Danh mục: Mẹ và bé

  • CÓ NÊN ĐỔI SỮA CHO CON KHÔNG?

    CÓ NÊN ĐỔI SỮA CHO CON KHÔNG?

    Chúng tôi từng thực hiện khám cho các bé và phát hiện rằng, trong vòng 1 tháng, các bé được thay đổi 2-3 loại sữa khác nhau. Họ đã chuyển đổi sữa bởi vì cảm thấy bé “nóng” hơn và gặp khó khăn trong việc đi phân, ngay sau khi uống 1-2 ly sữa. Tuy nhiên, sau khi tính toán lại lượng nước mỗi ngày của bé, chúng tôi nhận thấy rằng bé uống ít hơn, nước tiểu màu vàng, da khô và khó đi tiêu hơn.

    Việc thay đổi các loại sữa không phải là cách giải quyết vấn đề. Mỗi đứa bé phù hợp với một loại sữa, vì vậy chúng tôi khuyên các bậc cha mẹ không nên tin vào những lời quảng cáo trên mạng và nên kiên trì với một loại sữa ít nhất 3-4 tuần hoặc lâu hơn để đánh giá xem bé có phù hợp hay không. Thay đổi liên tục các loại sữa dễ gây rối loạn cho chính bản thân con.

    Nếu một đứa trẻ được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu tiên, thì gần như là KHÔNG CẦN UỐNG THÊM NƯỚC, bởi vì lượng sữa mẹ chứa hơn 80% là nước và đáp ứng đủ nhu cầu của con.

    Đối với con bú sữa công thức, các loại sữa có tỷ lệ nước không đủ cho con sau khi pha. Đặc biệt, trong những ngày nóng, trẻ em dễ mất nước và cần được bù nước thường xuyên. Chúng tôi cung cấp công thức tính nhu cầu nước của con theo khối lượng của con. Ví dụ, nếu con nặng 12kg, thì nhu cầu nước của con là 1000ml + 2*50ml là 1100ml mỗi ngày.

    Nhưng thực tế, các bé thường không được quan tâm đến vấn đề nước, do đó chúng tôi thấy bé thường thiếu nước, nước tiểu màu vàng, táo bón… Cha mẹ cần bổ sung đủ nước cho bé nếu bé được bú sữa công thức hoặc ăn dặm.

    Một trong những nguyên nhân thay đổi tính chất phân của bé là lượng đường trong sữa và mức độ dễ tiêu hoá của đạm trong sữa. Với các bé tiêu lỏng khi dùng sữa công thức có hàm lượng đường cao, bác sĩ sẽ tư vấn cho cha mẹ chọn loại sữa có lượng đường ít hơn để bé dễ hấp thu. Các dòng sữa có bổ sung đạm Optipro (OPTImized PROtein) với cấu trúc đạm Whey: Casein phù hợp theo từng giai đoạn phát triển của trẻ sẽ giúp trẻ dễ tiêu hóa, dễ hấp thu hơn. Các dòng sữa công thức bổ sung dưỡng chất như 5HMO và lợi khuẩn Bifidus BL cũng là một lựa chọn tốt cho các cha mẹ. Phức hợp 5 HMO là một thành phần quan trọng chỉ có trong sữa mẹ giúp nuôi dưỡng các lợi khuẩn và làm giảm nguy cơ mắc bệnh ở trẻ. Còn lợi khuẩn Bifidus BL là một loại men vi sinh giúp tăng kháng thể IgA hỗ trợ sức khỏe tiêu hóa và tăng miễn dịch cho bé.

    Tóm lại, việc sử dụng sữa cho bé cần thời gian để quan sát xem bé có phù hợp hay không. Cha mẹ cần lưu ý bổ sung đủ nước cho bé khi bé được bú sữa công thức hoặc ăn dặm. Nếu bé gặp vấn đề về tiêu hoá, mẹ nên trao đổi với bác sĩ để điều chỉnh lại chế độ ăn của mẹ hoặc vắt bỏ sữa đầu trong một số trường hợp. Cha mẹ nên chọn sữa có thành phần tốt cho tăng cường sức khỏe và hỗ trợ tiêu hoá cho bé.

