫu thuật.

    THOÁI TRIỂN TỰ NHIÊN:

    – 88% TNTC β-hCG < 1000mUI/mL

    – 60% TNTC β-hCG < 2000mUI/Ml

    – 25% TNTC β-hCG > 2000mUI/mL

    Tiên lượng thoái triển tự nhiên:

    – Tỷ số β hCG 48h / β hCG 0h < 0,87 (độ nhạy 92,7%, độ đặc hiệu 96,7%)

    – Progesterone < 5 mlUI/ml (68% thành công)

    – Siêu âm dịch cùng đồ < 100ml, không rõ vị trí thai.

    – TNTC với huyết động ổn định.

    – TNTC vỡ vẫn có thể xảy ra ngay khi β hCG và progesterone thấp hoặc đang giảm → β hCG mỗi tuần đến khi < 5mUI/ml.

    TIÊN LƯỢNG ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ:

    Bảng điểm Fernandez (1991)

    Tiêu chuẩn 1 2 3
    β hCG (mIU/ml) < 1000 1000-5000 >5000
    Progesteron (ng/ml) <5 5-10 >10
    Đau bụng Không Đau khi khám Đau lien tục
    Khối thai (cm) <1 1-3 >3
    Dịch ổ bụng (ml) 0 0-100 >100

    Điểm < 12: >80% thành công với điều trị nội khoa

    THEO DÕI ĐIỀU TRỊ:

    β hCG

    – β-hCG N4 tăng so N0 là điều trị thường gặp, không được xem là thất bại điều trị.

    – Thời gian trung bình để β-hCG < 15mUI/mL từ 35 – 109 ngày.

    Kích thước khối thai:

    Sau điều trị nội khối thai thường tăng kích thước (56%), có thể kéo dài vài tuần

    – Ngay cả khi β-hCG<5mUI/ml SA vẫn có thể thấy khối cạnhTC vài tháng sau đó.

    – Sự gia tăng kích thước khối thai là do tụ máu quanh khối thai và không được xem là thất bại của điều trị nội khoa.

    Đau bụng:

    – N2 – N3 sau khi tiêm thuốc, có thể bệnh nhân đau bụng tăng lên do hiện tượng sẩy thai qua loa, hoặc sự căng dãn của vòi trứng bởi tình trạng tụ máu trong vòi trứng, và đau có thể giảm trong các ngày sau, có thể cho thuốc giảm đau.

    – Nếu đau càng tăng → siêu âm, công thức máu, và khám lâm sàng đánh giá lại huyết động học xem có xuất huyết nội không.\

    – 75% BN sẽ đau bụng lên ở mức độ vừa phải, từ 1-2 ngày, xảy ra sau điều trị nội 2 – 3 ngày.

    Can thiệp ngoại khoa:

    – Đau bụng nhiều, huyết động học không ổn định

    – Siêu âm thấy khối thai to ra > 5cm, có dịch ổ bụng trung bình.

    Cắt tai vòi:

    • Huyết động học không ổn định.
    • Tiền căn đoạn sản, phẫu thuật trên tai vòi.
    • Không cầm máu được.
    • Ứ dịch tai vòi nặng.
    • Tiền căn TNTC trên tai vòi đó.

    Sót nhau sau bảo tồn tai vòi:

    – 5 – 20% sót nhau sau điều trị bảo tồn.

    – Nghi ngờ sót nhau/ khối thai, nếu β hCG sau mổ

    • giảm < 15% sau 48 giờ sau khởi điểm β hCG trước mổ N0
    • giảm theo đường bình nguyên.
    • Tăng trở lại từ ngày 7.

    → điều trị theo phác đồ MTX.

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. Bệnh viện Từ Dũ TP. Hồ Chí Minh (2015). Phác đồ điều trị sản phụ khoa.

    2. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.

    3. Clin Obstet Gynecol. 2012 Jun; 55(2): 440-447.

    4. Togas Tulandi (2013), Clinical manifestations, diagnosis, and management of ectopic pregnancy. Aug 2013, UpToDate 21.2.

    PHÁC ĐỒ XỬ TRÍ DỌA SẨY THAI, SẨY THAI

    TRONG 3 THÁNG ĐẦU THAI KỲ

    1. PHÁC ĐỒ XỬ TRÍ DỌA SẨY THAI

    Định nghĩa

    Được gọi là doạ sẩy thai khi có triệu chứng ra huyết âm đạo trước 20 tuần thai kỳ.

    Xuất độ xảy ra trong 20 – 30% thai kỳ.

    Lâm sàng

    Ra máu âm đạo: lượng ít, đỏ hoặc bầm đen, kéo dài nhiều ngày (nếu nhiều, tiên lượng sẽ bị sẩy).

    Có thể kèm cảm giác trằn bụng dưới hoặc đau lưng.

    Khám âm đạo:

    – Cổ tử cung dài và đóng kín.

    – Thân tử cung mềm, to tương xứng tuổi thai.

    Siêu âm: Hình ảnh túi ối và thai trong buồng tử cung, có thể có bóc tách hoặc máu tụ sau túi thai.

    Chẩn đoán phân biệt

    Thai ngoài tử cung

    Thai trứng

    Xử trí

    Nghỉ ngơi tuyệt đối trong thời gian ra huyết âm đạo hay đau bụng, đau lưng.

    Hoạt động nhẹ nhàng, tránh giao hợp ít nhất 2 tuần sau khi ngưng ra máu.

    Giảm co: Alverin citrate 40mg (Spasmaverin) 1-2 viên (uống) x 3 lần/ngày.

    Hỗ trợ hoàng thể: Progesterone tự nhiên Micro Progesterone 100mg (Utrogestan) nhằm giảm co bóp tử cung là chính và hỗ trợ hoàng thể trong 3 tháng đầu:

    Liều 200mg – 400mg /ngày hoặc Progesterone 25mg tự nhiên tiêm bắp

    Hoặc Dydrogesterone 10mg (Duphaston) 1 viên x 2 lần/ngày (uống).

    Không dùng Progesterone tổng hợp vì có khả năng gây dị tật thai, nhất là giai đoạn tạo phôi 2 tháng đầu thai kỳ.

    Vitamine E. 400 UI 1v ngày.

    1. SẨY THAI KHÓ TRÁNH

    Lâm sàng

    Ra máu âm đạo nhiều, đỏ tươi hoặc ít nhưng trên 10 ngày.

    Đau hạ vị từng cơn, ngày càng tăng.

    Khám ÂĐ: CTC mở, đôi khi có ối vỡ.

    Xử trí:

    Kháng sinh dự phòng: Cephalosporin thế hệ 2,3 500mg 1v x 2 /ngày

    Nạo gắp thai + gởi GPB

    III. SẨY THAI TIẾN TRIỂN

    Lâm sàng

    Ra máu ÂĐ nhiều, có máu cục. Bệnh nhân có thể bị choáng.

    Đau quặn từng cơn vùng hạ vị do tử cung co thắt mạnh để tống thai ra.

    Khám ÂĐ: Đoạn dưới TC phình to, CTC mở, đôi khi có thể thấy khối nhau thai lấp ló ở CTC.

    Xử trí:

    Nếu choáng, phải hồi sức chống choáng.

    Nạo gắp thai nhanh để cầm máu.

    Kháng sinh.

    IV. SẨY THAI KHÔNG TRỌN

    Lâm sàng

    Thường đã có triệu chứng dọa sẩy trước đó.

    Đau bụng, ra huyết nhiều hơn.

    Có thể ghi nhận có một mảnh mô được tống xuất ra khỏi âm đạo. Sau đó vẫn tiếp tục ra máu âm đạo khi nhiều khi ít và còn đau bụng ngầm dây dưa.

    Khám ÂĐ: CTC còn hé mở hay đóng kín. Thân TC còn to hơn bình thường.

    Siêu âm: Có thể thấy hình ảnh sót nhau trong buồng TC.

    Xử trí

    Kháng sinh:

    – Uống: Cephalosporin thế hệ 2 500mg 1v x 2/ngày x 3 ngày.

    – Nếu nhiễm trùng: Sử dụng kháng sinh tiêm phổ rộng Cephalosporin thế hệ 3 1g 1 ống x 2 TMC/ ngày x3-5 ngày, có thể kết hợp Metronidazole 250mg 02v x 2 uống/ ngày x 3-5 ngày.

    Nạo/hút kiểm tra buồng TC để lấy phần nhau còn sót ra. Gửi GPBL. Gò tử cung bằng Oxytocin 10UI tiêm bắp kết hợp Methyl Ergometrine 0,2mg 01 ống TB.

    Máu ra nhiều phải hồi sức, truyền dịch, truyền máu nếu cần.

    Lưu ý:

    – Sẩy thai nhiễm khuẩn chỉ nạo hút thai khi đã sử dụng kháng sinh tiêm phổ rộng.

    – Sẩy thai băng huyết phải hồi sức tích cực, vừa hồi sức vừa nạo hút.

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. Bệnh viện Từ Dũ TP. Hồ Chí Minh (2015). Phác đồ điều trị sản phụ khoa.

    2. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.

    PHÁC ĐỒ XỬ TRÍ THAI LƯU

    (THAI ≤ 12 TUẦN)

    I. ĐỊNH NGHĨA

    Thai lưu là thai đã chết nhưng thai và nhau bị lưu lại trong buồng TC một thời gian lâu sau đó, không bị tống xuất ra ngay.

    II. LÂM SÀNG

    Ra máu ÂĐ thường đỏ sậm hoặc bầm đen.

    Ngực căng, có thể chảy sữa non.

    Khám ÂĐ: TC nhỏ hơn tuổi thai, nếu theo dõi thấy không to thêm hoặc giảm dần kích thước.

    Triệu chứng có thể không rõ ràng: chỉ thấy mất kinh kéo dài và hết bị thai hành.

    Siêu âm giúp chẩn đoán chính xác: Hình ảnh trứng trống, túi phôi xẹp hoặc tim thai (-).

    III. TIẾN TRIỂN

    Hầu hết thai lưu sẽ sẩy.

    Có thể có RLĐM nếu thai chết 6 tuần mà chưa được tống xuất ra ngoài.

    Ối vỡ rất dễ bị nhiễm khuẩn.

    IV. XỬ TRÍ

    – Xét nghiệm CTM, sinh hóa máu, APTT, PTS, Fibrinogen.

    – Phá thai nội khoa nếu không có chống chỉ định: Mifestad 200mg 1 viên (uống), sau 24 giờ ngậm 2 viên Misoprostol 200 µg, có thể lặp lại sau 8 giờ, tối đa 3 ngày.

    – Các trường hợp thai lưu < 8 tuần có thể hút tại phòng khám.

    – Lấy thai ra phải chắc chắn không có biến chứng RLĐM mới tiến hành thủ thuật.

    – Thai nhỏ ≤ 12 tuần: nong CTC bằng que nong rồi nạo hút bằng Karman 2 van.

    – Nếu sót nhau hoặc chảy máu nhiều xử trí giống phác đồ sẩy thai không trọn.

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. Bệnh viện Từ Dũ TP. Hồ Chí Minh (2015). Phác đồ điều trị sản phụ khoa.

    2. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.

