Danh mục: SILDE NHI KHOA

  • NOTE VÀNG DA SƠ SINH, VÀNG DA TĂNG BILIRUBIN GIÁN TIẾP

    VÀNG DA SƠ SINH

    1/ Bệnh sử chú ý

    -Màu sắc da: sậm kiểu nào ? Cam/chanh

    -Tiêu, tiểu

    -Chiếu đèn tuyến trước: loại đèn, thời gian

    2/ Tiếp cận trẻ vàng da

    -Tắng gián tiếp/trực tiếp

    -Sinh lý hay bệnh lý

    -Nghĩ nguyên nhân gì

    3/

    -Triệu chứng vàng da

    -Mức độ vàng da

    -Yếu tố nguy cơ vàng da nặng

    -Dấu hiệu gợi ý tìm nguyên nhân: Thời điểm xuất hiện

    -Triệu chứng khác kèm theo (tổn thương não, bướu huyết thanh…)

    4/Thay máu cần chú ý có chống chỉ định không ?

    5/ Thay máu: Mỗi chu kì thay

    5% thể tích tuần hoàn = 4ml/kg => rút 50% HT tươi đông lạnh – 50% Hồng cầu lắng

    6/ Xem xét có cần truyền IvIg không ? => chỉ định truyền khi Bili GT vẫn dưới ngưỡng thay máu 2-3mg/dL dù đã chiếu đèn tích cực => IvIg gắn vào thụ thể Fc của kháng thể => Chỉ dùng khi chưa tới ngưỡng thay máu => vừa chiếu đèn, vừa IvIg để Bili giảm => mục đích là giảm nguy cơ thay máu, Không thay thế cho thay máu

    7/Sau thay máu thời điểm nào làm Bili kiểm tra ? => sau thay máu 30p – 1h

    Không được lấy máu ở chu kì cuối cùng để làm Xn do lẫn máu mới từ túi máu vào => sai kết quả

    8/

    9/Có dùng kháng sinh không ?

    -Không có YTNC nhiễm trùng sơ sơ: SHH, Sinh khó, mẹ NT….

    -Tổng trạng tốt: lừ đừ, sốt, bú giảm, bú kém…

    => không cần dùng KS

    Ngược lại, =>. Cho KS ban đầu. Sau đó đánh giá lại LS + CLS, nếu không còn bằng chứng nào của NTSS => 24-48h ngừng KS

    10/

    11/Hiện tường Rebound (tăng Bili trở lại sau chiếu đèn)

    -Trẻ >38w, ngưng chiếu khi Bili dưới ngưỡng chiếu 2-3mg/dL

    -Trẻ <38w, ngưng chiếu chi Bili dưới ngưỡng chiếu 5,5 mg/dL

    12/ Thay máu

    14/Xác định TM rốn

    Thường TM rốn nằm ở hướng 11-12h

    15/ Biến chứng thay máu

    TC trong túi máu dự trữ có thể tiểu cầu sẽ hơi thấp do dự trữ lâu, tiểu cầu chết

    -Trước thay máu vài tiếng, sau thay máu 6h => tạm nhịn để cho ruột nghỉ ngơi 🡺 giảm nguy cơ biến chứng viêm ruột hoại tử

    17/

     

  • NOTE RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA Ở TRẺ SƠ SINH

    RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA BẨM SINH

    1/

    2/Phân loại

    • Ứ các chất như NH3, Leucyn…. Đáng lẽ được chuyển hóa nhưng lại bị ứ lại => gây độc
    • Trẻ sơ sinh mới sinh, sau 1 cử bú bình thường (sữa mẹ hoặc công thức) => trẻ lơ mơ, vào bệnh cạnh nặng giống nhiễm trùng huyết
    • Bộ XN rối loạn chuyển hóa cơ bản
      • Glucose máu
      • Khí máu
      • Lactate máu
      • Ketol máu/ketol niệu
      • NH3 máu

    • Thường liên quan RL chuyển hóa Acid béo và 1 nhánh của RL chuyển hóa Glycogen => Trẻ mất rất sớm (#12 tháng tuổi)
    • Phát hiện, truyền Glucose sớm liều 100-120kcal/Kg để trẻ qua cơn mất năng lượng này
    • Dấu hiệu đặc trưng: hạ đường huyết nặng, hạ đường huyết kéo dài nhưng Ketol máu lại âm tính

    3/ Nghĩ bé có nguy cơ bệnh chuyển hóa không ?

    • Đặc biệt là 2 trẻ trước mất vì cùng 1 chẩn đoán như nhiễm trùng huyết/ Suy hô hấp…. trẻ thứ 3 cần được đặc biệt quan tâm

    MSUD => Mùi nước tiểu như mùi đường bị cháy xém

    4/ CLS cơ bản cần gì ?

    • RLCH nào làm công thức máu bất thường ?? => MMA
    • NH3 và Glucose phải đc đưa lên phòng Xn trong vòng 30 phút, bằng thùng lạnh để tránh âm tính giả

    6/ Biện luận CLS

    • Nếu NH3 tăng đến hàng nghìn (1000-2000) => nghĩ ngay đến RLCH chu trình Ure

     

  • NOTE NHI KHOA: HỘI CHỨNG THỰC BÀO MÁU

    HỘI CHỨNG THỰC BÀO

    1/

    2/ Cơ chế

    Tác nhân có thể là vi khuẩn (60%), virus , bệnh lý tự miễn, ung thư

    => Ở châu A 60% là do nhiễm trùng => Nếu chưa có gợi ý gì về nguyên nhân, đánh kháng sinh theo kinh nghiệm mạnh, phổ rộng từ đầu, sau đó xuống thang chứ không dùng KS tăng bậc như điều trị bình thường => 24h sau làm lại bilan thực bào

    -TB Lympho T có dấu ấn chung là CD3 => trên CD3 có dấu ấn riêng

    +Lympho T độc tế bào: CD8 => Bình thường Lympho T CD8 cũng chứa các hạt độc bên trong, khi được kích hoạt lên, giải phóng các hạt độc ra ngoài khỏi Lympho T CD8 => Lympho T Killer

    + Lympho T Helper: CD4

    + NK : dấu ấn CD5,6

    *Cytokin quan trọng nhất cần quan tâm là

    • INF-Gamma (Gamma Interferon)
      • Hoạt hóa Macrophages
      • Quá trình chuyển thành fibrinogen: Prothrombin complex -> Fibrinogen. INF-Gamma tăng gây ảnh hưởng đến Prothrombin Complex => Giảm Fibrinogen
    • TNF-alpha :
      • Tăng sinh lượng lớn, làm Macrophages tấn công các TB trong tủy => giảm các dòng TB máu
      • Ức chế LPL => không thủy phân được Chylomicron => triglycerite tăng
    • IL6 => Gây tổn thương mô (gan, não…) => tổn thương không hồi phục => tăng men gan rất cao

    *Tại sao lại tăng Triglycerite ?