     

  • CÁC LOẠI SỮA CÔNG THỨC CHO TRẺ

    CÁC LOẠI SỮA CÔNG THỨC CHO TRẺ

    Khi đọc 1 nhãn sữa cần quan tâm 2 vấn đề là Năng lượng và thành phần sữa. Tùy vào cơ địa ( Suy dinh dưỡng hay không suy dinh dưỡng), bệnh lý hay khỏe mạnh mà Bác sĩ sẽ lựa chọn sữa phù hợp cho trẻ

    1. Năng lượng:
    • Sữa năng lượng cao:

    + Dùng cho trẻ suy dinh dưỡng: 1Kcal/ml , pha đặc hơn1.2 , tối đa 1.5 Kcal/ml

    Pediasure , P100: 1Kcal/ml

    Peptamen Junior, Nutren Junior

    + Dùng cho trẻ sanh non:

    0.8 Kcal/ ml: Trẻ mới đẻ đến khi xuất viện ( Premature)

    0.72 Kcal/ml: Sau khi xuất viện đổi sữa này vì sợ dư cân ( Neosure)

    • Sữa năng lượng bình thường: 67 Kcal/ml
    1. Thành phần:

    Lipid:

    LCT: Lipid chuỗi dài

    MCT: Lipid chuỗi ngắn: Hấp thu trực tiếp qua đường tĩnh mạch cửa dung cho trẻ hội chứng ruột ngắn ( Kém hấp thu) , bệnh gan mật, viêm tụy. Tuy là nó tốt. Nhưng ko phải xài 100% là tốt. Tỉ lệ tốt cho mấy đứa bệnh lý là 50/50 : Sữa Pregetimilk

    Sữa sanh non thành phân MCT dễ hấp thu hơn: tỉ lệ 70/30.

    Chất lipid kém hấp thu giúp cho ruột tăng sinh và phát triển.

    Lipid dễ hấp thu nên sẽ tang số lần đi cầu cho trẻ.

    Protid ( Liên quan dị ứng):

    Thủy phân 1 phần: Nan Supprime để ngừa dị ứng, các bệnh về da ( chứ không dùng điều trị)

    Thủy phân toàn phần : Nutramigen, Pregestimilk, ALimentum

    Sữa acid amin: Elercare, Neocat.

    Glucose

    Có lactose

    Không có Lactose: ( Lactofree) Bệnh RLCH đường, Bất dung nạp lactose ( Tiêu chảy 7 tới 10 ngày mất đi lớp Lactase ở ruột nên bị bất dung nạp lactose, đỏ đít, mùi chua, ỉa sau đi bú) Nan AL 110, Anpha Lactose free.

    Sữa mà dị ứng thường kèm lactofree luôn.

    Nutramigen ( Anpha) , ALimentum ( Abus): Thủy phân toàn phần + Lactoese free + Lipid nh

    Progetimilk: 0.67 NL bth, thủy phân toàn phần, MCT

    Peptamen: Cao năng lượng + giống Progestamilk

    Nutren Junior: Cao năng lượng, Lactofree, MCT 1 phần

    1. Sữa bệnh chuyển hóa: Nhiều sữa

    Sữa có bệnh lý gan mật: Giảm Natri có lợi cho bán bụng, dung aa có chuỗi nhánh ít bị vô hôn mê gan: Heparon

    Phần khám:

    Sữa nửa mùa: Similac total , alpha gentlecare ( Hay nôn trớ, táo bón: Năng lượng bth, Lipid bất thường sẽ gây nhẫn, đắng, thủy phân một phần – dị ứng, 80 Lactose Free)

    Sữa Plus: Probiotics LGG, lợi khuẩn

    Sữa Nutramigen A+ LGG 400g (0-12 tháng) - Cho Trẻ Dị Ứng Đạm Sữa Sữa Nutramigen A+ LGG 400g (0-12 tháng) - Cho Trẻ Dị Ứng Đạm Sữa Sữa Similac Alimentum cho bé dị ứng đạm 0 -12 tháng 343g Similac Alimentum Infant Formula Powder 561g – Tila's House

    Sữa Pregestimil Lipil 400g Hãng Enfa

     

     

  • CON BỊ RỤNG TÓC LÀ BỊ BỆNH GÌ?

    CON BỊ RỤNG TÓC LÀ BỊ BỆNH GÌ?