    PHÁC ĐỒ XỬ TRÍ THỦNG TỬ CUNG

    CHẨN ĐOÁN

    Thủng TC trong thì nong, gắp, nạo:

    • Thước đo không chạm đáy TC và quá sâu hơn tuổi thai.
    • Hẫng tay, nhẹ tay khi nong CTC.
    • Muỗng nạo vào quá sâu, không cảm giác chạm đáy TC.
    • Thấy mô giống mạc nối hoặc ruột.
    • Chảy máu nhiều.
    • Đau, choáng.
    • Siêu âm, nếu nghi ngờ.

    XỬ TRÍ

    1. Ngưng thủ thuật
    2. Hồi sức, truyền dịch: Glucose 5%, Lactate Ringer 500ml truyền TM.
    3. Kháng sinh điều trị: Cephalosporine thế hệ 3 1g 1 lọ x 2 TM.
    4. Thủng TC do thước đo / ống hút nhỏ và vị trí ở đáy TC khi nạo sinh thiết

    a) Nếu không đau bụng, không có dấu hiệu xuất huyết nội:

    – Theo dõi huyết áp mạch ổn định, Hct không giảm có thể theo dõi điều trị nội khoa.

    – Lòng TC còn mô nhau thai: nạo sạch buồng TC.

    – Co TC: Oxytocin 10 UI TB x 2 lần / 4 giờ.

    b) Nếu có đau bụng, nghi hay có dấu hiệu xuất huyết nội trên lâm sàng, siêu âm:

    – Phải phẫu thuật mở bụng. vá lổ thủng kiểm tra ruột và cơ quan lân cận.

    – Nạo KT lại TC bị thủng

    – Lòng TC còn mô nhau thai: nạo sạch buồng TC.

    – Co TC: Oxytocin 10 UI TB x 2 lần / 4 giờ.

    1. Thủng TC ở thì nong, vị trí ở eo TC:

    – Phẫu thuật ngay: mở bụng, vá lỗ thủng, kiểm tra ruột và cơ quan lân cận.

    – > 40 tuổi, đủ con:

    • Cắt TC chừa 2 phần phụ.
    • Giữ TC: phải nạo sạch buồng TC.
    • Triệt sản.
    1. Thủng TC ở thì gắp: thấy mạc nối / ruột:

    – Phẫu thuật ngay: mở bụng, vá lỗ thủng, kiểm tra ruột, cầm máu,

    – Nếu > 40 tuổi cắt TC chừa 2 phần phụ.

    – Giữ TC phải nạo sạch buồng TC, rửa bụng, dẫn lưu.

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. Bệnh viện Từ Dũ TP. Hồ Chí Minh (2015). Phác đồ điều trị sản phụ khoa.

    2. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.

    PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ SÓT NHAU

    I. KHÁM VÀ HỎI BỆNH

    1. Hỏi bệnh

    Thời điểm hút thai lần trước

    Nơi hút thai lần trước (tại viện hay ngoại viện)

    Tuổi thai lần hút trước

    1. Khám bệnh

    Tổng trạng: Đánh giá tình trạng nhiễm trùng (Sốt, đau bụng, dịch âm đạo hôi, môi khô, lưỡi dơ,…)

    Xác định tư thế và kích thước tử cung

    Đánh giá độ mở CTC

    Đánh giá mức độ ra huyết âm đạo

    II. SIÊU ÂM

    Xác định tình trạng sót nhau

    Đánh giá mức độ sót nhau

    Lưu ý:

    Siêu âm thực tế không thể phân biệt giữa ứ dịch lòng tử cung và sót nhau.

    Dó đó, những trường hợp siêu âm phát hiện khối echo hổn hợp trong lòng tử cung kích thước dưới 3×3 cm và không đau bụng, không ra huyết âm đạo nhiều, cổ TC đóng, có thể thử điều trị nội trong 03 ngày

    III. ĐIỀU TRỊ

    1. Nội khoa

    Chỉ định:

    – Ứ dịch lòng tử cung

    – Nghi sót nhau kích thước nhỏ (dưới 3x3cm)

    Điều trị:

    – Oxytocine 5 đv 1-2 ống tiêm bắp x 3 ngày

    – Kháng sinh ngừa nhiễm trùng

    2. Ngoại khoa

    Chỉ định: Sót nhau hay ứ dịch lòng tử cung lượng nhiều

    Điều trị:

    – Hút kiểm tra buồng tử cung

    (Thực hiện các bứơc như hút thai theo yêu cầu, tuy nhiên nên được thực hiện bởi kỹ thuật viên có kinh nghiệm)

    – Gửi giải phẫu bệnh lý mô sau hút

    – Kháng sinh dự phòng

    – Thuốc tăng co hồi tử cung nếu cần

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. Bệnh viện Từ Dũ TP. Hồ Chí Minh (2015). Phác đồ điều trị sản phụ khoa.

    2. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.

    PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

    XUẤT HUYẾT TỬ CUNG BẤT THƯỜNG

    I. ĐẠI CƯƠNG

    Xuất huyết tử cung bất thường là các trường hợp chảy máu từ tử cung:

    – do kinh nguyệt bất thường

    – chảy máu do các nguyên nhân liên quan đến mang thai hay bệnh toàn thân, ung thư,…

    – có thể do nhiều nguyên nhân phối hợp.

    Cần xác định nguyên nhân để có điều trị hiệu quả.

    II. NGUYÊN NHÂN

    1. Nguyên nhân chức năng

    Là các xuất huyết bất thường do mất thăng bằng của hệ thần kinh – nội tiết – sinh dục

    không do nguyên nhân nhân thực thể.

    Xuất huyết do nguyên nhân chức năng rất thường gặp trên bệnh nhân ở lứa tuổi dậy thì và tiền mãn kinh (60 – 80% trên tuổi dậy thì và 40% ở tuổi trên 40).

    Ở tuổi sanh đẻ, có thể gặp các dạng xuất huyết giữa chu kỳ, trước khi có kinh, nếu chảy máu ít không cần điều trị. Nếu chảy máu nhiều, điều trị theo phác đồ ở phần dưới.

    2. Nguyên nhân thực thể

    a) Nguyên nhân sinh dục

    Viêm nhiễm:

    – Viêm cổ TC, viêm NMTC, viêm tai vòi, viêm BT, viêm do dụng cụ TC.

    – Hiếm gặp ở nhóm tuổi dậy thì.

    – HMK 30% rong huyết do teo NMTC.

    U bướu:

    U lành: u xơ TC , polyp lòng TC, một số u BT lành tính. HMK rong huyết do polype lòng tử cung 15 – 20% và do polype cổ tử cung 6 – 14%.

    U ác: như K CTC, K NMTC, K BT, ung thư tế bào nuôi. thường gặp ở tuổi trên 40. TMK có 5% có nguy cơ bị K NMTC, nhưng đến 20% trong HMK, từ tuổi TMK có thể bị K CTC 4 – 5%.

    Liên quan với mang thai dọa sảy thai, thai ngoài TC, thai trứng, thai lưu,…

    Chấn thương: bị té, các thủ thuật can thiệp vào TC, thủng TC, vòng xuyên cơ.

    b) Nguyên nhân toàn thân

    Cường giáp: bị kinh thưa hay vô kinh, thiểu giáp bị rong kinh rong huyết.

    Tăng sinh tuyến thượng thận: (bệnh Cushing) bị rối loạn kinh nguyệt do không rụng trứng. Bệnh nhân bị suy thượng thận (Addison) cũng bị rối loạn kinh nguyệt.

    Tiểu đường có thể bị kinh thưa hay vô kinh

    Suy gan cũng có ảnh hưởng gây xuất huyết bất thường do giảm yếu tố đông máu.

    Suy thận các bệnh nhân chạy thận nhân tạo cũng có thể có rối loạn chu kỳ.

    Tăng cân.

    Chơi thể thao, suy kiệt, ăn kiêng thể dẫn đến chu kỳ không rụng trứng.

    Bệnh nhiễm trùng kéo dài dẫn đến suy kiệt như thương hàn, lao.

    Bệnh huyết học giảm tiểu cầu, ung thư bạch cầu, các bệnh giảm yếu tố đông máu đều có ảnh hưởng trực tiếp đến xuất huyết tử cung bất thường

    c) Nguyên nhân do dùng thuốc

    Depo Provera (Medroxyprogesterone acetate) làm niêm mạc tử cung teo đi cũng gây ra xuất huyết bất thường.

    Điều trị nội tiết estrogen, progesterone, testosterone, khi ngừng thuốc có thể gây ra xuất huyết.

    Corticoides, nếu dùng kéo dài gây ra kinh thưa, rong huyết.

    Đồng vận GnRH, điều trị với nhóm thuốc này (Zoladex, Enantone, Decapeptine,…) có thể có thời gian vô kinh hay kinh ít sau khi ngừng thuốc.

    Thuốc kháng đông.

    Thuốc khác: dị ứng với 1 số thuốc có thể dẫn đến giảm tiểu cầu.

    d) Nguyên nhân khác: đôi khi gặp xuất huyết âm đạo ở trẻ sơ sinh do ảnh hưởng estrogenes của mẹ sang con giảm đi, không cần điều trị.

    Bảng 1. Các nguyên nhân thường gặp gây rối loạn kinh nguyệt theo nhóm tuổi

    Tuổi Nguyên nhân thường gặp Tỷ lệ

    Trước dậy thì

    – Tổn thương ÂH – ÂĐ

    – Vật lạ

    – Dậy thì sớm

    – Bướu

    Hiếm
    Dậy thì – Nguyên nhân chức năng

    – Rối loạn đông máu

    – U bướu, Viêm, Biến chứng mang thai

    > 50%

    19%

    hiếm

    Sanh đẻ – Biến chứng mang thai

    – Nguyên nhân chức năng

    – U xơ TC

    – Viêm SD, polype kênh TC, u ác

    – Chấn thương

    – Rối loạn tuyến giáp

    +++

    ++

    +

    hiếm

    hiếm

    hiếm

    Tiền mãn kinh – Nuyên nhân chức năng

    – Ung thư CTC

    – Ung thư NMTC, Ung thư BT

    – Viêm SD

    – Biến chứng mang thai

    – Rối loạn tuyến giáp

    40%

    4-5%

    hiếm

    Mãn kinh – Dùng nội tiết estrogen

    – Viêm teo NMTC/ÂĐ

    – Ung thư NMTC

    – Polype CTC, NMTC

    – Tăng sinh NMTC

    – Linh tinh (K CTC, sarcoma TC, chấn thương

    30%

    30%

    15%

    10%

    5%

    10%

    III. CHẨN ĐOÁN NGUYÊN NHÂN

    1. Căn cứ trên tiền sử, bệnh sử

    2. Khám lâm sàng

    Khám toàn thân để phát hiện các bệnh liên quan đến tuyến giáp, tuyến thượng thận, các bệnh gan, thận, huyết học,…

    Khám phụ khoa phát hiện các sang thương như polyp cổ TC, dây vòng, các dấu vết chấn thương âm đạo cổ TC, hay nghi ngờ K CTC xâm lấn, các di căn của ung thư tế bào nuôi. Phối hợp khám bụng và âm đạo có thể phát hiện các khối u TC hoặc u cạnh TC cần xác định thêm với siêu âm.

    3. Cận lâm sàng

    Siêu âm phát hiện các khối u sinh dục.

    Pap’smear, soi CTC phát hiện ung thư sinh dục.

    Nạo sinh thiết buồng TC : vừa chẩn đoán nguyên nhân vừa là điều trị cầm máu. Tất cả các bn tuổi TMK ra huyết dây dưa 2 chu kỳ đều phải làm sinh thiết.