    Quá trình thùy phân từ Chylomicron (chứa nhiều triglycerite nhất) -> HDL cần men LPL (Lipoprotein Lipase)

    *Tại sao tăng Ferritin ?

    Ferritin là 1 protein do gan tạo ra, không phản ánh thật sự sắt dự trữ trong gan, nó chỉ là nơi sắt dự trữ trú ẩn => có hiện tượng tăng giả trong viêm

    Nguyên lý chung: khi cơ thể có hiện tượng viêm, hầu hết các protein trong cơ thể đều tăng sản xuất => bao gồm cả ferritin

    Mốc 10000mcg/L => chỉ điểm bão Cytokin

    *Tổn thương gan trong HC Thực bào có gì đặc biệt ?

    Tổn thương Do Cytokin chủ yếu là ty thể => AST tăng cao >> ALT (giống sốt xuất huyết ???)

          • Khác với Tổn thương gan trong Viêm gan, …

    3/ Tiêu chuẩn chẩn đoán

    Tiêu chuẩn vàng: Sinh thiết tủy hoặc hạch => thấy hình ảnh Macrophages đang ăn tế bào máu

          • Không ứng dụng nhiều trên lâm sàng

    *Cận lâm sàng thường làm thên LDH => LDH tăng đồng bộ với Ferritin và Triglycerite => ủng hộ việc TB ở mô hoặc cơ quan bị tổn thương vỡ ra, giải phòng LDH

          • Thực bào là phải có sốt, nếu BN hết sốt 24h rồi thì tạm gác thực bào qua 1 bên. Có thể CLS sẽ đi sau lâm sàng (2-3 ngày sau sẽ hồi phục), tuy nhiên, thực bào là phải có sốt

    4/ HC thực bào đã vào Bão Cytokin chưa ?

    => Đủ 4 tiêu chuẩn

    1.Ferritin > 10.000 mcg/L

    2. Triglycerite > 7 mmol/L

    3. LDH > 3000

    4. Kèm theo 3 dòng giảm rất sâu

          • Nếu chỉ có Ferritin tăng đơn độc, nên tìm nguyên nhân
            • Tự Miễn
            • RL Miễn dịch
            • Bệnh lý khác mới vào giai đoạn hoạt hóa Macrophage

    5/ Khi nào nghĩ HC thực bào nguyên phát ?

          • Đáp ứng không tốt với điều trị cơ bản ban đầu

    6/Điều trị

    Đầu tiên đặt câu hỏi có vào bão Cytokin chưa ?

    -Đã có Bão => tập trug xử lý cho ra bão đã => BN chết vì bão

    -Chưa có Bão => Từ từ tim nguyên nhân => điều trị tác nhân

    -Điều trị Dexamethasone tấn công 8 tuần

    -Sau 8 tuần hết => ngưng

    -Sau 8 tuần => có đáp ứng hết sốt nhưng ferritin còn cao, Gan Lách còn to => tiếp tục điều trị duy trì tới mốc 24 tuần hoặc 40 tuần

    => tới mốc 24 tuần nếu tái phát trở lại => Đặt câu hỏi nguyên nhân bẩm sinh có hay không ?

     

  • NOTE CÂU HỎI CẤP CỨU KHOA NHI

    CẤP CỨU

    BỆNH ÁN SỐC SXH-DENGUE

    1/ Đầu tiên xác định bệnh nhân có vấn đề nào cần cấp cứu không ? => SỐC

    =>Dấu hiệu nào chứng tỏ BN sốc ?

    -Lừ đừ

    -Tay chân lạnh

    -CRT 4s, mạch không bắt được, huyết áp không đo được

    2/Nếu được làm lại, cần theo dõi gì để bé đừng vào nặng như thế này ?

    Đối tượng nhủ nhi, nếu không thể nhập viện thì dặn dò gì ?

    -Tái khám mỗi ngày, đặc biệt từ ngày 2 trở đi, cho đến khi hết 7 ngày

    -Bệnh SXH rất phổ biến, và có thể chuyển nặng ở ngay ngày đầu bé sốt

    -Đối với SXH, bệnh nhân vẫn có thể chuyển nặng dù đã hết sốt

    -Dặn các dấu hiệu chuyển độ

    +Trẻ lớn: đau bụng, (Nhủ nhi, trẻ nhỏ: Bứt rứt, quấy khóc dù đã hết sốt)

    +Tay chân lạnh, vã mồ hôi

    +Tiểu ít

    +Chảy máu: mũi, răng, phân đen

    • XN NS1Ag giúp ích cho chẩn đoán rất nhiều

    3/ Tại sao không dùng CPT ngay từ đầu mà dùng điện giải rồi mới CPT

    -Do cơ thế mất dịch của SXH: dịch thoát khỏi lòng mạch vào khoang thứ 3, vào khoảng kẽ… làm BN tụt huyết áp => sốc

    => Cái mình mong muốn là kéo HA bệnh nhân quay lại sớm từ đầu

    -Nếu dùng CPT từ đầu, thì phải truyền lượng dịch rất lớn => nguy cơ phù phổi, RL đông máu…

    -Dùng điện giải trước, sẽ bù được ngay lượng dịch để kéo HA trở lại, mặc dù sau đó rất nhanh dịch cũng thoát ra ngoài lòng mạch, thì CPT theo sau sẽ giúp kéo lượng dịch vừa ra ngoài trở lại lòng mạch mà không phải chịu nguy cơ do truyền CPT qua nhiều

    4/ Truyền dịch cần chú ý gì

    4.1.Đánh giá đáp ứng với LR bằng dấu hiệu gì ?