    Có nhiều thông tin sai lầm về việc trẻ rụng tóc vành khăn và huyền thoại liên quan đến canxi và chế độ ăn uống của bé. Trẻ sơ sinh rụng tóc vành khăn là quá trình hoàn toàn bình thường trong quá trình phát triển sinh lý và không có liên quan gì đến việc thiếu canxi, như nhiều người vẫn hay nghĩ.

    Việc bé rụng tóc vành khăn là do tóc bé bị mái áo, gối nằm hoặc chăn phủ nhấn vào hay bị chà xát khi bé nằm đầu ngửa nhiều. Hàm lượng estrogen từ mẹ truyền sang con trong thai kỳ giảm dần theo thời gian, do đó, bé có thể rụng tóc nhiều hơn. Tuy nhiên, sau khi rụng tóc, bé sẽ mọc lại một lớp tóc mới đều và đẹp hơn tóc ban đầu. Quá trình này là hoàn toàn bình thường và không cần phải lo lắng.

    Một trong những huyền thoại thường gặp về chế độ dinh dưỡng của trẻ nhỏ là điều về canxi. Nhiều bậc phụ huynh cho rằng việc bé rụng tóc vành khăn là do thiếu canxi, đặc biệt là khi bé không được bổ sung đủ canxi. Thực tế, nhu cầu canxi hàng ngày của trẻ con được cung cấp đầy đủ thông qua chế độ ăn và sữa mẹ. Nếu muốn đánh giá mức độ thiếu canxi ở trẻ, cần thực hiện xét nghiệm canxi ion hóa.

    Tất cả trẻ mới sinh đều cần bổ sung vitamin D3 để hấp thụ canxi tốt hơn. Điều này là do sữa mẹ chứa rất ít vitamin D3 và sắt. Liều vitamin D3 cho trẻ dưới 12 tháng tuổi là 400 IU/ngày và trẻ từ 12 tháng tuổi là 800 IU/ngày. Bên cạnh đó, mẹ đang cho con bú cũng cần phải bổ sung vitamin D3 cho bản thân. Thời điểm tốt nhất để bổ sung vitamin D3 là vào buổi sáng, trước hoặc sau khi bé ăn sáng để giúp bé hấp thụ được tối đa canxi trong chế độ ăn.

    Không chỉ cung cấp đủ canxi và vitamin D3, chế độ dinh dưỡng cho bé cần đa dạng và đầy đủ các dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển toàn diện của bé. Hạn chế cho bé ăn các loại thực phẩm chiên, rán, đồ ngọt, đồ uống có ga hay nước ngọt có đường. Điều quan trọng là phải mang đến cho bé chế độ ăn uống lành mạnh, cân bằng để giúp bé phát triển tốt.

    Như vậy, muốn bé phát triển toàn diện và khỏe mạnh, cần bảo đảm chế độ dinh dưỡng đa dạng đầy đủ các dưỡng chất và dinh dưỡng cần thiết, chứ đừng lo lắng và bổ sung qua mức vitamin và canxi tránh gây hại cho sức khỏe của bé.

     

  • CÁCH NÊM GIA VỊ THỨC ĂN CHO TRẺ EM

    CÁCH NÊM GIA VỊ THỨC ĂN CHO TRẺ EM

    Vấn đề về việc cho trẻ em ăn gia vị, đặc biệt là muối, đã gây tranh cãi trong khoảng thời gian dài. Nhiều người cho rằng muối và các loại gia vị khác cần thiết để tăng hương vị, tạo sự đa dạng và loại bỏ sự nhàm chán trong bữa ăn của trẻ em. Tuy nhiên, sử dụng quá nhiều muối trong ăn uống hàng ngày không chỉ làm hại sức khỏe của trẻ em, mà còn có thể gây ra các vấn đề về thận, tim mạch và huyết áp.

    Bên cạnh đó, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc sử dụng quá nhiều muối không chỉ làm tăng nguy cơ các vấn đề sức khỏe, mà còn ảnh hưởng đến khả năng tập trung và khả năng học hỏi của trẻ em. Theo các chuyên gia dinh dưỡng, trẻ em cần được cung cấp các dưỡng chất cần thiết để phát triển và không cần thiết phải cho trẻ ăn các loại gia vị để tăng hương vị.

