Danh mục: Nhi – Nhiễm

  • Shock sốt xuất huyết Dengue cuối N4 chưa biến chứng

    BỆNH ÁN

    Hành chính

    Họ và tên: NGUYỄN THẢO NHI

    Giới tính: Nữ

    Tuổi: 29/06/2016 (6 tuổi)

    Địa chỉ: Bình Dương

    Nhập viện lúc 19h30 ngày 08/09/2022

    Khoa Nhiễm – Bệnh viện Nhi Đồng 2

    Lý do nhập viện

    Lý do nhập viện: Sốt

    Bệnh sử (khai thác ngày 09/09/2022) – Bệnh nhi và mẹ bệnh nhi khai bệnh

    Bệnh sử kéo dài 4 ngày

    N1 – N2: bé bắt đầu sốt từ 2 giờ chiều, kèm lạnh run, nhiệt độ cao nhất khoảng 41C, liên tục trong ngày, kèm cảm giác đau đầu, nhức mỏi khắp người, trước đó 2 ngày bé có ho đàm trắng trong, thỉnh thoảng, không lẫn nhầy máu. Bé được mẹ đưa đi khám tại phòng khám tư được chẩn đoán viêm phế quản, kê đơn paracetamol, augmentin, và kháng viêm (không rõ). Bé có đáp ứng với thuốc hạ sốt (sau uống thuốc 15 -30 phút thì giảm sốt chứ ko hết hẳn, khoảng 4-5 giờ sau thì sốt lại, dùng 4-5 liều hạ sốt 1 ngày). BN không buồn nôn, không nôn, BN uống khoảng 1L/ngày, không tiểu gắt buốt, nước tiểu vàng trong, đi tiêu phân vàng sẫm đóng khuôn, không lẫn nhầy máu.

    N3: Tình trạng sốt không giảm, BN đi tái khám được làm thêm các xét nghiệm: NS1 (+), CTM (WBC: 4.3K/uL, Hct: 34.2%, PLT: 124 K/uL) → Được chẩn đoán sốt xuất huyết và theo dõi tại nhà

    N4: BN hết sốt, còn ho ít, CTM (WBC: 6.1K/uL, Hct: 50%, PLT: 37 K/uL) 🡪 phòng khám chuyển tuyến bệnh viện Nhi Đồng 2.

    Trong quá trình bệnh, BN không chảy máu mũi, không đau ngực, không khó thở, không đau bụng, không nổi sang thương da; ăn uống kém.

    Tình trạng lúc nhập viện:

    + Tỉnh, môi hồng/khí trời

    + Sinh hiệu: Mạch nhẹ 120 lần/phút; Huyết áp 95/70 mmHg; Nhịp thở 30 lần/phút; nhiệt độ 37C

    + Chi mát, CRT 3s

    + Petechia (+)

    + Phổi phế âm đều

    + Bụng mềm, gan lách không sờ chạm

    Tiền căn

      1. Bản thân
        1. Sản khoa:

    Con thứ 1/2, sinh đủ tháng, PARA: 2002 Sinh mổ, cân nặng lúc sinh: 2.9kg Không phát hiện dị tật bẩm sinh

        1. Phát triển thể chất, tinh thần, vận đông:

    Bé đang học học lớp 1

    Bé học lực giỏi, vận động, tham gia các hoạt động của trưởng lớp theo đúng lứa tuổi

    Dinh dưỡng

    Từ nhỏ đến hiện tại dinh dưỡng theo đúng lứa tuổi

    Chưa ghi nhận tiền căn suy dinh dưỡng, béo phì hay thiếu chất trong quá trình phát triển

        1. Chủng ngừa

    Bé đã được chủng ngừa đầy đủ theo chương trình tiêm chủng mở rộng Đã tiêm ngừa 2 mũi vaccine Covid – 19

        1. Dị ứng

    Chưa ghi nhận tiền căn dị ứng thuốc, thức ăn, hóa chất

        1. Bệnh lý:

    Không ghi nhận tiền căn sốt xuất huyết

    Chưa ghi nhận tiền căn bệnh lý, chấn thương hay phẫu thuật trước đây

        1. Dịch tễ

    Không ngủ mùng

    Xung quanh chưa ghi nhận người bị sốt xuất huyết

      1. Gia đình:

    Không có ai trong nhà có tình trạng sốt

    Gia đình chưa ghi nhận tiền căn các bệnh lý di truyền, bệnh lý ác tính hay các bệnh lý tim mạch, hô hấp, tiêu hóa,…

    Lược qua các cơ quan (10h30 ngày 09/09/2022)

    Không sốt

    Không buồn nôn, không đau bụng

    Không ho, không đau ngực, không khó thở

    Khám (10h30 ngày 09/09/2022)

      1. Tổng trạng

    Bé tỉnh, GCS 15đ

    Chi ấm, CRT < 2s

    Sinh hiệu:

    • Mạch 100 l/p
    • Huyết áp: 110/80 mmHg
    • Nhiệt độ: 37 độ
    • Nhịp thở: 20 l/p
    • Cân nặng: 24kg; Chiều cao: 123cm → BMI: 15.86 kg/ m2 ( nằm giữa BPV 50th và 75th)

    Petechia (+) ở tay và chân, ban hồi phục 2 tay.

    Không ghi nhận dấu mất nước (mắt trũng, dấu véo da mất chậm, môi khô,…) Không phù, hạch ngoại biên không sờ chạm

      1. Đầu mặt cổ:

    Cân đối, không dị dạng Môi hồng, họng sạch

    Không chảy dịch, mũ ở tai, mũi, họng Khí quản cân đối, không di lệch Tuyến giáp không to

      1. Ngực

    Thành ngực cân đối, không biến dạng, di động đều theo nhịp thở Da niêm đều màu, không có dấu xuất huyết, không có sẹo mổ cũ

        1. Tim

    Tiếng T1, T2 đều rõ; tần số 100 lần/phút; không âm thổi, không ổ đập bất thường

        1. Phổi

    Thở nhanh, gắng sức nhẹ

    Rì rào phế nang đều 2 phế trường

      1. Bụng

    Bụng cân đối, di động đều theo nhịp thở Da niêm đều màu, không sẹo mổ cũ Bụng mềm, ấn đau vùng hạ sườn phải Gan mấp mé bờ sườn

    Lách không sờ chạm

      1. Thần kinh

    Cổ mềm, không dấu thần kinh định vị Bệnh tỉnh, tiếp xúc tốt, không giới hạn

      1. Cơ xương khớp

    Không giới hạn vận động, các khớp không sưng đau

    Tóm tắt bệnh án

    Bệnh nhi nữ, 6 tuổi, nhập viện vì Sốt, bệnh 4 ngày, qua thăm khám và hỏi bệnh sử ghi nhận

    • Triệu chứng cơ năng
      • Sốt 4 ngày, hiện đã hết sốt kèm ớn lạnh, đau đầu, mỏi cơ
    • Triệu chứng thực thể
      • Mạch nhanh (120 lần/phút), hiệu áp giảm (95/70 mmHg)
      • Chi mát, CRT khoảng 3s
      • Petechia (+) ở tay và chân, ban hồi phục 2 tay
      • Ấn đau vùng hạ sườn phải, gan mấp mé bờ sườn

    Kết quả xét nghiệm tuyến trước: NS1 (+), Hct tăng 46% (34.2% 🡪 50%), PLT 37K/uL

    Dịch tễ: Không ghi nhận

    Đặt vấn đề

      1. Sốc
      2. Sốt xuất huyết, NS1 (+)

    Chẩn đoán

      1. Chẩn đoán sơ bộ

    Shock sốt xuất huyết Dengue cuối N4 chưa biến chứng

    Đề nghị cận lâm sàng

    • Cận lâm sàng chẩn đoán: Công thức máu, Khí máu động mạch, Lactate
    • Cận lâm sàng thường quy: AST, ALT, BUN/Creatinine; TPTNT; đường huyết; ion đồ; siêu âm bụng
    • Cận lâm sàng theo dõi điều trị: Hct mỗi 2h
    • Cận lâm sàng đánh giá biến chứng: đông cầm máu (TQ, TCK, IRN, Fibrinogen), ECG, Troponin I, siêu âm tim.

    Biện luận

      1. Sốt xuất huyết Dengue

    BN nhập viện với bệnh cảnh điển hình của sốt xuất huyết Dengue:

    • Sốt cao liên tục trong 3-4 ngày đầu, hiện đã hết sốt
    • Đau đầu, mỏi cơ kèm theo
    • Ban hồi phục 2 chân
    • Chấm xuất huyết ở tay và chân
    • Test nhanh NS1 (+), Hct tăng.