    -Tri giác

    -Mạch

    -Huyết áp

    -CRT

    -Nước tiểu

    => Mắc mornitor

    -Bơm dịch nếu nhịp tim BN giảm dần, sóng mạch đều => truyền đúng

    -Bơm dịch nếu nhịp tim nhanh lên, khám gan to => Xem lại tốc độ truyền hoặc loại sốc xác định đúng chưa

    4.2. Đánh giá phù phổi

    4.3. Dựa vào sinh hiệu hay hct để giảm dịch ?

    => Sinh hiệu

    5. Thể tích tuần hoàn giảm trên 20% => cơ thể mất khả năng bù trừ => suy sụp hệ tuần hoàn

    -Khi BN vào sốc, thể tích tuần hoàn đã giảm > 20% => bù dịch lại để phục hồi => kì vọng hct sẽ giảm xuống dưới 20%

    -Tuy nhiên, nếu giảm hơn > 20%, ngoài việc pha loãng, cần chú ý thêm tình trạng mất hồng cầu (xuất huyết, có thể xuất huyết vào khoang thứ 3)

    Điển hình: đổ 20ml/kg dịch vào mà vẫn không ra sốc + Hct giảm nhanh > 20%

    +Nếu kèm huyết động không ổn định nữa => càng ủng hộ có xuất huyết đi kèm ( có thể vào khoang thứ 3 không thấy được)

    + Nếu mạch giảm đều, rõ dần, HA ổn, CRT phục hồi, dịch đã truyền 2-3 liều 20ml/kg Hct mới giảm > 20% => khả năng cao không phải

    6. Đường truyền tủy xương

    -Dùng trong 6-12 tiếng ( tốt nhất là 6 tiếng => viêm tủy xương)

    -Dấu hiệu phải dừng đường truyền tủy xương ngay:

    -Phù khớp

    -Căng cứng cơ xung quanh, mất mạch ngoại vi phía dưới ( kim đi vào cơ)

    -Gãy xương (trẻ nhỏ)

    7.Natri máu của BN sốc SXH thường dao động 120-130 mmol/L => Đưa 1 lượng dịch lớn vào cơ thể ( xem nồng độ Natri trong NS và LR) => Giảm Natri do pha loãng

    -Tất cả các dịch truyền đều có dung môi pha natri nên việc bù Natri thường không quá cấp thiết (nếu không có dấu hiệu biến chứng)

    *Albumin có thể giảm cũng do pha loãng

    8. Khám bệnh nhân ban đầu phải đánh giá dấu hiệu suy tim cấp

    -Mạch nhanh

    -Nhịp tim nhanh, Gallop

    -Gan to, Tm cổ nổi, phản hồi Gan – TM Cổ (+)

    => Sau mỗi lần dánh giá đáp ứng, phải đánh giá có dấu hiệu quá tải dịch không

    -Suy tim cấp

    -Phù phổi cấp: ran phổi, khó thở, trào bọt hồng là đã nặng

    9.Khám lâm sàng ban đầu phải chú ý dấu hiệu cảnh báo, yếu tố nguy cơ nặng của BN. Nếu có, lập tức theo dõi tại phòng bệnh nặng hoặc cấp cứu

    -Mắc Monitor theo dõi tim , SpO2

    -Siêu âm tim, bụng tại giường

    => Không để bệnh nhân đi loạnh quoanh chờ làm XN rồi diễn tiến nặng

     

  • TÓM TẮT NHI KHOA: VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG

    VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG

    *Đặt vấn đề

    -HC tắc nghẽn hô hấp dưới

    -Hc nhiễm trùng

    -Suy hô hấp độ 1

    Tiền căn: có tiếng thở bất thường và hay nôn trớ

    1/ Triệu chứng “Key” trong viêm phổi

    -Thở nhanh => Dấu hiệu rất nhạy để chẩn đoán sớm trẻ viêm phổi

    -Thở co lõm ngực => triệu chứng đặc hiệu nhất để xác định trẻ viêm phổi nặng

    2/ Tiếng thở bất thường

    3/ Phân biệt

    Cách khám đúng: Khám lúc bé nằm yên không quấy khóc, nơi đủ ánh sáng, Tai ghé gần sát mũi miệng bé, mắt nhìn bụng để xác định thì hô hấp

    -Thở rít: Cao – Hít vào (rõ nhất)

    -Khò khè: Trầm – Thở ra (rõ nhất)

    4/ Xn Khí máu

    • khi thở oxy FiO2 >40% mà vẫn không đáp ứng thì mới làm

    5/

    6/

    7/

    8/

    9/

    10/ Theo khuyến cáo của WHO, mọi viêm phổi do virus ở các nước đang phát triển đều đánh như viêm phổi di vi khuẩn: hàng đầu là Phế cầu và HI

    11/

    -Sơ sinh, <3 th => đánh gram âm đường ruột

    -Trẻ < 3 tuổi: Phế cầu và HI

    -Trẻ 3 – 5 tuổi

    + Diễn tiến ồ ạt, cấp tính, như VP điển hình => Phế cầu

    +Diễn tiến từ từ => HI

    – trẻ > 5 tuổi => nhẹ thì Macrolide, không đáp ứng: Macrolide + Cepha

    12/

    Ampi và Cefo điều trị viêm phổi nặng => liều 200mg/kg/ngày chia 4

    13/

    • Đánh giá độ nặng lúc bắt đầu điều trị bằng dấu hiệu nào thì bây giờ đánh giá lại dấu hiệu đó

    15/ Thời điểm thay đổi của Xquang

    16/

    15/ Kháng sinh nào kháng Pseudomonas ?

     

  • TÓM TẮT BÀI MỀM SỤN THANH QUẢN

    MỀM SỤN THANH QUẢN

    1/ Là nguyên nhân thường gặp nhất gây thở rít ở trẻ sơ sinh (60-70%)

    2/

    3/

    Triệu chứng quan trọng nhất của MSTQ là thở rít. Tuy nhiên, thở rít thường không xuất hiện ngay sau sinh mà thường gặp #2-4 tuần sau sinh

    • Một bé vừa sinh ra đã thở rít => coi chừng nguyên nhân khác (vd Hẹp khí quản bẩm sinh)

    *Bé bị CROUP => dây thanh âm cũng có tổn thương => khàn tiếng, khóc nhỏ tiếng

    => một bé vừa thở rít, vừa khóc nhỏ tiếng/khàn tiếng => coi chừng bệnh lý khác chứ không phải MSTQ (vd liệt dây thanh âm)

    *Trong MSTQ phải tấm soát có GERD hay không

     