    Để đảm bảo sức khỏe và phát triển tốt cho trẻ em, các chuyên gia dinh dưỡng đề nghị cho trẻ ăn một chế độ ăn uống cân bằng và bổ sung đầy đủ dinh dưỡng cần thiết từ các nguồn thực phẩm khác nhau như rau củ, thịt, trứng và hạt. Trong trường hợp cần thiết sử dụng muối trong ăn uống của trẻ em, nên tuân thủ nguyên tắc đặt ra bởi các tổ chức y tế và theo dõi lượng muối được sử dụng mỗi ngày.

    Các chuyên gia dinh dưỡng cũng lưu ý rằng ăn uống không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ em, mà còn ảnh hưởng đến cảm xúc và tâm trạng của trẻ. Khuyến khích cho trẻ ăn thức ăn đơn giản, tự nhiên và không quá nhiều gia vị sẽ giúp trẻ có tinh thần thoải mái, không bị khó chịu và có thể tập trung tốt hơn trong các hoạt động học tập và trò chơi.

    Vì vậy, một lần nữa, ta cần nhớ rằng, để đảm bảo sức khỏe và phát triển tốt cho các em nhỏ, ta cần cung cấp cho họ chế độ ăn uống cân bằng và đầy đủ dinh dưỡng mà không cần thiết phải sử dụng quá nhiều gia vị hay muối. Nếu muốn gia vị trong chế độ ăn uống của trẻ, ta nên sử dụng một cách tiết kiệm và tuân thủ nguyên tắc bảo vệ sức khỏe được đặt ra bởi các chuyên gia y tế.

     

  • BỔ SUNG SẮT CHO BÀ MẸ VÀ TRẺ EM

    BỔ SUNG SẮT CHO BÀ MẸ VÀ TRẺ EM

    Thiếu máu do thiếu sắt là một vấn đề sức khỏe phổ biến trong cả người lớn và trẻ em. Tuy nhiên, trẻ em lại càng dễ bị thiếu máu do thiếu sắt và đặc biệt là trong giai đoạn đầu đời. Theo thông tin của Tổ chức Y tế Thế giới, khoảng 40% trẻ em dưới 5 tuổi trên toàn cầu hiện nay bị thiếu máu do thiếu sắt.

    Nguyên nhân chính của thiếu máu do thiếu sắt ở trẻ em là do nhu cầu sắt của cơ thể tăng cao trong quá trình phát triển và tăng trưởng. Sắt là một chất dinh dưỡng quan trọng cần thiết cho quá trình sản xuất hồng cầu trong cơ thể, giúp cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho các tế bào. Thiếu sắt sẽ gây ra hiện tượng giảm sức đề kháng, chậm phát triển thể chất và trí tuệ, tiêu chảy, và các vấn đề về sức khỏe khác.

    Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến thiếu máu do thiếu sắt ở trẻ em là do mẹ thiếu sắt trong quá trình mang thai hoặc sinh non, cũng như do chế độ ăn uống của trẻ không đảm bảo đủ lượng sắt cần thiết. Trong thai kỳ, sắt được truyền từ mẹ sang con, vì vậy việc mẹ bầu không đủ sắt cần thiết có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của thai nhi và nguy cơ thiếu máu do thiếu sắt ở trẻ sơ sinh.

    Lượng sắt truyền từ mẹ sang con xuyên suốt thai kỳ, và nhiều nhất trong 3 tháng cuối thai kỳ. Số lượng sắt này được dự trữ trong gan trẻ em và được sử dụng cho khoảng 4-6 tháng nếu chúng ta chỉ cho trẻ bú sữa mẹ – bởi vì sữa mẹ thường rất ít sắt và Vitamin D. Vì vậy, với những trường hợp trẻ em sinh non hoặc nhẹ cân, bổ sung sắt là rất cần thiết để tránh thiếu máu do thiếu sắt.

    Ngoài ra, các trẻ sinh bình thường, đủ tuổi và cân nặng cần bổ sung sắt từ 4 tháng tuổi hoặc khi bắt đầu ăn dặm. Tuy nhiên, chỉ bổ sung sắt không đủ, việc bổ sung sắt qua thực phẩm và ăn uống đầy đủ dinh dưỡng rất quan trọng. Các bố mẹ cần lưu ý để đảm bảo con được bổ sung đầy đủ sắt từ phương tiện dinh dưỡng như thức ăn và thực phẩm đặc biệt giàu sắt.

