Danh mục: CTUMP Sinh lý 1

  • BÀI 14: MỘT SỐ HOẠT CHẤT SINH HỌC NGOÀI TUYẾN NỘI TIẾT.

     

    I. MỘT SỐ HOẠT CHẤT SINH HỌC ẢNH HƯỞNG LÊN CÁC TẾ BÀO MÁU

      1. Hoạt chất sinh học ảnh hưởng lên hồng cầu: Erythropoietin
    • Bản chất: glycoprotein.
    • Nguồn gốc: erythropoietin có nguồn gốc chủ yếu từ tế bào biểu mô ống thận, phần nhỏ còn lại là từ gan.
    • Tác dụng: kích thích sinh tổng hợp hồng cầu.

    + Kích thích tạo tế bào tiền nguyên hồng cầu từ tế bào gốc.

    + Kích thích tổng hợp hemoglobin.

    + Kích thích vận chuyển hồng cầu lưới từ tủy xương ra máu ngoại vi.

      1. Một số hoạt chất sinh học ảnh hưởng lên bạch cầu và quá trình viêm
        1. Các cytokin
    • Bản chất: polypeptid, protein.
    • Nguồn gốc: do các tế bào miễn dịch như đại thực bào, các bạch cầu bài tiết trong các đáp ứng miễn dịch và tình trạng viêm. Có nhiều loại cytokin như các interleukin (khoảng 35 loại), các yếu tố kích thích tạo cụm (CSF: colony stimulating factors như M-CSF, G-CSF, E-CSF), các interferon, các yếu tố hoại tử u (TNF: tumor necrosis factor), các chemokine và một số chất khác.
    • Tác dụng: các cytokin có rất nhiều tác dụng khác nhau trong đáp ứng miễn dịch như kích thích tăng sinh, phát triển, biệt hóa, hóa ứng động, hoạt hóa, chết theo chương trình của các tế bào miễn dịch (bạch cầu, đại thực bào…).
        1. Histamin
    • Bản chất: sản phẩm khử carboxyl của histidin.
    • Nguồn gốc: dưỡng bào (mastocyte), bạch cầu ưa base, tế bào ưa chrom của niêm mạc dạ dày, ruột, nơron trong não v.v… Dưỡng bào tập trung nhiều ở các vị trí dễ bị tổn thương như da, niêm mạc mũi, miệng, khí phế quản; bề mặt nội mô cơ thể và thành mạch máu.
    • Tác dụng: histamin có các thụ thể H1, H2, H3 và H4. Trong đáp ứng viêm, histamin tác dụng chủ yếu qua thụ thể H1 và gần đây phát hiện thêm vai trò của H4.

    + Thông qua thụ thể H1, histamin làm giãn các mạch máu nhỏ (tiểu động mạch, mao mạch và tiểu tĩnh mạch) làm giảm sức cản ngoại vi, giảm huyết áp và tăng cường dòng máu đến mô. Đồng thời, histamin làm co tế bào nội mô mao mạch, tách sự kết gắn các tế bào nội mô làm bộc lộ màng cơ bản tạo thuận lợi cho sự thoát dịch và protein ra ngoại bào gây phù nề, nóng, đỏ, đau. Histamin còn gây co cơ trơn phế quản, xuất tiết niêm mạc mũi, khí phế quản, gây viêm phù nề niêm mạc và tăng tính thấm mao mạch phổi. Trên thần kinh ngoại biên, histamin kích thích đầu mút sợi thần kinh ngoại vi gây ngứa, đau.

    + Thông qua thụ thể H4: histamin làm thay đổi hoá hướng động một số tế bào và sự sản xuất cytokin. Các chất đối kháng trên thụ thể H4 đang nghiên cứu có tác dụng chống viêm invivo và có tác dụng chống hen và viêm đại tràng trên mô hình động vật thực nghiệm.

    + Ngoài ra, histamin có tác dụng trực tiếp trên cơ tim và hệ thống tạo nhịp- dẫn truyền làm tăng co bóp cả tâm nhĩ, tâm thất, chậm khử cực nút xoang và chậm dẫn truyền nhĩ thất. Trên hệ tiêu hóa, histamin làm tăng tiết HCl thông qua thụ thể H2 ở dạ dày, làm tăng bài tiết nước bọt, dịch tụy, dịch ruột và tăng nhu động ruột thông qua thụ thể H1. Trên thần kinh trung ương, histamin gây giảm thân nhiệt, gây mất ngủ, có thể chán ăn, tăng tiết ADH. Tác dụng này thông qua cả 2 loại thụ thể H1 và H2. Trên đáp ứng tình dục, histamin làm tăng khoái cảm tình dục ở người.

        1. Eicosanoid
    • Bản chất: là những acid béo không no có một vòng 5 cạnh và 2 mạch nhánh dẫn chất từ acid prostanoic (acid arachidonic).
    • Nguồn gốc: các eicosanoid có nguồn gốc từ sự chuyển hóa phospholipid màng của hầu hết các tế bào trong cơ thể theo một trong 3 con đường:

    + Con đường cyclooxygenase (COX): con đường này sẽ dẫn đến sự hình thành một nhóm eicosanoid là các prostaglandin (PG). Prostaglandin có hơn 20 loại, về cơ bản được phân thành: các prostaglandin cổ điển (PGA, B, C, D, E, F, G, H), các prostacyclin (PGI, còn gọi là PGX) và các thromboxan (TXA, TXB). Mỗi loại lại gồm nhiều phân nhóm.

    + Con đường lipoxygenase: con đường này sẽ dẫn đến sự hình thành một nhóm eicosanoid là các leucotrien (LT) và lipoxin (LX). Leukotrien có nhiều dạng như LTB4, C4, D4, E4; lipoxin cũng có nhiều loại như LXA4, B4.

    + Con đường cytochrome P450 oxygenase: con đường này sẽ dẫn đến sự hình thành một nhóm eicosanoid là các epoxyeicosatrienoic (EET). EET cũng có nhiều loại.

    – Tác dụng: các eicosanoid là những hormon địa phương có cấu trúc tương tự nhau nhưng có hoạt tính sinh học rất khác nhau trong đáp ứng viêm, sốt, điều hòa huyết áp, cầm máu, sự tăng trưởng của mô, điều hòa chu kỳ thức ngủ… Trong đáp ứng viêm:

    + Một số prostaglandin cổ điển như prostaglandin E2 gây giãn mạch, tăng tính thấm thành mạch; gây sốt, giảm ngưỡng cảm giác đau. Các prostaglandin còn làm tăng ái lực của thụ thể với các chất gây đau như bradykinin.

    + Thromboxane B là chất gây hóa ứng động (chemotaxis). Thromboxane được giải phóng nhiều trong choáng phản vệ.

    + Leucotrien: làm tăng tính thấm thành mạch (gấp hơn nghìn lần histamin) đồng thời gây hóa ứng động rõ rệt và kích thích các bạch cầu chế tiết nhiều enzym thủy phân của tiêu thể gây hiện tượng viêm.

    + Lipoxin: có tác dụng kháng viêm chống lại các tác dụng của leucotrien như ức chế hóa ứng động và làm bền màng tiêu thể.

    1.2.4.Các kinin

    • Bản chất: peptid.
    • Nguồn gốc: kininogen là một protein tiền chất của các kinin do gan và nhiều mô sản xuất và được hoạt hóa bởi kallikrein thành các kinin là bradykinin và kallidin.
    • Tác dụng: thụ thể của kinin là các thụ thể Bi và B2 gắn với protein G.

    + Thụ thể Bi chỉ biểu hiện khi mô bị tổn thương và được cho là có vai trò trong đau và viêm do làm tăng nồng độ canxi nội bào. Gần đây, người ta đã chứng minh vai trò thụ thể kinin Bi gây hóa ứng động neurophil. Ligand của thụ thể B1 là bradykinin.

    + Thụ thể B2: gắn với Gq và Gi. Gq kích thích phospholipase C làm tăng canxi nội bào và Gi ức chế adenylcyclase chủ yếu hoạt động và tham gia vào vai trò giãn mạch của bradykinin. Ngoài bradykinin, ligand của thụ thể B2 còn là kallidin.

    Đặc biệt, ACE (angiotensin converting enzyme) vừa là men chuyển angiotensin I thành angiotensin II vừa là một loại kininase quan trọng làm thoái giáng bradykinin. Do đó, ACE đóng vai trò gắn kết hệ thống RAS (reninangiotensin system) và hệ thống KKS (kinin-kalikrein system).

    Hình 2.20. Liên quan giữa hệ RAS và KKS

    1.2.5. Protein phản ứng C (CRP: C reactive protein)

    • Bản chất: protein.
    • Nguồn gốc: chủ yếu ở gan, ngoài ra còn một số mô khác như tế bào cơ trơn, mô mỡ. CRP hình thành từ tác dụng kích thích của các cytokine trong đáp ứng viêm.
    • Tác dụng: hiện nay CRP được xem là một chỉ điểm sinh học quan trọng để đánh giá tình trạng viêm không đặc hiệu. Nghiên cứu trên thực nghiệm cho thấy CRP có tác dụng làm tăng khả năng gắn kết kháng nguyên với kháng thể tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực bào.

    1.2.6. Procalcitonin

    • Bản chất: protein.
    • Nguồn gốc: procalcitonin là tiền chất của hormon calcitonin ở tuyến giáp. Tuy nhiên, trong đáp ứng viêm do vi khuẩn, procalcitonin lại được sản xuất ra từ nhiều loại tế bào và cơ quan khác nhau như phổi, ruột, gan. Chúng được giải phóng vào máu và có tác dụng sinh học mà không chuyển hóa thành calcitonin.
    • Tác dụng: hiện nay procalcitonin được xem là một chỉ điểm sinh học đặc hiệu để đánh giá tình trạng nhiễm khuẩn hệ thống, nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn. Vai trò sinh lý của procalcitonin chưa được biết đầy đủ, tuy nhiên các nghiên cứu thực nghiệm gần đây cho thấy procalcitonin có đặc tính của chất gây hóa ứng động bạch cầu và điều hòa sự tổng hợp NO của tế bào nội mô mạch máu.

    1.3 Một số hoạt chất sinh học ảnh hưởng lên tiểu cầu và cầm máu

    1.3.1. Thrombopoietin

    • Bản chất: glycoprotein.
    • Nguồn gốc: tế bào biểu mô quanh ống thận, tế bào gan.

     

    • Tác dụng:

    + Kích thích tăng sinh số lượng các mẫu tiểu cầu.

    + Kích thích tăng tốc độ trưởng thành bào tương của mẫu tiểu cầu và tốc độ giải phóng tiểu cầu.

    1.3.2 Prostacyclin (prostaglandin I2)

    • Bản chất: là một loại eicosanoid thuộc gia đình prostaglandin.
    • Nguồn gốc: phospholipid màng chuyển hóa theo con đường cyclooxygenase.
    • Tác dụng: chống ngưng tập tiểu cầu.

    1.3.3.Thromboxan A2

    • Bản chất: là một loại eicosanoid thuộc gia đình prostaglandin.
    • Nguồn gốc: phospholipid màng chuyển hóa theo con đường cyclooxygenase.
    • Tác dụng: gây ngưng tập tiểu cầu.

    II. MỘT SỐ HOẠT CHẤT SINH HỌC ẢNH HƯỞNG LÊN HỆ TIM MẠCH

    2.1. Hệ thống renin – angiotensin

    • Bản chất: renin là một enzym thủy phân protein. Angiotensinogen là một protein. Angiotensin I (10 acid amin) và II (8 acid amin) là những peptid.
    • Nguồn gốc: renin do tế bào của phức hợp cận cầu thận bài tiết khi dòng máu đến thận giảm. Trong khi đó angiotensinogen là một protein lưu hành trong máu do gan tổng hợp và bài tiết.

    Renin Men chuyển

    Angiotensinogen ► Angiotensin I ► Angiotensin II

    (Men chuyển: coverting enzym có ở mao mạch phổi)

    • Tác dụng: angiotensin II có tác dụng làm tăng huyết áp

    + Trên mạch máu: angiotensin II kích thích thần kinh giao cảm gây co tiểu động mạch làm tăng sức cản ngoại biên. Tác dụng này xảy ra nhanh.

    + Trên thận: tác dụng xảy ra chậm hơn làm tăng tái hấp thu Na+ và nước do angiotensin II trực tiếp tác dụng lên ống thận. Ngoài ra angiotensin II còn gián tiếp tác dụng thông qua việc kích thích vỏ thượng thận tổng hợp và bài tiết aldosteron.

    + Các tác dụng khác: kích thích trung tâm khát ở vùng hạ đồi gây cảm giác khát, kích thích thùy sau tuyến yên bài tiết ADH, kích thích vùng postrema ở nền não thất IV làm tăng trương lực mạch.

    Các natriuretic peptid

    Các peptid thải muối bao gồm ANP (atrial natriuretic peptide), BNP (brain natriuretic peptide) và CNP (C-type natriuretic peptide).

    • Bản chất: polypeptid (ANP: 28 acid amin, BNP: 32 acid amin và CNP: 22 acid amin)
    • Nguồn gốc: ANP được tiết ra từ tâm nhĩ khi bị căng, BNP được tiết ra từ tâm thất khi bị căng, CNP được tiết ra từ tế bào nội mô mạch máu. Ngoài ra, BNP và CNP còn có nguồn gốc ở não.
    • Tác dụng:

    + Trên thận: tăng độ lọc cầu thận, tăng đào thải natri, nước và các ion khác như photpho, magie, canxi, kali.

    + Trên mạch máu: giãn mạch, giảm đáp ứng với các tác nhân gây co mạch.

    + Trên hệ nội tiết: ức chế tiết aldosteron, renin và ADH.

    + Trên não: giảm cảm giác khát và thèm ăn muối.

    Endothelin

    • Bản chất: polypeptid có 21 aicd amin.
    • Nguồn gốc: tế bào nội mô mạch máu.
    • Tác dụng: co mạch mạnh hơn cả angiotensin và vasopressin.

    Nitric oxide (NO)

    • Bản chất: NO được tạo thành từ acid amin L-arginine bởi sự xúc tác của enzyme nitric oxide synthase (NOS).
    • Nguồn gốc: tế bào nội mô mạch máu.
    • Tác dụng: giãn mạch.

    MỘT SỐ HOẠT CHẤT SINH HỌC ẢNH HƯỞNG LÊN HỆ TIÊU HÓA

    Gastrin

    • Bản chất: polypeptid.
    • Nguồn gốc: niêm mạc hang vị.
    • Tác dụng:

    + Bài tiết dịch tiêu hóa: dịch vị, dịch tụy (cả phần dịch và phần enzym).

    + Co cơ trơn ống tiêu hóa.

    Secretin (hepatocrinin)

    • Bản chất: polypeptid.
    • Nguồn gốc: niêm mạc tá tràng.
    • Tác dụng:

    + Bài tiết dịch tiêu hóa: dịch mật, dịch tụy (phần dịch).

    + Giãn cơ trơn ống tiêu hóa.

    Cholecystokinin (pancreozymin)

    • Bản chất: polypeptid.
    • Nguồn gốc: niêm mạc tá tràng.
    • Tác dụng:

    + Bài tiết dịch tiêu hóa: dịch tụy (phần enzym).

    + Co túi mật.

    Bombesin

    • Bản chất: polypeptid.
    • Nguồn gốc: niêm mạc dạ dày, tá tràng. Ngoài ra: da, não, phổi.
    • Tác dụng:

    + Bài tiết dịch tiêu hóa: dịch vị (HCl).

    + Co cơ trơn ruột non, túi mật.

    + Bài tiết gastrin.

    Vasoactive intestinal peptid (VIP)

    • Bản chất: polypeptid.
    • Nguồn gốc: niêm mạc ruột. Ngoài ra: vỏ não, vùng hạ đồi.
    • Tác dụng:

    + Ức chế bài tiết dịch tiêu hóa: dịch vị (HCl).

    + Giãn cơ trơn dạ dày, phế quản, động mạch vành, động mạch phổi.

    Serotonin

    • Bản chất: sản phẩm chuyển hóa của tryptophan.
    • Nguồn gốc: niêm mạc ruột, dạ dày. Ngoài ra: tiểu cầu, vùng hạ đồi, tiểu não, tủy sống, hệ viền.
    • Tác dụng: co cơ trơn gây co mạch tham gia vào cơ chế cầm máu, co phế quản, tăng nhu động ruột.