  • NOTE LÂM SÀNG: DINH DƯỠNG NHI

    -bú sữa mẹ sớm là bú ngay sau sinh hoặc dưới 1h sau sanh
    -mẹ mang thai phải tăng từ 10-12kg 🡪mỗi ngày đảm bảo cung cấp khoãng 2000kcal ( S:20% T 30% C30% Snack 20%). 3 tháng đầu tăng 2_3kg,3 tháng cuối tăng 4_6kg. Phát hiện bé nhẹ cân vào 3m cuối, thường mẹ có bệnh lý THA

    +SDD bào thai gây giảm số nephron cầu thận, giảm tb beta tụy trẻ sau này dễ cao huyết áp, tiểu đường, bệnh tim mạch, suy thận
    +từ tháng thứ 2 thai kỳ nên thêm 30g đạm mỗi ngày (25g đạm= 100g thịt)

    +bổ sung sắt 30-45mg/ ngày (fefolic) + đa Vitamin

    +ói vào buổi sáng nên sử dụng gừng hoặc vit B6 để cải thiện triệu chứng

    +trong thời gian cho bú mỗi ngày mẹ phải tăng thêm 500kcal để đủ lượng sữa cho bé

    +sữa mẹ 67F (67kcal / 100ml)

    +sữa bò 70f-72f

    +sữa giàu năng lượng 75f-100f

    +cháo thêm thịt tối đa 100f

    +cơm đầy đủ 100f-150f

    -Dinh dưỡng người già:

    +Mỗi 10 năm nên giảm 100kcal ( nam 60 tuổi kcal mỗi ngày khoãng 1600)

    +Những người răng ko tốt thì tỉ lệ bệnh tim và tử vong cao hơn

    +Nhu cầu đạm của người lớn tuổi phải bằng người trẻ tuổi để duy trì tái tạo mô cho cơ thể

    -Trẻ tay chân :miệng/ béo phì, nặng hơn do:

    +chích thuốc khó hơn

    +shock kéo dài hơn

    +dễ quá tải dịch

    +bệnh nhẹ thì kéo dài hơn

    3 tháng đầu ngày tăng 30g, 3 tháng sau ngày tăng 20g, 6 tháng tiếp ngày tăng 10g

    Trẻ < 3 tháng: 110kCal/kg/ngày, Trẻ 3m – 3y 100kCal/kg/ngày. 4y – 7y 90kCal/kg/ngày. 8y – 12y 80kCal/ngày. 13y – 17y 70kCal/ngày. >18y 50kCal/ngày.

    Trẻ chỉ ăn dặm thêm khi 4 – 6 tháng tùy mức độ tăng cân, nếu 4 – 6 tháng cho ăn thêm khi trẻ vẫn đói sau bú và tăng cân chậm bất thường.

    Trẻ < 4 tháng không thể tiêu hóa thứ khác ngoài sữa.

    Trẻ > 6 tháng thì sữa mẹ không đủ để cung cấp dinh dưỡng cho trẻ (kể cả sữa bình), giúp trẻ phát triển cơ hàm, lưỡi, dễ tập nói.

    Đối với trẻ < 2y cho bú bất kỳ lúc nào trẻ muốn.

    Hơn 2 tuổi ăn 3 bữa chính với gia đình (rau, thịt – cá – trứng sữa) và 2 bữa phụ (sữa, bánh)

    Sữa mẹ 68kCal/100ml dùng tốt nhất đến 2 tuổi. Có 2 loại sữa công thức 1 (<6 tháng) và 2 (>6 tháng), loại 2 giàu protein hơn loại 1. Sau 2 tuổi, hầu hết chuyển từ sữa công thức sang sữa giảm béo (2% béo).

    Sữa CT 1 67kCal/100ml. Sữa CT 2 66kCal/100ml.

    Ăn từ ngọt – mặn, lỏng – đặc, ít – nhiều, 1 nhóm – 4 nhóm. Trước 7 tháng: 1 cử bột ngọt – 1 chén/cử(89kCal/100ml đối với 5%, 107kCal/100ml đối với 10%)

    7 – 9 tháng: 2 cử bột mặn – 1 chén/cử (5% 80kCal/100ml; 10% 100kCal/100ml).

    Sau 9 tháng ít nhất 3 cử bột đặc (1 chén/cử)

    1 tuổi hết bú: ăn dặm tăng dần lên đến 5 bữa/ngày.

    1 – 2 tuổi: ăn dặm 4 bữa/ngày (1 – 1,5 chén/cử). 1 chén chứa 200ml. Đối với trẻ TBS ăn dưới 60% nhu cầu, SDD phải nuôi qua sonde dạ dày hoặc mở dạ dày qua da nếu phải nuôi lâu hơn 6 tháng. Tỷ lệ P:L:CH = 15%:30%:55% với năng lượng theo độ tuổi.

    Dịch: 10kg đầu 100ml/kg/ngày 10kg tiếp theo 50ml/kg/ngày Số cân còn lại 20ml/kg/ngày. SiADH: 2/3 NCCB. Suy tim: 80% lượng dịch bình thường. Để biết trẻ có đủ nước không, tính nước tiểu 24h với số ml = 500 + 100*x (x là tuổi bệnh nhân)

  • XUẤT HUYẾT NÃO – MÀNG NÃO Ở TRẺ SƠ SINH

    XUẤT HUYẾT NÃO – MÀNG NÃO Ở TRẺ SƠ SINH

     

    ĐẠI CƯƠNG :