    → BN có sốt xuất huyết Dengue Mức độ

    • Khám ghi nhận có Hiệu áp giảm(95/70 mmHg); mạch nhanh (120 lần/phút); thở nhanh (30 lần/ phút); chi mát; CRT khoảng 3s

    → Sốc sốt xuất huyết Dengue

    Kết quả cận lâm sàng

      1. Công thức máu
    Thông số Kết quả Giá trị tham chiếu Đơn vị
    08/09
    WBC 5.11 4.5 – 11 K/L
    Neu% 33.6 40 – 70 %
    Lym% 54.2 27.2 – 43.6 %
    Mono% 9.8 4.4 – 11 %
    Eos% 0.6 0.6 – 5.27 %
    Baso% 1.8 0 – 0.25 %
    Neu# 1.72 1.8 – 7.7 K/L
    Lym# 2.77 1.0 – 7.7 K/L
    Mono# 0.5 0.2 – 1.0 K/L
    Eos# 0.03 0.03 – 0.58 K/L
    Baso# 0.09 0 – 0.27 K/L
    RBC 5.55 4.1 – 5.1 M/L
    HGB 15.7 12.0 – 16.0 g/dL
    Hct 44 36 – 46 %
    MCV 79.3 78 – 102 fL
    MCH 28.3 25 – 35 pg
    MCHC 35.7 31.6 31 – 37 g/dL
    RDW 11 13.4 10 – 15 %
    PLT 35 37 140 – 440 K/L
    08/09/2022 20h30 21h30 23h30
    HCT 45% 40% 37%

    Dòng bạch cầu không ghi nhận bất thường

    Dòng hồng cầu: không thiếu máu, hồng cầu đẳng sắc đẳng bào; Hct giảm dần → có đáp ứng với điều trị

    Tiểu cầu giảm nhanh → phù hợp bệnh cảnh sốt xuất huyết nặng, cần theo dõi sát các dấu xuất huyết não, xuất huyết nội,…

      1. Sinh hóa máu
    Định lượng CRP 5.3 Mg/l
    AST 121 U/L
    ALT 35 U/L
    Ure 3.8 Mmol/L
    Creatinin 49 Umol/L
    Albumin 39 g/L
    Na+ 130 Mmol/L
    K+ 4.4 Mmol/L
    Cl- 100 Mmol/L
    Ca++ 1.11 Mmol/L
    Lactate 2.4 Mmol/L
    Troponin I 0.0519 Ug/L

    Nhận xét: AST tăng ưu thế so với ALT

    Chức năng thận, đạm máu chưa ghi nhận bất thường

    Na+ giảm

    • Phù hợp bệnh cảnh sốt xuất huyết

    Tropponin I tăng 🡪 theo dõi biến chứng viêm cơ tim

      1. Xét nghiệm đông máu
    KẾT QUẢ ĐƠN VỊ
    TQ 13.1 Sec
    Taux de prothrombine 102 %
    INR 0.99
    TCK 35.8 Sec
    Fibrinogen 2.28 g/L

    Nhận xét: Chưa ghi nhận bất thường

      1. Khí máu động mạch
    FiO2 21%
    pH 7.503
    pCO2 21.4 mmHg
    pO2 172.6mmHg
    HCO3- 16.4mmol/L

    Phân tích:

    • pH > 7.45 🡪 kiềm máu
    • pCO2 <35 🡪 Kiềm hô hấp
    • Kiềm hô hấp bù trừ bằng toan chuyển hóa: HCO3= 20,28 >16.4 🡪 Kiềm hô hấp phối hợp toan chuyển hóa

    Nhận xét: pO2 = 172,6mmHg 🡪 nghĩ kiềm hô hấp do quá trình tăng thông khí do máy thở

      1. Siêu âm ổ bụng

    Kết luận: Gan to, tụ dịch bao gan

    Dày thành túi mật

    Tràn dịch đa màng

    Nhận xét: Phù hợp tình trạng tăng tính thấm thành mạch trong sốt xuất huyết

    Chẩn đoán xác định

    Shock sốt xuất huyết Dengue cuối N4 theo dõi biến chứng viêm cơ tim

    Điều trị

    • BN sốt xuất huyết Dengue nặng có biểu hiện của shock → nhập khoa Hồi sức tích cực
    • Lập đường truyền tĩnh mạch, mắc monitor theo dõi sinh hiệu liên tục trong 48h sau nhập viện
    • Truyền dịch tinh thể: Lactate Ringer 20ml/kg/h x 1h → Lactate Ringer 480ml/h
    • Theo dõi mạch, huyết áp, sinh hiệu sau 1 giờ
    • Xét nghiệm Hct mỗi 2h

    Tiên lượng:

    Nặng do BN có tình trạng shock

     

     

  • Bình bệnh án Viêm màng não vi khuẩn

    Viêm màng não vi khuẩn

    I/ Hỏi bệnh sử

    -Đa số đều có sốt

    -Một số có nôn ói

    -Trẻ lớn chú ý triệu chứng đau đầu

    *Tiền căn

    -Viêm tai giữa

    -Viêm xoang

    -Chấn thương đầu (chẩn đoán phân biệt)

    II/Tiếp cận chẩn đoán

    *Dấu viêm màng não

    -Trẻ nhỏ: thóp phồng

    -Trẻ lớn: Kernig (+), Brudzinski (+), cổ cứng/cổ gượng

    *Dấu hiệu cổ rớt (nặng nhất, hơn cả cổ cứng/cổ gượng): ẳm trẻ lên, cổ trẻ cứ gật xuống, gục qua, gục lại => trẻ không giữ đầu được

    => Anh Quy hỏi phân biệt cổ gượng/cổ cứng/cổ rớt

    *Chọc dò dịch não tủy

    -Loại trừ CCĐ trước khi chọc dò

    +Khối choáng chỗ: lâm sàng có dấu thần kinh định vị, phù gai thị, hoặc nếu vẫn nghi ngờ nhưng lâm sàng không chắc chắn thì đề nghị CT-Scan

    +Suy hô hấp, huyết động không ổn định

    *Chú ý Glucose DNT

    -VMN vi khuẩn: điều trị 1 thời gian đường sẽ tăng lại

    – Lao màng não: Vẫn giảm

    *Chọc dò chạm mạch cũng làm Đạm DNT tăng

    ĐẶC ĐIỂM VMN

    CÁC XÉT NGHIỆM KHÁC

    *Procalcitonin

    -Phân biệt sớm viêm màng não vi khuẩn/ hay không do vi khuẩn

    -Theo dõi đáp ứng điều trị: Có giá trị thay thế dịch chọc dò sau 48-72h dùng kháng sinh (trước đây sau 48-72h phải chọc dò lại DNT để kiểm tra) khi chọc dò thất bại hoặc có CCĐ chọc dò. Tuy nhiên chưa phổ biến ở VN do giá thành còn cao.

    *Làm gì khi có dấu TK định vị hoặc nghi ngờ có chấn thương sọ não

    => Siêu âm xuyên thóp

    *Viêm màng não tuyến trước đã điều trị

    *DNT làm lại, chú ý soi và cấy

    *Một trẻ VMN có CRP tăng => chú ý nhiễm trùng huyết => sẽ rất nặng dù lượng TB trong DNT không nhiều

    *Não mô cầu => sợ RL đông máu

    *HiB biểu hiện điển hình: Công thức máu có thiếu máu nhẹ + Lâm sàng thường có co giật khu trú

    *Chẩn đoán VMN xác định

    -Lâm sàng có sốt + triệu chứng màng não

    -Kết quả DNT

    *Kĩ thuật dùng kháng sinh

    -Dựa vào tuổi/ tác nhân cho KS ban đầu

    -Sau đó chỉnh KS theo latex hoặc KSĐ

    Nguyên tắc

    – KS phổ rộng

    -Tĩnh mạch chậm

    – Đủ liều

    *Cân nhắc kháng sinh thay thế khi không đáp ứng theo tác nhân

    *Điều trị một số tác nhân đặc biệt

    Kết hợp bộ 3: Cepha III + Vancomycin + Rifadin

    Cepha III: 150mg/kg/ngày

    Vancomycine: 80mg/kg/ngày

    Dùng Meropenem điều trị VMN do Ecoli

    *Dự phòng

    III.Tái khám

    • Sau 1 tuần
    • Não mô cầu điều trị dự phòng cho cả nhà

     

  • VIÊM MÀNG NÃO MỦ Ở TRẺ EM

    VIÊM MÀNG NÃO MỦ Ở TRẺ EM

     

    ĐẠI CƯƠNG:

    • Viêm màng não mủ là tình trạng bệnh lí gây nên do các VK (đôi khi cả KST) có khả năng sinh mủ xâm nhập vào màng não với bệnh cảnh lâm sàng chủ yếu là hội chứng nhiễm khuẩn cấp và hội chứng màng não.
    • Chẩn đoán xác định bệnh nhất thiết phải dựa vào kết quả chọc dò dịch não tuỷ:
    • Tìm được VK, KST qua soi và nuôi cấy.
    • Tìm được KN VK đặc hiệu và/ hoặc
    • Các biến đổi về sinh hoá, tế bào có xu hướng viêm mủ.
    1. NGUYÊN NHÂN:
      1. Căn nguyên gây bệnh:
    • Các căn nguyên gây bệnh thay đổi theo thời kỳ, theo lứa tuổi, địa lý.
    • Căn nguyên hay gặp thay đổi theo thời gian:
    • Giai đoạn trước khi có kháng sinh (trước 1944), chủ yếu gặp VMNM do não mô cầu.
    • Từ năm 1945 tới thập kỉ 80, thường gặp theo thứ tự: não mô cầu, phế cầu, tụ cầu, liên cầu, trực khuẩn đường ruột.
    • Chia căn nguyên chia theo 3 nhóm tuổi:
    • Nhóm 1: Trẻ > 3 tháng: Não mô cầu, HI và phế cầu…
    • Nhóm 2: VMNNK thứ phát (sau chấn thương, ổ NK vùng kế cận) gồm tụ cầu, liên cầu.
    • Nhóm 3: Trẻ ≤ 3 tháng:
    • Trực khuẩn đường ruột (Ecoli, Proteus….).
    • Klebsiella.
    • Listeria monocytogen.
    • Liên cầu B.
    • Trực khuẩn mủ xanh.
    • Ở Việt Nam (Ngô Thị Thi 1988-1992) căn nguyên chung cho trẻ < 5 tuổi theo thứ tự gặp H.I (59%), Klebsiella (14%), phế cầu, tụ cầu vàng, não mô cầu và E.coli.
    • Tỷ lệ cấy (+) ở các nước đang phát triển khoảng 30-50% do BN thường đã được sử dụng KS.
      1. Một số yếu tố thuận lợi:
    • Tuổi: chủ yếu gặp trẻ ≤ 3 tuổi đặc biệt < 1 tuổi.
    • Giới: nam mắc nhiều hơn nữ.
    • Liên quan:
    • Tình trạng suy giảm miễn dịch, đẻ non, SDD.
    • Tình trạng nhiễm khuẩn cấp hoặc mạn tính, đặc biệt các ổ NK vùng TMH.
    • Dị tật màng não (thoát vị màng não – tuỷ). Các phẫu thuật TK đặc biệt là sonde dẫn lưu não thất – phúc mạc. Các CTSN. Tai biến của thủ thuật chọc dò thắt lưng, chọc dò não thất qua thóp,…
    • Yếu tố di truyền.
    • Thay đổi môi trường sống.
    1. CƠ CHẾ BỆNH SINH CỦA VMNM:
    • Tác nhân xâm nhập vào màng não theo 3 con đường: máu, bạch huyết, kế cận.
    • Ở trẻ em, khởi đầu vi khuẩn xâm nhập qua niêm mạc mũi, họng, thanh quản hoặc phế quản. Ở đó, tuỳ theo phản ứng miễn dịch của cơ thể, vi khuẩn có thể khu trú, chỉ gây bệnh tại chỗ (gây viêm mũi họng, thanh quản hoặc phế quản) hoặc lọt vào hệ thống máu hay bạch huyết.
    • Do chức năng bảo vệ của hàng rào mạch máu – màng não/ hàng rào mạch máu não ở trẻ nhỏ chưa hoàn chỉnh, vi khuẩn có thể xâm nhập vào màng não và gây VMNNK tiên phát.
    • Tác nhân gây bệnh cũng có thể từ các ổ nhiễm khuẩn trong cơ thể, đặc biệt từ các vị trí cận kề màng não (tai giữa, xương chũm, các xoang) hoặc các vi khuẩn sẵn có trong cơ thể gặp điều kiện thuận lợi (chấn thương, tai biến mạch máu não, màng não, dị tật,…) xâm nhập vào màng não gây VMNNK thứ phát.
    • Trong môi trường dịch não tuỷ VK dễ dàng phát triển sinh sôi vì cơ chế bảo vệ, miễn dịch ở đây rất yếu (với một vài bạch cầu/mm3 và nồng độ các globulin miễn dịch không đáng kể).
    • Do VK sử dụng glucose qua chuyển hóa yếm khí sẽ gây tiêu thụ glucose rất mạnh (làm glucose rất giảm) và gây toan hoá (nồng độ acid lactic tăng); đồng thời VK tiết ra độc tố gây phản ứng viêm dị ứng (kéo theo bạch cầu, bổ thể, kháng thể vào dịch não tuỷ) và tình trạng nhiễm độc. Quá trình viêm nhiễm này cũng có thể gây tăng bài tiết DNT (từ các đám rối mạch mạc), rối loạn bài tiết ADH làm cản trở hấp thu dịch não tuỷ (qua các hạt Pachioni) góp phần làm tăng áp lực nội sọ. Một số VK còn có thể xâm nhập vào tổ chức não gây viêm nhiễm, phù nề não kéo theo các biểu hiện lâm sàng nặng nề.

    1. TRIỆU CHỨNG
      1. Triệu chứng lâm sàng: Tuỳ theo lứa tuổi và căn nguyên mà TCLS khác nhau.
        1. Ở trẻ lớn:
    2. Giai đoạn khởi phát:
    • Triệu chứng NK toàn thân: sốt nhẹ hoặc vừa, kèm theo mệt mỏi, đau đầu.
    • Có thể kèm theo viêm đường hô hấp trên và rối loạn tiêu hoá (táo bón, ỉa lỏng, buồn nôn…)
    • Triệu chứng màng não (cổ cứng, Kernig, Brudzinski…) thường chưa rõ.
    • Diễn biến khoảng 1 – 2 ngày, thậm chí không có giai đoạn khởi phát.
    1. Giai đoạn toàn phát:
    • Hội chứng nhiễm khuẩn cấp tính:
    • Sốt cao lên đột ngột 39 – 40oC.
    • Tình trạng nhiễm khuẩn, nhiễm độc rõ: li bì, mệt mỏi, môi khô, lưỡi bẩn, da xanh tái.
    • Đôi khi có thể có shock nhiễm khuẩn hay nhiễm khuẩn huyết.
    • Tuỳ loại VK, có thể tìm được các ổ viêm nhiễm cấp hoặc mạn tính khu trú ở đường hô hấp hay tai mũi họng.
    • Với não mô cầu có thể gặp xuất huyết hoại tử hình sao kèm bệnh cảnh NKH.
    • Hội chứng màng não: thường khá rõ và đầy đủ ở trẻ trên 4 tuổi
    • Triệu chứng cơ năng: tam chứng màng não
    • Đau đầu: đau liên tục, cả 2 bên, nhất là vùng thái dương chẩm. Trẻ thường có biểu hiện sợ ánh sáng, nằm theo tư thế cò súng, quay mặt vào góc tối.
    • Nôn tự nhiên, nôn vọt dễ dàng, nhiều lần và không liên quan tới bữa ăn.
    • Táo bón; đôi khi tiêu chảy, đau bụng.
    • Triệu chứng thực thể:
    • Gáy cứng (+), Kernig (+), Brudzinski (+), vạch màng não (+).
    • Có thể tăng cảm giác đau.
    • Các triệu chứng thần kinh:
    • Co giật: thường co giật toàn thân, đôi khi cục bộ.
    • Rối loạn tri giác: lơ mơ, li bì kèm cơn hốt hoảng vật vã, có thể hôn mê.
    • Có thể có dấu hiệu thần kinh khu trú: liệt mặt, liệt cơ vận nhãn, liệt nửa người.
    • Các triệu chứng phụ thuộc căn nguyên gây bệnh :
    • Mụn phỏng dạng Herpes.
    • Ban xuất huyết hoại tử hình sao trong não mô cầu (hay gặp vào mùa đông xuân, dịch lẻ tẻ, có thể kèm đau sưng khớp).
    • Mụn mủ, áp xe cơ trong viêm màng não do tụ cầu vàng.
    • Viêm nhiễm đường hô hấp trên, viêm phổi, viêm xoang, viêm tai trong VMN do phế cầu.
    • Viêm màng não do H.influenza thường diễn biến rất đột ngột ở trẻ nhỏ.
    • Các triệu chứng khác:
    • Suy hô hấp, tuần hoàn do ức chế trung tâm và rối loạn thần kinh thực vật.
    • Mất nước và rối loạn nước điện giải.
    • Các triệu chứng này thường là các dấu hiệu có tiên lượng xấu, thường đi kèm với hôn mê.
        1. Ở trẻ nhũ nhi:
    • Căn nguyên chủ yếu H.I (Hemophilus influenza).
    • Bệnh cảnh nhiễm khuẩn diễn biến rất cấp tính, có thể shock NK.
    • Toàn thân: hội chứng nhiễm khuẩn không rõ hoặc có thể sốt cao hoặc hạ nhiệt, có thể shock nhiễm khuẩn.
    • Triệu chứng cơ năng thường nặng: triệu chứng màng não: trẻ li bì, rên è è, bỏ bú, thóp phồng, nôn vọt, khó thở; chướng bụng, ỉa lỏng.
    • Các triệu chứng thực thể: nghèo nàn hơn, đôi khi có biểu hiện ngược với trẻ lớn: thường cổ mềm (dấu hiệu Netter), thóp phồng hoặc căng.
    • Kèm theo rối loạn tri giác: mắt nhìn vô cảm, li bì hoặc hôn mê, co giật, liệt TK khu trú, giảm trương lực cơ.
        1. Ở trẻ sơ sinh:
    • Căn nguyên: trực khuẩn đường ruột, Klebsiella, Listeria, …
    • Thường gặp ở trẻ đẻ non, nhiễm khuẩn ối, ngạt khi đẻ.
    • Toàn thân:
    • Rối loạn tri giác: li bì, ngơ ngác, nặng sẽ hôn mê.
    • HC nhiễm khuẩn thường không rõ: có thể sốt, hoặc hạ thân nhiệt.
    • Triệu chứng màng não rất kín đáo:
    • Trẻ li bì, rên è è, bỏ bú.
    • Thóp phồng, căng.
    • Ỉa lỏng, nôn trớ.
    • Triệu chứng thần kinh: co giật, liệt khu trú, giảm trương lực cơ.
    • RL hô hấp: cơn ngừng thở tím tái*.