    III. CÁC HOẠT CHẤT SINH HỌC ẢNH HƯỞNG LÊN XƯƠNG

    Vitamin D3

    Vitamin D3 là một cholecalciferol.

    • Bản chất: steroid.
    • Nguồn gốc: cholecalciferol được tạo ra ở da dưới tác dụng của tia cực tím. Ở gan, cholecalciferol được chuyển thành 25-hydroxy-cholecalciferol. Ở thận, 25- hydroxy-cholecalciferol được chuyển thành 1,25-dihydroxy-cholecalciferol.
    • Tác dụng: 1,25-dihydroxy-cholecalciferol có hoạt tính sinh học mạnh nhất làm tăng Ca2+ và phosphat máu.

    + Trên ruột: tăng hấp thu Ca2+ và phosphat do tăng tạo protein vận chuyển Ca2+, tăng tạo men Ca2+ – ATPase, tăng tạo men phosphatase kiềm.

    + Trên xương: tăng tác dụng của PTH trên xương hơn là khi PTH tác dụng một mình dẫn đến tiêu xương.

    + Trên thận: tăng tái hấp thu Ca2+ và phosphat.

    Các protein non-collagen trong xương

    • Bản chất: protein.
    • Nguồn gốc: tạo cốt bào, nguyên bào sợi.
    • Tác dụng: có 4 nhóm protein non-collagen trong mô xương

    + Nhóm protein gắn với tế bào: có bốn loại là fibronectin, thrombospontin, osteopontin và bone sialoprotein. Vai trò của nhóm này là giúp các tế bào gắn vào mô xương và thực hiện chức năng.

    + Nhóm proteoglycan: có hai loại là heparan sulfat và chondroitin sulfat proteoglycan. Heparan sulfat proteoglycan bám trên màng tạo cốt bào giúp nó kết nối với các protein gắn tế bào hoặc tương tác với những yếu tố tăng trưởng. Chondroitin sulfat proteoglycan bám vào sợi collagen có vai trò điều hòa tổng hợp collagen và tạo hàng rào ngăn sự xâm nhập của tác nhân lạ.

    + Nhóm gama-carboxylated (gla) protein: có hai loại là osteocalcin (bone gla protein) và matrix gla protein. Matrix gla protein có chức năng chưa rõ trong khi osteocalcin được cho rằng có vai trò ngăn cản không cho sự khoáng hóa mô dạng xương xảy ra quá sớm.

    + Nhóm các yếu tố tăng trưởng: có nhiều loại như TGI;[3, IGF-1 tác động đến chu kỳ sống và chức năng của tạo cốt bào.

    IV. MỘT SỐ HOẠT CHẤT SINH HỌC KHÁC

    Leptin và adiponectin

    • Bản chất: polypeptid.
    • Nguồn gốc: các tế bào mỡ trong mô mỡ.
    • Tác dụng:

    + Leptin điều hòa đường huyết thông qua hai con đường là kiểm soát sự ngon miệng và tích trữ năng lượng.

    + Adiponectin: làm tăng độ nhạy cảm của insulin và kháng viêm. Ngoài ra, adiponectin còn có tác dụng chống xơ vữa động mạch do ức chế sự xuyên mạch của bạch cầu mono, ức chế sự chuyển đại thực bào thành tế bào bọt và giảm tăng sinh tế bào cơ trơn do đáp ứng với yếu tố tăng trưởng.

    Một số hoạt chất sinh học liên quan đến hiện tượng chết theo chương trình của các tế bào

    • Các hoạt chất sinh học ức chế hiện tượng chế theo chương trình của các tế bào: testosterone, estrogen, progesterone, growth factors (EGF, IGF-I, NGF, PDGF), interleukins, growth hormon, prolactin, gonadotrophin.
    • Các hoạt chất sinh học kích thích hiện tượng chế theo chương trình của tế bào: glucocorticoids, transforming growth factor-b, tumour necrosis factor, fas ligand.

     

  • BÀI 12: SINH LÝ TUYẾN TỤY NỘI TIẾT.

     

    I. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CHỨC NĂNG.

    Tụy là một tuyến pha: phần ngoại tiết là mô acini bài tiết dịch tiêu hóa đổ vào tá tràng; phần nội tiết là đảo Langerhans bài tiết hormon đổ vào máu. Đảo Langerhans có số lượng 1-2 triệu, kích thước 0,3mm, chứa các loại tế bào chính:

    – Tế bào a: 25%, bài tiết glucagon.

    – Tế bào (3: 60%, bài tiết insulin, nằm giữa đảo tụy.

    – Tế bào ỗ: 10%, bài tiết somatostatin.

    – Tế bào PP: rất ít, bài tiết một loại polypeptide, chức năng chưa rõ.

    Các tế bào đảo tụy có liên hệ mật thiết với nhau, điều hòa trực tiếp sự bài tiết hormon của nhau. Ví dụ: insulin ức chế bài tiết glucagon, somatostatin ức chế bài tiết

    insulin và glucagon.

    II. INSULIN.

    1. Bản chất.

    Insulin là một polypeptid, 51 acid amin, gồm 2 chuỗi nối nhau bằng cầu nối disulfur (1 chuỗi 21 acid amin và 1 chuỗi 30 acid amin).

    1. Nguồn gốc.

    Tế bào [3 đảo Langerhans.

    1. Tác dụng.

    Nhìn chung có vai trò quan trọng trong dự trữ các chất sinh năng lượng.

    – Chuyển hóa glucid: giảm đường huyết

    + Tăng vận chuyển glucose vào trong tế bào trừ tế bào não, hồng cầu, tế bào gan, biểu mô tiêu hóa, biểu mô ống thận và tế bào cơ khi nó đang hoạt động, ở những tế bào này glucose có thể vào tế bào không cần insulin.

    + Tăng sử dụng glucose tạo năng lượng.

    + Tăng tổng hợp glycogen ở gan và cơ do tăng hoạt tính của các enzym tham gia vào quá trình này đặc biệt là glycogen synthetase.

    + Giảm phân giải glycogen do bất hoạt enzyme phosphorylase.

    + Tăng chuyển glucose thừa thành acid béo ở gan.

    + Giảm tân tạo đường do giảm hoạt tính các enzym tham gia vào quá trình này và giảm nguyên liệu acid amin từ các mô ngoài gan.

    – Chuyển hóa protid: tăng tổng hợp và dự trữ protein làm phát triển cơ thể.

    + Tăng vận chuyển tích cực acid amin vào trong tế bào đặc biệt valin, leucin, tyrosine, isoleucine và phenylalanin.

    + Tăng sao mã DNA thành mRNA, tăng dịch mã mRNA tại ribosom.

    + Giảm thoái hóa protein trong tế bào đặc biệt là tế bào cơ.

    + Giảm tân tạo đường ở gan tiết kiệm acid amin.

    – Chuyển hóa lipid: tăng dự trữ lipid

    + Tăng vận chuyển acid béo từ các mô đến mô mỡ do sử dụng glucose tạo năng lượng nên tiết kiệm acid béo, chuyển glucose thừa thành acid béo ở gan, thoái hóa glucose sinh năng lượng sẽ tạo ra các ion citrat và isocitrat làm hoạt hóa enzym acetyl-CoA-carboxylase tham gia tổng hợp acid béo.

    + Tăng tổng hợp và dự trữ triglycerid tại mô mỡ do ức chế enzym thủy phân triglycerid, tăng vận chuyển acid béo vào mô mỡ, tăng vận chuyển glucose vào mô mỡ để cung cấp phần glycerol cho triglycerid.

    1. Điều hòa bài tiết

    – Cơ chế thể dịch:

    + Trong máu nồng độ glucose, acid amin, acid béo, thể ceton theo thứ tự sẽ kích thích bài tiết insulin.

    + Gastrin, secretin, cholecystokinin, glucagon kích thích bài tiết insulin.

    + Somatostatin, catecholamin ức chế bài tiết insulin.

    – Cơ chế thần kinh (bình thường có vai trò rất ít):

    + Phó giao cảm kích thích bài tiết insulin.

    + Giao cảm ức chế bài tiết insulin.

    III. GLUCAGON.

    1. Bản chất

    Glucagon là một polypeptid, 29 acid amin, trọng lượng phân tử 3.485.

    2. Nguồn gốc

    Tế bào a đảo Langerhans.

    3. Tác dụng

    – Chuyển hóa glucid: tăng đường huyết do tăng phân giải glycogen ở gan, tăng tân tạo đường ở gan do tăng hoạt tính các enzym tham gia vào quá trình này và tăng nguyên liệu acid amin từ các mô ngoài gan. Glucagon là hormon chính làm tăng đường huyết đối trọng với insulin.

    – Chuyển hóa protid: tăng phân giải protein.

    – Chuyển hóa lipid: tăng thoái hóa lipid ở mô mỡ dự trữ làm tăng acid béo trong máu, ức chế vận chuyển acid béo vào gan.

    4. Điều hòa bài tiết

    – Nồng độ glucose trong máu giảm kích thích bài tiết.

    – Acid amin (đặc biệt alanin, arginin) tăng kích thích bài tiết.

    – Luyện tập, lao động kích thích bài tiết.

    IV. SOMATOSTATIN.

    1. Bản chất

    Somatostatin là một peptid, 14 acid amin.

    2. Nguồn gốc

    Tế bào ỗ đảo Langerhans.

    3. Tác dụng

    – Ức chế bài tiết insulin, glucagon, gastrin, secretin, cholecystokinin.

    – Giảm các hoạt động tiêu hóa: cơ học, bài tiết, hấp thu.

    4. Điều hòa bài tiết

    – Nồng độ glucose, acid amin, acid béo trong máu tăng kích thích bài tiết.

    – Gastrin, secretin, cholecystokinin tăng kích thích bài tiết.

    BÀI 13: SINH LÝ TUYẾN THƯỢNG THẬN.

    I. ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CHỨC NĂNG

    Tuyến thượng thận gồm hai phần riêng biệt khác nhau về giải phẫu, mô học,

    phát triển và chức năng.

    – Vỏ thượng thận: 3 lớp, sản xuất các hormon steroid gồm khoảng hơn 30 loại

    và được chia thành 3 nhóm:

    + Ngoài cùng là lớp cầu hay lớp cung (zona glomerulosa), bài tiết hormon

    mineralocorticoid.

    + Ở giữa là lớp bó (zona fasciculata) và trong cùng là lớp lưới (zona reticularis), bài tiết hormon glucocorticoid và hormon sinh dục.

    – Tủy thượng thận: bài tiết hormon catecholamin gồm epinephrin (adrenalin) và norepinephrin (noradrenalin).

    II. HORMON VỎ THƯỢNG THẬN.

    1. Mineralocorticoid.

    Chủ yếu là aldosteron chiếm 90% hoạt tính mineralocorticoid của các hormon

    vỏ thượng thận. Ngoài ra còn các hormon khác như DOC (deoxycorticosterone) hoạt tính = 1/50 aldosteron.

    – Bản chất: steroid.

    – Nguồn gốc: lớp cầu vỏ thượng thận.

    – Tác dụng:

    + Tác dụng trên thận và tuần hoàn: là chức năng quan trọng nhất. Aldosteron

    gây tái hấp thu chủ động Na + kéo theo Cl – và bài tiết K + hoặc H + để trao đổi ở ống thận (đặc biệt là ống góp và một phần ống lượn xa). Hiện tượng này dẫn đến tăng tổng lượng Na + và giảm K + trong dịch ngoại bào. Một lượng nhỏ Na

    + tái hấp thu sẽ được trao đổi với việc bài tiết H + dẫn đến giảm nhẹ nồng độ H

    + trong dịch ngoại bào (nhiễm kiềm nhẹ). Việc tái hấp thu Na + sẽ kéo theo nước do tăng áp suất thẩm thấu từ đó làm tăng thể tích dịch ngoại bào, tăng huyết áp và làm nồng độ Na + trong dịch ngoại bào tăng ít. Tăng huyết áp sẽ dẫn đến thận tăng bài tiết nước và muối gọi là hiện tượng thoát aldosteron (aldosterone escape).

    + Tác dụng trên tuyến mồ hôi, tuyến nước bọt và ruột: ảnh hưởng trên tuyến mồ hôi, tuyến nước bọt tương tự như trên ống thận. Ở ruột, aldosteron gây tăng tái hấp thu Na + nhất là ở đại tràng kéo theo nước, Cl – và các anion khác.

    – Điều hòa bài tiết: các yếu tố đóng vai trò đặc biệt trong điều hòa bài tiết aldosteron được sắp xếp theo thứ tự mức độ quan trọng như sau:

    + Tăng nồng độ K + trong dịch ngoại bào gây tăng bài tiết aldosteron. Nồng độ K + chỉ tăng nhẹ cũng dẫn đến tăng bài tiết aldosteron lên vài lần.

    + Tăng hoạt tính của hệ thống renin-angiotensin dẫn đến tăng bài tiết aldosteron.

    + Tăng nồng độ Na + trong dịch ngoại bào làm giảm nhẹ bài tiết aldosteron. Nồng độ Na + giảm 10-20% làm tăng bài tiết aldosteron lên gấp đôi. Ngoài ra, aldosteron cũng được bài tiết theo nhịp sinh học tăng cao vào buổi sáng và giảm vào buổi chiều.

    2. Glucocorticoid.

    Chủ yếu là cortisol (hydrocortison) chiếm 95% hoạt tính glucocorticoid của

    các hormon vỏ thượng thận. Ngoài ra còn các hormon khác như corticosteroid chiếm 4% hoạt tính glucocorticoid.

    – Bản chất: steroid.

    – Nguồn gốc: lớp bó và lớp lưới vỏ thượng thận.

    – Tác dụng:

    + Trên chuyển hóa glucid: tăng đường huyết do kích thích tân tạo đường và giảm sử dụng glucose ở tế bào. Đường huyết tăng sẽ dẫn đến tăng tổng hợp glycogen ở gan.

    + Trên chuyển hóa protid: ngoại trừ tế bào gan, cortisol làm giảm protein trong

    tất cả các tế bào (đặc biệt ở mô cơ và lympho) do giảm tổng hợp protein, tăng dị hóa protein. Tăng acid amin trong máu, giảm vận chuyển acid amin vào các mô ngoài gan (nhất là mô cơ) và tăng vận chuyển acid amin vào các tế bào gan gây: tăng tốc độ khử amin của các acid amin ở gan tạo urê, tăng tổng hợp protein ở gan, tăng tạo các protein huyết tương bởi gan, tăng tân tạo đường.

    + Trên chuyển hóa lipid: tăng thoái hóa lipid ở mô mỡ dự trữ làm tăng acid béo trong máu, tăng oxy hóa acid béo ở mô tạo năng lượng.

    + Tác dụng chống stress: hầu như tất cả các loại stress đều kích thích tiền yên

    bài tiết ACTH (feedback dương). ACTH sẽ tác dụng lên vỏ thượng thận làm phóng thích nhiều cortisol trong vòng vài phút sau đó. Cortisol có tác dụng làm giảm các bất lợi do stress gây ra.

    + Tác dụng kháng viêm: ngăn cản sự hình thành và phát triển của phản ứng

    viêm do làm ổn định màng tiêu thể giảm phóng thích các enzym thủy phân protein; ngăn giãn mạch, giảm tính thấm mao mạch giảm thoát huyết tương ra mô kẽ, giảm di chuyển bạch cầu đến mô viêm và giảm hiện tượng thực bào do ngăn cản tổng hợp prostagandin và leukotrien từ acid arachidonic ở màng tế bào tổn thương, giảm tái sản xuất tế bào lympho đặc biệt là lympho T, giảm tạo kháng thể ở mô viêm (ngăn cản hoạt động miễn dịch), giảm sốt do giảm phóng thích interleukin -1 từ bạch cầu, ngăn giãn mạch. Làm phản ứng viêm mau kết thúc nếu phản ứng viêm đã xảy ra.

    + Chống dị ứng.

    + Trên tế bào máu: giảm số lượng eosinophil và tế bào lympho, giảm tạo kháng thể, tăng hồng cầu.

    + Một số glucocorticoid cũng có hoạt tính mineralocorticoid như cortisol,

    corticosteron nhưng hoạt tính thấp = 1/400 aldosteron.

    + Trên dạ dày: tăng bài tiết HCl, giảm chất nhầy.

    + Trên tâm thần: khó ngủ, hưng phấn, thèm ăn, tăng các triệu chứng tâm thần

    có sẵn.

    + Đối kháng với vitamin D, hiệp đồng với adrenalin và thyroxin làm tăng đường huyết.