    Trẻ em từ 6 tháng trở lên có thể tiếp tục bị thiếu sắt, đặc biệt là khi chế độ ăn dặm thực phẩm không đảm bảo và thiếu đa dạng. Những trẻ em đứng cân hoặc chậm lên cân cũng thường bị thiếu sắt do thiếu các nguồn dinh dưỡng cần thiết. Do đó, bố mẹ cần lưu ý chế độ ăn uống khoa học của trẻ và bổ sung đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết, đặc biệt là sắt để tránh thiếu sắt và thiếu máu.

    Trong tổng thể, việc phòng ngừa thiếu máu do thiếu sắt là rất quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe cho trẻ em. Bằng việc đảm bảo con được bổ sung đầy đủ sắt cần thiết, bố mẹ có thể giúp trẻ phát triển tốt hơn và giảm thiểu nguy cơ các vấn đề liên quan đến sức khỏe.

    THỰC PHẨM NÀO GIÀU SẮT

    1. Cải bó xôi

    2. Đậu lăng

    3. Đậu nành

    4. Các loại nghêu, sò

    5. Thịt bò

    6. Nội tạng (không khuyến cáo với trẻ em)

    7. Ngũ cốc

    8. Đậu phụ

    9. Socola

    KHUYẾN CÁO HÀM LƯỢNG SẮT SINH LÝ

    • Trẻ sinh non, sinh nhẹ cân <2500gr: 1 mg/kg/ngày

    •Trẻ 4- 12 tháng tuổi: 1 mg/kg/ngày, tối đa 11 mg/ngày.

    • Trẻ 1 – 3 tuổi: 1 mg/kg/ngày, tối đa 15 mg/ngày

    • Trẻ 9 – 13 tuổi: 8-12 mg cho cả bé trai và gái

    • Trẻ 14 – 18 tuổi:

    – 11mg cho bé trai

    – 15 – 25 mg cho bé gái

    • Thai kỳ: ăn uống đa dạng, nghỉ ngơi và uống thêm các viên bổ sung đảm bảo đủ 1000mg canxi, 27mg sắt, 1000 IU Vitamin D3

    • Mẹ sau sinh : do lượng máu mất trong suốt thai kỳ và chuyển dạ nên các khuyến cáo mẹ dù cho con bú hay không vẫn tiếp tục bổ sung sắt và canxi ít nhất tới 12 tháng sau sinh, đặc biệt mẹ cho con bú.

    TỐI ƯU QUÁ TRÌNH HẤP THỤ SẮT

    • Uống khi đói, nghĩa là trước hoặc sau bú 1 – 2 tiếng

    • Uống cùng vitamin C hoặc bổ sung thực phẩm giàu vitamin C (ổi, cam, xoài…)

    logo ai

    Những bé xét nghiệm có thiếu máu hồng cầu nhỏ và ferritin giảm thường cần bổ sung sắt để cải thiện tình trạng thiếu máu. Tuy nhiên, bố mẹ cần lưu ý rằng không nên tự ý bổ sung sắt liều cao mà cần tham vấn bác sĩ nhi của con để được tư vấn về liều lượng cụ thể. Việc bổ sung sắt liều cao không phù hợp với trẻ bị thalassemia, là một căn bệnh di truyền liên quan đến thiêu hụt sắt. Nếu trẻ bị thalassemia và bổ sung sắt liều cao, có thể gây ra ứ sắt ở gan của con.

    Tuy nhiên, với các trẻ bị thiếu sắt sinh lý có thể bổ sung sắt theo hướng dẫn của bác sĩ. Trong trường hợp bé có bố/mẹ thiếu máu hoặc xét nghiệm cho thấy bé có thiếu máu, bố mẹ nên tham vấn bác sĩ nhi để được tư vấn về phương pháp bổ sung sắt phù hợp nhất.