    🡪 Do TCLS nghèo nàn nên cần nghĩ tới VMNM và chọc DNT sớm ở những trẻ có biểu hiện rối loạn tri giác (li bì, ngơ ngác) + một vài dấu hiệu gợi ý (đặc biệt là thóp phồng hoặc căng).

      1. Cận lâm sàng:
        1. Xét nghiệm DNT:
    • Là xét nghiệm quan trọng nhất, có tính chất quyết định chẩn đoán.
    • CĐ: chọc DNT sớm khi nghi ngờ VMN, tốt nhất là lúc chưa dùng KS.
    • CCĐ tuyệt đối:
    • Tăng ALNS nặng đe doạ chèn ép, tụt kẹt hạnh nhân tiểu não 🡪 Phải điều trị chống phù não ổn định mới được chọc.
    • Viêm mủ vùng chọc dò.
    • CCĐ tương đối hay CĐ trì hoãn chọc dịch:
    • Tình trạng nặng nguy cơ tử vong: suy hô hấp nặng, trụy mạch, shock nhiễm khuẩn 🡪 phải hồi sức tốt mới chọc.
    • Có nguy cơ chảy máu nặng.
    • Có hình ảnh áp xe não trên phim chụp CT Scanner.
    • Tiến hành:
    • Vị trí chọc: chọc giữa khe liên đốt L3 – L4 hoặc có thể L4 – L5.
    • Kim chọc dò có thông nòng với kích thước phù hợp (trẻ dưới 1 tuổi: kim số 4 – số 6).
    • Đảm bảo tuyệt đối vô trùng trong quá trình lấy và đưa đi xét nghiệm.
    • Đưa đi XN ngay hoặc muộn nhất là sau 2h, nhiệt độ vừa phải (18-37 độ).
    • Tai biến có thể có:
    • Ngừng thở, ngừng tim do giữ quá chặt hoặc tụt hạnh nhân tiểu não qua lỗ chẩm.
    • Chảy máu nội tuỷ ở những bệnh nhân có nguy cơ xuất huyết.
    • Nhiễm khuẩn thứ phát.
    • Đau đầu hoặc đau vùng chọc dò.
    • Biến đổi DNT điển hình:
    • Áp lực tăng.

    (Bình thường:

    • Ở trẻ nhỏ khi nằm yên: 10 – 20 giọt/phút tương đương 50-100 mm nước.
    • Ở trẻ lớn: 20 – 40 giọt/phút tương đương 100-200 mm nước).
    • Màu sắc vẩn đục (như nước dừa, nước vo gạo hoặc đục như mủ).
    • Các thay đổi về sinh hoá:
    • Protein tăng:
    • ≥ 1,2 g/l đối với trẻ SS.
    • ≥ 0,45 g/l đối với trẻ > 1 tháng.
    • Glucose: giảm nhiều, có khi chỉ còn dạng vết.

    Glucose Được coi là giảm khi < 1,1 mmol/l ở trẻ sơ sinh.

    < 2,2 mmol/l ở trẻ > 1 tháng).

    • Clo bình thường hoặc giảm nhẹ (bình thường là 122 mmol/l).
    • Phản ứng Pandy (+) mạnh.
    • LDH, CRP, acid lactic tăng.
    • Các thay đổi về tế bào: TB tăng cao, chủ yếu BC đa nhân trung tính, TB mủ.

    Bình thường, TB trong DNT:

    • Ở trẻ đẻ non ≤ 50 TB/mm3.
    • Ở trẻ sơ sinh ≤ 30 TB/mm3
    • Ở trẻ lớn hơn ≤ 5 TB/mm3, chủ yếu lympho).
    • Soi cấy tìm thấy VK: là tiêu chuẩn vàng; đồng thời góp phần điều trị, tiên lượng bệnh.
    • Tìm được thành phần KN của VK gây bệnh trong DNT: ELISA, PCR, điện di miễn dịch đối lưu, ngưng kết hạt Latex…
    • Trong trường hợp không điển hình:
    • Áp lực không tăng.
    • Màu sắc trong (do chọc quá sớm hoặc VMNM mất đầu) hoặc màu vàng do XH lâu, nồng độ Protein quá cao, vách hoá não thất…
    • Sinh hoá và tế bào biến đổi ít và không điển hình.
    • Cấy VK âm tính.

    🡪 Những trường hợp này cần dựa thêm vào các yếu tố khác: tiền sử, diễn biến…

        1. Các xét nghiệm khác:
    • CTM:
    • BC tăng, tỉ lệ bạch cầu đa nhân trung tính tăng cao,
    • Thiếu máu nếu kèm VMN có xuất huyết não.
    • Máu lắng tăng cao đặc biệt trong giờ đầu.
    • CRP tăng.
    • Cấy máu: có thể tìm được VK trong giai đoạn đầu nhưng hiếm. Có thể cấy dịch tại ổ xuất huyết, cấy dịch tị hầu.
    • ĐGĐ thay đổi do rối loạn bài tiết ADH.
    • Các thăm dò chẩn đoán biến chứng (như tụ máu ngoài màng cứng, não úng thuỷ, apxe não): SÂ qua thóp, CT Scanner.
    • Nếu có điều kiện: định lượng nồng độ kháng sinh trong DNT (để đối chiếu với nồng độ diệt khuẩn tối thiểu của kháng sinh đó với vi khuẩn gây bệnh).
    1. CHẨN ĐOÁN:
      1. Chẩn đoán xác định: 
    • Phải dựa vào tiêu chuẩn dịch não tuỷ.
    • Phải chẩn đoán sớm
    1. Tiêu chuẩn dịch não tuỷ: Chẩn đoán chắc chắn trong các trường hợp sau:
    • Dịch não tuỷ đục.
    • Soi cấy tìm VK (+).
    • Tìm được thành phần kháng nguyên của VK trong dịch não tuỷ: qua phản ứng ELISA, điện di miễn dịch đối lưu, PCR.
    1. Trường hợp dịch não tủy trong:
    • Chẩn đoán khó nhất là “viêm màng não mủ mất đầu”.
    • Dựa biểu hiện lâm sàng.
    • Biến đổi sinh hoá và tế bào trong DNT: đặc biệt CRP ↑ > 20 mg/L, LDH, acid lactic ↑.
    • Yếu tố dịch tễ.
    • Đường vào vi khuẩn.
    • Có thể căn cứ diễn biến và kết quả điều trị thử.
      1. Chẩn đoán phân biệt:
    1. Chưa chọc dò DNT:
    • XH não – màng não (trẻ dưới 3 tuổi).
    • Viêm não – màng não do căn nguyên khác.
    • Phản ứng màng não.
    • VPQP nặng.
    • Sốt cao co giật.
    1. Đã chọc DNT:
    • Dịch trong:
    • Lao màng não:
    • Tiền sử dịch tễ, tiêm phòng…
    • Khám lâm sàng.
    • Phản ứng Mantoux (+), X-quang phổi.
    • DNT: Tăng protein, clorua giảm rõ rệt, tăng TB lympho.
    • Tìm thấy kháng nguyên lao đặc hiệu trong DNT (acid tuberculosteric).
    • Viêm màng não do virus:
    • Protein dịch não tuỷ tăng rất nhẹ.
    • Phản ứng Pandy (+) nhẹ.
    • TB từ vài chục tới vài trăm, chủ yếu là lympho và TB đơn nhân.
    • Soi và cấy DNT (-).
    • Dịch vàng: VMNM có biến chứng xuất huyết phân biệt với:
    • Lao màng não
    • VXH não – màng não cũ

    🡪 dựa vào lâm sàng và DNT (sinh hoá, tế bào, nuôi cấy VK)