    – Điều hòa bài tiết: khác mineralocorticoid, việc điều hòa bài tiết glucocorticoid hầu như hoàn toàn do ACTH của tiền yên quyết định.

    + Bài tiết theo nhịp sinh học: ở điều kiện căn bản ACTH được bài tiết theo chu kỳ cao nhất vào buổi sáng và giảm dần vào buổi chiều (cortisol được bài tiết nhiều nhất vào khoảng 9 giờ sáng, giảm dần và thấp nhất lúc nửa đêm).

    + Stress làm tăng bài tiết cortisol theo cơ chế feedback dương.

    3. Hormon sinh dục.

    Chủ yếu là các androgen (hormon sinh dục nam) trong đó quan trọng nhất là

    dehydroepiandrosterone. Ngoài ra cũng bài tiết một lượng rất nhỏ hormon sinh dục nữ progesterone và estrogen. Tham gia vào việc phát triển các đặc tính sinh dục.

    III. HORMON TỦY THƯỢNG THẬN.

    Chủ yếu là hormon catecholamin gồm adrenalin và noradrenalin.

    – Bản chất: iod hóa acid amin tyrosin.

    – Nguồn gốc: tủy thượng thận.

    – Tác dụng: gây tác dụng giống như kích thích trực tiếp thần kinh giao cảm

    nhưng ảnh hưởng kéo dài gấp 5-10 lần, do vậy được gọi là tác dụng giao cảm gián tiếp. Catecholamin có hai loại thụ thể tiếp nhận a (ai, a2) và p (pi, p2). Adrenalin tác dụng trên cả thụ thể a và p trong khi noradrenalin tác dụng chủ yếu trên thụ thể a, ít tác dụng trên thụ thể p. Hiệu quả tác dụng của adrenalin và noradrenalin phụ thuộc nhiều vào loại thụ thể

    + Trên tim: tác dụng của adrenalin mạnh hơn noradrenalin làm tăng tần số tim,

    tăng trương lực, tăng co bóp, tăng dẫn truyền.

    + Trên mạch máu: adrenalin gây giãn các mạch máu ở cơ vân cùng lúc co mạch ở da và các cơ quan nội tạng; noradrenalin gây co mạch toàn thân làm tăng sức cản ngoại biên.

    + Trên huyết áp: tác dụng của noradrenalin mạnh hơn adrenalin. Adrenalin làm tăng huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương không tăng. Trong khi đó noradrenalin làm cả tăng huyết áp tâm thu và tâm trương.

    + Gây trạng thái hưng phấn tinh thần.

    + Trên mắt: giãn đồng tử do co cơ tia mống mắt.

    + Trên cơ trơn: tác dụng của adrenalin mạnh hơn noradrenalin làm giãn cơ trơn đường tiêu hóa, phế quản, bàng quang.

    + Trên chuyển hóa: tác dụng của adrenalin mạnh gấp 5-10 lần noradrenalin làm: thoái hóa glycogen trong gan, cơ, tăng tân tạo đường làm tăng đường huyết; thoái hóa lipid dự trữ làm tăng acid béo trong huyết tương và kích thích sinh ceton; giảm phóng thích acid amin từ cơ.

    + Trên hệ nội tiết: ức chế bài tiết insulin, renin, PTH. Tăng bài tiết glucagon, hormon tuyến giáp.

    Lưu ý: tủy thượng thận và hệ thần kinh giao cảm (sợi hậu hạch tiết noradrenalin) hoạt động liên hệ mật thiết với nhau: hỗ trợ hoặc thay thế cho nhau. Hầu như tất cả các cơ quan khi bị kích thích bởi hoạt tính giao cảm chịu cùng lúc tác động của thần kinh giao cảm và hormon tủy thượng thận. Ngoài ra có những cấu trúc của cơ thể không có sự phân bố của thần kinh giao cảm mà chỉ nhận được sự chi phối của hormon tủy thượng thận.

    – Điều hòa bài tiết: đường huyết giảm, huyết áp giảm, lạnh, stress… gây kích

    thích bài tiết hormon tủy thượng thận.

     

  • SINH LÝ TUYẾN GIÁP

     

    1. ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CHỨC NĂNG

    Tuyến giáp là một trong những tuyến nội tiết lớn nhất nằm trước sụn giáp, có hai thùy, eo ở giữa, trọng lượng tuyến thay đổi theo hoạt động chức năng.

    – Có hai loại tế bào nội tiết trong tuyến giáp:

    • Tế bào nang giáp: cấu tạo thành những nang giáp, xung quanh là mạch máu, trong lòng nang có chất keo chứa thyroglobulin. Các tế bào nang giáp đỉnh quay vào lòng nang, đáy tiếp xúc mao mạch, bài tiết 2 hormon chính là T3, T4. Hình thái tế bào nang giáp thay đổi theo hoạt động, khi không hoạt động tế bào dẹt, nang nhiều chất keo; khi hoạt động tế bào hình trụ, nang ít chất keo.
    • Tế bào cạnh nang (tế bào C): nằm giữa các nang giáp, bài tiết calcitonin.

    2. THYROID HORMONE

    • T4: Triiodothyronine, thyroxine
    • T3: Triiodothyronine

    2.1. Bản chất

    • T3, T4 là những hormon iod hóa acid amin tyrosine.

    2.2. Nguồn gốc:

    – Nguyên liệu để tổng hợp T3 và T4 là tyrosineiod.

    – Iod được cung cấp từ thức ăn, đặc biệt là các thức ăn có nguồn gốc từ biển với nhu cầu khoảng 0,2mg/ngày, nhu cầu tăng khi tuổi đang lớn, thai nghén, lạnh.

    – Iod được hấp thụ dưới dạng I – giống Cl – và bài xuất qua nước tiểu. Trong tuyến giáp: 95% iod ở trong lòng nang (2/3 ở dạng MIT và DIT không hoạt động, 1/3 ở dạng T3 và T4, tỷ số T3/T4=1/9-1/10), 5% ở trong tế bào.

    *T3-T4 được tổng hợp trong tế bào nang giáp qua 4 giai đoạn:

    * Giai đoạn bắt iod: bắt I

    ■ Iod trong máu dưới dạng iodua (I – ) sẽ được vận chuyển chủ động vào trong tế bào nang giáp qua màng đáy của tế bào. Nồng độ iod trong tế bào nang giáp cao hơn trong máu (có thể chênh lệch 250 lần). Một số ion hóa trị 1 như perclorat, thiocyanat ức chế cạnh tranh với iod.

    * Giai đoạn oxy hóa iod: I- ^ I2

    Xảy ra ở đỉnh tế bào nang giáp, men peroxidase sẽ xúc tác phản ứng chuyển I1 thành I2.

    * Giai đoạn iod hóa tyrosin:

    Thyroglobulin là một glycoprotein được tổng hợp trong tế bào nang giáp theo cơ chế tổng hợp protein thông thường. Trong phân tử thyroglobulin có các acid amin tyrosine.

    • I2 + tyrosin ^ MIT (Monoiodtyrosin)
    • MIT + I2 ^ DIT (Diiodotyrosine)
    • MIT + DIT ^ T3 (Triiodothyronine)
    • DIT + DIT ^ T4 (Tetraiodo Thyroxin)

    => MIT, DIT, T3, T4 gắn với thyroglobulin được vận chuyển qua màng đỉnh tế bào nang giáp vào trong lòng nang và dự trữ ở đó. Lượng hormon dự trữ đủ dùng trong 2-3 tháng.

    * Giải phóng T3, T4:

    Màng đỉnh tế bào nang giáp bắt lấy chất keo trong lòng nang bằng cơ chế ẩm bào. Sau đó men tiêu protein của lysosome là catheptase sẽ cắt T3, T4, MIT, DIT ra khỏi thyroglobulin. T3, T4 khuếch tán vào máu. Trong khi đó men desiodase sẽ phân cắt MIT và DIT thành I2 và tyrosin, chúng sẽ được tái sử dụng cho những lần tổng hợp tiếp theo.

    2.3. Tác dụng

    Trong máu, tỷ số T3/T4M/10, nhưng T3 mới là dạng tác dụng chính. T3-T4 được vận chuyển trong máu phần lớn ở dạng kết hợp mà chủ yếu là kết hợp với globulin (TBG), một lượng nhỏ gắn với albumin. Lượng rất nhỏ ở dạng tự do: 0,05% T4; 0,5% T3.

    2.3.1. Các tác dụng chính

    T3-T4 có mô đích là hầu hết các tế bào trong cơ thể với 2 tác dụng chính:

    * Tăng trưởng: tăng trưởng cấu trúc và chức năng tế bào

    – Làm tăng tốc độ phát triển cơ thể phối hợp với somatomedin.

    – Kích thích sự biệt hóa tế bào đặc biệt là tế bào não trong vài năm đầu sau sinh. Thiếu thyroid hormone trẻ sẽ chậm phát triển trí tuệ, đần.

    * Trên chuyển hóa năng lượng ở tế bào: tăng hoạt động chuyển hóa của hầu hết các mô trong cơ thể

    T3-T4 kích thích sự tổng hợp năng lượng cung cấp cho các hoạt động chức năng của cơ thể. Nếu thyroid hormone được bài tiết nhiều có thể làm chuyển hóa cơ sở tăng 60-100%.

    => Tăng tổng hợp năng lượng là do:

    – Tăng tốc độ các phản ứng hóa học.

    – Tăng tiêu thụ và thoái hóa thức ăn tạo năng lượng.

    – Tăng số lượng và kích thước ty thể làm tăng tổng hợp ATP.

    Khi thyroid hormone bài tiết quá nhiều, ti thể phồng to mất cân xứng giữa hai quá trình oxy hóa và phosphoryl hóa, một lượng lớn năng lượng thải ra dưới dạng nhiệt chứ không tổng hợp thành ATP được.

    2.3.2. Các tác dụng cụ thể

    – Trên chuyển hóa glucid: tăng đường huyết do tăng phân giải glycogen, tăng tân tạo đường và tăng hấp thu glucose ở ruột. Đồng thời T3-T4 cũng làm tăng

    thoái hóa glucose tạo năng lượng.

    – Trên chuyển hóa lipid: tăng thoái hóa triglycerid dự trữ làm tăng acid béo

    trong máu. Các acid béo sẽ được oxy hóa ở mô để tạo năng lượng. Ngoài ra còn làm giảm cholesterol, phospholipid, triglyceride trong huyết tương.

    – Trên chuyển hóa protein: tăng tổng hợp protein làm tăng trưởng cơ thể ở thời kỳ đang phát triển. Tuy nhiên khi bài tiết quá nhiều sẽ tăng thoái hóa protein làm tăng acid amin trong máu để tạo năng lượng, cơ thể gầy sút.

    – Trên chuyển hóa vitamin: tăng nhu cầu tiêu thụ vitamin như tăng hấp thu vitamin B12 ở ruột, chuyển caroten thành vitamin A.

    – Điều hòa sự phân bố dịch trong cơ thể. Thiếu T3-T4 sẽ gây phù trước xương chày và 2 mi dưới.

    – Trên tim mạch: tăng nhịp tim, tăng lực co cơ tim dẫn đến tăng lưu lượng tim và tăng huyết áp.

    – Trên thần kinh: thúc đẩy sự phát triển kích thước và chức năng hệ thần kinh trung ương (trẻ em) đồng thời cung cấp năng lượng duy trì hoạt động của chúng.

    Nhược năng làm chậm chạp, đần độn. Ưu năng làm căng thẳng, dễ bị kích thích.

    – Cơ: hoạt hóa các synap thần kinh cơ điều hòa trương lực cơ. Nhược năng làm chậm chạp, yếu cơ. Ưu năng làm run cơ.

    – Cơ quan sinh dục: cần cho sự phát triển và hoạt động bình thường của cơ quan sinh dục.

    • Nam: nhược năng làm mất dục tính, ưu năng làm bất lực
    • Nữ: nhược năng làm băng kinh, đa kinh, ưu năng làm ít hoặc vô kinh, giảm dục tính.

    – Tác dụng khác: làm tăng bài tiết hầu hết các hormon khác, tăng nhu cầu sử dụng hormone.

    2.4. Điều hòa bài tiết

    – TRH (vùng hạ đồi) kích thích tuyến yên bài tiết TSH. TSH kích thích tuyến giáp bài tiết T3, T4.

    – Lạnh, stress kích thích bài tiết T3, T4.

    – Iod vô cơ cao trong tuyến giáp ức chế bài tiết T3, T4. Iod hữu cơ cao làm giảm hấp thu iod vào tuyến giáp, giảm tổng hợp T3, T4.

    3. CALCITONIN

    3.1. Bản chất hóa học: polypeptid, 32 acid amin.

    3.2. Nguồn gốc: tế bào C của tuyến giáp (tế bào cạnh nang).

    3.3. Tác dụng: giảm Ca 2+ và phosphat máu

    – Trên xương: giảm hoạt động tiêu xương và sự tạo thành các tế bào hủy xương mới, tăng lắng đọng Ca 2+ ở xương. Tác dụng này có ý nghĩa quan trọng ở trẻ đang lớn nhưng rất yếu ở người trưởng thành.

    – Trên thận: tăng đào thải Ca 2+ và phosphat qua nước tiểu, giảm tái hấp thu

    Na + và Cl – ở ống lượn gần, có vai trò điều hòa thể tích dịch ngoại bào.

    3.4. Điều hòa bài tiết

    Ca 2+ máu tăng kích thích bài tiết calcitonin và ngược lại.

    —————————————————————————–

    SINH LÝ TUYẾN CẬN GIÁP

    1. ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CHỨC NĂNG

    Có 4 tuyến cận giáp nằm ngay sau tuyến giáp, hai tuyến ở cực trên, hai tuyến ở cực dưới tuyến giáp. Tuy kích thước mỗi tuyến nhỏ 6x3x2mm nhưng chúng có tính sinh mạng. Tuyến cận giáp có hai loại tế bào: tế bào chính tiết hormon, tế bào ưa acid chức năng chưa rõ.

    2. HORMON CẬN GIÁP: PTH (parathyroid hormone, parathormon)

    Bản chất: polypeptid, 84 acid amin.

    – Nguồn gốc: tế bào chính tuyến cận giáp.

    – Tác dụng: tăng Ca 2+ và giảm phosphat máu

    + Trên xương: tăng hoạt động tiêu xương và sự tạo thành các tế bào hủy xương mới, tăng giải phóng Ca 2+ từ xương vào máu.

    + Trên thận: tăng tái hấp thu Ca 2+ ở ống lượn xa và ống góp, giảm tái hấp thu phosphate ở ống lượn gần.

    + Trên ruột: tăng tạo thành 1,25 dihydroxycholecalciferol làm tăng hấp thu Ca 2+ ở ruột.

    – Điều hòa bài tiết:

    + Ca 2+ máu tăng sẽ ức chế bài tiết hormon cận giáp và ngược lại.

    + Kích thích thần kinh giao cảm làm tăng bài tiết PTH.

     

  • BÀI 9: SINH LÝ TUYẾN YÊN.

     

    I. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CHỨC NĂNG

    – Tuyến yên là một tuyến nhỏ (1cm, 0,5-1g), nằm trong hố yên của xương bướm thuộc nền sọ.

    Các thùy của tuyến yên:

    + Thùy trước có các tế bào chế tiết còn được gọi là thùy tuyến.

    + Thùy giữa ở người rất kém phát triển, thường được gộp chung vào thùy trước.

    + Thùy sau có các tế bào giống tế bào thần kinh đệm còn được gọi là thùy thần kinh.

    Tuyến yên liên hệ mật thiết với vùng hạ đồi qua 2 đường:

    + Đường mạch máu:

    • Hệ thống cửa hạ đồi-yên (hệ cửa Popa-Fielding) nối vùng hạ đồi với thùy trước tuyến yên.
    • Các hormon giải phóng và ức chế của vùng hạ đồi sẽ theo đường này xuống tuyến yên kích thích hoặc ức chế bài tiết hormon thùy trước tuyến yên.

    + Đường thần kinh:

    • Bó sợi thần kinh hạ đồi-yên là bó thần kinh đi từ nhân trên thị và nhân cạnh não thất vùng hạ đồi đến thùy sau tuyến yên.
    • Các hormon ADH và oxytocin của vùng hạ đồi sẽ được vận chuyển theo đường này xuống dự trữ ở thùy sau tuyến yên

    II. CÁC HORMON TUYẾN YÊN.

    1. Hormon tăng trưởng. (GH)

    – Bản chất: protein 191 acid amin, 1 chuỗi đơn, trọng lượng phân tử 22.005.