    • Xuất huyết não – màng não là: chảy máu não, màng não do vỡ bất kì một mạch máu nào trong não.
    • Nguyên nhân, hình thái, biểu hiện tuỳ theo lứa tuổi.
    • Tỷ lệ tử vong cao và để lại di chứng nặng nề.
    1. NGUYÊN NHÂN:
      1. Do thương tổn trong quá trình đẻ:
    • Chấn thương sản khoa do:
    • Thai quá to so với khung chậu người mẹ
    • Ngôi thai bất lợi.
    • Dây rau cuốn cổ gây khó đẻ.
    • Ối vỡ sớm, ối vỡ non.
    • Đẻ quá nhanh hoặc thời gian chuyển dạ kéo dài.
    • Đẻ phải can thiệp Forcep, giác hút…
      1. Tuổi thai:
    • Thai non tháng: do mạch máu còn yếu, dự trữ vitamin K ít.
    • Thai già tháng cũng là một yếu tố gây chảy máu do thai quá lớn, do suy thoái bánh rau dẫn tới thiếu O2 cho thai.
      1. Do đặc điểm của hệ cầm máu:
    • Ở trẻ sơ sinh, hệ đông cầm máu chưa hoàn chỉnh.
    • Cấu tạo thành mạch còn mỏng.
    • Đám rối quanh não thất được tăng tưới máu và là tổ chức non yếu của não nên dễ bị xuất huyết.
    • Giảm Prothombin sinh lí (ngay ngày đầu và ngày thứ 3, thứ 5) sau đẻ do thiếu vitamin K.
      1. Tổn thương thiếu Oxi do rối loạn tuần hoàn, suy hô hấp sơ sinh.
      2. Thuốc:
    • Sử dụng các dung dịch ưu trương.
    • Dung dịch Natri bicarbonat trong hồi sức sơ sinh quá liều lượng.
      1. Nguyên nhân khác:
    • Rối loạn đông máu.
    • Bệnh máu: giảm tiểu cầu vô căn.
    • Dị dạng mạch não…
    1. CHẨN ĐOÁN Ở TRẺ SƠ SINH:
      1. Lâm sàng:
        1. Chảy máu dưới màng nhện :
    • Bệnh thường xảy ra trong những ngày đầu sau sinh do vỡ màng ối sớm, chuyển dạ kéo dài, ngôi thai bất lợi, đẻ non (là những nguy cơ của chảy máu trong sọ).
    • Tai biến có thể xảy ra tức thì, cũng có khi muộn, thường xảy ra càng sớm thì bệnh càng trầm trọng.
    1. Thể sớm: xảy ra ngay sau đẻ; gồm hai thể:
    • Thể ngạt trắng:
    • Trẻ sơ sinh da trắng bệch, bất động, không khóc, không thở, tim đập yếu, thân nhiệt hạ, thóp lõm.
    • Hồi sức sơ sinh có thể thở trở lại, tim đập yếu, da xanh tái nhưng rồi vẫn tử vong.
    • Thể ngạt tím:
    • Trẻ đờ đẫn, bất động, không khóc, không thở, tim đập yếu, tím toàn thân.
    • Hồi sức sơ sinh có kết quả, có thể tránh được tử vong.
    1. Thể muộn : Thường xảy ra ngày thứ 2, thứ 5 sau đẻ. Trẻ thường có biểu hiện:
    • Cơn xanh tím, ngừng thở là triệu chứng hay gặp :
    • Sơ sinh tím tái toàn thân.
    • Thở không đều, tim đập yếu.
    • Hồi sức Oxi có thể hồng lại nhưng hay tái diễn rồi tử vong.
    • Cơn co giật toàn thân và các dấu hiệu thần kinh khác: thay đổi tuỳ theo BN
    • Hôn mê, li bì.
    • Rung giật toàn thân hoặc co cứng toàn thân.
    • HC màng não (-) hoặc (+). BN có thóp phồng hoặc không, khớp sọ giãn.
    • Dấu hiệu TK khu trú, lác mắt, sụp mi, liệt nửa người.
    • Xuất huyết não thất nhỏ có thể không có biểu hiện triệu chứng thần kinh.
    • Rối loạn cơ lực :
    • Lúc đầu có thể tăng trương lực cơ, cổ ngửa ra sau, hoặc cơn dạng Tetani.
    • Sau trương lực cơ giảm, trẻ mềm nhũn.
    • Rối loạn thân nhiệt: thân nhiệt tăng > 390 hay giảm < 360.
    • Thiếu máu cấp tính: da xanh niêm mạc nhợt nhạt, có thể chảy máu dưới do chảy máu đường tiêu hoá.
    • Tổn thương phủ tạng:
    • Có thể kết hợp chảy máu phổi, xẹp phổi.
    • Hiếm gặp hơn là viêm thận hoặc suy thận cấp.
        1. Chảy máu ngoài màng cứng:
    • Thường hiếm gặp.
    • Nguyên nhân: thường sau sang chấn sản khoa làm vỡ động mạch màng não giữa.
    • Tổn thương và lâm sàng:
    • Tụ máu giữa xương sọ và màng cứng gây đè ép nửa bán cầu, có khi toàn bộ não.

    🡪 Trẻ hôn mê, co giật, tử vong nhanh.

    • Có khi phối hợp với chảy máu trong não, thân não, hành tuỷ.

    🡪 Trẻ hôn mê, tỉnh lại rồi lại hôn mê. Các dấu hiệu thần kinh khu trú: co giật một bên, liệt nửa người, giãn đồng tử một bên thường có giá trị.