    • DNT lẫn máu:
    • Soi và nuôi cấy tìm VK.
    • Tính tỷ lệ bạch cầu/hồng cầu, công thức, hình thái bạch cầu ở DNT để xác định có tăng bạch cầu bất thường ở DNT hay không.
      1. Chẩn đoán nguyên nhân:
    1. Soi, cấy tìm VK gây bệnh trong DNT, máu (+):
    • Nhuộm Gram chẩn đoán:
    • Gram (-), đa hình thái: H.Influenza
    • Song cầu Gram (-): não mô cầu.
    • Song cầu Gram (+): phế cầu.
    • XN DNT: tìm KN hoà tan.
    1. Soi và nuôi cấy (-):
    • Dựa vào dịch tễ và lâm sàng:
    • Tuổi:
    • < 3 tháng: thường do E.Coli.
    • 3 tháng – 5 tháng: H.I, phế cầu, não mô cầu.
    • 5 tuổi: não mô cầu, phế cầu.
    • Lâm sàng:
    • Nếu có ban xuất huyết hoại tử hay bệnh xảy ra thành dịch: thường do não mô cầu.
    • Nếu sau phẫu thuật hay sang chấn sọ não: thường do phế cầu.
    • Cận lâm sàng: nếu dịch não tuỷ có công thức BC cân bằng giữa lympho và bạch cầu đa nhân trung tính ở trẻ nhỏ: nghi ngờ Listeria monocytogene…
      1. Chẩn đoán biến chứng:
    1. Biến chứng sớm:
    • Shock NK: thường gặp ở thể NKH do não mô cầu. Tỉ lệ tử vong cao, +/- viêm khớp mủ.
    • Hôn mê, RL hô hấp, tuần hoàn thường do phù não.
    • Liệt thần kinh khu trú: liệt vận nhãn, liệt 1 chi hay liệt nửa người, thường hồi phục dần khi khỏi bệnh nhưng cũng có thể thành di chứng.
    • Tràn dịch dưới màng cứng, áp xe não: với các biểu hiện nhiễm khuẩn, nhiễm độc nặng, sốt cao kéo dài và HC tăng áp lực sọ não. Chẩn đoán xác định bằng siêu âm qua thóp và chụp CT.
    • Tắc mạch não, viêm dính não thất.
    1. Các biến chứng muộn (di chứng):
    • Điếc hoặc giảm thính lực: thường gặp.
    • Chậm phát triển tinh thần, vận động, chậm phát triển ngôn ngữ
    • RL hành vi, động kinh, đần độn + tăng trương lực cơ, xoắn vặn kiểu tổn thương ngoại tháp.
    • Não úng thuỷ: vòng đầu to nhanh, các khớp sọ giãn. Chẩn đoán xác định qua siêu âm qua thóp và chụp CT Scanner.
    1. ĐIỀU TRỊ:

    Viêm màng não do vi khuẩn là một trong những bệnh nhiễm trùng nặng nhất ở trẻ em vì tỷ lệ tử vong cao và để lại nhiều di chứng. Vì vậy phải điều trị như một cấp cứu.

      1. Kháng sinh:
        1. Nguyên tắc:
    • Dùng sớm ngay khi có chẩn đoán xác định.
    • Kháng sinh ngấm tốt vào màng não (màng não bình thường, đặc biệt là màng não bị viêm).
    • KS có hiệu lực với tác nhân gây bệnh, tốt nhất là theo KSĐ. Nếu không có KSĐ, ưu tiên dùng những kháng sinh diệt khuẩn nhậy cảm với các căn nguyên thường gặp.
    • KS ít hoặc không độc với trẻ em.
    • Nồng độ KS trong DNT phải đủ cao, tốt nhất gấp 10 lần nồng độ diệt khuẩn tối thiểu.
    • Dùng KS đường tĩnh mạch nhằm đạt được nồng độ cao trong máu.
        1. Liệu pháp KS hiện nay thường áp dụng ở các nước công nghiệp phát triển:
    1. Khi không hoặc chưa xác định được căn nguyên gây bệnh:
    • Trẻ ≤ 3 tháng tuổi:
    • Cefotaxim 200 – 300 mg/kg/24h, chia 4 lần, tiêm TM. Hoặc:
    • Ceftriaxon 70-100 mg/kg/24h, chia 1-2 lần, tiêm TM

    Kết hợp với:

    • Amoxicilin 300 mg/kg/24h, chia 4-6 lần, tiêm TM.
    • Trẻ > 3 tháng tuổi:
    • Cefotaxim hoặc Ceftriaxon như trên.
    1. Khi xác định được hoặc định hướng được các căn nguyên gây bệnh:
    • Trẻ ≤ 3 tháng:
    • Trực khuẩn đường ruột:
    • Cefotaxim hoặc Ceftriaxon như trên. Kết hợp với:
    • Gentamycin 4-6 mg/kg/24h, hoặc Amikacin 15 mg/kg/24h, chia 1-2 lần, tiêm TM.
    • Listeria: Amoxicillin + Aminosid.
    • Liên cầu nhóm B: Amoxicillin hoặc Cephalosporin.
    • Trẻ > 3 tháng:
    • Não mô cầu: Amoxicillin hoặc Cefotaxim hoặc Ceftriaxon.
    • H.Infuenza: Cefotaxim hoặc Ceftriaxon
    • Phế cầu:
    • Cefotaxim hoặc Ceftriaxon như trên. Kết hợp với
    • Vancomycin 40-60 mg/kg/24h, chia 4 lần, truyền TM chậm.
    1. Thể nặng và hôn mê sâu:
    • Bao gồm: Glasgow < 8 điểm, ban hoại tử kịch phát, nhiễm độc nặng, suy hô hấp. Không xác định được căn nguyên chính xác:
    • Trẻ ≤ 3 tháng: phối hợp 3 kháng sinh: Amoxicilin + Cefotaxim/Ceftriaxon + Aminosid.
    • Trẻ > 3 tháng: phối hợp 2 kháng sinh: Amoxicilin + Cefotaxim/Ceftriaxon.
    1. Thời gian điều trị:
    • Sau 48 – 72h điều trị 🡪 đánh giá lại lâm sàng, xét nghiệm DNT. Nếu không cải thiện 🡪 điều chỉnh hoặc đổi KS cho thích hợp.
    • Thời gian điều trị thay đổi theo: mức độ đáp ứng và tuỳ NN gây bệnh:
    • Não mô cầu: 7 ngày.
    • Vi khuẩn khác: 10 ngày
        1. Liệu pháp KS được sử dụng ở VN và các nước đang phát triển:
    • Trẻ ≤ 2 tháng:
    • Cefotaxim 200 mg/kg/24h, chia 3-4 lần, tiêm TM. Hoặc:
    • Ceftriaxon 80 mg/kg/24h, chia 1-2 lần, tiêm TM. Phối hợp với:
    • Gentamycin hoặc Amikacin (như trên).
    • Trẻ > 2 tháng:
    • Choloramphenicol 50 – 100 mg/kg/24h, chia 3-4 lần, tiêm TM. Phối hợp:
    • Ampicilin 200-400 mg/kg/24h, chia 3-4 lần, tiêm TM.
    • Lưu ý:
    • Điều trị sau 36 – 48h không cải thiện bệnh (LS, DNT) chuyển sang phác đồ như của trẻ ≤ 2 tháng.
    • Thời gian điều trị: 10-14 ngày.
      1. Điều trị hỗ trợ:
    • Cần điều trị tích cực để giảm tỉ lệ tử vong cũng như di chứng thần kinh cho trẻ.
    • Hồi sức hô hấp: hút đờm rãi, thở oxy, hô hấp hỗ trợ tuỳ theo mức độ suy hô hấp.
    • Hồi sức tuần hoàn nếu có rối loạn: khôi phục tuần hoàn, phòng và chống shock kịp từ giai đoạn tiền shock.
    • Điều trị kịp thời: RL nước – điện giải, rối loạn thân nhiệt.
    • Hạ sốt, chống co giật.
    • Chống phù não nếu có biểu hiện tăng áp lực nội sọ.
    • Corticoid: Dexamethaxone truyền tĩnh mạch 0,15 mg/kg, 6 giờ/lần, dùng trong 4 ngày đầu để hạn chế các biến chứng, đặc biệt biến chứng gây điếc.
    • Đảm bảo đủ dinh dưỡng, ăn qua sonde dạ dày hoặc nuôi bằng TM.
    • Chăm sóc, vệ sinh cho trẻ, chống loét.
    • Điều trị các biến chứng nếu có:
    • Áp xe não: phẫu thuật.
    • Tràn dịch dưới màng cứng: chọc hút qua thóp kịp thời.
    1. THEO DÕI TIẾN TRIỂN CỦA BỆNH:
    • Lâm sàng:
    • Theo dõi toàn trạng (mạch, nhiệt độ, HA), dấu hiệu RL hô hấp, tuần hoàn.
    • Tri giác và các biểu hiện bất thường của TK.
    • Đo vòng đầu 1 tuần/lần để phát hiện sớm biến chứng tràn dịch dưới màng cứng, não úng thuỷ.
    • Cận lâm sàng:
    • Chọc lại DNT sau 24-36 giờ điều trị để đánh giá kết quả điều trị và điều chỉnh chế độ điều trị kịp thời 🡪 xem màu sắc, áp lực, sinh hoá và TB về bình thường chưa.
    • Tiêu chuẩn khỏi bệnh hoàn toàn
    • Hết sốt ít nhất 3 ngày trước khi dừng KS.
    • Tỉnh táo hoàn toàn, ăn ngủ bình thường.
    • DNT trở về bình thường (sinh hoá bình thường, BC < 20-30 TB/mm3, tỉ lệ đa nhân trung tính < 5%)
    • Không có biến chứng
    1. DIỄN BIẾN VÀ TIÊN LƯỢNG:
      1. Diễn biến:
    • Trong trường hợp chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời trẻ hết sốt trong vòng 2-3 ngày với não mô cầu hoặc 4 – 8 ngày với HI và phế cầu.
    • Nếu sốt dài ngày hơn cần đánh giá lại DNT và thay đổi phác đồ điều trị thích hợp, đề phòng các biến chứng.
    • Các triệu chứng thần kinh sẽ giảm và mất dần trong 7-10 ngày.
    • Cần theo dõi định kỳ để phát hiện các di chứng về tinh thần, vận động trong những năm đầu để có thể phục hồi chức năng kịp thời.
      1. Các yếu tố tiên lượng nặng:
    • Chẩn đoán và điều trị muộn.
    • Tuổi nhỏ
    • Số lượng vi khuẩn trong DNT cao (>107/ml) đặc biệt với các H.I và phế cầu.
    • Hôn mê, co giật, phù não kéo dài.
    • Có biểu hiện shock nhiễm khuẩn hoặc suy hô hấp, tuần hoàn.
    • Các VMN do phế cầu và các vi khuẩn dễ kháng thuốc như trực khuẩn mủ xanh, Klebsiella hoặc không xác định được căn nguyên.
    1. PHÒNG BỆNH:
    • Cách li trẻ bị bệnh cho tới khi khỏi hoàn toàn. Khử trùng nơi ở theo qui trình vệ sinh phòng dịch.
    • Với những trẻ có tiếp xúc với người bệnh, đặc biệt não mô cầu và H.influenza cần dùng KS dự phòng: Rifampicin 10-20 mg/kg/24h trong 4 ngày.
    • Phòng bệnh bằng tiêm chủng
    • Vaccin phòng H.I: tiêm cho trẻ từ 2 tháng tuổi; 3 mũi cách nhau 1 tháng.
    • Vaccin phòng não mô cầu typ A: tiêm cho trẻ lúc 6 tháng tuổi và typ C lúc trẻ 18 tháng, hiện nay chưa có vaccin phòng typ B.
    • Vaccin phòng phế cầu: chỉ tiêm cho trẻ bị cắt lách hoặc bị bệnh HC liềm đồng hợp tử , trẻ suy giảm MD.