    – Nguồn gốc: tế bào ưa acid thùy trước tuyến yên.

    – Tác dụng: GH có mô đích là gan, nó sẽ kích thích gan bài tiết somatomedin (IGF: insulin-like growth factor).

    + Somatomedin tác dụng lên hầu hết tế bào trong cơ thể, làm phát triển kích thước và số lượng tế bào dẫn đến tăng kích thước và trọng lượng cơ thể.

    – Trên xương: phát triển khung xương cả chiều dài và chiều dày do làm tăng tạo khung protein ở xương, tăng tốc độ sinh sản các tế bào sụn và tế bào tạo xương, tăng cốt hóa sụn liên hợp.

    + Trên chuyển hóa protein:

    • Tăng tổng hợp protein, đây là tác dụng quan trọng nhất của somatomedin.
    • Tác dụng này được thực hiện do tăng vận chuyển acid amin vào trong tế bào
    • Tăng quá trình sao mã ADN thành mRNA
    • Tăng quá trình dịch mã mARN ở ribosome, đồng thời giảm thoái hóa protein và acid amin.

    + Trên chuyển hóa glucid:

    • Tăng đường huyết do giảm sử dụng glucose để tạo năng lượng, giảm vận chuyển glucose vào trong tế bào (kháng insulin).
    • Tuy nhiên đường huyết thường không tăng quá cao do nó cũng làm tăng dự trữ glycogen trong tế bào.

    + Trên chuyển hóa lipid: tăng thoái hóa triglycerid dự trữ làm tăng acid béo trong máu. Các acid béo sẽ được oxy hóa ở mô để tạo năng lượng.

    + Tác dụng khác: kích thích tăng bài tiết insulin.

    – Điều hòa bài tiết:

    + GHRH của vùng hạ đồi kích thích tuyến yên bài tiết GH. Trong khi GHIH của vùng hạ đồi ức chế tuyến yên bài tiết GH.

    + Somatomedin của gan gây feedback âm.

    + Dưới ảnh hưởng của GH, acid béo được sử dụng tạo năng lượng nhiều hơn glucid và protid do vậy đáp ứng tăng bài tiết GH thường xảy ra trong những trường hợp khẩn cấp (đói, hạ đường huyết, stress).

    + GH cũng được điều hòa bài tiết theo nhịp giờ và nhịp ngày đêm.

    2. Hormon kích thích tuyến giáp. (TSH)

    * Bản chất: glycoprotein, 2 chuỗi a và p, trọng lượng phân tử 28.000.

    – Nguồn gốc: tế bào ưa base thùy trước tuyến yên.

    – Tác dụng: mô đích là nang tuyến giáp.

    + Trên cấu trúc tuyến giáp: dinh dưỡng và phát triển nang tuyến giáp do làm tăng số lượng và kích thước tế bào nang giáp, tăng biến đổi tế bào nang giáp sang dạng bài tiết (dạng trụ) và tăng hệ thống mao mạch của tuyến.

    + Trên chức năng tuyến giáp: tăng T3, T4 trong máu do làm tăng hoạt động bơm iod, tăng bắt iod vào trong nang giáp, tăng gắn iod vào tyrosin và tăng phân giải thyroglobulin giải phóng T3, T4 vào máu.

    – Điều hòa bài tiết:

    + TRH của vùng hạ đồi kích thích tuyến yên bài tiết TSH.

    + T3, T4 của tuyến giáp gây feedback âm.

    3. Hormon kích thích tuyến vỏ thượng thận.(ACTH)

    – Bản chất: polypeptid 39 acid amin, trọng lượng phân tử 5.000.

    – Nguồn gốc: tế bào ưa base thùy trước tuyến yên.

    – Mô đích: vỏ thượng thận.

    – Tác dụng:

    + Trên lớp bó và lớp lưới của vỏ thượng thận: làm tăng sinh các tế bào đồng thời kích thích các tế bào tổng hợp và bài tiết cortisol.

    + Trên tế bào hắc tố: 13 acid amin đầu tiên của ACTH giống hormon MSH (melanocyte stimulating hormone).

    • Ở động vật bậc thấp (ếch, cóc…) thùy giữa phát triển bài tiết nhiều MSH tác dụng lên tế bào hắc tố, ở người do thùy giữa kém phát triển tác dụng này chủ yếu do ACTH đảm nhận.
    • Tác dụng của MSH và ACTH trên tế bào hắc tố là làm phân tán các hạt sắc tố ra bào tương tế bào gây sẫm màu da, không có mặt MSH và ACTH các hạt sắc tố sẽ tập trung quanh nhân tế bào làm da sáng màu hơn.

    + Trên não: ACTH có vai trò trong học tập, trí nhớ và hành vi.

    – Điều hòa bài tiết:

    + CRH của vùng hạ đồi kích thích tuyến yên bài tiết ACTH.

    + Cortisol của vỏ thượng thận gây feedback âm.

    + Stress làm tăng bài tiết ACTH theo cơ chế feedback dương.

    + ACTH cũng được điều hòa bài tiết theo nhịp ngày đêm.

    4. Kích dục tố.

    – FSH (Follicle stimulating hormone, hormon kích thích nang trứng) LH (Luteinizing hormone, hormon kích thích hoàng thể)

    – Bản chất: glycoprotein. FSH có 236 acid amin, trọng lượng phân tử 32.000; LH có 215 acid amin, trọng lượng phân tử 30.000.

    – Nguồn gốc: tế bào ưa base thùy trước tuyến yên.

    – Tác dụng: mô đích là tinh hoàn và buồng trứng.

    + Ở nam: FSH kích thích sự phát triển ống sinh tinh làm tăng sản sinh tinh trùng; LH kích thích phát triển tế bào Leydig (tế bào kẽ) gây bài tiết testosteron.

    + Ở nữ: FSH kích thích nang trứng phát triển; LH phối hợp với FSH làm phát

    triển nang trứng đến chín và gây phóng noãn, kích thích tạo hoàng thể, kích thích tế bào hạt của nang trứng và hoàng thể bài tiết estrogen và progesteron.

    – Điều hòa bài tiết:

    + GnRH của vùng hạ đồi kích thích tuyến yên bài tiết FSH và LH.

    + Testosterone, estrogen và progesterone gây feedback âm. Riêng vào thời điểm trước khi phóng noãn estrogen có tác dụng feedback dương.

    + Inhibin của nang trứng ức chế bài tiết FSH.

    + Ở nữ, FSH và LH được bài tiết thay đổi theo chu kỳ kinh nguyệt.

    5. Prolactin.

    – Bản chất: protein 198 acid amin, trọng lượng phân tử 22.500.

    – Nguồn gốc: tế bào ưa acid thùy trước tuyến yên.

    – Tác dụng: mô đích là tuyến vú đã chịu tác dụng của estrogen và progesteron. Prolactin làm bài tiết sữa vào nang sữa nhưng không gây bài xuất ra ngoài.

    – Điều hòa bài tiết:

    + PIH của vùng hạ đồi ức chế tuyến yên bài tiết prolactin.

    + Động tác mút vú của trẻ và sự gần gũi, tình cảm mẹ con sẽ kích thích bài tiết prolactin.

    + Dopamin bình thường ức chế, nhưng khi cho con bú lại kích thích bài tiết prolactin. TRH kích thích bài tiết prolactin.

    + Prolactin cũng được tiết theo chu kỳ trong 24 giờ với nồng độ cao nhất vào ban đêm rồi trở lại nhịp tiết ban ngày vào khoảng 6-8 giờ

    III. CÁC HORMON HẬU YÊN.

    1. Hormon chống bài niệu.(ADH: antidiuretic hormone, vasopressin)

    – Bản chất: peptid 9 acid amin.

    – Nguồn gốc: nhân trên thị vùng hạ đồi.

    – Tác dụng:

    + Nồng độ sinh lý (thấp): chống bài niệu do tăng tái hấp thu nước ở ống lượn xa và ống góp.

    + Nồng độ cao: co mạch gây tăng huyết áp. Tác dụng tăng huyết áp mạnh hơn cả angiotensin II.

    – Điều hòa bài tiết:

    + Áp suất thẩm thấu tăng gây tăng bài tiết ADH và ngược lại.

    + Thể tích máu giảm gây tăng bài tiết ADH và ngược lại.

    2. Oxytocin.

    – Bản chất: peptid 9 acid amin.

    – Nguồn gốc: nhân cạnh não thất vùng hạ đồi.

    – Tác dụng:

    + Trên tử cung: gây co tử cung mang thai đặc biệt lúc chuyển dạ.

    + Trên tuyến vú: bài xuất sữa ra ngoài do co các tế bào biểu mô cơ quanh nang tuyến sữa.

    – Điều hòa bài tiết:

    + Kích thích cơ học núm vú (động tác mút, se đầu núm vú) gây tăng bài tiết oxytocin.

    + Căng thẳng tâm lý, rượu, thuốc lá giảm bài tiết oxytocin.

     

  • BÀI 8: SINH LÝ NỘI TIẾT VÙNG HẠ ĐỒI.

     

    I. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CHỨC NĂNG.

    Vùng hạ đồi (hypothalamus) thuộc não trung gian, có nhiều nơron tập trung thành các nhóm nhân, ví dụ: nhân trên thị, nhân cạnh não thất…. Các nơron vùng hạ đồi có chức năng dẫn truyền xung động thần kinh đồng thời lại có khả năng tổng hợp và bài tiết hormon.

    II. CÁC HORMON GIẢI PHÓNG VÀ ỨC CHẾ CỦA VÙNG HẠ ĐỒI.

    1. Hormon giải phóng GH: (GHRH)
    • Bản chất: polypeptid có 44 acid amin.
    • Nguồn gốc: nhân bụng giữa.
    • Tác dụng: kích thích thùy trước tuyến yên tổng hợp và bài tiết GH.
    • Điều hòa bài tiết: IGF (gan) feedback âm vòng dài, GH (tuyến yên) feedback âm vòng ngắn.
    1. Hormon ức chế GH: GHIH (Growth hormone inhibitory hormone), Somatostatin
    • Bản chất: peptid có 14 acid amin.
    • Nguồn gốc: vùng hạ đồi.
    • Tác dụng: ức chế thùy trước tuyến yên tổng hợp và bài tiết GH.
    • Điều hòa bài tiết: IGF (gan) feedback âm vòng dài, GH (tuyến yên) feedback âm vòng ngắn
    1. Hormon giải phóng TSH: TRH (Thyrotropin releasing hormone)
    • Bản chất: peptid có 3 acid amin.
    • Nguồn gốc: chưa rõ.
    • Tác dụng: kích thích thùy trước tuyến yên tổng hợp và bài tiết TSH.
    • Điều hòa bài tiết: T3-T4 (tuyến giáp) feedback âm vòng dài, TSH (tuyến yên) feedback âm vòng ngắn và chính TRH (vùng hạ đồi) feedback âm vòng cực ngắn.
    1. Hormon giải phóng ACTH: CRH (Corticotropin releasing hormone)
    • Bản chất: polypeptid có 41 acid amin.
    • Nguồn gốc: nhân cạnh não thất.
    • Tác dụng: kích thích thùy trước tuyến yên tổng hợp và bài tiết ACTH.
    • Điều hòa bài tiết: cortisol (tuyến thượng thận) feedback âm vòng dài, ACTH (tuyến yên) feedback âm vòng ngắn. Ngoài ra còn có cơ chế feedback dương từ cortisol khi cơ thể bị stress
    1. Hormon giải phóng FSH và LH: GnRH (Gonadotropin releasing hormone)
    • Bản chất: peptid có 10 acid amin.
    • Nguồn gốc: nhân cung.
    • Tác dụng: kích thích thùy trước tuyến yên tổng hợp và bài tiết FSH và LH mà chủ yếu là LH.
    • Điều hòa bài tiết: hormon sinh dục (tuyến sinh dục) feedback âm vòng dài, LH và FSH (tuyến yên) feedback âm vòng ngắn, GnRH (vùng hạ đồi) feedback âm vòng cực ngắn. Ngoài ra còn có cơ chế feedback dương từ estrogen ở nữ vào thời điểm trước khi phóng noãn.
    1. Hormon ức chế prolactin: PIH (prolactin inhibitory hormone)
    • Bản chất: chưa rõ.
    • Nguồn gốc: chưa rõ.
    • Tác dụng: ức chế thùy trước tuyến yên tổng hợp và bài tiết prolactin.
    • Điều hòa bài tiết: prolactin (tuyến yên) feedback âm.

    III. CÁC HORMON KHÁC.

    Gồm ADH (vasopressin) và oxytocin được tổng hợp từ nhân trên thị và nhân cạnh não thất vùng hạ đồi, sau đó theo bó sợi thần kinh hạ đồi-yên xuống dự trữ ở thùy sau tuyến yên (xem bài sinh lý tuyến yên).

     

  • BÀI 7: ĐẠI CƯƠNG VỀ HOẠT CHẤT SINH HỌC

    CHƯƠNG II: SINH LÍ NỘI TIẾT

    BÀI 7: ĐẠI CƯƠNG VỀ HOẠT CHẤT SINH HỌC

    I. ĐẠI CƯƠNG

    Trong cơ thể động vật đa bào, sự phối hợp giữa các tế bào trong cùng một mô để hoàn thành một chức năng hoặc giữa các tế bào trong các loại mô khác nhau để hoàn thành nhiều chức năng khác nhau được thực hiện thông qua các hệ thống thông tin giữa các tế bào.

    Sự thông tin có thể được thực hiện thông qua các mối liên kết hở (gap junction) giữa các tế bào nằm sát nhau hoặc qua các tín hiệu hóa học (chemical signal) giữa các tế bào xa nhau.

    Các tín hiệu hóa học chính là các hoạt chất sinh học nội sinh tự nhiên trong cơ thể như các hormon hoặc cũng có thể là các hoạt chất sinh học ngoại sinh như thuốc đến tác động lên tế bào đích.

    1. Khái niệm về hệ thống nội tiết và hoạt chất sinh học.

    a/ Hệ thống nội tiết:

    *Khái niệm:

    Hệ thống nội tiết là những tế bào có nhiệm vụ tổng hợp và bài tiết các hoạt chất sinh học vào bên trong cơ thể để điều hòa hoạt động cơ thể thông qua cơ chế thể dịch.

    Hệ nội tiết là một phần của hệ thống nội tiết bao gồm các tuyến nội tiết nhỏ, nằm rải rác, không liên quan về mặt giải phẫu nhưng lại liên quan rất chặt chẽ về mặt chức năng.

    Đặc điểm hệ nội tiết:

    + Nằm rải rác.

    + Kích thước nhỏ:

    + Nhiều loại.

    – Tuyến nội tiết là những tuyến không có ống dẫn, sản phẩm bài tiết (hormon) được đổ thẳng vào máu.

    – Cấu tạo của tuyến nội tiết gồm hai phần: phần chế tiết tạo thành từng đám tế bào có nhiệm vụ tổng hợp và phóng thích hormon, lưới mao mạch phong phú bao bọc xung quanh các tế bào chế tiết có nhiệm vụ tiếp nhận hormon đưa vào hệ thống tuần hoàn.

    Bên cạnh đó, có thể nói tất cả các cơ quan và tế bào trong cơ thể đều làm nhiệm vụ nội tiết dù chúng không thuộc hệ nội tiết. Như vậy, hệ thống nội tiết là toàn bộ các tế bào trong cơ thể.