    Chụp buồng tử cung-tai vòi (HSG) phát hiện u lòng TC, vòng xuyên cơ,…

    Thử thai: giúp phân biệt khả năng liên hệ với mang thai.

    Soi buồng tử cung, soi ổ bụng chẩn đoán những trường hợp phức tạp.

    Các xét nghiệm khác đếm hồng cầu, bạch cầu, công thức bạch cầu, Hct, TS,TC, XN đông máu,…

    Các xét nghiệm chức năng gan, thận,… nếu phát hiện các bệnh ly liên quan.

    IV. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT

    Chảy máu đường niệu

    Chảy máu trực tràng

    V. ĐIỀU TRỊ

    1. Điều trị nguyên nhân

    a) XH do nguyên nhân thực thể

    Nguyên nhân toàn thân:

    Tùy nguyên nhân được điều trị đúng, bn ổn định, kinh nguyệt sẽ bình thường trở lại.

    Nguyên nhân do dùng thuốc:

    – Do thuốc kháng đông: dùng estrogen để cầm máu (Ethynilestradiol 50gμg 1v/ngày x 5 ngày), sau đó Dydrogesterone (Duphaston) 10mg 1v/ngày x 10-20 ngày.

    – Do dùng Corticoides lâu dài hay Medroxy Progesteron (Depo provera): ngừng dùng nội tiết. Cầm máu với estrogenes (Ethynilestradiol 50gμg 1v/ngày x 5 ngày) và tái tạo chu kỳ với thuốc ngừa thai phối hợp .

    – Do Estrogens thay thế trên các bn mãn kinh, nếu bn ngừng thuốc đột ngột cũng có thể gây rong huyết, muốn ngưng thuốc nên giảm liều dần. Đang dùng thuốc bị rong huyết cần lưu ý nguy cơ K NMTC, cổ TC, vú.

    Nguyên nhân sinh dục:

    – Tùy theo bệnh nhân có sang thương thực thể loại nào sẽ có điều trị tương ứng.

    – Viêm nhiễm cần điều trị với kháng sinh thích hợp.

    – Viêm teo NMTC HMK: Promestriene (Colpotrophine) đặt âm đạo 1v/tối x 10 ngày. Nếu rong huyết nhiều lần, có thể cần phẫu thuật cắt TC và 2 phần phụ.

    – Các u sinh dục tùy loại có biện pháp điều trị nội khoa hay phẫu thuật.

    – Các trường hợp sảy thai, thai lưu,… cần nạo kiểm tra sạch TC và kháng sinh dự phòng.

    b) XH do nguyên nhân chức năng

    Nguyên tắc điều trị

    1. Cầm máu
    2. Ngừa tái phát hay tái tạo chu kỳ

    Tuổi dậy thì:

    – Mất máu ít, vừa (tổng trạng trung bình, Hct > 30%).

    + Cầm máu 24 -72 giờ với progesterone: Dydrogesterone (Duphaston) 10mg 1v/ngày x 5 ngày.

    + Tái tạo chu kỳ: thuốc ngừa thai viên phối hợp Ethinyl Estradiol/Norethindrone hoặc Ethinyl estradiol/ Levonogestrel hoặc Ethinyl Estradiol/Desogestrel 1v/ ngày trong 1-3 tháng.

    – Mất máu nhiều, đang chảy máu lượng lớn hay xuất huyết rỉ rả nhưng kéo dài (thiếu máu, Hct < 25%).

    + Cầm máu với estrogen 24-72 giờ.

    + Estrogen liên hợp (Premarin) 25 mg TM chậm trong 30 phút, có thể thêm liều thứ 2 trong ngày đầu 4 giờ sau, ngày kế tiếp dùng 2,5 mg Estrogen liên hợp loại uống 3 lần 1 ngày.

    + Tái tạo chu kỳ: thuốc ngừa thai phối hợp Ethinyl estradiol/Norethindrone hoặc Ethinyl estradiol/ Levonogestrel hoặc Ethinyl estradiol/Desogestrel 1v/ ngày, trong 3-6 tháng.

    + Nếu không cầm máu thành công (khoảng 5%) phải nạo kiểm tra buồng TC để cầm máu và chẩn đoán mô học. Tùy theo kết quả mô học sẽ có biện pháp điều trị tái tạo chu kỳ.

    Tái phát: điều trị tương tự lần đầu thêm 1-2 đợt nữa, vẫn tái phát kích thích rụng trứng với Clomiphene.

    Tuổi sanh đẻ:

    – Loại trừ các sang thương thực thể, điều trị tương tự nhóm dậy thì.

    – Có khoảng 50% cần sinh thiết NMTC.

    – Nếu không đáp ứng khi điều trị nội tiết, có thiếu máu nặng.

    + < 40 tuổi, còn muốn giữ tử cung

    • Đốt nhiệt NMTC (bơm nước nóng 70 – 800 C làm hỏng NMTC. (Thermachoice).

    • Đốt cắt NMTC qua nội soi buồng tử cung

    • Hoặc thắt động mạch tử cung và hạ vị,

    + > 40 tuổi, đủ con: cắt tử cung.

    Tuổi tiền mãn kinh:

    – Loại trừ K NMTC, K CTC, K buồng trứng

    – > 40 tuổi nên được sinh thiết kênh cổ TC, NMTC, trước khi điều trị nội tiết.

    – Sinh thiết hoặc nếu cần cắt đốt niêm mạc tử cung.

    – Loại trừ ác tính có thể áp dụng kỹ thuật đốt nhiệt Thermachoice điều trị.

    – Chắc chắn không có sang thương thực thể có thể dùng nội tiết

    – Dùng estrogenes đòi hỏi theo dõi chặt chẽ.

    – Có thể dùng progesterone hoặc progestatifs vào nửa chu kỳ sau (từ ngày 15-25), nếu không hiệu quả có thể dùng từ ngày 5 – 25 hay liên tục 3 – 6 tháng.

    + Dydrogesterone (Duphaston) 10mg 1v /ngày

    + Micronize Progesterone (Utrogestan) 100mg 1-2v /ngày

    + Norethisterone (Primolut ) 5mg 1v x 2/ngày

    + Lynestrenol(Orgametril) 5m 1v x 2 /ngày

    + Nomegestrol acetate (Lutenyl) 5m 1v x 2 /ngày

    – Tái phát nhiều lần có thể cần phẫu thuật cắt tử cung và 2 phần phụ.

    3. Điều trị nâng đỡ

    – Khi bệnh nhân bị mất máu nhiều cần truyền dịch, truyền máu.

    – Dùng kháng sinh khi có can thiệp bằng thủ thuật (nạo sinh thiết…), hay khi nghi ngờ có khả năng bội nhiễm.

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. Bệnh viện Từ Dũ TP. Hồ Chí Minh (2015). Phác đồ điều trị sản phụ khoa.

    2. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.

    PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ U BUỒNG TRỨNG

    I. ĐẠI CƯƠNG

    U BT bao gồm các khối to lên từ BT, gồm các u tân sinh và cũng có thể có u chức năng, khối viêm nhiễm, lạc nội mạc TC.

    Tất cả các khối này được gọi là khối u phần phụ, và trên lâm sàng không thể biết có đúng là U BT không.

    Nang chức năng thường < 6-8 cm

    U BT thường gặp là u biểu mô (80%), u tế bào mầm (10%), u mô đệm (3,7%).

    II. CHẨN ĐOÁN

    Khám lâm sàng có u cạnh TC, có khe hở giữa TC và khối u, di động TC khối u không di động theo.

    SA có giá trị trong chẩn đoán U BT.

    Cần đánh giá khả năng lành hay ác tính.

    Cần phân biệt khả năng u lành, ác (bảng 1) và nguy cơ theo tuổi (bảng 2)

    Bảng 1. Phân biệt u lành ác
    U lành U ác
    Một bên

    Vỏ nguyên vẹn

    Di động dễ

    Bề mặt láng

    Không có cổ chướng

    Phúc mạc trơn láng

    Vách trơn láng

    Chứa dịch

    Bề mặt trong nang láng

    Dạng đồng nhất

    Hai bên

    Vỏ vỡ

    Dính với cơ quan khác

    Có sùi trên mặt

    Có cổ chướng (có máu)

    Phúc mạc có sần

    Vách có nơi xuất huyết

    Đặc hay đặc 1 phần

    Có chồi trong nang

    Không đồng nhất

    Bảng 2. U BT theo tuổi
    Trước dậy thì Sanh sản Mãn kinh
    U tế bào mầm 80% U chức năng 70% U ác 50%
    U ác 10%-50% Lạc nội mạc TC 10%

    U tân sinh

    • Lành 85%
    • Ác 15%

    III. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT

    U BT cần phân biệt với các khối u vùng hạ vị gồm các u của tai vòi, TC, ruột và các cơ quan khác (bảng 3)

    Bảng 3. Chẩn đoán phân biệt u phần phụ
    Cơ quan
    U chứa dịch
    U đặc
    BT Nang chức năng

    U nang tân sinh

    lành tính

    ác tính

    Lạc nội mạc TC

    U nguyên phát

    lành tính: BT đa nang, u xơ, thecoma

    ác tính: u giáp biên, xâm lấn

    Di căn tới BT

    Tai vòi Viêm tai vòi

    Abcès tai vòi-BT

    Ứ dịch tai vòi

    Nang cạnh BT

    Abcès tai vòi BT

    GEU

    U nguyên phát

    Tử cung Có thai

    TC 2 sừng

    Có thai

    Nhân xơ có cuống

    Nhân xơ cổ TC

    Ruột Phân trong đại tràng sigma, cecum

    Viêm ruột

    Viêm ruột thừa

    Ung thư đại tràng

    Viêm ruột

    Viêm ruột thừa

    Khác Bàng quang căng

    Nang cuống rún

    Abcès hay máu tụ thành bụng

    Lymphoma vùng chậu

    Thận lạc chỗ

    IV. CẬN LÂM SÀNG:

    – XN thường quy: CTM, sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu.

    – CA 125, nếu < 35 UI/l ít nghi ác tính, > 35 U/l nghi ác tính nhưng cũng gặp trong viêm phần phụ, lạc nội mạc TC, mãn kinh, ung thư cơ quan khác trong ổ bụng.

    – HE4: chỉ số gợi ý ung thư biểu mô buồng trứng (Chưa mãn kinh HE4 < 70pmol/ml; mãn kinh HE4 < 140 pmol/ml). Kết hợp CA 125 và HE4 thành chỉ số ROMA tiên lượng khả năng ung thư biểu mô buồng trứng.

    – AFP, Beta hCG: Đánh giá nguy cơ ung thư tế bào mầm và Choriocarcinoma

    – Siêu âm đầu dò âm đạo đánh giá ung thư buồng trứng bằng chỉ số IOTA.

    – Siêu âm ổ bụng.

    – UIV, chụp đại tràng có cản quang, thử phân xem có máu để đánh giá mức chèn ép hay xâm lấn.

    – Nhũ ảnh khi có nghi ngờ có u di căn.

    – Chụp phổi để loại trừ ung thư phổi và tràn dịch màng phổi.

    – Pap smear, sinh thiết niêm mạc TC nếu có xuất huyết TC hoặc ở bệnh nhân lớn tuổi (>45).

    – CT scan, MRI khi khối u to, phức tạp, tìm ra các bệnh lý tụy tạng, dạ dày và các hạch nếu có.