     

  • TIẾP CẬN VIÊM MÀNG NÃO Ở TRẺ EM

     

    Cần trả lời các câu hỏi sau:

    – có viêm màng não hay không? nguyên nhân gì? biến chứng không?

    A. Viêm nàng não không?

    1. Định nghĩa:

    Viêm màng não là tình trạng viêm ở màng nuôi và khoang dưới nhện thông suốt từ não bộ đến tủy sống được chứng minh bằng sự hiện diện của bạch cầu trong dịch não tủy ( bc >= 20 có ý nghĩa) có thể diễn tiến nhanh chóng đến tổn thương não gây tử vong hoặc di chứng nặng nề

    2. cơ chế

    phản ứng viêm ở màng não

    -> tăng tính thấm hàng rào máu não: thoát nhiều chất vào dịch não tủy: albumin, tb bạch cầu, các chất điện giải.. dẫn đến các tính chất của dịch não tủy

    + Tăng protein: Tăng cao quá có thể gây tắc nghẽn thường ở chỗ hẹp nhất ( cống não) gây biến chứng

    + Đường giảm: do lao hoặc vi khuẩn sử dụng đường để chuyển hóa

    + Lactate: sinh ra do quá trình chuyển hóa yếm khí của vi khuẩn hoặc tế bào trong tình trạng thiếu oxy,Yếu tố tin cậy nhất vì không đi qua hàng rào máu não-> không bị ảnh hưởng bởi lactate máu

    -> viêm tắc mạch máu ở não màng não:

    + Tăng đông -> nhỗi máu não

    + Phù não ( Phản ứng viêm + do hạ natri máu)

    + TĂng áp lực nội sọ

    + giảm tưới máu não

    Các nguyên nhân gây hạ natri máu trong viem màng não: giảm cung cấp,tăng tiết ADH không thích hợp, hội chứng mất muối do não, truền dịch quá mức

    3. Các bệnh cánh nghi ngở viêm màng não:<=> chỉ định chọc dò tủy sống

    a. Sốt + bất ki triệu chứng thần kinh nào sau đây

    – hội chứng màng não:

    + trẻ nhỏ:- quấy khóc ọc sữa, lừ đừ

    – thóp phồng

    + Trẻ lớn:- ói mửa, nhức đầu, lừ đừ

    – cổ gượng, bruzinki, kednig

    + Sơ sinh: bệnh cảnh lâm sàng của nhiễm trùng huyết ( cấy máu dương tính,or cận lâm sàng có nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương, or lâm sàng và cận lâm sàng gợi ý nhiều khả năng nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương ( của ânh Tâm xem thêm nhiễm trùng sơ sinh)

    – Bệnh tổn thương não:

    Rối loạn tri giác ở bất kì mứcđọ nào

    co giật toàn thân hay khu trú

    Dấu hiệu thân kinh khu trú

    chú ý: sốt cao co giật lành tính chỉ được chẩn đoán khi thỏa các tiêu chí sau:

    + tuổi: 6 th- 5 tuổi

    + Kiểu co giật toàn thể

    + Thời gian co giật <15 phút

    + sau co giật bệnh nhân tỉnh, không có dấu thần kinh định vị, có thể lơ mơ nhưng không qua 6h

    + Ko tái phát trong vòng 24h( không có 2 cơn trong vòng 24h)

    + Tiền căn sốt cao co giật, tiền căn gia đình có người sốt cao co giật

    + Loại trừ các nguyên nhân khác gây co giật

    => chỉ 1 tiêu chuẩn không thỏa là sốt co giật không làng tính

    – hội chứng tổn thương tủy: yếu liệt 1-> nhiều chi

    – sốt kéo dài không rõ nguyên nhân+ xét nghiệm khác chọc dò tủy sống chưa xác định được nguyên nhấn mặc dù triệu chứng không gợi ý nt hệ thần kinh trung ương

    Th1: điển hình: sốt+ hội chúng màng não

    TH2: sốt+ hội chứng màng não+ bệnh lí não

    -> viêm màng não do siêu vi cấp ( bệnh thường diễn tiến nhanh cấp tính biểu hiện tổn thương não sớm

    -> viêm màng nõa do vi trùng có biến chứng nội sọ

    TH3: sốt kéo dài không rõ nguyên nhân

    Chú ý: Viêm màng não do vi trùng chân đoán muộn hoặc không điều trị, điều trị không đáp ứng hoặc vi trùng độc lực cao => tổn thương não, rối laonj huyết động, tổn thương đa cơ quan

    b, Đặt vấn đề

    – sốt

    – SIRS ( không cần hiệu chỉnh theo nhiệt độ)

    – Hội chứng màng não ( chú ý đo vòng đầu ở trẻ còn thóp: thóp dãn vòng đầu tằng có thể có các trường hợp: viêm màng não, biến chúng não của bệnh, não úng thủy bẩm sinh, thóp dãn do suy giáp

    – bệnh lý não

    – Có thể có hội chúng nhiếm trùng cơ quan nào đó có thể là ngõ vào ( hc nhiễm trùng hô hấp, nhiễm trùng tiểu, nhiễm trùng tiêu hóa, da…)

    B. Nguyên nhân

    1. các tác nhân có thể gây viêm màng não

    a, vi trùng:

    – 0 -3 tháng: Gram – đường ruột: E.Coli; Streptococú nhóm B, Listeria monocytogénes

    – 3th- 6 Tuổi: HIB, phế cầu, não mô cầu

    – 6-15 tuổi: phế cầu, não mô cầu

    ngoài ra có thể gặp các tác nhân khác: tụ cầu, Salmonella spp….

    Ổ nhiễm trùng ( hô hấp, tiêu hóa, tiết niệu, da niêm…) => du khoaản huyết or nhiễm trùng huyết=> viêm màng não

    chưa có kết quả vi sinh: điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm dựa: tuổi, cơ địa. đường vào, phổ vi khuẩn ở địa phương

    b,vi khuẩn không điển hình: Lao, giang mai, leptospira…

    c, Virus

    d. kí sinh trùng: nấm

    e. Không mhiễm trùng: hóa chất( chất gây tê tủy sống, các chất độc như chì, thủy ngân..), bệnh ác tính ( UT bạch cầu, hodgkin..),

    phản ứng màng não do các ổ nhiễm trùng cạnh màng não

    2. phân biệt các tác nhân dựa vào lâm sàng và cận lâm sàng

    tác nhân vi khuẩn vi rus lao , nấm
    lâm sàng – tổng trạng nặng nề

    – thứ tự: vi trùng huyết-> viêm màng não ( HCMN rõ)->điều trị muộn hoặc không đáp ứng-> tổn thương não ( co giật, rối loạn tri giác, dấu tkkt)

    – thường bắt đầu với hội chứn nhiễm siêu vi hô hấp trên

    – bệnh cảnh đột ngột 1-2 ngày, diễn tiến nhanh:sv-> máu-> dây thần kinh-> Tổn thương tế bào não

    – lâm sàng diễn tiến kéo dài

    – bn suy kiệt, có thể tiền căn tiếp xúc vơi lao hoặc SGMD

    công thức máu Bạch cầu tăng cao

    Neutro ưu thê

    Bạch cầu bình thường
    crp tăng cao tăng nhẹ or bình thường
    dịch não tủy – Đại thiể: dịch đục ( đạm, xác vi trùng, bạch cầu)