    • Cơ quan nội tiết riêng.
    • Đám tế bào trong cơ quan.
    • Cơ quan làm chức năng nội tiết.
    • Cơ quan nội tiết mà chức năng chưa rõ.

    b/ Hormone ( tên khác: hoạt chất sinh học/ tín hiệu ngoại bào / chất truyền tin thứ nhất )

    * Khái niệm:

    Là một chất trung gian hoá học được bài tiết vào trong dịch cơ thể bởi một hoặc một nhóm tế bào và có tác dụng sinh học trên mô đích

    – Quan niệm cổ điển:

    + Hormon chung ( General Hormon): Trung gian hoá học – Tuyến nội tiết bài tiết – Máu phân phối – Tác dụng sinh học trên tế bào đích

    – Quan niệm hiện nay:

    + Hormon chung ( General Hormon)

    + Hoạt chất sinh học: Trung gian hoá học – Không do tuyến nội tiết bài tiết – Máu phân phối  – Tác dụng sinh học trên tế bào đích

    + Hormon địa phương (Local hormon): Trung gian hoá học – Không do tuyến nội tiết bài tiếtKhông được máu phân phối – Tác dụng sinh học trên tế bào đích

    Sự khác biệt giữa quan niệm cổ điển và quan niệm hiện đại
    Quan niệm cổ điển Quan niệm hiện đại
    1. Nguồn gốc hẹp: do tuyến nội tiết tiết ra

    2. Phân phối: tiết vào máu

    1. Nguồn gốc rộng: do hệ thống nội tiết tiết ra

    2. Phân phối: tiết vào dịch cơ thể

    *Câu hỏi

    * Cơ chế cận tiết

    * Cơ chế tự tiết

    2. Khái niệm về mô đích và receptor.

    a/ Mô đích

    Mô chịu sự tác động của hormon ( hoạt chất sinh học ) gọi là mô đích

    Mô đích có tính đặc hiệu với receptor

    Những trường hợp đặc biệt:

    – Có những hoạt chất sinh học mà mô đích của nó là tất cả hoặc hầu như tất cả các tế bào của cơ thể, ví dụ: somatomedin (gan), T3, T4 (tuyến giáp).

    – Có thể tuyến nội tiết này lại là mô đích cho hormon của tuyến nội tiết khác, ví dụ: tuyến giáp là mô đích của hormon TSH do tuyến yên tiết ra.

    b/ Receptor. ( thụ thể )

    Thụ thể là những phân tử protein có mặt ở tế bào đích, đóng vai trò tiếp nhận các tín hiệu hóa học ngoại bào với tính đặc hiệu và ái lực cao, qua đó sẽ khởi phát các hoạt động chức năng nhất định của tế bào.

    *Thành phần tiếp nhận hormon ở mô đích

    *Receptor có tính đặc hiệu (chuyên biệt) với hormon

    *Bản chất: protein

    *Về cấu trúc:

    mỗi thụ thể có ít nhất hai nhóm là nhóm điều hòa và nhóm hiệu ứng.

    + Nhóm điều hòa làm nhiệm vụ nhận biết và liên kết với hoạt chất sinh học.

    + Nhóm hiệu ứng có tác dụng gây ra hiệu quả đầu tiên trên tế bào đích.

    *Số lượng: 2.000-100.000/tế bào. Điều chỉnh số lượng tăng hoặc giảm tuỳ theo loại hormon

    *Vị trí: thụ thể nằm trong màng tế bào, trong bào tương, trong nhân.

    + Thụ thể nằm trên màng tế bào đích: tiếp nhận hoạt chất sinh học tan trong nước như các hormon peptid và catecholamin.

    + Thụ thể nằm trong bào tương tế bào đích: tiếp nhận hoạt chất sinh học tan trong dầu như hormon steroid.

    + Thụ thể nằm trong nhân tế bào đích: tiếp nhận hoạt chất sinh học tan trong dầu như hormon T3, T4.

    3. Khái niệm về ligand, ái lực và hiệu lực.

    * Khái niệm về ligand ( phối tử)

    Bất cứ một phân tử tín hiệu nào có khả năng gắn vào thụ thể với độ đặc hiệu cao do sự tương đồng về cấu trúc đều được gọi là ligand.

    – Nếu phân tử sau khi gắn với thụ thể dẫn đến một đáp ứng sinh lý của tế bào thì được gọi là agonist (chất chủ vận hay đồng vận).

    – Nếu phân tử sau khi gắn với thụ thể mà không gây ra một đáp ứng nào cả sẽ được gọi là antagonist (chất đối kháng), chúng làm cản trở tác động của chất đối kháng (agonist) bằng cách chiếm lấy thụ thể của nó.

    * Khái niệm về ái lực và hiệu lực

    – Khả năng gắn của hoạt chất sinh học vào thụ thể phụ thuộc vào ái lực (affinity) của nó với thụ thể.

    + Hai chất có cùng thụ thể, chất nào có ái lực cao hơn sẽ đẩy được chất kia ra.

    – Tác dụng của hoạt chất sinh học là do hiệu lực (efficacy) của nó trên thụ thể đó quyết định.

    => Ái lực và hiệu lực không phải lúc nào cũng đi đôi nhau:

    Vd:

    1. acetylcholin là chất truyền đạt thần kinh của hệ phó giao cảm, khi gắn vào thụ thể muscarinic, gây hiệu lực làm tăng tiết nước bọt, co đồng tử, chậm nhịp tim…; atropin có ái lực trên thụ thể muscarinic mạnh hơn acetylcholin nên đẩy được acetylcholin ra khỏi thụ thể muscarinic, nhưng bản thân nó lại không có hiệu lực gì.

    => acetylcholine: agonist / atropine: antagonist

    * Câu hỏi:

    II. PHÂN LOẠI VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT CHẤT SINH HỌC.

    1. Phân loại hoạt chất sinh học.

    – Phân loại theo nguồn gốc: hoạt chất sinh học nội sinh và ngoại sinh

    + Hoạt chất sinh học nội sinh: do chính cơ thể tổng hợp và bài tiết.

    Có hai loại là hoạt chất sinh học của các tuyến nội tiết còn được gọi là các hormon chung (general hormone) theo quan niệm cổ điển và hoạt chất sinh học không phải của tuyến nội tiết là những hormon không do tuyến nội tiết chế tiết.

    + Hoạt chất sinh học ngoại sinh: được đưa từ bên ngoài cơ thể vào. Thuốc là một loại hoạt chất sinh học ngoại sinh.

    – Phân loại theo bản chất hóa học:

    + Hoạt chất sinh học peptid: là các hoạt chất sinh học có bản chất là peptid hoặc protein.

    • Các hoạt chất sinh học này có thể chỉ là một chuỗi peptid hoặc nhiều chuỗi peptit được liên kết nhau bằng cầu nối disulfur (-S-S-).
    • Một số hoạt chất sinh học có thêm gốc carbohydrat tạo thành glycoprotein (như: FSH, TSH, LH, IICG…).
    BẢNG QUI ƯỚC
    1 acid amin acid amin
    2-20 acid amin peptid
    21-100 acid amin polypeptide
    >100 acid amin protein

    + Hoạt chất sinh học acid amin: là các dẫn xuất của acid amin như:

    • Dẫn xuất của acid amin tyrosine: hormon tuyến giáp (T3, T4), hormon tủy thượng thận (catecholamine). ( quan trọng)
    • (Tham khảo) Dẫn xuất của acid amin tryptophan như melatonin, serotonin.
    • (Tham khảo)Dẫn xuất của acid amin histidine như histamin; dẫn xuất của acid amin glutamic như GABA.

    + Hoạt chất sinh học lipid: là các dẫn xuất của lipid như:

    Dẫn xuất của acid béo, thường là các hormon địa phương;

    Dẫn xuất của steroid như: hormon vỏ thượng thận (mineralocorticoid, glucocorticoid, hormon sinh dục), hormon sinh dục (buồng trứng, nhau thai: estrogen, progesteron, tinh hoàn: testosteron), hormon của da – gan – thận (vitamin D3).

    – Phân loại theo tính tan:

    Tan trong nước Tan trong dầu
    peptid, catecholamine, các chất truyền đạt thần kinh. hormon steroid, hormon T3-T4.
    Đặc điểm Đặc điểm
    – Vận chuyển dưới dạng tự do – Vận chuyển dưới dạng kết hợp (lipolipid)
    – Bị phân hủy sau khi giải phóng – Tồn tại lâu trong máu
    – Tồn tại:vài giây hoặc vài mili giây – Vài giờ đến vài ngày
    – Tạo ra các đáp ứng nhanh =>chỉ cần thiết trong một thời gian ngắn. – Tạo đáp ứng chậm hơn nhưng kéo dài hơn

    (1)

    – Phân loại theo nơi tác động:

    + Tác động tại chỗ: hầu hết tế bào trong cơ thể đều có khả năng tiết ra loại tín hiệu gọi là các chất trung gian hóa học tại chỗ (local chemical mediator).

    • Chúng là các hormon địa phương (như histamin, prostaglandin) hoặc chất truyền đạt thần kinh.
    • Chúng thường được tiết vào dịch kẽ và chỉ tác động trên các tế bào lân cận theo phương thức cận tiết hoặc lên chính tế bào đã tiết ra chúng theo phương thức tự tiết.

    + Tác động ở xa: các tuyến nội tiết hoặc các cơ quan không phải là tuyến nội tiết

    có thể tiết ra các chất đặc hiệu là các hormon chung (general hormon) hoặc các hoạt chất sinh học khác.

    • Chúng được tiết vào máu và theo dòng máu đến tác động lên các tế bào đích ở xa nơi tiết ra.
    • Do phải di chuyển xa như vậy nên tín hiệu thuộc loại này được truyền đi hơn nhiều so với các chất tác động tại chỗ.

    * Các loại hormone:

    2. Sinh học tổng hợp, bài tiết và vận chuyển hoạt chất sinh học trong máu.

    a. Hormone peptide.

    – Hoạt chất sinh học peptid được tổng hợp thông qua quá trình sinh tổng hợp protein với nguyên liệu là các acid amin.

    Quá trình này diễn ra trong nhân (sao mã), ribosom (dịch mã), sản phẩm tạo thành là preprohormone sẽ được đưa vào mạng lưới nội bào tương có hạt. Tại đây, preprohormone được chuyển thành prohormon và đưa đến bộ golgi.

    => Quá trình diễn ra : nhân->mạng lưới nội bào tương->bộ Golgi

    – Tại bộ golgi, dạng hoạt động của hormon được hình thành và dự trữ sẵn đủ để đáp ứng nhanh chóng cho các kích thích gây bài tiết.

    – Các kích thích này cũng đồng thời xúc tiến việc tạo hoạt chất mới.

    b. Hormon acid amin.

    Hormon tủy thượng thận (catecholamine) và melatonin: là những amin được tạo thành trong tế bào chế tiết từ sự chuyển hóa acid amin.

    + Sau khi tổng hợp sẽ được hấp thu vào các túi có sẵn trong bào tương dự trữ đến khi bài tiết.

    + Kích thích gây bài tiết hormon cũng đồng thời kích hoạt các enzym trong chuỗi phản ứng tạo các hormon mới.

    Hormon giáp trạng (T3, T4): đầu tiên được tạo thành trong tế bào nang giáp.

    + Sau đó đưa vào trong lòng nang đến gắn lên một phân tử protein lớn gọi là thyroglobulin và được dự trữ ở đó.

    + Khi bài tiết, những hệ thống enzym chuyên biệt trong tế bào chế tiết sẽ phân cắt thyroglobulin tạo ra hormon và bài tiết vào

    c. Hormone steroids.

    – Nguyên liệu để tổng hợp là cholesterol được cung cấp chủ yếu từ Cholesterol hoặc Acetyl CoA (Cholesterol cung cấp chủ yếu từ LDL)

    – Quá trình tổng hợp diễn ra tại mạng lưới nội bào tương trơn.

    – Dạng hoạt động được tạo thành và dự trữ với số lượng rất ít mà chủ yếu là các phân tử tiền chất hiện diện trong tế bào chế tiết.

    – Khi có một kích thích thích hợp, các enzym trong vòng vài phút sẽ tạo các phản ứng hóa học cần thiết biến dạng tiền chất thành dạng hoạt động và sau đó bài tiết ra ngoài.

    => Nhận xét:

    • Hormon peptida và catecholamine: tổng hợp và dự trữ sẵn, bài tiết nhanh
    • Hormon T3, T4 và hormon steroid: tổng hợp và dự trữ dưới dạng tiền chất, bài tiết chậm

    3. Vận chuyển hormon trong máu:

    * 2 dạng vận chuyển:

    – Dạng tự do: dạng tác dụng

    – Dạng kết hợp: dạng dự trữ (dễ phân ly)

    * 2 protein vận chuyển:

    – Protein vận chuyển đặc hiệu: Globulin

    – Protein vận chuyển chung: Albumin

    * Ý nghĩa dạng kết hợp:

    – Vận chuyển

    – Tránh bị lọc ở thận

    – Dự trữ (đệm)

    III. CƠ CHẾ TÁC DỤNG CỦA HOẠT CHẤT SINH HỌC.

    1. Cơ chế tác dụng thông qua chất truyền tin thứ hai.

    + Các hoạt chất sinh học tác dụng theo cơ chế này là những tín hiệu hóa học tan được trong nước như các hormon peptid và catecholamin.

    + Các chất này không tan trong dầu nên không qua được lớp lipid kép của màng bào tương tế bào, do vậy cần có chất truyền tin thứ hai trong tế bào (tín hiệu nội bào).

    + Thụ thể đặc hiệu nằm ở màng bào tương tế bào đích.

    + Prostaglandin là một trường hợp ngoại lệ bởi nó là hoạt chất sinh học tan trong dầu với bản chất là acid béo không no nhưng lại có thụ thể nằm ở màng bào tương tế bào đích.

    * Cơ chế thực hiện:

    Rút gọn quá trình:

    Hoạt chất sinh học ( chất truyền tin thứ I ) gắn với thụ thể đặc hiệu => phức hợp=> dẫn đến sự xuất hiện chất truyền tin thứ 2 ( là 1 enzyme) rồi hoạt hóa một chuỗi enzyme theo kiểu dây chuyền hoặc dòng thap để tạo thành đáp ứng sinh lý cuối cùng

    ( chi tiết về cơ chế )

    ( Câu Hỏi)

    Các đáp ứng sinh lý (hưng phấn hoặc ức chế) có thể là thay đổi tính thấm của màng tế bào, co hoặc giãn cơ, tổng hợp protein, kích thích tế bào bài tiết chất… Đáp ứng sinh lý thường xảy ra nhanh nhưng ngắn.

    -Lý do:

    +Tính đặc hiệu của receptor

    +Bản chất, số lượng hệ thống enzym

    -Đáp ứng sinh lý: thay đổi tính thấm màng tế bào, co hoặc dãn cơ, tổng hợp protein, bài tiết

    Câu hỏi ứng dụng

    2. Cơ chế tác dụng thông qua hoạt hóa gen tế bào.

    Các hoạt chất sinh học tác dụng theo cơ chế này là những tín hiệu hóa học tan trong dầu như các hormon steroid và hormon T3, T4.

    Các chất này có tính chất hòa tan trong dầu, không tan trong nước nên đi qua được lớp lipid kép của màng tế bào, do vậy không cần chất truyền tin thứ hai.

    Thụ thể đặc hiệu có thể nằm trong bào tương như đối với hormon steroid hoặc nằm trong nhân như đối với hormon T3, T4 của tế bào đích

    Hormon peptid và catechomin Hormon steroid và T3-T4
    Tan Nước Lipid
    Tổng hợp – dự trữ Hormon Tiền hormon
    bài tiết Nhanh Chậm
    Vận chuyển dạng tự do Dạng kết hợp
    Thụ thể nằm trong Màng tế bào Trong tế bào
    Tác dụng Chất truyền tin thứ 2 Gen
    Cơ chế tác dụng Nhanh, ngắn Chậm, dài

    – Hormon tan trong lipid: steroid và T3-T4

    • Receptor nằm trong bào tương hoặc trong nhân tế bào

    => Nhận xét

    – Hormon peptida và catecholamine

    • Tác dụng thông qua chất truyền tin thứ hai
    • Tác dụng nhanh, ngắn

    -Hormon steroid và T3-T4

    • Tác dụng trên hệ thống gen tế bào
    • Tác dụng chậm, dài

    3. Đặc điểm tác dụng của hormone

    Tác dụng đặc hiệu trên mô đích với một lượng rất thấp. Tăng: ưu năng, giảm: nhược năng

    Điều hòa cấp thời và lâu dài theo 2 cơ chế

    Một hormon có thể tác dụng trên một số mô đích tạo nên đáp ứng tổng thể của hormon

    Nhiều hormon có thể cùng điều hoà một quá trình

    Một hormon có thể điều hoà nhiều khâu của một quá trình

    Phối hợp hoạt động với protein

    Hormon có bản chất protein có thể gây tạo kháng thể

    Hormon có tác dụng điều hoà ngược (feedback)

    IV. ĐIỀU HÒA BÀI TIẾT HOẠT CHẤT SINH HỌC.

    1. Điều hòa bài tiết theo trục vùng hạ đồi – tuyến yên – tuyến nội tiết.