    Khi bé bước vào giai đoạn ăn dặm, việc chăm sóc dinh dưỡng cho bé càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Đặc biệt, việc bổ sung đủ chất dinh dưỡng, đa dạng và phù hợp, tránh thiếu sắt là việc làm rất cần thiết. Trẻ bước vào giai đoạn này thường có tình trạng chậm tăng cân và thiếu chất do chế độ ăn uống của con chưa đạt tiêu chuẩn. Vì vậy, bố mẹ cần chú ý đến chế độ ăn uống của bé, đảm bảo cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng, đặc biệt là sắt, trong khẩu phần ăn của bé.

    Thực phẩm giàu sắt như thịt đỏ, đậu đen, gạo lức, táo, dưa hấu,… là những nguồn sắt hữu cơ tốt nhất cho cơ thể con hấp thụ. Bác sĩ cũng có thể giới thiệu một số sắt hữu cơ trên thị trường để bổ sung cho bé nếu cảm thấy chế độ ăn uống của bé chưa đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng.

     

  • TRẺ DƯỚI 6 THÁNG TUỔI BÚ MẸ, CÓ CẦN CHO UỐNG NƯỚC KHÔNG?

    TRẺ DƯỚI 6 THÁNG TUỔI BÚ MẸ, CÓ CẦN CHO UỐNG NƯỚC KHÔNG?

     

    Việc cung cấp dinh dưỡng và nước cho trẻ sơ sinh là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu của các bậc phụ huynh. Theo các chuyên gia y tế, đối với trẻ em dưới 6 tháng tuổi, sữa mẹ hoàn toàn là nguồn dinh dưỡng và nước cung cấp đủ và đầy đủ. Do đó, việc bổ sung nước thừa như nước đường hoặc các loại nước hoa quả không chỉ không cần thiết mà còn có thể gây ra những vấn đề sức khỏe.

    Việc bổ sung nước thừa có thể làm giảm lượng sữa mẹ con bú được và dẫn đến tình trạng suy dinh dưỡng, thiếu cân, hoặc thậm chí là tụt sức đề kháng. Ngoài ra, việc bổ sung nước thừa cũng có thể làm giảm sự thèm bú của trẻ, dẫn đến thời gian bú giảm và có thể ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển của trẻ.

    Bên cạnh đó, việc cung cấp sữa mẹ cho trẻ trong kỳ đầu sinh có nhiều lợi ích vượt trội. Sữa mẹ giúp cung cấp dinh dưỡng cho trẻ, tăng cường hệ miễn dịch nhờ các kháng thể tự nhiên, giúp trẻ giảm nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng và các bệnh liên quan đến hô hấp, tiêu hóa. Hơn nữa, sự tiếp xúc thường xuyên với mẹ khi bú sữa còn giúp trẻ cảm thấy an toàn và được yêu thương, giúp tăng cường tình cảm giữa mẹ và con.

    Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp đặc biệt mà cần phải bổ sung nước cho trẻ sơ sinh. Ví dụ như, trẻ sơ sinh mắc bệnh tiểu đường, bệnh đái tháo đường, hoặc trong môi trường nhiệt đới nóng ẩm, trẻ sơ sinh có thể mất nước nhiều hơn thông thường. Nhưng trong những trường hợp này, việc bổ sung nước cần được thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ để đảm bảo an toàn cho trẻ.

    Trong kỳ đầu sinh, việc cung cấp sữa mẹ hoàn toàn đủ cho nhu cầu dinh dưỡng và nước của trẻ em. Vì vậy, việc bổ sung nước thừa không chỉ không cần thiết mà còn có thể gây ra những vấn đề sức khỏe như suy dinh dưỡng, thiếu cân, hay tụt sức đề kháng. Các bậc phụ huynh nên luôn cập nhật thông tin chính xác từ các chuyên gia y tế để hiểu rõ hơn về cách cung cấp dinh dưỡng và nước cho trẻ sơ sinh một cách an toàn và hiệu quả nhất.

  • TẠI SAO NÊN CHO CON UỐNG SỮA MẸ THAY VÌ SỮA CÔNG THỨC?