    V. XỬ TRÍ

    Xử trí theo phác đồ hình 1,2

    1. U cơ năng

    U < 6 – 8 cm, dạng nang, đồng nhất.

    Có thể chọc rút dịch U BT qua SA gởi XN tế bào. hoặc

    Theo dõi trong 3 – 6 tháng, ± thuốc viên ngừa thai phối hợp (Nordette, Marvelon,…) hoặc Dydrogesteron (Duphaston,…).

    Nếu sau 3 -6 tháng, u còn tồn tại, xử trí qua nội soi.

    2. U thực thể không biến chứng cần phẫu thuật

    a) Nguyên tắc

    Thám sát ổ bụng, quan sát kỹ khối u và các đặc điểm

    Hút dịch ổ bụng hay dịch rửa ổ bụng khảo sát tế bào

    U lành:

    – Tuổi < 50 hoặc chưa mãn kinh: điều trị bảo tồn, bóc khối u hay cắt phần phụ tùy trường hợp (tuổi, nguy cơ ung thư buồng trứng, mong muốn bệnh nhân), quan sát BT bên kia, nếu cần làm sinh thiết.

    – Tuổi ≥ 50 hay hậu mãn kinh: Cắt phần phụ 2 bên. Cắt tử cung khi có bệnh lý ở tử cung đi kèm (XHTC bất thường, UXTC, Adenomyosis).

    U nghi ác (theo bảng trên và theo hội chẩn): < 45 tuổi: cắt phần phụ có u + Bilan K; Nếu ≥ 45 tuổi: Cắt hoàn toàn tử cung + 2 phần phụ + Bilan K

    U ác: Mời hội chẩn bệnh viện Ung Bướu.

    U BT xoắn

    Nếu khối u đã vỡ vào ổ bụng hay hoại tử

    – Cắt bỏ phần phụ có u.

    – Rửa sạch ổ bụng, dẫn lưu nếu cần.

    – Gửi giải phẫu bệnh mẫu bệnh phẩm.

    Nếu khối u chưa vỡ, không nghi ác tính

    Tháo xoắn chờ 15-20 phút, nếu tai vòi và buồng trứng hồng hào => bóc khối u, kiểm tra sinh dục.

    Nếu khối u chưa vỡ, nhưng nghi ác tính

    Giải quyết như trên

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. Bệnh viện Từ Dũ TP. Hồ Chí Minh (2015). Phác đồ điều trị sản phụ khoa.

    2. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.

    PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ U XƠ TỬ CUNG

    I. ĐẠI CƯƠNG:

    – 70% Phụ nữ phát hiện u xơ đến khi 60 tuổi

    – Là chỉ định thường gặp nhất trong phẫu thuật phụ khoa.

    – Tỷ lệ hóa ung thư rất thấp 1-2/1000.

    – Phần lớn các trường hợp không triệu chứng không cần điều trị chỉ theo dõi

    – Phụ nữ bị u xơ TC có nguy cơ bị ung thư niêm mạc TC cao gấp 4 lần người không có u xơ.

    II. CẬN LÂM SÀNG:

    – Xét nghiệm thường quy: CTM, Sinh hóa máu, Tổng phân tích nước tiểu

    – Beta hCG: loại trừ thai trong trường hợp có XHTC bất thường

    – Siêu âm đầu dò âm đạo và siêu âm ổ bụng (đánh giá cơ quan khác có bị chèn ép không)

    – Soi buồng TC để tìm nhân xơ dưới niêm mạc, chỉ dùng khi đã xác định TC không mang thai.

    – Sinh thiết niêm mạc TC rất cần thiết khi bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật hoặc XHTC bất thường trên bn > 35 tuổi vì nguy cơ bị kèm với ung thư niêm mạc TC.

    – UIV giúp chẩn đoán phân biệt với thận lạc chỗ, chèn ép do khối u lên đường niệu khi u xơ tử cung to > thai 20 tuần

    – CT Scan, MRI khi u lớn lên tới ổ bụng trên (tử cung > thai 20 tuần) hoặc nghi ngờ u ở cơ quan khác.

    III. CHẨN ĐOÁN

    1. Chẩn đoán xác định: căn cứ trên

    – Khám lâm sàng có khối u liên quan đến TC di động CTC khối u di động theo

    – Siêu âm có u xơ tử cung

    – Bệnh sử có rong kinh rong huyết

    1. Chẩn đoán phân biệt:

    – U nang buồng trứng

    – Abcès phần phụ

    – Thận lạc chỗ

    – TC có thai hay TC ngả sau

    – Lạc nội mạc trong cơ TC rất khó phân biệt với u xơ TC.

    IV. XỬ TRÍ

    Tùy theo kích thước và biến chứng kèm theo, xử trí u xơ tử cung có thể bằng biện pháp nội khoa hay phẫu thuật hay cả hai.

    1. Nội Khoa: khi

    U xơ nhỏ < thai 12 tuần

    Không triệu chứng không điều trị, chỉ cần theo dõi

    Có rối loạn kinh nguyệt hoặc thống kinh

    a) Progestatifs tổng hợp

    – Dydrogesterone (Duphaston) 10mg 1v /ngày

    – Micronize Progesterone (Utrogestan) 100mg 1-2v /ngày

    – Norethisterone (Primolut nor) 5mg 1v x 2/ngày

    – Lynestrenol(Orgametril) 5m 1v x 2 /ngày

    – Nomegestrol acetate (Lutenyl) 5m 1v x 2 /ngày

    Tùy theo mức độ xuất huyết hoặc nhu cầu có con:

    – Có thể điều trị từ ngày 16 tới 25

    – Hay từ ngày 5 tới 25 của chu kỳ

    – Hoặc liên tục, trong 6 tháng.

    Thuốc có thể giảm kích thước nhân xơ nhưng khi ngưng thuốc sẽ lớn trở lại.

    b) Chất đồng vận GnRH (bảng)

    Khối u xơ giảm 50-70% kích thước. Khi ngưng thuốc nhân xơ phát triển trở lại.

    Chỉ định:

    – Điều trị trước mổ bóc nhân xơ to.

    – Điều trị thiếu máu trước phẫu thuật.

    – Bệnh nhân tiền mãn kinh.

    – Chuẩn bị trước cho bệnh nhân mổ cắt tử cung ngả âm đạo, nội soi.

    – Bệnh nhân có chống chỉ định phẫu thuật.

    – Bệnh nhân chưa muốn phẫu thuật hay có chỉ định y khoa trì hoãn phẫu thuật

    Thuốc đắt tiền, hiệu quả có giới hạn nên chỉ sử dụng khi thật cần thiết.

    Nên dùng 3 – 6 tháng trước phẫu thuật để nhân xơ nhỏ lại và phẫu thuật ít mất máu.

    Bảng: Các loại thuốc đồng vận GnRH

    Tên thuốc Tên hóa học Đường dùng Liều dùng
    Lutrelef Gonadoreline Tiêm dưới da 3,75mg/3-6 tháng
    Diphereline Triptoreline Tiêm dưới da, tiêm bắp 3,75mg/3-6 tháng
    Lucrin Leuproreline Tiêm bắp 3,75mg/3-6 tháng
    Zoladex Gosereline Cấy que thuốc dưới da bụng 3,6mg/3-6 tháng
    1. Phẫu thuật

    a) Chỉ định phẫu thuật khi có 1 trong các yếu tố sau:

    • Ra huyết bất thường gây thiếu máu điều trị nội thất bại
    • Đau nhiều vùng chậu, thống kinh điều trị nội không kết quả
    • Tử cung to = tử cung có thai 16 tuần trở lên
    • Có triệu chứng chèn ép đường tiết niệu
    • Nhân xơ lớn nhanh sau mãn kinh
    • Vô sinh, sảy thai liên tiếp không tìm ra nguyên nhân
    • Nhân xơ tử cung dưới niêm có biến chứng (Rong huyết, hoại tử)

    b) Phương pháp phẫu thuật tùy thuộc vào các yếu tố: tuổi, số con và mong muốn của bệnh nhân

    • Nếu < 40 tuổi và mong con: cố gắng bóc nhân xơ; nếu không bóc được => cắt tử cung để lại 2 buồng trứng.
    • Nếu 40 – 49 tuổi và chưa mãn kinh: Cắt hoàn toàn tử cung để lại 2 buồng trứng (Tư vấn gia đình và người bệnh)
    • Nếu ≥ 50 tuổi: Cắt hoàn toàn tử cung và 2 phần phụ.

    Lưu ý:

    • Có thể phẫu thuật nội soi hay mở bụng.
    • Các trường hợp có chỉ định phẫu thuật kèm theo XHTC bất thường hoặc có bệnh lý nội mạc (nội mạc dày, polyp nội mạc) nên được nạo sinh thiết buồng TC để chắc chắn loại trừ ung thư niêm mạc TC kèm theo.
    • Bóc nhân xơ, có thể bị tái phát 50%.
    • Phẫu thuật nên tránh trong lúc mang thai, nếu cần có thể phẫu thuật 5-6 tháng sau sanh.
    • Trước khi phẫu thuật nên giảm rong huyết bằng cách dùng progestatifs, ưu tiên sử dụng GnRH (Dipherelin, Lucrin,…) 3 – 6 tháng

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. Bệnh viện Từ Dũ TP. Hồ Chí Minh (2015). Phác đồ điều trị sản phụ khoa.

    2. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.

    PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ VIÊM VÙNG CHẬU

    I. NGUYÊN NHÂN

    1. Nhiễm trùng qua giao hợp:

    Tác nhân gây bệnh:

    – Lậu cầu

    – Chlamydia trachomatis

    – Ureaplasma urealyticum

    – Các loại vi trùng hiếu khí và yếm khí khác.

    2. Nhiễm trùng do đưa vật lạ vào lòng tử cung:

    – Dụng cụ tử cung: các loại vòng tránh thai

    – Chụp HSG

    – Nong và nạo thai

    – Nong và nạo sinh thiết

    3. Viêm vùng chậu sau một phẫu thuật phụ khoa

    4. Nhiễm trùng sau sanh và sau sẩy thai

    5. Viêm huyết khối tĩnh mạch chậu

    6. Nhiễm trùng vùng chậu do bệnh lý nguyên phát ở đường tiêu hóa

    7. Lao

    8. Nhiễm trùng nhiệt đới

    II. CHẨN ĐOÁN

    Thường khó khăn khi bệnh mới bắt đầu

    Chủ yếu dựa vào lâm sàng

    1. Triệu chứng

    – Thường có những yếu tố thuận lợi trước đó, là nguyên nhân gây bệnh

    + Đối với nguyên nhân sau thủ thuật thì triệu chứng xuất hiện sau khoảng 48 – 72 giờ.

    + Đối với nguyên nhân do đường tình dục thì xuất hiện khoảng 2 tuần sau đó, chỉ sau khi hành kinh dứt.

    – Đau vùng chậu (thường 2 bên) 94% có thể kèm nhiễm trùng tiểu, tuyến tiền đình.

    – Sốt >38oC (30%)

    – Kèm viêm cổ tử cung: khí hư mủ nhầy (90%).