    Đây là cơ chế điều hòa bài tiết căn bản mà trong trong đó vùng hạ đồi giữ vai trò trung tâm, chỉ huy sự bài tiết hormon của tuyến yên.

    Tuyến yên, đến lượt mình lại chỉ huy sự bài tiết hormon của một cơ quan nội tiết khác.

    Một số hormon được điều hòa bài tiết theo trục vùng dưới đồi-tuyến yên-tuyến nội tiết.

    Ví dụ:

    • Trục vùng dưới đồi-tuyến yên-tuyến giáp: TRH→TSH→T3-T4.
    • Trục vùng dưới đồi-tuyến yên-vỏ thượng thận: CRH→ACTH→Cortisol.
    • Trục vùng dưới đồi-tuyến yên-tuyến sinh dục: GnRH→FSH,LH→hormon sinh dục.

    2. Điều hòa bài tiết theo nhịp sinh học.

    Hormon không phải được bài tiết liên tục với một nồng độ nhất định có khi nhiều khi ít, có hormon được bài tiết gián đoạn từng lúc theo nhịp sinh học.

    Ví dụ:

    Trục vùng dưới đồi – tuyến yên – vỏ thượng thận: CRH→ACTH→Cortisol.

    ACTH được bài tiết theo chu kỳ cao nhất vào buổi sáng (8h sáng) và giảm dần vào buổi chiều, nên cortisol được bài tiết nhiều nhất lúc 9 giờ sáng.

    *Câu hỏi quan trọng(1)

    * Câu hỏi (2)

    Trục vùng dưới đồi – tuyến yên – tuyến sinh dục: GnRH→FSH,LH→hormon sinh dục.

    Sau khi sinh đến trước dậy thì, vùng dưới đồi chưa tiết GnRH nên tuyến yên không bài tiết FSH và LH, tuyến sinh dục chưa tiết hormon sinh dục. Hoạt động của trục này chỉ xảy ra sau tuổi dậy thì.

    Ở nữ, sau tuổi mãn kinh hoạt động của trục này cũng thay đổi.

    3. Điều hòa bài tiết do tác nhân kích thích.

    – Tác nhân kích thích có thể là thần kinh, hormon khác hoặc các tác nhân vật lý, hóa học.

    Ví dụ:

    • Nồng độ glucose trong máu cao kích thích bài tiết insulin.
    • Kích thích thần kinh giao cảm gây bài tiết PTH.

    4. Điều hòa bài tiết theo cơ chế feedback.

    Quan trọng, 2 kiểu feedback:

    – Feedback âm: thường gặp, chủ yếu

    – Feedback dương: ít gặp, tạm thời

    a. Cơ chế feedback âm

    – Hormon sau khi được bài tiết ra sẽ gây đáp ứng sinh học trên tế bào đích, độ lớn của các đáp ứng sẽ được theo dõi, kiểm tra bởi tế bào nội tiết:

    • Nếu đáp ứng quá nhỏ, tế bào nội tiết sẽ gia tăng sản xuất và bài tiết hormon.
    • Nếu đáp ứng quá lớn, tế bào nội tiết sẽ giảm bài tiết hormon để đưa đáp ứng trở về giới hạn bình thường.
    • Đây là cơ chế điều hòa chủ yếu, nhanh nhậy nhằm duy trì hằng định nồng độ hormon.

    BÀI TẬP: TÍNH CƠ CHẾ FEEDBACK ÂM NHIỀU CẤP

    (BẢNG NHÁP )

    Lưu ý:

    – TRH nếu cao thì sẽ không còn gì feedback nên nó phải tự feedback và feedback lên vùng hạ đồi nên mới tạo feedback(-) vòng cực ngắn

    – Còn T3-T4; TSH không tạo vòng cực ngắn vì vẫn còn chất feedback lên ( có chân)

    Câu hỏi: trên vùng hạ đồi có receptor của ai?

    Trả lời: có cả 3

    Câu khác: trên tuyến yên có receptor của ai?

    Trả lời: có của T3-T4 và TRH, không có của TSH lí do TSH ko có feedback âm vòng cực ngắn lại với tuyến yên như TRH

    (tương tự với tuyến giáp)

    b. Cơ chế feedback dương.

    • Cơ chế feedback dương rất ít gặp.
    • Về bản chất feedback dương sẽ làm mất sự ổn định của nồng độ hormon nhưng lại rất cần thiết
    • Chỉ xảy ra trong một thời gian ngắn sau đó quay lại kiểu feedback âm bình thường.

    Có 2 lần xảy ra feedback dương trong cơ thể:

    • (1) Feedback dương trong buồng trứng- (sinh lý 2)
    • (2) Cơ chế feedback dương xảy ra khi cơ thể bị stress – giúp cơ thể chống stress=> Hết stress quay lại feedback âm.

    V. THOÁI HÓA HORMON CHỐNG VÀ KHÁNG HORMON:

    * Thoái hoá:

    – Hormon steroid: ở gan

    – Hormone peptide: mô đích, thận, gan

    – Hormon địa phương: mô đích

    * Chống hormon và kháng hormon:

    – Chống hormon: tác dụng ngược lại hormon

    – Kháng hormon: kháng thể kháng hormone

    VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NỘI TIẾT

    Cổ điển:

    – Cắt bỏ tuyến

    – Ghép tuyến hoặc tiêm chiết xuất của tuyến

    – Nghiên cứu các rối loạn chức năng bằng LS và CLS

    Hiện đại: các kỹ thuật nhạy và chính xác cao như RIA, chụp hình phóng xạ, đo nhấp nháy lỏng, miễn dịch huỳnh quang…

     

  • SINH LÝ DỊCH CƠ THỂ

    SINH LÝ DỊCH CƠ THỂ

    1. ĐẠI CƯƠNG VỀ DỊCH CƠ THỂ

    Ở người trưởng thành 50-60% trọng lượng cơ thể là dịch.

    1.1. Phân bố dịch cơ thể

    Dịch của cơ thể được phân bố trong hai ngăn chính:

    + Dịch nội bào (ICF: Intracellular fluid): là lượng dịch nằm trong các tế bào chiếm 2/3 tổng lượng dịch cơ thể.

    + Dịch ngoại bào (ECF: Extracellular fluid): là tất cả các dịch nằm ngoài tế bào chiếm 1/3 tổng lượng dịch cơ thể.

      • Dịch kẽ: 3 /4 tổng lượng dịch ngoại bào
      • Huyết tương: 1 /4 tổng lượng dịch ngoại bào

    => NĐTT: nồng độ thẩm thấu.

    1.2. Thành phần dịch cơ thể

    Dịch trong cơ thể gồm dung môi là nước và các chất hòa tan được phân thành hai nhóm chính là chất điện giải và chất không điện giải. Về mặt khối lượng, chất không điện giải chiếm tỷ lệ lớn hơn chất điện giải nhưng tính chất thẩm thấu của dịch cơ thể lại được quyết định bởi thành phần điện giải. Sự khác biệt giữa ICF và ECF là ECF chứa chủ yếu các chất dinh dưỡng như oxygen, glucose, acid béo, acid amin, một lượng lớn Na + , Cl- và HCO3 – , ngoài ra ECF cũng chứa một lượng lớn CO2 và các sản phẩm chuyển hóa của tế bào, sẽ được chuyển đến phổi hoặc thận để được bài xuất ra ngoài; còn ICF chứa chủ yếu là K + , Mg 2+ , phosphat.

    Dịch ngoại bào: Na+, Cl-, HCO3-

    Dịch nội bào: K+,

    2. NỘI MÔI

    2.1. Khái niệm nội môi

    • Tất cả các tế bào đều tiến hành các hoạt động của mình trong một môi trường thống nhất là dịch ngoại bào nên dịch ngoại bào còn được gọi là môi trường bên trong cơ thể hay nội môi.

    2.2. Hằng tính nội môi (Homeostasis)

    • Hằng tính nội môi là duy trì các trạng thái hoặc điều kiện hằng định trong nội môi.
    • Việc duy trì hằng tính nội môi đóng một vai trò vô cùng quan trọng bởi nó là tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của các tế bào.
    • Tuy nhiên, nội môi cũng cần được liên tục đổi mới và tuần hoàn.
    • Do vậy, hằng tính nội môi được quyết định bởi hoạt động của 3 hệ thống:
    • Hệ thống tiếp nhận,
    • Hệ thống vận chuyển
    • Hệ thống bài tiết.

    2.2.1. Hệ thống tiếp nhận

    Hệ thống này đảm bảo sự ổn định đầu vào cho các thành phần dịch ngoại bào, bao gồm:

    – Hệ hô hấp: đảm bảo cung cấp đủ lượng O2 cho tế bào.

    – Hệ tiêu hóa: cung cấp các chất dinh dưỡng cho cơ thể bao gồm glucose, acid béo, acid amin, các ion, vitamin…

    – Gan: không phải tất cả các chất hấp thu ở đường tiêu hóa đều được tế bào sử dụng. Gan sẽ làm thay đổi thành phần hóa học của chất này thành những dạng thích hợp cho tế bào hoặc dự trữ một số chất khi thừa.

    – Các mô khác như mô mỡ, niêm mạc đường tiêu hóa, thận và tuyến nội tiết: giúp thay đổi các chất được hấp thu, dự trữ nó theo nhu cầu cơ thể.

    2.2.2. Hệ thống vận chuyển

    Hệ thống này đảm bảo cho dịch ngoại bào được tuần hoàn khắp cơ thể, bao gồm: tim và mạch. Sự lưu chuyển được thực hiện liên tục theo 2 chiều:

    – Từ nơi tiếp nhận các chất dinh dưỡng đến các mô.

    – Từ các mô đến nơi đào thải các sản phẩm chuyển hóa.

    2.2.3. Hệ thống bài tiết

    Hệ thống này đảm bảo sự ổn định đầu ra cho các thành phần dịch ngoại bào, bao gồm:

    – Hệ hô hấp: qua hoạt động thông khí, phổi đào thải CO2 ra ngoài.

    – Hệ tiết niệu: qua hoạt động bài tiết nước tiểu, thận đào thải hầu hết các sản phẩm chuyển hóa không cần thiết hoặc các chất có nồng độ vượt quá yêu cầu của cơ thể.

    – Hệ tiêu hóa: qua hoạt động tiêu hóa, ruột đào thải một số sản phẩm chuyển hóa ra ngoài dưới dạng phân.

    – Da: da vừa làm nhiệm vụ bảo vệ cơ thể vừa là cơ quan bài tiết. Da cũng tham gia vào quá trình thải nhiệt góp phần điều hòa thân nhiệt.

    2.3. Các khoang dịch ngoại bào

    2.3.1. Huyết tương

    – Khái niệm: huyết tương là thành phần lỏng của máu, chiếm 5% trọng lượng

    cơ thể. Như vậy, huyết tương là thành phần của ECF nằm trong lòng mạch.

    – Chức năng của huyết tương:

    + Protein của huyết tương cao gấp ba lần của dịch kẽ, 7,3g/dL, gồm: albumin,

    globulin (ai,, Ơ2, P1, |3:_ Y), fibrinogen. Do có kích thước phân tử lớn, các protein

    không thấm qua các lỗ nhỏ của thành mao mạch, tạo ra một lực thẩm thấu vào khoảng

    28mmHg, gọi là áp suất keo, áp suất này có khuynh hướng kéo nước vào mao mạch,

    đóng vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất qua thành mao mạch.

    + Ngoài ra, huyết tương còn có chức năng điều hòa thăng bằng kiềm toan,

    đông máu, bảo vệ cơ thể, vận chuyển các chất…

    2.3.2. Dịch kẽ

    – Khái niệm: dịch kẽ là dịch nằm trong khoảng kẽ giữa các tế bào, là thành

    phần ECF ở bên ngoài hệ thống mạch, chiếm khoảng 15% tổng trọng lượng cơ thể.

    – Chức năng của dịch kẽ: cung cấp oxy và các chất dinh dưỡng cho tế bào

    đồng thời nhận của các tế bào CO2 và các sản phẩm chuyển hóa để chuyển thải ra

    ngoài.

    2.3.3. Dịch bạch huyết

    – Khái niệm: dịch bạch huyết là dịch kẽ chảy vào hệ thống bạch mạch, đổ vào

    tĩnh mạch qua ống ngực và ống bạch huyết phổi.

    – Chức năng của dịch bạch huyết:

    + Khoảng 2/3 bạch huyết của cơ thể xuất phát từ gan và ruột nên đây là một

    trong những con đường chủ yếu để hấp thu các chất dinh dưỡng từ ống tiêu hóa, đặc

    biệt hấp thu mỡ.

    + Dịch bạch huyết cũng sẽ đưa trở lại hệ thống tuần hoàn một lượng protein

    và dịch từ dịch kẽ. Vì vậy hệ bạch huyết đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát

    nồng độ protein trong dịch kẽ, thể tích và áp suất dịch kẽ. Thành phần protein của

    dịch bạch huyết tương tự như dịch kẽ, nồng độ protein khoảng 2g/dL thay đổi tuỳ cơ

    quan như: của gan khoảng 6g/dL, của ruột khoảng 3-4g/dL; của ống ngực là 3-5g/dL.

    + Bạch cầu lympho đi vào hệ thống tuần hoàn chủ yếu qua đường bạch huyết

    vì vậy có một số bạch cầu lympho trong bạch huyết của ống ngực.

    2.3.4. Dịch não tủy

    – Khái niệm:

    + Dịch não tủy là dịch trong các não thất, bể chứa quanh não, các khoang dưới màng nhện và tủy sống. Các khoang này lưu thông với nhau và áp suất dịch não tủy được điều hòa ở mức hằng định. Mỗi ngày có khoảng 500 mL dịch não tủy được bài tiết từ các đám rối màng mạch của các não thất, chủ yếu là hai não thất bên và màng ống nội tủy, màng nhện, ngoài ra một phần do não bài tiết qua các khoang quanh mạch đi vào trong não.

    + Hàng rào máu-não và hàng rào máu-dịch não tủy: màng các mao mạch trong não tạo thành 2 hàng rào:

    . Hàng rào máu-não: là màng ngăn giữa máu và dịch kẽ của mô não trừ một số vùng như hạ đồi, tuyến yên và postrema. Đây là nơi trực tiếp thực hiện chức năng dinh dưỡng của các mạch não.

    . Hàng rào máu-dịch não tủy: là màng ngăn giữa máu và dịch não tủy hay chính là màng của các đám rối màng mạch trong các não thất. Đây là nơi bài tiết ra dịch não tủy.

    – Tính chất của hàng rào máu-não và hàng rào máu-dịch não tủy: khác với thành các mao mạch ở những nơi khác trong cơ thể là tế bào nội mô mao mạch não được kết nối với nhau chứ không đứng cách nhau tạo thành các lỗ lọc. Do vậy tính thấm của các hàng rào cũng khác tính thấm của màng mao mạch ở những nơi khác và thành phần dịch não tủy, dịch kẽ của nhu mô não khác với dịch ngoại bào ở những nơi khác.

    Cụ thể tính thấm của các hàng rào như sau: tính thấm cao với nước, CO2, O2 và các chất hòa tan trong dầu như rượu, các chất gây mê; ít thấm với các ion như Na + , Cl – , H + và hầu như không thấm với protein và các phân tử hữu cơ có kích thước lớn. Như vậy, các kháng thể và các thuốc không hòa tan trong dầu không vào được dịch não tủy và nhu mô não.

    Do tính chất như vậy nên dịch não tủy là dịch không màu, tỉ trọng khoảng 1.005, thành phần: hầu như không có protein (20- 30mg/dL), không có tế bào (5BC lympho/mm 3 ), nồng độ ion Na+ tương đương với huyết tương, nồng độ Cl – cao hơn 15%, nồng độ K+ thấp hơn 40% và nồng độ glucose thấp huyết tương hơn 30%.

    – Chức năng của dịch não tủy:

    + Chức năng chính của dịch não tủy là đệm cho não trong hộp sọ cứng (não nổi trong dịch).

    + Dịch não tủy cũng đóng vai trò của một bình chứa để thích nghi với những thay đổi thể tích của hộp sọ: nếu thể tích não hoặc thể tích máu tăng lên, lượng dịch não tủy được hấp thu vào máu tĩnh mạch sẽ tăng lên và ngược lại.

    2.3.5. Các khoang dịch khác

    – Dịch nhãn cầu: là dịch nằm trong ổ mắt và giữ cho ổ mắt luôn căng ra. Trong ổ mắt, thủy dịch liên tục được tạo ra và được tái hấp thu. Sự cân bằng giữa bài tiết và tái hấp thu của thủy dịch có tác dụng điều hòa thể tích và áp suất của nhãn cầu (15mmHg).