        1. Chảy máu dưới màng cứng:
    • Thường chảy máu dưới màng cứng mạn tính.
    • Hay gặp ở trẻ đẻ đủ tháng, có cân nặng lớn, gặp ở trẻ 1 – 2 tháng tuổi.
    • Triệu chứng:
    • Thiếu máu.
    • Thóp căng phồng, tăng thể tích hộp sọ.
    • Liệt TK khu trú.
    • Điều trị cần dẫn lưu máu tụ dưới màng cứng.
      1. Cận lâm sàng:
    1. Dịch não tuỷ:
    • Chọc dò dịch não tuỷ ra máu không đông, đôi khi dịch trong do xuất huyết trên lều tiểu não, xuất huyết ngoài màng cứng.
    • Xét nghiệm dịch não tuỷ thấy Albumin tăng và nhiều hồng cầu.
    1. Siêu âm qua thóp:
    • Siêu âm qua thóp là XN có giá trị, xác định được vị trí và mức độ tổn thương:
    • Độ 1: chảy máu mạch mạc quanh não thất.
    • Độ 2: chảy máu trong não thất.
    • Độ 3: chảy máu trong não thất và gây giãn não thất.
    • Độ 4: độ 3 và xuất huyết trong não.
    • Ở trẻ sơ sinh non tháng, đặc biệt trẻ < 28 tuần tuổi, hay gặp chảy máu dưới màng ống tuỷ.
    1. Chụp CT Scanner, MRI: cho chẩn đoán chính xác vị trí và mức độ chảy máu.
    2. Các xét nghiệm khác: Tìm nguyên nhân và biến chứng nếu có .
    3. Chẩn đoán xác định:
    • Dựa trên tiền sử sản khoa đẻ khó khăn.
    • Các biểu hiện lâm sàng.
    • Cận lâm sàng: chọc dò dịch não tuỷ, siêu âm qua thóp và CT Scanner hoặc MRI trong trường hợp khó.
    1. Chẩn đoán phân biệt:
    • Cần chẩn đoán phân biệt với các dị dạng bẩm sinh gây rối loạn huyết động ảnh hưởng đến hô hấp và thần kinh hoạc các trường hợp nhiễm khuẩn nặng, viêm màng não mủ cần dựa vào kết quả chọc dò dịch não tủy để phân biệt.
    1. ĐIỀU TRỊ :
      1. Cầm máu: Vitamin K 5 mg tiêm bắp 3 – 5 ngày.
      2. Truyền máu:
    • Là biện pháp hữu hiệu phải làm sớm.
    • Máu tươi: 20 – 30 ml/kg hoặc plasma tươi.
      1. Chống suy hô hấp:
    • Thở Oxi.
    • Nếu ngừng thở: đặt nội khí quản, hô hấp hỗ trợ bằng thở máy.
      1. Chống phù não:
    • Dexamethason 0,4 mg/kg TM x 2 lần/ngày x 2 ngày.
    • Manitol 20% 0,5-1 g/kg truyền TM 40 – 60 giọt/phút (không dùng cho trẻ sơ sinh).
    • Chú ý truyền bù dịch muối sau khi truyền Manitol (40-50 ml/kg/ngày).
    • Nếu thóp còn căng phồng: Lasix 1,5 – 2 mg/kg tiêm TM, nhắc lại sau 8-10 giờ và kiểm soát tốt ĐGĐ.
    • Không dùng các dung dịch ngọt nhiều đường vì nó sẽ gây toan hoá vùng tổn thương.
    • Trong tình trạng não phù không nên chọc dịch não tuỷ vì tránh nguy cơ tụt hạnh nhân tiểu não. Nên chọc sau 2 – 3 ngày điều trị.
      1. Chống co giật:
    • Phenolbarbital 6 – 10 mg/kg tiêm bắp.
    • Hạn chế dùng Seduxen vì gây ức chế trung tâm hô hấp.
      1. Chống rối loạn thân nhiệt:
    • Sốt cao > 38,5 độ 🡪 hạ sốt.
    • Hạ nhiệt 🡪 ủ ấm.
      1. Chăm sóc:
    • Để trẻ nằm yên tĩnh, nâng cao đầu 20 – 30o nghiêng phải và sau luôn phải thay đổi tư thế để giảm áp lực nội sọ và giảm chệch bản lề khớp sọ.
    • Trẻ hôn mê phải xoa bóp, thay đổi tư thế, tránh loét, ủng mục.
    • Nuôi dưỡng qua sonde hoặc bằng đường TM.
    • Theo dõi sát diễn biến bệnh để phát hiện các bất thường.
      1. Can thiệp ngoại khoa nếu cần:
    • Mổ lấy máu tụ nếu có máu tụ khu trú dưới màng cứng hoặc trong nhu mô.

     

     

  • XUẤT HUYẾT NÃO – MÀNG NÃO Ở TRẺ LỚN

    XUẤT HUYẾT NÃO – MÀNG NÃO Ở TRẺ LỚN

    1. NGUYÊN NHÂN:
    • Dị dạng mạch máu, 80% do vỡ túi phồng ĐM, động – tĩnh mạch.
    • Chấn thương sọ não.
    • U thần kinh đệm di căn, u mạch, đám rối mạch mạc.
    • Bệnh về máu: XH giảm tiểu cầu, bệnh ưa chảy máu, bạch cầu cấp.
    • Nhiễm khuẩn: viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, viêm màng não, não.
    • Lupus ban đỏ, viêm nút quanh động mạch.
    • Xơ gan, suy thận.
    • Ngộ độc rượu, Amphetamin.
    1. CHẨN ĐOÁN XHN – MN Ở TRẺ LỚN :
      1. Lâm sàng:
    2. Cơ năng:
    • Khởi đầu đột ngột, trẻ đau đầu dữ dội, tiến triển vào bán mê hoặc mê ngay.
    • Có trẻ tự nhiên ngã rồi đi vào hôn mê ngay do chảy máu ồ ạt não thất hoặc ổ máu tụ nội sọ lớn.
    • Triệu chứng: trẻ đau đầu dữ dội, đau không chịu nổi; nôn; co giật toàn thân, lơ mơ ngủ gà.
    • Rối loạn TK thực vật: sốt, tăng nhịp thở, ứ đọng đờm rãi, lạnh đầu chi.
    1. Thực thể tuỳ vào vị trí xuất huyết :
    • Vỡ túi phồng ĐM – đoạn tận của ĐM cảnh trong: liệt đơn thuần dây III và đau đầu.
    • Vỡ túi phồng ĐM não giữa, xuất huyết bán cầu vùng đồi thị: liệt nửa người, phản xạ Babinski (+).
    • XH vùng tiểu não: chóng mặt dữ dội, rối loạn thăng bằng, nhức đầu vùng sau gáy, nôn, gáy cứng.
    • XH dưới nhện: cổ cứng, xuất huyết quanh võng mạc.
      1. Cận lâm sàng:
    • Chọc dịch não tuỷ có máu không đông hoặc màu nâu do để lâu.
    • Chụp CT Scanner hoặc MRI thấy:
    • Máu trong khoang dưới nhện 🡪 chẩn đoán xác định.
    • Có thể thấy được vị trí của túi phồng.
    • Dấu hiệu gián tiếp của túi phồng, máu ở thung lũng Sylvius (túi phồng ĐM não giữa), máu ở khe liên bán cầu (túi phồng ở ĐM thông trước).
    • Chụp động mạch não:
    • Cho biết vị trí, độ lớn, hình dạng, liên quan mạch máu túi phồng đơn lẻ hay nhiều túi.
    • Tuy nhiên, có thể bình thường ( dị dạng quá nhỏ, túi phồng tắc do cục máu, không thấy được do co thắt mạch).
    • Các xét nghiệm khác:
    • CTM, máu chảy, máu đông.
    • Tỷ lệ Prothombin.
    • Điện giải đồ, Ure và Creatinin.
    1. Chẩn đoán xác định:
    • Dựa trên lâm sàng biểu hiện đột quị, hội chứng màng não, não và chọc dò dịch não tuỷ.
    • Cần chẩn đoán nguyên nhân bằng chụp CT Scanner hoặc MRI và chụp động mạch não để xác định vị trí túi phồng.
    1. ĐIỀU TRỊ: Nguyên nhân phần lớn do dị dạng mạch máu vỡ túi phình
      1. Điều trị đặc hiệu – điều trị nguyên nhân:
    • Can thiệp trực tiếp dị dạng và loại bỏ bằng kẹp thắt cổ túi phình dưới kính hiển vi.
    • Đối với túi phồng động – tĩnh mạch, các dị dạng ở mặt ngoài vỏ não có thể cắt bỏ hoàn toàn. Các dị dạng ở sâu bên trong dùng phương pháp gây bít mạch nuôi. Thắt động mạch ít hiệu quả.
      1. Điều trị không đặc hiệu:
    • Nghỉ tuyệt đối trên giường.
    • Điều trị suy hô hấp, tránh bít tắc đường thở.
    • Giảm đau đầu bằng Paracetamol 40 – 60 mg/kg/ngày chia 4 lần cách nhau 6h.
    • Chống phù não:
    • Dexamethason 0,4 mg/kg.
    • Dung dịch Manitol 20% 1 – 2 g/kg.
    • Chống co giật: Seduxen 0,2-0,5 mg/kg (hạn chế sử dụng do có thể ức chế trung tâm hô hấp).
    • Thăng bằng dịch và điện giải…