    – tế bào: tăng cao, neutro uu thế

    – sinh hóa: đường giảm< ½ máu, đạm tăng nhiều>1g, lactate tăng cao

    – vi sinh:

    + nhuộm gram:

    * phế cầu:song cầu khuẩn Gr +

    *não mô cầu: song cầu Gr –

    *Hib: cầu trực khuẩn Gr

    *Strep: cầu khuẩn gram + dạng chuỗi

    * E Coli: trực khuẩn Gr –

    + Latex: 5 con trên ( não mô cầu và E coli phản ứng chéo vơi nhau phân biệt dựa vào lâm sàng

    + Cấy

    – dịch trong

    – Tế bào: bc tăng nhẹ, lympho ưu thế, có thể neutro ưu thế trong 24h đầu

    -sinh hóa: đường, lactat bình thường, đạm thấp

    chỉ chẩn đoán siêu vi khi phù hợp Ls và cLS:

    Sốt < 7 ngày

    XN DNT và xn khác phù hợp với sv

    không tìm thấy ổ nhiễm trùng và không có vẻ mặt nhiễm trùng

    1 trong những dấu hiệu trên không phù hợp phải nghĩ do vitrùng hoặc phải theo dõi sát bằng công thức máu và CRP để quyết định dùng Ks sớm

    – vi sinh:

    + phân lập siêu vi

    + PCR

    + kháng thể IgM

    – dịch vàng mờ

    – Tế bào tăng không nhiều, đa số là đơn nhân

    – sinh hóa: đạm tăng cao, đường giảm

    Cần phân biệt: viêm màng não do vi trùng thể cụt đầu

    – Vi sinh:

    + nhuộm ziehl- nenson +

    + Cấy vi trùng lao(+)

    + Nhuộm mực tàu

    + cấy nấm

    C. Biến chứng viêm màng não do vi trùng

    1. nhiễm trùng huyết

    nghi ngờ: hội chứng đáp ứng viêm toàn thân + 1 ổ nhiêm trùng

    có khả năng diễn tiến thành sốc nhiễm trùng khi không kiểm soát được nhiễm trùng

    2. biến chứng nộ sọ

    – tụ dịch, tụ mủ dưới màng cứng: nếu mủ nhiều, tắc cống syvilus-> não úng thủy cấp, dãn não thất

    – áp xe não, xuất huyết não, nhồi máu não

    nghi ngờ khi có

    + các biểu hiện của TALNDS:

    – Rối loạn tri giác: ngủ gà-> lơ mơ->hôn mê-> hôn mê sâu

    – Tam chứng cushing: mạch chậm, huyết áp tăng, rối loạn nhịp thở

    – Tăng trương lực cơ

    – Đồng tử dãn không đểu

    – Dấu mặt trời lặn

    – phù gai thị

    – dấu thần kinh khu trú

    + không đáp ứng với điều trị hoặc lâm sàng nặng lên

    Cần phải truy tìm biến chứng nội sọ bằng cách: siêu âm xuyên thóp nếu trẻ còn thóp, CT scan

    3. di chứng tần kinh

    D. Đề nghị cận lâm sàng

    1. Chẩn đoán

    – CTM,

    – PMNB,

    – CRP

    – Procalcitonin: đặc hiệu trong nhiễm trùng

    -, cấy máu: gợi ý tác nhân

    – DNT, đường huyết cùng thời điểm

    2. biến chứng

    – siêu âm xuyên thóp

    – CT scan , MRI

    – Ion đồ

    – Nhiễm trùng huyết suy da cơ quan: cls của chẩn đoán suy đa cơ quan

    E. Điều trị:

    1.chỉ định nằm cấp cứu khi

    + suy hô hấp

    + suy tiaàn hoàn

    + Rối loạn tri giác

    +có khả năng đặt nội khí quản

    2.chọn kháng sinh ban đầu phụ thuộc kinh nghiêm: ( tuổi, cơ địa, đường vào, biểu hiện lâm sàng)

    chọc dò-> nghĩ nhiều VMN do vi khuẩn-> báo phòng xét nghiệm làm latex

    + dịch não tủy không xấu lắm

    -> chờ kết quả latex: hib dexamethazol trước hoặc cùng lúc với kháng sinh: 0,6 mg/kg/ngày : 4 lần/ ngày (3-4) ngày

    + Dịch não tủy quá xấu: ( đường giảm nhiều, đạm cao, lactate cao, bạch cầu quá cao )

    – > sử dụng kháng sinh luôn

    Kháng sinh:

    + Sơ sinh: cefotaxim+ ampicillin+ Gentamycin ( dị ứng ampi thay bằng Vancomycin)

    -> có kết quả vi sinh

    *: listeria ngưng cefo

    * Khác: ngưng ampi

    + > 3th: phế cầu, não mô cấu, HIB

    ksbd: Cefotaxim/ Ceftriaxone+- Gentamycin/ Amikacin ( nếu nghi ngời nhiễm trùng huyết)

    -> có kêt quả vi sinh

    * Phế cấu:

    nếu lâm sàng và cls xấu ngay từ đầu thì phối hợp Cefotaxim liều cao(300)+ vancomycin

    Nếu lâm sàng quá xấu hoặc không cải thiện thì phối hợp tất cả nhừng gì hiện có

    Vanco+ Meropenem+ Rifamicin

    *Hib: Cepha III hoặc Meropenem kháng Cepha đổi Quinolon

    * Não mô cầu: Cepha III

    * E coli: C3

    Lâm sàng+ CLS tụ mủ nhiều nghĩ E cili ISPL (+)

    -> mero +- Genta(<3M)/ Amikacin(>3m) nếu nghĩ NTH

    kháng mero-> ( cipro/ pefloãcin/ Chloraphenicol)

    +>6 tuổi:

    cefotaxim/ cetriaxone + vanco

    Liều kháng sinh

    *Cetri 100mg/kg.ngày : 2 lần( tỉ lệ 3:1) liều cao 150- 200mg/kg/ngày

    *cefotaxim, Ampi, Amox, Oxacillin 1g

    200 mg/kg/ngày :4 lần (tmc

    liều cao :300-400 mg/kg/mngày

    * Meropenem 0.5 g

    120mg/kg/ngày:3 lần TMC

    * Vanco 0.5g

    60mg/kg/ngày

    pha 5;1 với glucose 5%

    * Pefloxacin,

    20-30 mg/kg/ngày ; 2-3 lần/ngày

    pha glucose 5% tỉ lệ 4:1 ttm/ 60P

    TTM 30P

    * Cipro 200 mg/100ml

    chú ý: không sử dụng cepha 4 trong VMN vì gây trì hoãn bệnh biến chứng nhiếu hơn

    3.Điều trị hỗ trợ

    – SHH

    – sốc

    – Co giật

    – Chống phù não: tăng TLC, thay đổi tri gaics, tam chứng cú sin, phù gai thị, sd trong 72h đầu

    – diều chỉnh nước điện giải

    4.theo dõi

    Lâm sàng

    cận lâm sàng: CDTS sau 36-48h

    -> đáp ứng:tiếp tục sử dụng kháng sinh

    Não mô cầu: 5-7

    Hib: 7-10

    Phế cầu: 10-14 ngày

    <3m, tụ cầu, ecoli: 21 ngày

    khác: ít nhất 10 ngày

    -> lâm sàng xấu đi hoặc không cải thiện

    thay đổi ks theo ksđ or nâng bậc

    biến chứng hội chẩn ngoại thần kinh

    F. tiên lương

    sinh hiệu hiện tại?Bệnh chẩn đôán được không? điều trị được không? biến chứng

     

  • Tiếp cận bệnh nhi tay chân miệng

     

    1. Hành chánh

    Chú ý tuổi, địa chỉ

    1. Lý do nhập viện:sốt phát ban(giật mình)
    2. Bệnh sử

    -sốt:có sốt không, đo bằng phương pháp nào, vị trí đo, nhiệt độ cao nhất,sốt bao nhiêu ngày, liên tục hay từng cơn, khoảng cách các cơn, diễn tiến, chẩn đoán và điều trị gì, có dùng hạ sốt không, đáp ứng ra sao?

    -ban, mụn nước:xuất hiện từ khi nào, vị trí, có ngứa không, thứ tự xuất hiện…có kèm loét miệng không?

    -triệu chứng kèm theo:ban, bóng nước, co giật, giật mình, nôn ói, tiêu chảy, chấm xuất huyết, đau bụng, loét họng(siêu vi),8 triệu chứng nhiễm trùng sơ sinh(vi khuẩn):trẻ không khỏe, tim mạch, tiêu hóa, thần kinh, hô hấp, huyết học, da niêm, thực thể

    1. Tiền căn:

    Sản khoa:sinh non, dưỡng nhi…

    Dị ứng:thuốc thức ăn

    Chủng ngừa

    Dinh dưỡng, tâm vận

    Bệnh lý:thủy đậu, tiếp xúc bệnh lây truyền, đi vào vùng có dịch

    Tiền căn gia đình

    1. Khám lâm sàng

    Khám ABC:đánh gía có phải nhập cấp cứu không?