    – Dịch trong các khoang tiềm ẩn như khoang phúc mạc, khoang màng phổi, khoang màng tim, bao hoạt dịch: có vai trò giúp các màng bao trượt lên nhau dễ dàng tạo điều kiện thuận lợi cho sự cử động của các tạng.

    3. ĐIỀU HÒA HOẠT ĐỘNG CƠ THỂ BẰNG CƠ CHẾ THỂ DỊCH

    Điều hòa hoạt động cơ thể bằng cơ chế thể dịch là điều hòa thông qua các tính chất của dịch với hai thành phần là nước và các chất hòa tan. Như vậy, điều hòa bằng cơ chế thể dịch có thể là điều hòa bằng:

    – Các tính chất chất chung của dịch: thể tích dịch, pH của dịch, các áp suất của dịch.

    – Thành phần và nồng độ các chất có trong dịch: các chất khí, ion, chất dinh dưỡng, các sản phẩm của quá trình chuyển hóa và đặc biệt là các hoạt chất sinh học như các hormon.

    Giữa các tính chất của dịch và hoạt động của các cơ quan trong cơ thể có mối quan hệ qua lại rất chặt chẽ, mọi sự thay đổi ở một trong hai bên đều dẫn đến sự thay đổi ở phía bên kia và từ đó điều hòa ngược trở lại tạo ra sự ổn định. Nói cách khác, điều hòa hoạt động của các cơ quan trong cơ thể bằng cơ chế thể dịch cũng chính là để điều hòa các tính chất của dịch.

    3.1. Điều hòa thể tích dịch

    Thể tích dịch trong từng ngăn và trong toàn cơ thể luôn được giữ ổn định thông qua quá trình xuất nhập nước và tái phân bố nước giữa các ngăn, các vùng.

    3.1.1. Quá trình xuất nhập nước

    Quá trình xuất nhập nước được kiểm soát thông qua hoạt động của hệ nội tiết với vai trò của hormon chống bài niệu ADH-antidiuretic hormone, hệ thống RAA (renin-angiotensin-aldosterone), các peptide lợi niệu NP- natriuretic peptid… và hệ thần kinh với vai trò của cảm giác khát.

    Thông qua các cơ chế này, hệ tiêu hóa và tiết niệu sẽ hoạt động làm cho lượng nước cơ thể liên tục dao động trong một giới hạn rất nhỏ (khoảng 1%) giữa trạng thái hơi thừa nước và trạng thái hơi thiếu nước.

    3.1.2. Tái phân bố nước giữa các ngăn dịch và các vùng

    – Tái phân bố nước giữa các ngăn dịch: nước có thể khuếch tán qua lại giữa các ngăn dịch một cách dễ dàng và nhanh chóng do đó mọi sự thay đổi về thể tích ở một ngăn sẽ dẫn đến sự chia đều cho các ngăn còn lại.

    Các áp suất chủ yếu ảnh hưởng lên sự di chuyển của nước là áp suất thủy tĩnh và áp suất thẩm thấu. Áp suất thủy tĩnh có tác dụng đẩy nước đi; trong khi áp suất thẩm thấu có tác dụng kéo nước lại, áp suất keo là một dạng áp suất thẩm thấu đặc biệt do protein tạo ra. Ví dụ: cân bằng Starling là lực quyết định sự trao đổi qua màng mao mạch. Theo Starling, bình thường có một trạng thái cân bằng: lượng dịch tiết ra khỏi tuần hoàn hệ thống (qua mao mạch) = lượng dịch hấp thu vào tuần hoàn (mao mạch và hệ bạch mạch).

    Như vậy, ở mao động mạch, dịch bị đẩy ra khỏi mao mạch với áp suất lọc là 13mmHg; ở mao tĩnh mạch, dịch được hút từ khoảng kẽ vào mao mạch với áp suất tái hấp thu là 7mmHg. Lượng dịch được tái hấp thu trở lại mao mạch chỉ bằng 9/10 lượng dịch lọc, 1/10 còn lại sẽ được hệ bạch mạch thu nhận.

    Khi xảy ra trường hợp bất thường:

    + Cản trở tuần hoàn bạch mạch.

    + Thay đổi các áp suất: tăng áp suất thủy tĩnh mao mạch, giảm áp suất keo huyết tương.

    Những bất thường có thể riêng lẻ hoặc phối hợp nhiều cơ chế dẫn đến một lượng dịch thặng dư không hấp thu hết vào hệ thống tuần hoàn mà ứ đọng trong khoang kẽ, gây ra hiện tượng phù.

    – Tái phân bố nước giữa các vùng: nước còn có thể di chuyển từ vùng này đến vùng khác để đảm bảo hoạt động của các cơ quan quan trọng trong cơ thể. Ví dụ: khi thể tích tuần hoàn giảm, một lượng máu dự trữ trong gan sẽ được bổ sung vào vòng đại tuần hoàn để duy trì huyết áp, hoặc khi thể tích máu tăng sẽ tác động lên các áp cảm thụ quan ở xoang động mạch cảnh làm giảm lượng máu lên não.

    3.2. Điều hòa thăng bằng kiềm toan

    Hầu hết các phản ứng chuyển hóa trong cơ thể muốn xảy ra luôn đòi hỏi một pH thích hợp, trong khi đó phần lớn các sản phẩm chuyển hóa lại có tính acid làm cho pH có khuynh hướng giảm xuống. Ví dụ, sự oxy hóa hoàn toàn carbohydrat và lipid sẽ sinh ra khoảng 22.000mEq CO2 mỗi ngày. CO 2 hóa hợp với nước hình thành acid carbonic (H 2 CO 3 ). Mặt khác, có khoảng 70mEq chất acid cố định (acid không bay hơi) hình thành từ các nguồn chuyển hóa khác: các acid hữu cơ (acid lactic, acid pyruvic, các thể ceton) sinh ra từ sự oxy hóa không hoàn toàn chất carbohydrat và lipid; các acid cố định dưới dạng sulfat (từ oxy hóa các acid amin có chứa sulfua), nitrat và photphat (từ oxy hóa các phosphoprotein).

    Tuy các chất chuyển hóa acid được hình thành một cách liên tục như vậy

    nhưng pH của các dịch cơ thể vẫn ít thay đổi là nhờ cơ thể tự duy trì pH bằng các hệ

    đệm trong và ngoài tế bào, sự đào thải CO2 của phổi và acid của thận.

    3.2.1. Khái niệm về pH và ion H +

    Theo khái niệm của Bronstedt, acid được định nghĩa như là một chất có thể

    giải phóng ion H + , còn base là chất có thể tiếp nhận ion H + . Độ acid của một dung dịch

    được biểu thị bằng giá trị pH với:

    pH = – logH +

    Duy trì cân bằng acid-base trong giới hạn bình thường cũng chính là duy trì

    nồng độ ion H + trong giới hạn bình thường. Dung dịch acid chứa một lượng ion H + cao

    hơn so với lượng ion OH – , dung dịch base thì ngược lại, còn dung dịch trung tính

    lượng ion H + và OH – tương đương nhau và bằng 10 -7 . Chỉ số nồng độ ion H + và OH –

    trong dung dịch là một hằng số:

    [H + ].[OH – ]=10 -14

    Do nồng độ ion H + (aH + ) trong huyết tương khoảng 0,0004mEq/L = 4.10 –

    5mEq/L = 4.10 – 8Eq/L. Suy ra: pH máu = – log [H + ]= -(log 4.10 -8 ) = 7,398

    Hay theo phương trình Henderson-Haselbach:

    pH = pK + log [HCO3 – /H2CO3] = 6,1 + log 20/1 – 7,4

    Trong cơ thể ion H + tuần hoàn dưới hai hình thức:

    – Các ion H + liên kết với các anion bay hơi (HCO3 – ) liên quan đến những rối

    loạn cân bằng acid-base kiểu hô hấp.

    – Các ion H + liên kết với các anion cố định, không bay hơi (SO 4 2- , PO 4 3- ,

    lactat…) liên quan đến những rối loạn cân bằng acid-base kiểu chuyển hóa.

    3.2.2. Các hệ thống điều hòa pH

    Cơ thể điều hòa thăng bằng kiềm toan theo 3 bước sau:

    – Bước 1: hoạt động của các hệ thống đệm trong cơ thể.

    – Bước 2: cơ chế bù trừ của hô hấp qua việc đào thải CO2.

    – Bước 3: cơ chế bù trừ của thận để khôi phục lại "kho dự trữ" kiềm và bài tiết

    các H + còn thừa trong cơ thể.

    3.2.2.I. Điều hòa do hệ thống đệm

    * Nguyên tắc hoạt động:

    Một hệ thống đệm gồm hai thành phần: một acid yếu và một muối của base

    mạnh hoặc một base yếu với muối của nó với một acid mạnh. Ví dụ hệ đệm

    bicarbonat gồm H 2 CO 3 /NaHCO 3 (acid yếu: H 2 CO 3 /muối của base mạnh: NaOH), hệ

    đệm NH 4 OH/NH 4 Cl (base yếu: NH 4 OH/muối của acid mạnh: HCl).

    Trong một hệ thống đệm nhất định khi lượng ion H + phân ly và lượng ion H +

    kết hợp bằng nhau và bằng 50% thì người ta nhận thấy pH của hệ đệm không thay đổi

    nên gọi là pK của hệ thống ấy (tức pH = pK).

    Theo phương trình Henderson-Hassenbach:

    pH = pK + log [A – /A – -H + ]

    A – là hình thái kết hợp, A – -H + là hình thái phân ly của hệ đệm.

    Các hệ thống đệm trong các dịch cơ thể sẽ là những hệ thống hoạt động đầu

    tiên và ngay lập tức khi có rối loạn thăng bằng kiềm toan xảy ra.

    * Các hệ thống đệm chính:

    – Hệ đệm bicarbonat: NaHCO 3 /H 2 CO 3 = HCO 3 – /HCO 3 – -H +

    Đây là một hệ đệm rất quan trọng và rất linh hoạt, là hệ đệm chính của ngoại

    bào vì:

    + Nồng độ ion bicarbonat dưới hình thái kết hợp NaHCO 3 trong huyết tương

    cao. Bình thường nó được thận đào thải và tái hấp thu thường xuyên để có nồng độ ổn

    định trong huyết tương là 27mEq/L (còn gọi là dự trữ kiềm).

    + Acid carbonic là một acid bay hơi có thể tăng giảm nồng độ một cách nhanh

    chóng nhờ hoạt động của phổi (tăng hoặc giảm thông khí) để có nồng độ ổn định

    trong huyết tương là 1,35mEq/L.

    – Hệ đệm photphat: Na 2 HPO 4 /NaH 2 PO 4 = NaHPO 4 -/NaHPO 4 –H +

    Đây là một hệ đệm của nội bào (PO 4 3- nội bào = 140mEq/L) và của nước tiểu,

    có hiệu suất lớn vì pK bằng 6,8 gần với pH sinh lý.

    – Hệ đệm proteinat/protein: đây cũng là một hệ thống đệm của huyết tương.

    Thành phần của hệ đệm proteinat chính là gốc amin và gốc carboxyl của nó (NH 3 + – R-

    COO – ).

    – Hệ đệm hemoglobinat/ hemoglobin: đây là hệ đệm của hồng cầu, có hàm

    lượng rất lớn nên chúng có vai trò quan trọng trong điều hòa pH máu qua sự bắt giữ

    và đào thải CO2 ở phổi.

    3.2.2.2 Điều hòa do hô hấp

    Khi cơ thể ứ đọng nhiều CO 2 sẽ làm pH giảm, pH giảm tới 7,33 sẽ làm trung

    tâm hô hấp bị kích thích mạnh dẫn đến tăng thông khí, nhờ vậy CO 2 được đào thải ra

    ngoài. Ngược lại, khi H 2 CO 3 giảm hoặc NaHCO 3 tăng, pH có xu hướng tăng thì trung

    tâm hô hấp sẽ bị ức chế dẫn đến thở chậm, CO 2 tích tụ lại. Điều hòa do hô hấp là một

    cơ chế điều hòa thăng bằng kiềm toan xảy ra rất nhanh và sớm nhưng thường không

    triệt để, cơ chế này phải được tiếp tục bởi sự điều hòa thăng bằng kiềm toan của thận

    diễn ra chậm nhưng hiệu quả hơn.

    3.2.2.3. Điều hòa do thận

    Thận điều hòa thăng bằng kiềm toan thông qua 2 cơ chế:

    – Bài tiết H + thừa trong cơ thể.

    – Duy trì kho dự trữ kiềm của cơ thể: thận vừa có khả năng tái hấp thu HCO3 –

    được lọc vừa có khả năng bổ sung HCO – mới.

    Tùy theo tình trạng nhiễm toan hay nhiễm kiềm mà thận sẽ thay đổi hoạt động

    cho phù hợp. Quá trình bù trừ của thận đòi hỏi thời gian lâu hơn các cơ chế

    trên (vài giờ đến vài ngày) nhưng cho kết quả hoàn hảo hơn (cả pH và tổng lượng

    HCO3 – của dịch thể cơ thể đều được khôi phục).

    2.3. Điều hòa nồng độ các chất có trong dịch

    Duy trì nồng độ các chất có trong dịch cơ thể ở giới hạn bình thường là một trong những điều kiện quan trọng để đảm bảo hằng tính nội môi.

    – Các chất khí: sự thay đổi nồng độ O2 và CO2 trong dịch cơ thể sẽ tạo ra những phản xạ điều chỉnh nhanh nhạy làm thay đổi hoạt động thông khí ở phổi. Kết quả cuối cùng là đưa O2 và CO2 trở lại mức bình thường.

    – Các ion, các chất dinh dưỡng và các sản phẩm của quá trình chuyển hóa: sự thay đổi thành phần cũng như nồng độ các chất này trong dịch cơ thể sẽ kích thích các cơ quan bài tiết ra các hoạt chất sinh học mà đặc biệt là các hormon. Hormone đóng vai trò quan trọng trong cơ chế thể dịch để điều hòa hoạt động các cơ quan trong cơ thể nhằm giữ hằng tính nội môi.

     

  • GIẢI BÀI TẬP SINH LÝ – BÀI 5: ĐIỆN THẾ MÀNG TẾ BÀO

     

    Câu 1. Trình bày nguyên nhân gây ra điện thế nghỉ tế bào? Ứng dụng bơm Na+ -K+ATPase trong quá trình điện học của tim.

    1. Nguyên nhân gây ra điện thế nghỉ tế bào

    + Nồng độ ion kali bên trong cao hơn bên ngoài tế bào.

    + Các cổng kali mở (tính thấm chọn lọc đối với K+) nên các K+ ở sát màng tế bào đồng loạt đi từ trong ra ngoài tế bào và tập trung ngay sát mặt ngoài màng tế bào, làm cho mặt ngoài màng tích điện dương so với mặt trong màng tích điện âm.

    + Bơm Na – K vận chuyển K+ từ phía bên ngoài trả vào phía bên trong màng tế bảo giúp duy trì nồng độ K+ bên trong tế bào cao hơn bên ngoài tế bào.

    1. Ứng dụng bơm Na+ -K+ATPase trong quá trình điện học của tim

    – Bơm natri-kali được công nhận rộng rãi là cơ chế chính để vận chuyển ion tích cực qua màng tế bào của mô tim, chịu trách nhiệm tạo ra và duy trì gradient natri và kali qua đường tĩnh mạch, rất quan trọng đối với điện sinh lý tế bào tim.

    + Quan trọng, Hoạt động của bơm natri-kali bị suy giảm trong một số tình trạng bệnh chính, bao gồm cả thiếu máu cục bộ và suy tim.

    Tuy nhiên, những cách thức hoạt động tinh vi của nó đối với điện sinh lý tim, cả hai đều trực tiếp thông qua bản chất điện sinh và gián tiếp thông qua điều hòa cân bằng nội môi của tế bào, làm cho khó dự đoán hậu quả điện sinh lý của việc giảm hoạt động của bơm natri-kali trong quá trình tái cực tim.