     

  • XUẤT HUYẾT NÃO – MÀNG NÃO Ở TRẺ BÚ MẸ

    XUẤT HUYẾT NÃO – MÀNG NÃO Ở TRẺ BÚ MẸ

     

    1. NGUYÊN NHÂN:
    • Giảm tỷ lệ Prothrombin do thiếu vitamin K: hay gặp nhất.
    • Hay xảy ra ở trẻ còn bú lứa tuổi 2 tuần đến 3 tháng tuổi.
    • Cơ chế: thiếu vitamin K 🡪 giảm các yếu tố đông máu phụ thuộc vitamin K: II, VII, IX, X 🡪 giảm tỷ lệ Prothrombin, thời gian đông máu kéo dài.
    • Nguyên nhân thiếu vitamin K do:
    • Máu mẹ truyền sang ít.
    • Gan trẻ chưa hoàn thiện.
    • Hệ vi khuẩn chí chưa sinh được nhiều vitamin K, nhất là với trẻ bú mẹ: 97% vi khuẩn chí là Lactobacilus Bifidus (trong khi trẻ uống sữa bò thì nhiều vi khuẩn: Lactobacillus Acidophilus, E.coli, Enterococus là những VK có nhiều khả năng sinh vitamin K hơn).
    • Một số yếu tố nguy cơ:
    • Giới: trẻ em 2 tuần đến 3 tháng con trai hay mắc.
    • Trẻ được nuôi sữa mẹ đơn thuần (sữa mẹ chứa 15 mg vitamin K/ml, sữa bò chứa 60 mg vitamin K/ml).
    • Mẹ của trẻ ăn uống kiêng khem trong thời kì cho con bú.
    • Không được tiêm phòng vitamin K lúc đẻ.
    • Các nguyên nhân gây thiếu vitamin K thứ phát:
    • Bệnh lí gan mật:
    • Viêm gan virut.
    • Dị dạng đường mật bẩm sinh, kén ống mật chủ.
    • Xơ gan.
    • Bệnh lí đường tiêu hoá khác:
    • Hội chứng kém hấp thu.
    • Xơ nang tuỵ.
    • Không có β – lipoprotein máu (Abetalipo proteinemie).
    • Ỉa chảy kéo dài.
    • Sử dụng các chất chống đông kéo dài.
    • Một số bệnh nhiễm trùng nặng (Osler, viêm não-màng não).
    • Sử dụng kháng sinh kéo dài.
    • Nguyên nhân hiếm gặp:
    • Các bệnh gây rối loạn đông máu, chảy máu: bệnh bạch cầu cấp, xuất huyết giảm tiểu cầu, Hemophilie…
    • Do chấn thương sọ não.
    • Do dị dạng mạch máu não: hiếm gặp.
    1. BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG THIẾU VITAMIN K:
      1. Đối với trẻ:
    • Dự phòng bằng vitamin K1 cho tất cả trẻ sơ sinh ngay sau sinh.
    • Liều:
    • Cách 1: uống Vitamin K1 2 mg vào 3 thời điểm: ngay sau sinh, 2 tuần sau, và 4 – 6 tuần sau.
    • Cách 2: tiêm bắp Vitamin K1 1 mg vào các thời điểm: ngay sau sinh, và có thể tiêm nhắc lại 15 – 30 ngày sau.
    • Nếu trẻ bị ỉa chảy hoặc viêm gan phải dùng liều nhắc lại (kéo dài).
    • Nếu trẻ bị viêm gan, vàng da: Vitamin K1 1mg/lần/tháng.??
    • Theo dõi chặt chẽ trẻ có rối loạn cầm máu.
      1. Đối với mẹ:
    • Khám thai định kỳ để tránh đẻ khó, đẻ non.
    • Sinh hoạt và lao động hợp lí, tránh đẻ non.
    • Ăn uống đầy đủ, thức ăn có đủ dinh dưỡng; không ăn kiêng.
    • Dự phòng vitamin K1 cho mẹ 15 ngày trước sinh: tiêm bắp vitamin K1 5- 10mg.
    1. TRIỆU CHỨNG:
      1. Lâm sàng:
    2. Triệu chứng cơ năng:
    • Hay gặp ở trẻ 2 tháng – 3 tuổi.
    • Lâm sàng nổi bật một diễn biến đột ngột, cấp tính với các triệu chứng:
    • Cơn khóc thét, quấy khóc hoặc khóc rên.
    • Nôn trớ, bỏ bú.
    • Da xanh nhanh.
    • Co giật toàn thân hay cục bộ.
    • Hôn mê sau đó hoặc hôn mê ngay từ đầu.
    • Một số có sốt, biểu hiện nhiễm khuẩn hô hấp trên: ho, chảy mũi.
    1. Triệu chứng thực thể:
    • ‎Thần kinh:
    • Ý thức: lơ mơ, li bì hay hôn mê.
    • Co giật: toàn thân hay cục bộ.
    • Thóp phồng hoặc giãn khớp sọ.
    • Dấu hiệu TK khu trú: lác mắt, sụp mi, giãn đồng tử, hoặc giảm vận động 1 hoặc 2 chi hay nửa thân.
    • Giảm trương lực cơ.
    • Thiếu máu nặng (thường gặp):
    • Da xanh, niêm mạc nhợt, nhịp tim nhanh, có thể nghe thấy tiếng thổi tâm thu do thiếu máu.
    • Triệu chứng thiếu máu này mới xuất hiện.
    • Các dấu hiệu nặng:
    • RL hô hấp: trẻ thở chậm dần, có cơn ngừng thở, tím tái.
    • RL tuần hoàn: da xanh, nổi vân tím. Rối loạn nhịp tim, HA tụt…