    Dấu hiệu nguy hiểm toàn thân, Tri giác ,sinh hiệu, mạch huyết áp, nhiệt độ, dấu thiếu máu,vàng da, tổng trạng

    Da niêm:bóng nước, vị trí , tính chất:mủ, nông sâu, hình dạng, kích thước, cách phân bố, tuổi, có để lại sẹo không,gồ trên mặt da không, ngứa không?

    Đầu mặt cổ:loét miệng không,môi khô đỏ gì không,hạch?

    Ngực:co lòm ngực, kiểu thở, nhịp thở, nhịp tim

    Bụng:gan lách

    Thần kinh:giật mình, Trương lực cơ, run chi, dấu màng não:thóp phồng, cổ gượng.., dấu thần kinh định vị, dâu phù não:vòng đầu

    Cơ xương khớp:khớp biến dạng, sưng..

    1. Tóm tắt bệnh án
    2. Đặt vấn đề

    1.Sốt phát ban ngày?

    2.giật mình, quấy khóc

    1. Chẩn đoán sơ bộ:tay chân miệng độ?ngày? biến chứng?
    2. Biện luận:

    -sốt phát ban có thể do:

    +không nhiễm trùng:

    lupus(4/17 tiêu chuẩn),

    Dị ứng:tiền căn dị ứng, nổi ban khắp người, kèm ngứa

    Kawasaki:sốt>5 ngày, viêm kết mạc mắt, nứt môi, lưỡi dâu, hạch cỏ lớn 1 bên, phù bong tróc đầu, ngón tay, chân

    +nhiễm trùng:

    *Streptococus tán huyết beta nhóm A:viêm họng, viêm da, thấp tim, mụn mủ, to, dấu hiệu nhiễm trùng

    *nhọt da:mông, da đầu, bóng nước sâu, có mủ, dễ nhiễm trùng, đỏ da toàn thân

    *Sởi:hồng ban nổi gồ trên mặt da, theo thứ tự:sau tai, cổ, mặt, than, tứ chi:sau 1-2 ngày lặn để lại vết hằn da cổ, viêm long:họng kết mạc mắt, tiêu chảy, nốt koplick đặc hiệu:nốt trắng ở niêm mạc má

    *Rubella:hạch sau tai điển hình

    *Thủy đậu:bóng nước, mụn nước nhiều độ tuổi theo thứ tự từ trục ->tứ chi, tiền căn tiếp xúc trong 2 tuần

    *Herpes:bóng nước dạng chùm, thường quanh lỗ tự nhiên

    *Zona:tiền căn thủy đậu, suy giảm miễn dịch, bóng nước chùm theo dây tk liên sườn, gây đau, thường 1 bên

    *tay chân miệng:hồng ban:không gồ, không ngứa, mụn nước bóng nước ở lòng bàn tay, bàn chân,gối mông kèm loét miệng

    -phân độ:

    +độ 1:chỉ có phát ban, bóng nước, loét miệng

    +Độ IIA:độ I kèm 1 trong: sốt >=39 độ, hoặc trên 2 ngày, giật mình < 2 cơn trong 30 phút và không ghi nhận lúc khám, lừ đừ,quấy, nôn ói nhiều

    +Độ IIB nhóm 1:giật mình lúc khám hoặc > 1 cơn trong 30 phút, ngủ gà, m >=130l/ph lúc nằm yên không sốt

    +IIB nhóm 2:yếu chi, run chi run người, rung giật nhãn cầu, tổn thương dây thần kinh sọ, sốt cao khó hạ, mạch >=150l/ph

    +độ III:mạch >=170l/ph, vã mồ hôi, huyết áp cao theo tuổi:<1y:100mmHg,1-2y:110mmHg, >2y:115mmHg

    Nhịp thở:nhanh nông, bụng, thở rít, co lõm, cơn ngưng thở, khò khè

    Thần kinh:gồng chi, hôn mê

    +độ IV:ngưng thở/thở nấc/spo2<92%

    OAP

    Sốc:ha tâm thu <1y:<70mmHg,>1y:<80mmHg, kẹp: chênh áp <=25mmHg

    -biến chứng:mất nước, giật mình, tổn thương thần kinh:vmn, vtn, vts, di chứng

    1. Đề nghị cận lâm sàng:ctm, đường huyết, phết máu tìm kst sốt rét ;chọc dò tủy sống, phết họng trực tràng từ IIB trở lên
    2. Chẩn đoán xác định:tay chân miệng độ? Ngày? Biến chứng?
    3. Điều trị:

    -IIA: nhập viện

    Hạ sốt paracetamol 10-15mg/kg/lần

    Vệ sinh răng miệng, nghỉ ngơi tránh kích thích

    Hướng dẫn theo dõi chuyển độ

    Theo dõi dấu hiệu nặng mỗi 4-6h trong 24h đầu nếu có:

    +li bì hoặc sốt cao trên 3 ngày hoặc trên 39 độ

    +nôn ói nhiều

    +đường huyết >160mg%

    +Bạch cầu tăng>16k/mm3

    -IIb: nhập cấp cứu, nằm đầu cao 30 độ

    +thở oxy qua mũi 3-6l/phút

    +hạ sốt tích cực nếu có sốt

    +thuốc

    phenobarbital 10-20mg/kg truyền tĩnh mạch lặp lại mỗi 8-12h khi cần

    imunoglobulin:nhóm 2:1g/kg/ngày TTM trong 6-8h, nếu sau 24h còn độ IIB thì dùng liều thứ 2

    nhóm 1:nếu triệu chứng không giảm sau 6h điều trị bằng phenobarbital, sau 24h đánh giá lại như nhóm 2

    +theo dõi mạch, nhiệt độ, huyết áp nhịp thở, kiểu thở tri giác ran phổi mạch mỗi 1-3h trong 6h đầu, sau đó theo chu kì 4-5h

    +đo độ bão hòa oxy Spo2, theo dõi mạch liên tục

    -độ III:hồi sức tích cực

    +thở oxy qua mũi 3-6l/ph, sau 30-60 ph nếu đáp ứng kém thì đặt NKQ

    +chống phù não:đầu cao 30độ, hạn chế dịch, thở máy tăng thông khí giữ PaCO2 từ 30-35mmHg và duy trì PaO2 từ 90-100mmHg

    +phenobarbital 10-20mg/kh TTM, lặp lại sau 8-12h khi cần

    +Imunoglobulin:1g/kh/ngày TTM trong 6-8h, dùng trong 2 ngày liên tục

    +dobutamin chỉ định khi mạch>170l/ph, liều khởi đầu 5ug/kg/ph TTM, tăng dần 1-2,5ug/kg/ph mỗi 15 phút đến khi cải thiện

    +milrinon truyền tĩnh mạch 0.4-0.75ug/kg/phút khi huyết áp cao trong 24-72h, huyết áp ổn định trong 12-24h giảm dần liều milrinon 0.1ug/kg/phút mỗi 30-60 phút cho đến liều tối thiểu 0.25ug/kg/phút, sau 6h xem xét ngưng

    +điều chỉnh rối loạn nước, điện giải, toan kiềm, hạ đường huyết

    +hạ sốt tích cực

    +điều trị co giật nếu có:midazolam 0.15mg/kg hoặcdiazepam 0.2-0.3mg/kg TMC lặp lại 10 phút nếu còn

    +theo dõi mạch, nhiệt độ huyết áp nhịp thở, tri giác, ran phổi, SpO2 mỗi 1-2h, đo ha xâm lấn nếu có điều kiện

    -độ 4:hồi sức tích cực

    +đặt NKQ thỏ máy: tăng thông khí giữ PaCO2từ 30-35mmHg và duy trì PaO2 từ 90-100mmHg

    +chống sốc:nếu không có phù phổi hoặc suy tim :truyền NaCl 0.9% hoặc lactate ringer 5ml/15ph, điều chỉnh theo CVP và đáp ứng lâm sàng, nếu không có CVP thì theo dõi sát dấu hiệu qúa tải, phù phổi cấp

    +đo và theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm

    +dobutamin liều khởi đầu 5ug/kg/ph, tăng dần 2-3ug/kg/ph mỗi 15ph đến khi đạt hiệu quả, liều tối đa 20ug/kg/ph

    +phù phổi cấp:ngưng ngay dịch truyền, dobutamin 5-20Ug/kh/ph, forosemid 1-2mg/k/lần tmc khi quá tải dịch

    +điều chỉnh rl kiềm toan, điện giải, hạ đường huyết và chống phù não

    +lọc máu liên tục hay ECMO

    +imunoglobulin:chỉ định khi ha trung bình#50mmHg

    +kháng sinh: chỉ khi bội nhiễm hoặc chưa loại trừ nhiễm khuẩn nặng

    + theo dõi mạch, nhiệt độ huyết áp nhịp thở, tri giác, ran phổi, SpO2 mỗi 30 phút trong 6h đầu, sau đó tùy đáp ứng lâm sàng, đo áp lực tĩnh mạch trung tâm mỗi giờ, tùy điều kiện đo huyết áp động mạch xâm lấn

    1. Tiên lượng

    Tri giác, sinh hiệu, chẩn đoán được không, điều trị như thế nào, biến chứng, di chứng