    2. Khám

    – Lắc cổ tử cung đau (+ + +)

    – Sờ được 1 khối ở 1 hay 2 bên tử cung hay ở cùng đồ sau (abces phần phụ)

    3. Cận lâm sàng:

    – BC ⭡: trong 66 %

    – VS ⭡: trong 75%

    – CRP ⭡

    ĐIỀU TRỊ

    1. Viêm phần phụ cấp

    a) Điều trị ngoại trú:

    – Doxycyline 0,1g 1v x 2/ngày 10 – 14 ngày

    – Kết hợp với Metronidazole (u) 1g/ngày 7 ngày

    Sau 48 – 72 giờ nếu lâm sàng không cải thiện phải nhập viện.

    b) Điều trị nội trú

    – Cephalosporin (thế hệ 2 hoặc 3) 2 – 3 g /ngày (TB) hay (TM)

    – và Metronidazole 0,5g 1lọ x 2 (truyền TM)

    – Dùng trong 7 ngày

    Sau đó dùng Doxycycline 100mg 1v x 2 uống/ngày 10 – 14 ngày.

    2. Abcess phần phụ

    a) Điều trị nội

    Viêm phúc mạc chậu khi ổ abcess có điều trị < 8cm (trên lâm sàng và siêu âm).

    – Cephalosporin thế hệ 3: 2 – 3 g /ngày x 5 ngày (TB hay TM)

    – và Metronidazole 0,5g 1lọ x 2 (truyền TM)

    – Dùng trong 7 ngày

    Sau đó dùng Doxycycline 100mg 1v x 2 uống/ngày 10 – 14 ngày.

    Có thể dùng thêm kháng viêm NSAIDs

    b) Phẫu thuật

    Chỉ định:

    – Khi abcès > 8 cm, abcess vỡ, viêm phúc mạc toàn thể

    – Nghi ngờ abcess vùng chậu

    – Điều trị nội khoa sau 48 – 72 giờ không đáp ứng.

    Xử trí:

    – Bn < 40 tuổi, còn muốn có con, có thể làm:

    + Mở dẫn lưu ở ổ abcess

    + Cắt tai vòi hoặc phần phụ có khối abcess

    – Bn > 40 tuổi và đủ con:

    + Cắt hoàn toàn tử cung + 2 phần phụ + dẫn lưu.

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. Bệnh viện Từ Dũ TP. Hồ Chí Minh (2015). Phác đồ điều trị sản phụ khoa.

    2. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.

    PHÁC ĐỒ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ

    LẠC NỘI MẠC TỬ CUNG VÙNG CHẬU

    I. CHẨN ĐOÁN

          1. Lâm sàng

    – Đau bụng dưới (đau có thể khi hành kinh, khi giao hợp, đau có thể liên tục hay không liên tục).

    – Hoặc trong bệnh cảnh vô sinh, có 30-50% các trường hợp vô sinh bị LNMTC.

    – Khám:

    + Tử cung gập sau, dính ở phía sau.

    + Có thể sờ thấy dầy nề, có nốt cứng ở cùng đồ sau, nhất là ở trên 2 dây chằng tử cung cùng, ấn đau thốn.

    + Hoặc sờ được u buồng trứng, hoặc dầy dính trên 2 phần phụ.

          1. Cận lâm sàng

    – CTM, Sinh hóa máu, TPTNT

    – Marker ung thư buồng trứng: CA125, 🖟_hCG, AFP, HE4

    – Siêu âm: U buồng trứng nghi ngờ là u LNMTC (±).

    – X-quang tử cung vòi trứng có cản quang (HSG): có tính cách gợi ý:

    + Túi thừa trên đoạn gần của vòi trứng

    + Tử cung gập sau

    + Biến dạng ở đoạn nối cổ tử cung-eo

    + Ứ máu trong 2 vòi trứng (Hematosalpinx)

    + Có 1 đường viền rõ nét theo 1 khối u phần phụ khi cản quang rơi vào ổ bụng

          1. Nội soi

    – Hình ảnh LNMTC có thể gặp:

    + Tổn thương có màu xanh đen trên phúc mạc, trên ruột, trên bàng quang,… có khi tổn thương màu đỏ rực (thể đang hoạt động), hoặc là tổn thương dạng bóng nước, hay là tổn thương màu trắng đục, co rút phúc mạc (thể ngưng hoạt động, đã cũ gọi là sẹo).

    + Tổn thương dạng nốt cứng (nodule) trên 2 dây chằng TC-cùng, cùng đồ trước và sau, dầy nề cứng ở vách ÂĐ-trực tràng, ở hố BT 2 bên,…

    + U buồng trứng chứa dịch nâu chocolate, dính,…

          1. Giải phẫu bệnh lý

    – Cho chẩn đoán chính xác nhất

    II. HƯỚNG XỬ TRÍ

    Gồm 4 bước sau:

    Sau khi làm nội soi chẩn đoán

    Đánh giá tổn thương theo bảng phân loại FOATI (GEE-Âu Châu)

    Giải quyết tổn thương

    Nguyên tắc là phá hủy và lấy bỏ triệt để mô LNMTC nhờ vào

    – Đốt sâu phá hủy các tổn thương ở nông trên phúc mạc bằng đốt lưỡng cực.

    – Bóc tách và cắt bỏ các nốt LNMTC.

    – Gỡ dính tử cung, 2pp nếu có dính.

    – Bóc UBT, LNM tử cung nếu có.

    Điều trị sau mổ

    Hỗ trợ bằng thuốc liên tục trong 3-6 tháng

    – Progesterone:

    – Dydrogesterone (Duphaston) 10mg 1v /ngày

    – Micronize Progesterone (Utrogestan) 100mg 1-2v /ngày

    – Norethisterone (Primolut nor) 5mg 1v x 2/ngày

    – Lynestrenol(Orgametril) 5m 1v x 2 /ngày

    – Nomegestrol acetate (Lutenyl) 5m 1v x 2 /ngày

    GnRH Có thể sử dụng trước hoặc sau mổ 3-6 tháng

    – Triptorilin (Decapeptyl, Dipherilin) 3.75mg (1 liều/tháng), 3mg (1 liều/tháng) (TB)

    – Leuproreline (Lucrin) 3.75mg (1 liều/tháng) (TB).

    – Goserelin (Zoladex) 3.6mg (1 liều/tháng) (TDD).

    Sau 3 tháng điều trị đó, khi có kinh lại

    Với bệnh nhân vô sinh: hướng dẫn có thai ngay 🡪 nếu 6 tháng sau vẫn không có thai 🡪 làm lại nội soi chẩn đoán hay IVF (tùy từng bệnh nhân).

    Với bệnh nhân khác:

    – Nếu vẫn còn đau bụng:

    + Uống duy trì Progesterone 20 ngày/tháng, trong 6 tháng liên tục.

    + Vẫn còn đau sau đó nữa 🡪 làm nội soi kiểm tra lại.

    – Nếu không còn đau bụng: theo dõi khám dịnh kỳ mỗi 3-6 tháng.

    Với bệnh nhân có U Lạc nội mạc tử cung ở BT:

    – Siêu âm và XN CA125 kiểm tra lại từ 3-6 tháng, sau đợt điều trị thuốc.

    – Nếu không có dấu hiệu tái phát: theo dõi khám phụ khoa định kỳ.

    – Nếu có dấu hiệu u tái phát thì đến làm nội soi kiểm tra lại.

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. Bệnh viện Từ Dũ TP. Hồ Chí Minh (2015). Phác đồ điều trị sản phụ khoa.

    2. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.

     

    PHÁC ĐỒ XỬ TRÍ VÒI TRỨNG

    TRONG VÔ SINH DO NGUYÊN NHÂN VÒI TRỨNG

    I. BILAN NỘI SOI CHẨN ĐOÁN

          1. Nội soi buồng tử cung

    Khảo sát:

    • Kênh CTC.
    • Buồng TC.
    • Nội mạc tử cung.
    • 2 lỗ vòi trứng.
    • Có tổn thương bất thường (nhân xơ, dính, vách ngăn, dị vật … ?)
          1. Nội soi ổ bụng

    Khảo sát và đánh giá:

    • Cấu trúc giải phẫu vùng chậu.
    • 2 buồng trứng (U lạc NMTC?, BT đa nang? …)
    • Tình trạng của 2 vòi trứng 🡪 phân độ tổn thương 2 VT.

    II. PHÂN ĐỘ TỔN THƯƠNG CỦA HAI VÒI TRỨNG:

    1. Tổn thương do dính

    Chỉ số đánh giá độ dính

    Cơ quan dính Phần bề mặt tổn thương
    1/4 2/4 3/4 4/4
    Buồng trứng

    Mỏng

    Tăng sinh mạch máu

    Dày

    1 1 1 1

    2 4 6 8

    5 10 15 20

    1/3 2/3 3/3
    Vòi trứng đoạn gần

    Mỏng

    Tăng sinh mạch máu

    Dày

    1

    2

    2

    1

    4

    5

    1

    6

    10

    Vòi trứng đoạn xa

    Mỏng

    Tăng sinh mạch máu

    Dày

    1

    2

    5

    1

    4

    10

    1

    6

    15

     

    Không dính : 0 điểm

    Dính nhẹ : 1 – 9 điểm

    Dính trung bình : 10 – 20 điểm

    Dính nặng : > 20 điểm

      1. Tổn thương của vòi trứng

    Chỉ số đánh giá tổn thương đoạn xa vòi trứng (Mage)

    Chỉ số 0 2 5 10
    Độ thông vòi trứng (qua soi) Chít hẹp

    loa vòi

    Tụ dịch

    tai vòi

    Niêm mạc vòi trứng (HSG) Bình thường Nếp gấp giảm Không còn nếp hoặc dính
    Thành vòi trứng (qua soi) Bình thường Mỏng Dày, xơ cứng

    4 giai đoạn tổn thương:

    – Giai đoạn 1: 2 – 5 điểm

    – Giai đoạn 2: 6 – 10 điểm

    – Giai đoạn 3: 11 – 15 điểm

    – Giai đoạn 4: > 15 điểm

    Tiên lượng:

    – Giai đoạn 1: 50% có thai

    – Giai đoạn 2: 30% có thai

    – Giai đoạn 3: 5% có thai

    – Giai đoạn 4: 0%

    XỬ TRÍ THEO CHỈ SỐ TỔN THƯƠNG ĐOẠN XA VÒI TRỨNG QUA BILAN NỘI SOI VÀ QUA HSG

    Giai đoạn 1 –2 Giai đoạn 3 Giai đoạn 4 Tổn thương đa ổ

    Tái tạo VT +/- Cắt bỏ VT

    Gỡ dính Cắt bỏ VT

    Thuận lợi

    (chờ có thai trong 6 tháng)

     

    Không thuận lợi

     

     

    Thất bại TTTON

    Giai đoạn 3

    + yếu tố vô sinh nam

    hoặc yếu tố khác

    ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ SAU PHẪU THUẬT VÔ SINH DO NGUYÊN NHÂN VÒI TRỨNG:

    1. Kháng sinh nhóm Cycline

    Ví dụ: Doxycycline 100mg 1v x 2 l/ngày x 14-21 ngày

    2. Kháng viêm NSAIDs

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. Bệnh viện Từ Dũ TP. Hồ Chí Minh (2015). Phác đồ điều trị sản phụ khoa.

    2. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.

    PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ THAI TRỨNG

    I. THAI TRỨNG TOÀN PHẦN

    1. Định nghĩa: toàn bộ các gai nhau đều thoái hóa thành các bọc trứng.

    2. Chẩn đoán

    – Siêu âm: hình ảnh bão tuyết hay hình ảnh chùm nho.