    + Bơm natri-kali là một trong những các cơ chế ion quan trọng trong việc điều chỉnh các đặc tính chính của quá trình tái cực tim và sự phụ thuộc vào tốc độ của nó, từ cấp dưới tế bào đến toàn bộ cơ quan. Chúng bao gồm vai trò của máy bơm trong điều chế hai pha của tái phân cực và khúc xạ tế bào, kiểm soát tốc độ của động lực natri và canxi trong tế bào và do đó, sự thích ứng của tái phân cực với những thay đổi trong nhịp tim, cũng như tầm quan trọng của nó trong việc điều chỉnh chất nền chống loạn nhịp thông qua điều chế sự phân tán của sự tái phân cực và sự phục hồi.

    Câu 2. Tìm trên website hình ảnh mô tả trạng thái phân cực, khử cực, tái hồi cực của tế bào.

    * Hình ảnh mô tả trạng thái phân cực

    Biểu diễn giản đồ của các sự kiện phân cực tế bào có liên quan trong quá trình phát triển hình chiếu giao phối nấm men đang chớm nở.

    * Hình ảnh mô tả trạng thái khử cực

    – Sự khử cực của một dây thần kinh

    * Hình ảnh mô tả trạng thái tái hồi cực

    Sự siêu phân cực, sự khử cực và sự tái phân cực của một tế bào thần kinh đều do dòng ion, hoặc các phân tử tích điện, vào và ra khỏi tế bào.

    Câu 3. So sánh điện thế khuếch tán của K+ và Na+?

    Của K+ Của Na+
    Điện thế khuếch tán + Ion K+ phân bố ở bên trong nhiều hơn bên ngoài tế bào sẽ khuếch tán từ trong ra ngoài theo bậc thang nồng độ qua kênh K+.

    +Theo phương trình Nernst tính được điện thế khuếch tán của ion K+ là -94mV.

    + Tính thấm của màng tế bào ở trạng thái nghỉ đối với K+ rất cao, gấp 100 lần Na+ (nói cách khác, ở trạng thái nghỉ kênh K+ đóng không chặt bằng kênh Na+ nên K+ rò rỉ nhiều hơn Na+).

    +Do vậy, điện thế khuếch tán của K+ đóng vai trò chính tạo ra điện thế nghỉ.

    + Ion Na+ phân bố ở bên ngoài nhiều hơn bên trong tế bào sẽ khuếch tán từ ngoài vào trong theo bậc thang nồng độ qua kênh Na+.

    + Theo phương trình Nernst tính được điện thế khuếch tán của ion Na+ là +61mV.

    + Tuy nhiên do tính thấm của màng tế bào ở trạng thái nghỉ đối với Na+ kém hơn K+, nên theo phương trình Goldman điện thế màng của 2 ion này là -86mV.

    Câu 4. Điền vào bảng sau: Đặc điểm trạng thái điện học của màng tế bào.

    Các pha Diễn tiến Kết quả
    Pha 0: Khử cực nhanh Khử cực nhanh. Dòng Na+ nhanh từ ngoài vào trong tế bào. (Na vào kênh Na nhanh)
    Pha 1: Tái cực sớm Tái cực nhanh sớm. Dòng Na+ từ ngoài vào trong tế bào đột ngột đóng lại. Dòng Ca++ bắt đầu vào trong tế bào. (K ra)
    Pha 2: Bình nguyên Cao nguyên tái cực, điện thế trong màng vẫn (+), Na+ tiếp tục vào trong màng tế bào nhưng chậm hơn, Ca++ cũng vào trong màng và K+ thoát ra ngoài màng. (Ca vào qua kênh Ca++ type L (long-lasting)10-20% Na vào kênh Na chậm, K ra)
    Pha 3: Tái cực nhanh Tái cực nhanh muộn, K+ thụ động thoát ra ngoài màng tế bào, điện thế trong màng trở nên âm tính hơn. Na ra

    qua bơm 3 Na/2 K, Ca ra qua

    bơm 3Na/1 Ca và bơm Ca

    Pha 4: Phân cực ( nghỉ) Phân cực, ở đầu giai đoạn này các ion Na+ chủ động di chuyển ra ngoài màng tế bào, còn K+ lại chuyển vào trong. Khi điện thế màng đạt đạt đến mức cao nhất, tế bào trở lại trạng thái phân cực như khi nghỉ (trước giai đoạn 0 của điện thế hoạt động trở về trị số ban đầu và

    ổn định

     

  • BÀI TẬP CÁ NHÂN BÀI 4: VẬN CHUYỂN VẬT CHẤT QUA MÀNG TẾ BÀO.

     

    Câu 1. Hãy trình bày bài học dưới dạng sơ đồ tóm tắt.

    Câu 2. Hoàn thành các bảng trống sau đây:

    Bàng 1: Vận chuyển thụ động

    Khuếch tán đơn giản Khuếch tán được gia tốc
    Qua lớp lipid kép Qua kênh protein
    Hình thức khuếch tán qua khoảng kẽ giữa các phân tử của lớp lipid kép khuếch tán qua phân tử protein xuyên màng dạng kênh Là sự khuếch tán nhờ vai trò của chất mang, còn gọi là khuếch tán qua chất mang. Chất mang này chính là protein xuyên màng không có tính chất enzyme
    Chất khuếch tán Các chất có bản chất lipid được vận chuyển dễ dàng qua lớp lipid kép

    • Các chất không phải là lipid nhưng tan trong lipid cũng qua rất nhanh như O2, N2, CO2, vitamin tan trong mỡ (A, D, E, K), rượu, cồn. Khi tiếp xúc với màng, chúng hòa tan vào thành phần lipid kép và khuếch tán qua màng.

    • Nước và các phân tử không tan trong lipid

    Chất được vận chuyển là nước và các chất hòa tan trong nước như các ion. Các kênh protein này chọn lọc chất khuếch tán do đặc điểm về đường kính, hình dạng, điện tích.

    Các kênh còn được đóng mở bằng cổng theo điện thế hoặc hóa học. Các kênh quan trọng như kênh Na+ cho Na+ đi từ ngoài vào trong tế bào; kênh K + cho K + đi từ trong ra ngoài tế bào; kênh Cl – cho Cl – đi từ ngoài vào trong tế bào; kênh Ca 2+ cho Ca 2+ và cả Na + đi từ ngoài vào trong tế bào.

    Là chất hữu cơ không tan trong lipid và có kích thước phân tử lớn, đặc biệt là Glucose, acid amin.

    Insulin kích thích tốc độ khuếch tán gấp 10 – 20 lần.

    Có thể vận chuyển các monosaccharide khác như Galactose, mantozơ, xylose, arabinose

    Đặc điểm không cần chất mang

    Tốc độ khuếch tán tỉ lệ thuận với độ tan trong lipid của chất khuếch tán

    Các kênh protein này có tính chọn lọc đối với một số chất do đặc điểm đường kính, hình dạng, điện tích ở mặt trong của kênh tác dụng lên chất đi qua màng.

    Nhiều kênh có thể mở hay đóng bởi cổng: Cổng là một phương tiện để kiểm soát tính thấm của kênh, cổng đóng hay mở là do biến đổi hình dạng phân tử protein. Có hai cơ chế kiểm soát việc đóng mở kênh protein

    Chất được vận chuyển gắn vào protein mang làm cho protein mang thay đổi cấu hình và mở ra ở phía bên kia của màng.

    Chuyển động nhiệt của phân tử chất khuếch tán sẽ tách nó ra khỏi điểm gắn và di chuyển về bên kia màng.

    + Tốc độ khuếch tán: phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có số lượng protein mang trên một đơn vị diện tích màng. Do đó, tốc độ khuếch tán có giá trị tối đa (Vmax) chứ không phải tuyến tính như khuếch tán đơn giản.

    Khác nhau Các ion (Na+, H+, K+…) không thấm qua dù kích thước nhỏ do tích điện Các ion ( Na+, H+, K+…) thấm qua kênh protein Khuếch tán được gia tốc là sự khuếch tán nhờ vai trò của chất mang, nếu không có chất mang thì sự khuếch tán không thể xảy ra, vì vậy còn gọi khuếch tán được gia tốc là khuếch tán qua chất mang.

    Bảng 2: Vận chuyển chủ động

    Sơ cấp Thứ cấp
    Đồng VC thuận Đồng VC nghịch
    Đặc điểm – Cần tiêu thụ năng lượng ATP.

    – Cần chất chuyên chở (chất mang có tính enzym hay còn gọi là bơm).

    – Diễn ra theo hướng ngược gradient từ nơi có nồng độ thấp đến nơi có nồng độ cao tiến tới làm bậc thang nồng độ ngày càng rộng hơn.

    – Nguồn gốc năng lượng: thủy phân ATP hoặc một vài hợp chất Phosphate cao năng khác.

    – Chất được vận chuyển: ion Na+, K+, Ca2+, H+, Cl-

    – Bao gồm: Bơm Na+, K+, ATPase/ Bơm Ca2+/ Bơm H=

    – Các chất được vận chuyển đi cùng một hướng. – Các chất được vận chuyển đi ngược hướng nhau.
    Chất được vận chuyển – Chất được vận chuyển: ion Na+, K+, Ca2+, H+, Cl- – Chất được vận chuyển: chất hữu cơ như glucose, acid amin, các ion. – Chất được vận chuyển: chất hữu cơ như glucose, acid amin, các ion.
    Ví dụ – Ví dụ về vận chuyển chủ động bao gồm việc hấp thu glucose trong ruột ở người và hấp thụ ion khoáng chất vào tế bào rễ ở thực vật. – Ví Dụ: đồng vận chuyển thuận Na + và glucose/acid amin ở tế bào biểu mô ống tiêu hóa và ống thận để hấp thu các chất này vào máu. – Ví dụ: đồng vận chuyển nghịch của K + hoặc H + với Na + ở tế bào biểu mô ống lượn xa và ống góp để bài tiết K + hoặc H + và tái hấp thu Na + trao đổi.

     

  • Bài tập cá nhân môn Sinh lí 1 BÀI 3: SINH LÝ TẾ BÀO.

     

    Câu 1: Download hình ảnh cấu trúc màng tế bào từ một website bất kỳ bằng tiếng Anh có đầy đủ các thành phần như trong giáo trình và chú thích bằng tiếng Việt.

    CELL MEMBRANE STRUCTURE

    ( CẤU TRÚC MÀNG TẾ BÀO )

    Câu 2: Lấy hình ảnh cấu trúc tế bào tại trang 40 trong giáo trình Human Physiology, chương 3 – Cell structure, chú thích bằng tiếng Việt cho phù hợp nội dung

    Câu 3: Trình bày 2 ứng dụng của mỗi thành phần protein, lipid, glucid trên màng tế bào trong điều trị bệnh.

    Thành phần Protein Lipid Glucid
    Ứng dụng trong điều trị bệnh 1. Protein màng làm mạng lưới quy định trên các bệnh ung thư ở người.

    – Những sự thay đổi trong protein màng dùng để xét dấu hiệu chẩn đoán bệnh Ung thư và nhằm ứng dụng rộng rãi trong lâm sàng.

    -Nhờ mạng lưới điều chỉnh protein màng ung thư (CAMPNets) cùng liên kết với sự thay đổi protein trên màng tế bào để cung cấp bộ gen xác định dấu ấn sinh học và điều trị bằng thuốc cho phù hợp.

    Ví dụ: xác định được CHRNA9 với 12PPI để tìm mục tiêu điêu trị, tác nhân chống di căn nhằm điều trị ung thư vú do nicotin gây ra.

    Nguồn:Membrane protein-regulated networks across human cancers

    1. Liệu pháp Lipid màng được ứng dụng trong điều trị Ung thư.

    – Chức năng của lipid màng:

    +Thành phần lipid màng có thể được điều chỉnh để thay đổi hoạt động của tế bào và thậm chí để tạo ra các tác dụng điều trị.

    + Những thay đổi đáng kể đối với lipid trong màng hoạt động như công tắc tế bào, thúc đẩy những thay đổi sinh lý hoặc bệnh lý.

    + Các liệu pháp nhắm vào lipid màng có thể hiệu quả trong việc điều trị các tình trạng thông thường hoặc các bệnh hiếm gặp.

    -Liệu pháp Lipid Màng, đang phát triển và phát triển nhanh chóng, cung cấp các phương pháp điều trị hiện đang được sử dụng hoặc đang được nghiên cứu để áp dụng cho các rối loạn ung thư, bệnh Alzheimer, chấn thương tủy sống, đột quỵ, tiểu đường, béo phì và bệnh thần kinh nỗi đau.

    – Liệu pháp được thực hiện trên các thử nghiệm lâm sàng và đã đưa vào thị trường năm 2020.

    -axit 2-hydroxy oleic là hợp chất MLT đầu tiên được thiết kế hợp lý để điều trị tình trạng bệnh bằng cách điều chỉnh thành phần và cấu trúc lipid màng.

    Nguồn: Membrane-lipid therapy: A historical perspective of membrane-targeted therapies — From lipid bilayer structure to the pathophysiological regulation of cells

    1. Tạo kháng thể, tăng cường khả năng sống sót của 1 số nhóm bệnh nhân ung thư.

    – Glucid của màng thường ở dạng kết hợp với protein và lipid, tạo thành các glycoprotein và glycolipid nằm ở mặt ngoài màng tế bào.

    – Các glycoprotein tiếp xúc trên bề mặt tế bào có các chức năng sinh học quan trọng.

    – Các thay đổi bổ sung trên tế bào ung thư tạo ra khả năng di căn và một số protein bề mặt này đã được nhắm mục tiêu thành công như kháng thể của người, giúp tăng cường khả năng sống sót của bệnh nhân ung thư, giúp sáng tỏ sinh học ung thư, đặc biệt là di căn, và hướng dẫn sự phát triển của các mục tiêu thuốc mới trong tương lai.

    2. Protein màng được ứng dụng làm Nano sinh học trong điều trị Ung thư.

    – Ung thư là nguyên nhân tử vong đứng thứ 2 trên thế giới, mặc dù hóa trị là phương pháp điều trị chính nhưng dẫn đến tác dụng phụ, có khả năng tái phát ung thư và di căn.

    – Cho nên để giảm thiểu, công nghệ Nano được giới thiệu như một công cụ đa năng để điều trị và đạt được nhiều khả quan trong điều trị.

    – Tuy nhiên, việc điều trị bằng các hạt nano truyền thống gặp nhiều hạn chế do các hạt nano truyền thống có thể được phát hiện và loại bỏ bởi hệ thống miễn dịch.

    – Vì thế, các hạt nano mô phỏng sinh học đã nổi lên như một giải pháp sáng tạo nhằm khai thác các thành phần có nguồn gốc sinh học để cải thiện tiềm năng điều trị. Cụ thể, các protein màng tế bào được chiết xuất từ ​​các tế bào khác nhau (tức là bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu, tế bào gốc trung mô, ung thư) đã cho thấy nhiều hứa hẹn trong việc cung cấp các hạt nano tăng cường lưu thông và hiệu quả nhắm mục tiêu

    Nguồn:Cell membrane protein functionalization of nanoparticles as a new tumor-targeting strategy

    2. Nhận diện sự bất thường của lớp lipid để chẩn đoán các sinh lí ung thư, từ đó tìm ra phương pháp điều trị thích hợp.

    – Tế bào ung thư có nhiều khả năng thích ứng để chống lại phản ứng của hệ thống miễn dịch và hóa trị liệu. Một trong những đặc tính quan trọng nhất của tế bào ung thư là sự chuyển hóa lipid bị thay đổi, và do đó, thành phần màng tế bào bất thường. Những thay đổi này rất rõ nét, nên một số lipid đã được sử dụng làm dấu ấn sinh học chẩn đoán ung thư.

    – Cụ thể, mức độ tăng của một số lipid nhất định, chẳng hạn như phosphatidylserine, dẫn đến sự suy giảm phản ứng của hệ thống miễn dịch. Ngoài ra, những thay đổi trong độ bão hòa lipid ngăn cản tế bào khỏi các điều kiện yêu cầu của vi môi trường. Đặc biệt thú vị là tầm quan trọng của hàm lượng cholesterol trong màng tế bào trong việc điều chỉnh quá trình di căn.

    Nguồn:https://link.springer.com/article/10.1007/s10863-020-09846-4

    2. Các gluxit hay carbohydrate có liên quan đến nhiều chức năng tế bào bình thường và bệnh lý, bao gồm nhận dạng, phát triển tế bào, ức chế tiếp xúc, hiện tượng miễn dịch, chức năng tiếp hợp. phản ưng với các tác nhân bên ngoài như độc tố và hormone. Glycoprotein và glycolipid oliosaccharide có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định cách thức mà các liên hệ được thiết lập và duy trì