    • RL thân nhiệt: tăng hoặc giảm nhiệt độ.
    • Nặng hơn nữa: liệt mềm tứ chi (giảm trương lực cơ toàn bộ), hôn mê, tư thế mất não, mất phản xạ ánh sáng.
      1. Cận lâm sàng:
    1. XN giúp chẩn đoán xác định:
    • Chọc dịch não tuỷ:
    • Dịch máu không đông (máu đỏ tươi hoặc màu hồng, để 30’ không đông): xuất huyết não – màng não.
    • Màu vàng sẫm hoặc vàng nhạt: xuất huyết não – màng não đến muộn.
    • Dịch trong: do xuất huyết não trên lều tiểu não hoặc xuất huyết ngoài màng cứng
    Chỉ định Chống chỉ định
    • Không có tăng áp lực sọ não
    • Sau tiêm vitamin K 2 – 4 giờ
    • Tăng áp lực sọ não
    • Lâm sàng biểu hiện xấu đi.
    • Viêm mủ vị trí chọc DNT (thắt lưng)
    • SHH, RL tuần hoàn nặng nề
    • Siêu âm qua thóp: phân độ tổn thương.
    • Độ 1: XH mạch mạc quanh não thất.
    • Độ 2: XH trong não thất.
    • Độ 3: XH trong não thất và gây giãn não thất.
    • Độ 4: độ 3 và xuất huyết trong não.
    • Chụp CT Scanner, MRI cho chẩn đoán chính xác vị trí và mức độ chảy máu (phân độ tổn thương não như phân độ trong siêu âm). Có chỉ định ở trẻ đẻ đủ tháng.
    • Vị trí chảy máu: dưới màng cứng, dưới màng nhện, chảy máu trong não thất, chảy máu trong não. Trẻ nhỏ thường chảy máu màng não và trong não.
    1. Các xét nghiệm về máu :
    • Công thức máu: biểu hiện thiếu máu nặng: hồng cầu, Hb giảm nặng
    • Rối loạn đông máu trong trường hợp nguyên nhân là thiếu VTM K:
    • Thời gian đông máu kéo dài (>7 phút).
    • Thời gian APTT kéo dài
    • Tỷ lệ Prothombin giảm.
    • Các yếu tố đông máu phụ thuộc vào vitamin K: II, VII, IX, X giảm.
    1. Các xét nghiệm tuỳ theo nguyên nhân khác:
    • NN gan mật: SÂ bụng, CTScanner bụng.
    • Dị dạng mạch: CT Scanner, chụp ĐM…
    1. Chẩn đoán xác định:
    • Lâm sàng:
    • Bệnh xảy ra có tính chất đột quị.
    • HC màng não, não.
    • HC thiếu máu cấp và nặng.
    • Cận lâm sàng:
    • Chọc dò DNT ra máu không đông
    • Thời gian đông máu kéo dài, tỷ lệ Prothombin giảm
    • Siêu qqm qua thóp, CT Scanner, MRI có giá trị chẩn đoán vị trí tổn thương và chẩn đoán xác định trong trường hợp khó.
    1. ĐIỀU TRỊ XUẤT HUYẾT NÃO Ở TRẺ BÚ MẸ:
      1. Cầm máu: Vitamin K 5 mg tiêm bắp 3 – 5 ngày.
      2. Truyền máu:
    • Là biện pháp hữu hiệu phải làm sớm.
    • Máu tươi: 20 – 30 ml/kg hoặc plasma tươi.
      1. Chống suy hô hấp:
    • Thở Oxi.
    • Nếu ngừng thở: đặt nội khí quản, hô hấp hỗ trợ bằng thở máy.
      1. Chống phù não:
    • Dexamethason 0,4 mg/kg TM x 2 lần/ngày x 2 ngày.
    • Manitol 20% 0,5 – 1 g/kg truyền TM 40 – 60 giọt/phút (không dùng cho trẻ sơ sinh).
    • Chú ý truyền bù dịch muối sau khi truyền Manitol (40 – 50 ml/kg/ngày).
    • Nếu thóp còn căng phồng: Lasix 1,5 – 2 mg/kg tiêm TM, nhắc lại sau 8 – 10 giờ và kiểm soát tốt ĐGĐ.
    • Không dùng các dung dịch ngọt nhiều đường vì nó sẽ gây toan hoá vùng tổn thương.
    • Trong tình trạng não phù không nên chọc dịch não tuỷ vì tránh nguy cơ tụt hạnh nhân tiểu não. Nên chọc sau 2 – 3 ngày điều trị.
      1. Chống co giật:
    • Phenolbarbital 6-10 mg/kg tiêm bắp
    • Hạn chế dùng Seduxen vì gây ức chế trung tâm hô hấp.
      1. Chống rối loạn thân nhiệt:
    • Sốt cao > 38,5 độ 🡪 hạ sốt.
    • Hạ nhiệt 🡪 ủ ấm.
      1. Chăm sóc:
    • Để trẻ nằm yên tĩnh, nâng cao đầu 20 – 30o nghiêng phải và sau luôn phải thay đổi tư thế để giảm áp lực nội sọ và giảm chệch bản lề khớp sọ.
    • Trẻ hôn mê phải xoa bóp, thay đổi tư thế, tránh loét, ủng mục.
    • Nuôi dưỡng qua sonde hoặc bằng đường TM.
    • Theo dõi sát diễn biến bệnh để phát hiện các bất thường.
      1. Can thiệp ngoại khoa nếu cần:
    • Mổ lấy máu tụ nếu có máu tụ khu trú dưới màng cứng hoặc trong nhu mô.