    – Định lượng βhCG/ máu hay βhCG/nước tiểu: 1000 => 1 triệu mIU/ml.

    – Thấy mô trứng qua quan sát đại thể bằng mắt thường mẫu mô từ TC ra.

    – Giải phẫu bệnh xác nhận chẩn đoán là thai trứng toàn phần.

    II. THAI TRỨNG BÁN PHẦN

    1. Định nghĩa: bên cạnh những bọc trứng còn có các mô nhau thai bình thường hoặc có cả phôi, thai nhi (thường chết, teo đét).

    2. Chẩn đoán

    – Siêu âm: bánh nhau to hơn bình thường, có hình ảnh nang nước trong nhau thai, có túi thai, có thể có hoặc không có thai nhi.

    – Định lượng βhCG/ máu hay βhCG/nước tiểu: 100 – > 1 triệu mIU/ml

    – Thấy mô trứng và nhau thai khi quan sát đại thể bằng mắt thường mẫu mô từ TC ra.

    – Giải phẫu bệnh xác nhận chẩn đoán là thai trứng bán phần.

    III. NHỮNG YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG CỦA THAI TRỨNG CÓ NGUYCƠ DIỄN TIẾN THÀNH U NGUYÊN BÀO NUÔI

    Bảng điểm phân loại thai trứng có nguy cơ diễn tiến thành UNBN (WHO-1983)

    0 1 2 4
    Loại Bán phần Toàn phần Lập lại
    Kích thước TC so với tuổi thai (theo tháng) =< 1 > 1 > 2 > 3
    hCG (IU/L) < 50000 > 50000

    < 100.000

    > 100.000 > 1 triệu
    Nang hoàng tuyến (cm) < 6 > 6 > 10
    Tuổi (năm) < 20 > 40 > 50
    Yếu tố kết hợp Không có > 1 yếu tố

    – Yếu tố kết hợp: nghén nhiều, tiền sản giật, cường giáp, rối loạn đông máu rải rác trong lòng mạch, tắc mạch do nguyên bào nuôi.

    – Nếu số điểm < 4: nguy cơ thấp.

    – Nếu số điểm > 4: nguy cơ cao.

    Chẩn đoán của thai trứng thường có nguy cơ kèm theo.

    VD: thai trứng toàn phần nguy cơ cao, hay thai trứng bán phần nguy cơ thấp.

    IV. ĐIỀU TRỊ THAI TRỨNG

    Nguyên tắc điều trị: Cần xử trí ngay sau khi đã có chẩn đoán bệnh

    1. Làm các xét nghiệm cần thiết

    – Huyết đồ, nhóm máu, Rh, đông cầm máu, Beta_hCG trước và sau thủ thuật 48 giờ. Nếu có điều trị dự phòng bằng MTX, Xn beta_hCG sau điều trị

    – Chức năng gan, thận, tuyến giáp

    – Điện giải.

    – X quang tim phổi thẳng, siêu âm.

    – Tổng phân tích nước tiểu.

    2. Chuẩn bị người bệnh

    – Tư vấn tình trạng bệnh cho người bệnh và thân nhân: loại bệnh, phương pháp điều trị.

    – Khám chuyên khoa các bệnh đi kèm: Khám nội tiết nếu có cường giáp, khám tim mạch nếu có cao HA mãn,…

    – Truyền máu: nếu có thiếu máu nặng.

    – Xét nghiệm tiền hóa trị 1 ngày trước hay vào ngày vô hóa chất.

    3. Hút nạo buồng tử cung

    – Tiền mê hay gây tê cho người bệnh. Truyền tĩnh mạch Glucose 5% hay Lactat Ringer hay Natriclorua 9‰.

    – Nếu cổ TC đóng, nong cổ TC đến số 8 – 12, hút thai trứng bẳng ống Karman 1 van hay 2 van. Hút sạch buồng TC .

    Sử dụng thuốc co hồi TC: Truyền TM dung dịch có pha Oxytocin: Ringer Lactate 500ml pha Oxytocin 20UI TTM XL g/p.

    Lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm mô học (GPB): mô trứng, mô nhau.

    Sử dụng kháng sinh: Doxycyclin 100mg 1 viên X 2 lần/ngày (5 ngày) hay Cephalosporin thế hệ 2,3 500mg 1 viên X 3 lần/ ngày (5 ngày)

    Theo dõi sau hút nạo buồng TC: Tổng trạng, M, HA, co hồi TC, huyết âm đạo, đau bụng.

    Nếu 3 ngày sau, khám lại thấy TC còn to do ứ dịch lòng TC nhiều hay còn mô trứng, nạo kiểm tra lại.

    4. Cắt TC

    – Nếu bệnh nhân ≥ 40 tuổi, đủ con, có chẩn đoán thai trứng nguy cơ cao.

    – Băng huyết hay không kiểm soát được tình trạng chảy máu nặng từ TC.

    5. Hóa dự phòng với thai trứng nguy cơ cao: phác đồ đơn hóa trị, 1 đợt duy nhất

    Cân nhắc hóa dự phòng tùy vào từng trường hợp cụ thể (không phải tất cả các trường hợp thai trứng nguy cơ cao đều phải hóa dự phòng).

    a) Methotrexate và Folinic Acid (MTX-FA)

    – Methotrexate 1,0 mg/kg cách mỗi ngày với 4 liều.

    – Leucovorin (Folinic Acid ) 0,1 mg /kg. Leucovorin dùng 24 giờ sau mỗi liều Methotrexate.

    – Nếu không có Fonilic acid có thể sử dụng Acid folic 5mg 2 viên uống mỗi 24 giờ sau MTX.

    Đây là phác đồ đơn hóa trị chuẩn, ít gây tác dụng phụ.

    b) Metrotrexate 0,4 mg/kg, tiêm bắp trong 5 ngày. Được sử dụng cho những người bệnh không có điều kiện ở BV dài ngày, thể trạng tốt, ít có khả năng có tác dụng phụ.

    6. Điều kiện hóa trị: Không sử dụng hóa trị khi

    Nếu BC < 3000/mm3, BC đa nhân trung tính <1500/mm3, tiểu cầu < 100000/mm3

    Men gan: SGOT, SGPT > 100UI/L.

    7. Các tác dụng phụ của hóa trị

    Nhiễm độc về huyết học và tủy xương: Giảm BC, Giảm 3 dòng, thiếu máu

    – BC giảm: dùng thuốc nâng BC (Neupogen).

    – Truyền máu: HC lắng, tiểu cầu.

    Nhiễm độc với đường tiêu hóa: viêm niêm mạc miệng, viêm dạ dày, viêm ruột hoại tử.

    – Nuôi ăn bằng đường tĩnh mạch, hay ăn thức ăn lỏng nhiều bữa ăn nhỏ trong ngày.

    – Kháng sinh, Vitamin.

    – Truyền dịch và bù điện giải nếu cần.

    Nhiễm độc với da: rụng tóc và tăng dị ứng mẫn cảm

    Sử dụng Kháng Histamin và Corticoid nếu có di ứng

    Nhiễm độc với gan: Tăng men gan

    – Ngưng hóa trị nếu men gan tăng > 100.

    – Thuốc bảo vệ tế bào gan: Fortec.

    8. Theo dõi sau điều trị tại viện

    βhCG/máu mỗi 2 tuần, cho đến khi βhCG/máu < 5mIU/ml 3 lần.

    Sự co hồi TC, kích thước nang hoàng tuyến.

    Tình trạng ra huyết âm đạo, kinh nguyệt

    9. Tiêu chuẩn xuất viện

    βhCG/máu giảm > 50% sau hút 48 giờ hoặc giảm trên 10 lần sau hút 1 tuần

    Siêu âm: không thấy sót nhau

    Không xuất hiện di căn: Phổi, âm đạo, gan,…

    10. Các biện pháp tránh thai sử dụng trong thời gian theo dõi sau thai trứng (Xem phác đồ các Biện pháp ngừa thai).

    Thuốc viên tránh thai uống dạng phối hợp nếu không có chống chỉ định sử dụng thuốc.

    Bao cao su.

    Triệt sản

    11. Theo dõi sau khi xuất viện và vấn đề có thai lại sau điều trị thai trứng

    Sau khi βhCG về âm tính (Thời gian βhCG về âm tính trung bình 60-70 ngày), XN βhCG/máu một tháng một lần trong 6 tháng, sau đó 2 tháng một lần trong 6 tháng tiếp theo.

    Thời gian theo dõi tối thiểu với thai trứng nguy cơ thấp là 6 tháng và thai trứng nguy cơ cao là 12 tháng.

    Sau thời gian theo dõi, người bệnh được có thai trở lai. Khi có dấu hiệu mang thai, cần đi khám thai ngay, chú ý vấn đề theo siêu âm và βhCG/máu đề phòng bị thai trứng lập lại.

    Phác đồ 1: Nguyên tắc xử trí Thai trứng

    Thai trứng

    Đánh giá ban đầu

    Hút nạo buồng tử cung

    Thai trứng toàn phần ± Thai trứng bán phần ±

    nguy cơ cao nguy cơ cao

    ± Hoá dự phòng (MTX)

    Theo dõi β hCG/ 2 tuần

    Lành bệnh β hCG kéo dài, hay

    tăng sau 14 ngày hay

    bình nguyên sau 21 ngày

    hoặc phát hiện di căn

    Theo dõi khoảng 6 tới 12 tháng

    trước khi cho phép có thai lại

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. Bệnh viện Từ Dũ TP. Hồ Chí Minh (2015). Phác đồ điều trị sản phụ khoa.

    2. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.

    PHÁC ĐỒ CHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ

    SA CÁC TẠNG VÙNG CHẬU

    I. ĐỊNH NGHĨA

    Sa các tạng trong vùng chậu (POP = pelvic organ prolapse), là sự tụt xuống của TC, BQ, TT, thành trước, thành sau ÂĐ,… ra khỏi vị trí giải phẫu bình thường, do sự tổn thương và suy yếu các cấu trúc cân cơ và dây chằng nâng đỡ tại sàn chậu.

    Hệ thống nâng đỡ các cơ quan trong tiểu khung:

    Hệ thống nâng đỡ: cơ nâng HM và cơ nông của sàn hội âm.

    Hệ thống treo: dây chằng TC – cùng, dây chằng ngang CTC, dây chằng mu – BQ – TC, cân Halban, cân trước trực tràng.

    Hệ thống định hướng: dây chằng tròn, dây chằng rộng.

    🡪 Sa các tạng vùng chậu là hậu quả của sự yếu kém:

    1. Sàn chậu.

    2. Hệ thống dây chằng treo tử cung.

    Phân loại sa tạng vùng chậu theo POP – Q

    Phân loại tùy theo thành phần bị ảnh hưởng:

    a) thành trước (sa BQ, sa niệu đạo).

    b) Khoang giữa (sa CTC – TC, vòm ÂĐ nếu đã cắt TC).

    c) Thành sau (sa ruột, trực tràng).

    Một bệnh nhân có thể sa một hay nhiều các thành phần đó.

    Sa BQ : thường được mô tả như sa thành trước ÂĐ.

    Sa cổ BQ: có hay không kèm sa BQ – niệu đạo quá di động.

    Sa TC: sa TC và CTC.

    Sa mỏm cắt (sau cắt TC).

    Sa TT: sa phần dưới thành sau ÂĐ.

    Sa ruột: sa túi cùng TT – ÂĐ, phần trên của thành sau ÂĐ, khối sa thường chứa quai ruột non.

    Sa thành trước, thành sau âm đạo.

    II. PHÂN ĐỘ SA TẠNG VÙNG CHẬU THEO POP-Q

    Độ 0: không có sa.

    – Aa, Ba, Ap, Bp: 3cm nằm trên màng trinh.

    – C hay D: tvl – 2cm < C, D <= tvl.

    + Độ I: điểm B nằm > 1cm trên màng trinh.

    + Độ II: điểm B nằm < 1cm trên màng trinh đến màng trinh.

    + Độ III: điểm B nằm >1cm dưới màng trinh đến < tvl – 2cm.

    + Độ IV: sa toàn bộ ra ngoài, khi đó điểm B >= (tvl – 2) cm.

    III. CÁCH MÔ TẢ PHÂN LOẠI VÀ PHÂN ĐỘ SA TẠNG VÙNG CHẬU

    1. Bảng phân ô

    2. Biểu đồ mô tả

    V. XÉT NGHIỆM CHẨN ĐOÁN VA CHUYÊN BIỆT

    1. XNTP thường qui gồm siêu âm và TPTNT (như các bệnh lý phụ khoa khác), lưu ý:

    – Phát hiện và điều trị các yếu tố nguy cơ có thể ảnh hưởng kết quả PT (đang có viêm âm đạo, nhiễm trùng tiểu, tiểu đường, thiếu máu,…).

    – Loại bỏ bệnh lý CTC, TC, PP để quyết định có cắt TC không.

    2. Chụp MRI (nếu cần)

    VI. CHẨN ĐOÁN

    Dựa vào lâm sàng theo phân loại và phân độ POP – Q và các xét nghiêm cận lâm sàng, từ đó đưa ra chẩn đoán.

    1. Số lượng tạng bị sa.

    2. Sa tạng nào.

    3. Độ sa của tạng đó.

    4. Có RL tiết niệu kèm theo không (TKKSKGS, tiểu tồn lưu, bí tiểu, tiểu không kiểm soát hỗn hợp,…)

    5. Có RL đi cầu kèm theo không.

    6. Vẽ mô tả phân loại và phân độ sa tạng vùng chậu.

    Ví dụ: chẩn đoán: sa tử cung độ 3, sa bàng quang độ 2, sa trực tràng độ 2, tiểu không kiểm soát khi gắng sức.

    VII. ĐIỀU TRỊ

    1. Nội khoa

    Chỉ định: chưa có biến chứng hay chưa ảnh hưởng chất lượng sống BN.

    Điều trị :

    – Sử dụng nội tiết estrogen tại chỗ (dạng viên đặt âm đạo Promestriene hoặc Promestriene/chlorquinaldol hay kem bôi thoa).

    – Tập thể dục nâng đỡ sàn chậu.

    – Đặt vòng nâng với các trường hợp chống chỉ định hay chưa đủ điều kiện phẫu thuật.

    2. Ngoại khoa

    Nguyên tắc:

    – Phục hồi lại các cấu trúc và chức năng sinh lý cơ quan bị sa, của sàn chậu.

    – Chỉ định cắt TC khi có bệnh lý tại TC hoặc bệnh nhân >65 tuổi, lao động nặng

    Lựa chọn phương pháp PT tùy thuộc:

    – Cơ quan bị sa, mức độ sa, có thay đổi chức năng sinh lý sàn chậu.

    – Tuổi.

    – Tình trạng kinh tế, lối sống.

    – Tình trạng sức khỏe người bệnh.

    – Điều kiện trang thiết bị hiện có.

    – Khả năng và sở trường của PTV.

    – Nhu cầu của người bệnh.

    Các phương pháp PT:

    a) Sa thành trước:

    – Sa BQ: Nâng bàng quang bằng mảnh ghép tổng hợp prolypropylene.

    – Niệu đạo: đặt sling dưới niệu đạo (TOT / TVT).

    b) Sa thành sau:

    – Sa trực tràng: Nâng trực tràng bằng mảnh ghép tổng hợp polypropylene mesh.

    – Khâu phục hồi cơ nâng hậu môn.

    c) Sa TC, mõm cắt:

    – Cố định TC vào mõm nhô.

    – Cố định TC vào dây chằng cùng – gai.

    – Cố định mõm cắt vào mõm nhô, hoặc dây chằng TC – cùng, hoặc dây chằng cùng – gai ngồi.

    – Cắt tử cung và cố định mỏm cắt.

    VIII. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT

    1. Phẫu thuật nâng Bàng quang – Tử cung – Trực tràng ngã âm đạo có sử dụng mảnh ghép tổng hợp

    – Bệnh nhân được tê tủy sống

    – Tư thế nằm ngửa, treo cao 2 chân để bộc lộ vùng chậu

    – Sát trùng vùng tầng sinh môn và âm đạo

    – Trải săng lỗ

    Thì 1: Đặt mảnh ghép thành trước cố định Bàng quang

    – Rạch niêm mạc thành trước đường dọc từ dưới lỗ niệu đạo 1,5cm đến trên lỗ ngoài cổ tử cung 1cm.

    – Bóc tách thành trước, đẩy bàng quang lên trên qua cân cổ tử cung, bóc tách 2 bên đến bờ trong của lỗ bịt.

    – Đặt mảnh ghép không căng cố định bàng quang ngang lỗ bịt 2 bên (Tension-Free Transobsturator), cố định Mesh vào cân cổ tử cung.

    Thì 2: Đặt mảnh ghép thành sau cố định Trực tràng

    – Rạch niêm mạc thành sau đường ngang bờ trong màng trinh.

    – Bóc tách đẩy trực tràng lên trên đến cổ tử cung, bóc tách 2 bên đến dây chằng cùng gai.

    – Đặt mảnh ghép không căng cố định Trực tràng ngang dây chằng cùng gai 2 bên.

    – Khép niêm mạc thành trước và sau bằng chỉ Vicryl 00.

    – Chèn Mesh tẩm Betadine trong âm đạo, rút sonde tiểu và Mesh âm đạo sau 24h.

    2. Phẫu thuật đặt TOT

    – Bệnh nhân được tê tủy sống.

    – Tư thế nằm ngửa, treo cao 2 chân để bộc lộ vùng chậu.

    – Sát trùng vùng tầng sinh môn và âm đạo.

    – Trải săng lỗ.

    – Rạch niêm mạc âm đạo đường dọc #1,5cm dưới lỗ niệu đạo.

    – Bóc tách niêm mạc âm đạo sang 2 bên tới lỗ bịt.

    – Đặt mảnh ghép không căng dưới niệu đạo.

    – May phục hồi niêm mạc âm đạo.

    – Chèn Mesh tẩm Betadine trong âm đạo, rút sonde tiểu và Mesh âm đạo sau 24h.

    – Đo nước tiểu tồn lưu sau 48h.

    3. Phẫu thuật nội soi treo tử cung vào mỏm nhô

    – Bệnh nhân được mê nội khí quản.

    – Tư thế nằm ngửa, treo cao 2 chân để bộc lộ vùng chậu.

    – Sát trùng vùng tầng sinh môn và âm đạo.

    – Trải săng lỗ.

    – Vào bụng qua 4 lỗ Trocar: Trocar Optic trên rốn, 3 Trocar dụng cụ ở hạ vị và hố chậu 2 bên.

    – Bóc tách phúc mạc trước và sau từ cổ tử cung tới màng trinh.

    – Bộc lộ mỏm nhô.

    – Cố định Mesh vào các thành âm đạo, cổ tử cung và mỏm nhô.

    – Phủ phúc mạc.

    – Đóng các lỗ Trocar.

    IX. THEO DÕI HẬU PHẪU VÀ TÁI KHÁM

    1. Khám, đánh giá chảy máu và đau vùng chậu.

    2. Khám phát hiện sớm các trường hợp tổn thương bàng quang, niệu quản, trực tràng để có kế hoạch điều trị.

    3. Quan sát màu sắc và lượng nước tiểu qua sonde. Đo nước tiểu tồn lưu sau rút gạc và sonde tiểu. Nếu nước tiểu ứ đọng > 100ml có thể đặt sonde ngắt quãng hoặc nong lỗ niệu đạo 3 – 5 ngày. Nếu không hiệu quả thì nới mảnh ghép.

    4. Giảm đau đường tĩnh mạch ngày đầu, ngày 2 đường uống hoặc nhét hậu môn.

    5. Kháng sinh điều trị 3 ngày, chuyển qua đường uống và cho bệnh nhân xuất viện.

    6. Bệnh nhân được hẹn tái khám sau 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng để đánh giá lại mức độ sa tạng chậu, các triệu chứng trước phẫu thuật và biến chứng phẫu thuật (lộ mesh, nhiễm trùng, đau,…).

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. Bệnh Viện Từ Dũ TP. Hồ Chí Minh (2015). Phác đồ điều trị sản phụ khoa.

    2. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.

    ÁP XE VÚ
    I. KHÁI NIỆM

    Là biến chứng nặng nề nhất, hậu quả của viêm ống dẫn sữa không được điều trị tốt. Tắc tia sữa, viêm hóa mủ tạo nên những ổ mủ tại vú thường gặp sau đẻ, đang cho con bú (tỷ lệ 2 – 3%).

    2. CHẨN ĐOÁN

    – Sốt cao 40 độ, rét run.

    – Vú sưng nóng đỏ đau, khi nắm thấy các nhân mền, cảm giác có ổ chứa dịch ấn lõm. Hạch nách ấn đau, vắt sữa lên miếng bông thấy có mảnh nhỏ vàng nhạt (có mủ trong sữa).

    – Siêu âm: nhiều ổ chứa dịch, CTM: bạch cầu trung tính tăng, CRP tăng.

    – Chọc dò có mủ, cấy vi khuẩn làm kháng sinh đồ.\

    Chẩn đoán phân biệt: Tuyến vú phụ, ung thư vú: nếu nghi ngờ làm sinh thiết tế bào học, khám chuyên khoa.

    III. ĐIỀU TRỊ

    – Nghỉ ngơi, không cho bú bên tổn thương, vắt bỏ sữa.

    – Kháng sinh (Rovamyxin hoặc Ethyromycin 500mg x 2v / ngày trong 15 ngày, phối hợp các thuốc chống viêm). Thuốc diệt nấm cho cả mẹ và con.

    – Giảm đau paracetamol 500mg/lần. tối đa 3g trong 24g.

    – Vật lý trị liệu: xoa bóp, chườm nóng.

    – Chích áp- xe, dẫn lưu, chú ý phá vỡ các ổ mủ. Đường rạch theo hình nan hoa không chạm vào quầng vú, không tổn thương ống dẫn sữa, đủ rộng để dẫn lưu mủ, rửa vết chích bằng oxy già, thuốc sát khuẩn betadin, đặt meches dẫn lưu, thay băng hàng ngày, đến khi hết mủ.

    – Khuyến khích mẹ tiếp tục cho con bú ngay trong khi có ổ mủ.

    IV. TIẾN TRIỂN VÀ TIÊN LƯỢNG

    – Dò sữa: do tổn thương ống dẫn sữa. Chăm sóc tại chỗ tự liền, cai sữa.

    – Hết sữa do tắc tia sữa, không cho con bú.

    – Loét vú, đầu vú: để hở vú, tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, vệ sinh và bôi các
    mỡ có chứa vitamin A, E, bôi dung dich eosin 1%, glyxerin borat.

    – Ổ áp xe tồn lưu, tái phát.

    – Viêm xơ tuyến vú, ung thư vú.

    V. DỰ PHÒNG

    – Cho bú sớm và bú hết sữa cả 2 vú, không hết phải hút hết sữa tránh đọng sữa và kích thích tạo sữa mới.

    – Phương pháp làm bớt căng đau vú: dùng gạc ấm áp lên vú trước khi cho bú, xoa bóp cổ và lưng người mẹ, người mẹ nặn ít sữa trước khi cho bú và làm ướt đầu vú để giúp trẻ bú dễ dàng hơn. Sau khi cho bú phải nâng đỡ vú bằng một băng ngực, dùng gạc lạnh áp lên vú giữa những lần cho bú, dùng thuốc giảm đau nếu cần thiết.

    – Cai sữa: giảm dần cho bú, uống ít nước, mặc áo con chặt. Thuốc giảm đau (Paracetamon 4v/ ngày trong 3 ngày), Parlodel 2,5mg 2v/ ngày tối thiểu 5 ngày, tối đa 20 ngày.

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. Bệnh viện Từ Dũ TP. Hồ Chí Minh (2015). Phác đồ điều trị sản phụ khoa.

    2. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.

     

    THAI Ở SẸO MỔ LẤY THAI

    I. ĐỊNH NGHĨA

    Thai ở sẹo mổ lấy thai (TOSMLT) là một dạng hiếm gặp của thai ngoài tử cung, do thai làm tổ tại mô xơ sẹo của vết mổ lấy thai cũ.

    Có 2 loại:

    – Túi thai nằm ở vị trí vết mổ cũ, có khuynh hướng phát triển về phía lòng tử cung, có thể phát triển đến thai kỳ sanh sống đủ tháng nhưng có nguy cơ nhau cài răng lược xuất huyết ồ ạt, nguy hại đến tính mạng.

    – Loại thứ hai hoàn toàn nằm sâu trong khe hở của sẹo mổ cũ và có khuynh hướng phát triển gây nứt vết mổ đưa đến xuất huyết trong 3 tháng đầu.

    II. NGUYÊN NHÂN VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ

    Tiền sử có mổ lấy thai, mổ bóc nhân xơ, nong nạo, bóc nhau nhân tạo, IVF,…

    III. CHẨN ĐOÁN

    a) Lâm sàng có trể kinh, đau bụng, ra huyết.

    b) Cận lâm sàng

    Công thức máu, sinh hóa máu, tổng phân tích nước tiểu

    Siêu âm ngã âm đạo kết hợp với Dopller có các tiêu chuẩn:

    – Túi thai nằm giữa bàng quang và phần trước đoạn eo tử cung, lớp cơ giữa bàng quang và tử cung không có hoặc rất mỏng (1 – 3mm).

    – Tăng sinh mạch máu quanh túi thai, có hình ảnh mất liên tục của vách trước tử cung trên mặt cắt ngang qua túi ối.

    – Buồng tử cung không có hình ảnh túi thai.

    – Kênh cổ tử cung không có hình ảnh túi thai.

    – βhCG: có thể lặp lại mỗi 48 tiếng nếu chưa có chẩn đoán xác định, ngoài ra còn được dùng để theo dõi và tiên lượng điều trị.

    – MRI: Trong trường hợp nghi ngờ xâm lấn bàng quang.

    c) Chẩn đoán phân biệt

    – Sảy thai/ VMC: Khối thai tụt xuống ngang VMC và có dấu trượt, ít mạch máu.

    – Thai ở cổ tử cung. Thấy cơ tử cung còn tốt giữa bàng quang và túi thai, lòng tử cung trống, túi thai ở cổ tử cung, tử cung hình đồng hồ cát với kênh cổ tử cung căng đầy, mạch máu xung quanh.

    – Thai trong tử cung đóng thấp.

    – U nguyên bào nuôi.

    IV. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG

    – Vỡ tử cung.

    – Sảy thai. Chảy máu nhiều.

    • Tử vong.
    • Nhau cài răng lược / nhau tiền đạo.

    V. XỬ TRÍ:

    Nguyên tắc: lấy khối thai trước khi vỡ, bảo tồn khả năng sinh sản. Không được can thiệp ban đầu bằng nong nạo vì nguy cơ xuất huyết ồ ạt.

    1. Điều trị nội khoa bằng Methotrexate (MTX): Tiêm MTX tại chỗ có hoặc không có phối hợp với MTX toàn thân.

    Chỉ định: Thai ở sẹo mổ lấy thai < 9 tuần, Siêu âm Grad 1 hoặc 2, Khối thai < 5cm.

    Điều kiện chích MTX tại chỗ là chức năng gan thận, đông máu, huyết đồ bình thường, không viêm gan (xem chống chỉ định MTX trong phác đồ điều trị nội khoa thai ngoài tử cung).

    Xét nghiệm βhCG ngày tiêm MTX

    Sau thủ thuật: Kháng sinh dự phòng, cầm máu

    – Cephalosprin thế hệ thứ 3 1g 1 lọ x 2 TMC/ ngày trong 3 ngày, sau đó chuyển qua dạng uống đủ 7 ngày

    – Tranexamic acid 250mg 2 ống x 2 TMC/ ngày trong ngày tiêm, sau đó chuyển qua dạng uống Transamine 500mg 1 viên x 2 uống/ ngày cho đủ 5 ngày.

    – Hạn chế vận động.

    Theo dõi βhCG và kích thước khối thai:

    – N7 βhCG giảm > 25% so với N1, SA khối máu tụ tại vị trí nhau bám < 5cm, giảm tăng sinh mạch máu => xuất viện, hẹn tái khám mỗi tuần.

    – Nếu βhCG tăng hoặc giảm < 25% theo dõi tại khoa thử lại N10. N10 βhCG giảm > 25% so với N7 => Xuất viện, nếu giảm < 25% thì tiêm bắp MTX 1mg/kg. Tiêu chuẩn xuất viện: hCG giảm 2 lần hoặc 1 lần > 25%, khối máu tụ < 5cm hoặc > 5cm nhưng ổn định sau 2 lần khám.

    Tiêu chuẩn ngừng theo dõi: βhCG < 5 mUI/ml, SA không còn khối thai tại vị trí VMC.

    Ngừa thai 12 tháng sau điều trị MTX không sử dụng DCTC.

    2. Điều trị ngoại khoa

    a) Nong nạo

    – Chỉ định: một số ít trường hợp như βhCG < 2.000, khối thai kích thước nhỏ, tăng sinh mạch máu ít và phải có hội chẩn viện.

    – Nong nạo không nên là phương pháp điều trị ban đầu vì có thể gây xuất huyết ồ ạt.

    – Kỹ thuật: Sử dụng ống hút Karman 1 van, hút nhẹ nhàng, không cố gắng hút hết nhau vì có thể gây chảy máu nhiều hoặc thủng tử cung. Nếu sau hút chảy máu nhiều thì đặt bóng chèn bằng sonde Foley 14-16 bơm 20 – 30ml ngay tại vị trí chảy máu. Rút bóng chèn sau 24 giờ.

    b) Đặt bóng chèn

    Chỉ định: Thai ở sẹo mổ lấy thai < 9 tuần, Khối thai < 5cm, Siêu âm Grad 1,2,3

    Trước thủ thuật: Xét nghiệm βhCG, giảm đau trước thủ thuật 2 giờ bằng kháng viêm NSAID như diclofenac 50mg 1 viên uống hoặc Nefopam 20mg 1 ống TB.

    Kỹ thuật:

    – Sử dụng sonde Foley số 14 hoặc 16, đặt sonde Foley dưới siêu âm ngay vị trí túi thai, bơm 20 – 30mm Natri clorua 0,9% đến khi bóng căng ép túi thai sát vào thành tử cung.

    – Sau đặt bóng chèn 24 giờ: Rút bóng chèn + hút thai dưới siêu âm: Sử dụng ống hút Karman 1 van, hút nhẹ nhàng, không cố gắng hút hết nhau vì có thể gây chảy máu nhiều hoặc thủng tử cung. Nếu sau hút chảy máu nhiều thì đặt bóng chèn bằng sonde Foley 14-16 bơm 20-30ml ngay tại vị trí chảy máu. Rút bóng chèn sau 24 giờ.

    Sau thủ thuật: Kháng sinh dự phòng, cầm máu

    – Cephalosprin thế hệ thứ 3: Ceftazidime 1g 1 lọ x 2 TMC/ ngày trong 3 ngày, sau đó chuyển qua dạng uống đủ 7 ngày.

    – Tranexamic acid 250mg 2 ống x 2 TMC/ ngày trong ngày tiêm, sau đó chuyển qua dạng uống Transamine 500mg 1 viên x 2 uống/ ngày cho đủ 5 ngày.

    – Hạn chế vận động.

    Theo dõi βhCG và kích thước khối thai:

    – 48 giờ sau hút nếu βhCG giảm > 50% so với trước thủ thuật, SA khối máu tụ tại vị trí nhau bám < 5cm, giảm tăng sinh mạch máu => xuất viện, hẹn tái khám mỗi tuần xét nghiệm βhCG.

    – Nếu βhCG tăng hoặc giảm < 15% so với trước thủ thuật => TB 1 liều MTX 1mg/kg sau đó theo dõi giống thai ngoài tử cung điều trị nội.

    – Nếu βhCG giảm 15-50% theo dõi tại khoa thử lại sau 48 giờ tiếp theo. Nếu giảm > 15% => Xuất viện, nếu không thì tiêm bắp MTX 1mg/kg, theo dõi như điều trị thai ngoài tử cung.

    Tiêu chuẩn ngừng theo dõi: βhCG < 5 mUI/ml, SA không còn khối thai tại vị trí VMC.

    Ngừa thai 12 tháng sau điều trị MTX, không sử dụng DCTC.

    c) Phẫu thuật: Khi có 1 trong 3 dấu hiệu:

    – Tuổi thai > 9 tuần, khối thai > 5cm, tăng sinh mạch máu nhiều.

    – Bệnh nhân lớn tuổi (> 40), không có nguyện vọng sinh sản.

    – Huyết động không ổn định hoặc đang ra huyết ồ ạt không cầm máu được bằng bóng chèn.

    – Phẫu thuật thường khó khăn có thể chảy máu nhiều dẫn đến cắt tử cung, nguy cơ tổn thương bàng quang, niệu quản nên cần tư vấn kỹ trước mổ cho thân nhân và người bệnh, chuẩn bị máu truyền.

    – Phẫu thuật nội soi hoặc mở bụng, có thể bóc khối thai bảo tồn tử cung hoặc cắt tử cung để lại 2 buồng trứng. Phẫu thuật phải được thực hiện bởi phẫu thuật viên có kinh nghiệm.

    TÀI LIỆU THAM KHẢO

    1. Bệnh viện Từ Dũ TP. Hồ Chí Minh (2015). Phác đồ điều trị sản phụ khoa.

    2. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh sản phụ khoa.

    3. Timor-Tritsch IE, Monteagudo A, Santos R (2012). The diagnosis, treatment, and follow-up of cesarean scar pregnancy. Am J Obstet Gynecol 207(44):1-13.

    4. Timor-Tritsch IE, Monteagudo A (2016). A new minimally invasive treatment for cesarean scar pregnancy and cervical pregnancy. Am J Obstet Gynecol 215(351):1-8

    5. Wiliams Obstetric, 24th edition (2014).