    1. TÍNH ƯU VIỆT CỦA VIỆC NUÔI CON BẰNG SỮA MẸ:
    • Sữa mẹ là thức ăn hoàn hảo và phù hợp nhất đối với sự phát triển của trẻ. Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ < 1 tuổi mà không gì thay thế được.
    • Nuôi con bằng sữa mẹ là một khâu quan trọng trong công tác chăm sóc SK ban đầu. Đây là phương pháp dinh dưỡng tự nhiên và tuyệt đối an toàn cho trẻ.
    • Nuôi con bằng sữa mẹ tốt hơn và kinh tế hơn nhiều nuôi bằng sữa nhân tạo hay sữa bò.
    1. Giai đoạn sữa non:
    • Sữa non là sữa mẹ được tạo ra từ tuần thứ 16 của thai kì.
    • Được tiết ra trong 2 – 3 ngày đầu sau đẻ.
    • Đặc điểm:
    • Sánh đặc, vàng nhạt.
    • Có năng lượng rất cao,VTM A cao.
    • Nồng độ globulin miễn dịch cao.
    • Có tác dụng sổ nhẹ giúp tống phân su nhanh, giảm vàng da.
    • Sữa non tuy bài tiết ít, khoảng 100ml/ngày nhưng chất lượng cao thoả mãn nhu cầu của trẻ, giúp trẻ chống đói, rét.
    • Sau giai đoạn sữa non, sữa mẹ chuyển tiếp thành sữa ổn định.
    1. Giai đoạn sữa vĩnh viễn: Từ tuần thứ 2 trở đi
      1. Sữa mẹ là chất dinh dưỡng hoàn hảo, dễ tiêu hoá, dễ hấp thu:
    2. Protein:
    • Số lượng protein ít hơn trong sữa bò nhưng lại có đủ các acid amin cần thiết và tỷ lệ cân đối.
    • Trong sữa mẹ 70% là prôtein hoà tan trong nước, khi vào dạ dày sẽ kết tủa thành các phân tử nhỏ nên thấm dịch tiêu hoá tốt và dễ hấp thu.
    • Trong sữa bò chủ yếu là Casein cao, khi vào dạ dày sẽ kết tủa thành hạt lớn khó hấp thu.
    1. Lipid:
    • Thành phần lipid trong sữa mẹ cao.
    • Có nhiều acid béo không no cần thiết như acid linoleic và acid linolenic rất cần thiết cho sự phát triển của não, mắt, vững bền mạch máu của trẻ.
    • Trong sữa mẹ có men lipase vì vậy lipid trong sữa mẹ được hấp thu ngay ở dạ dày (còn sữa bò không có lipase nên chỉ hấp thu lipid khi xuống tới ruột non).
    1. Glucid:
    • Đường trong sữa mẹ chủ yếu là đường β-lactose trong khi sữa bò chủ yếu là α-lactose. Đây là 1 đặc tính ưu việt hơn của sữa mẹ do:
    • Tại đường tiêu hoá, β-lactose  A.lactic giúp hấp thu tốt Canxi, Fe và nhiều muối khoáng.
    • Tạo môi trường thuận lợi cho VK LactoBifidus (Gr(+)) phát triển, tăng khả năng hấp thu và tiêu hoá
    • Bifidus phát triển sẽ ức chế VK Gr (-) như E.Coli 🡪 trẻ ít bị tiêu chảy hơn so với sữa bò.
    • α-lactose trong sữa bò tạo môi trường thuận lợi cho E.Coli phát triển 🡪 tăng hấp thu vitamin K 🡪 giảm tỉ lệ XHMN nhưng lại cản trở hấp thu dinh dưỡng, dễ tiêu chảy.
    1. Vitamin:
    • Có đầy đủ các loại vitamin, có nhiều vitamin đặc biệt là vitamin A,C.
    • Giúp trẻ phòng một số bệnh: khô mắt do thiếu vitamin A, thiếu máu thiếu Fe (vì sữa mẹ nhiều vitamin C gây tăng hấp thu Fe).
    1. Nước và muối khoáng:
    • Cung cấp đủ nước cho trẻ trong 4 tháng đầu 🡪 trẻ không cần uống thêm nước.
    • Các muối khoáng trong sữa mẹ phù hợp với sự phát triển của trẻ:
    • Canxi tuy ít hơn sữa bò nhưng thoả mãn được nhu cầu của trẻ. Quan trọng là tỉ lệ Ca++/Phospho từ 1,5-2 🡪 dễ dàng hấp thu 🡪 ít bị còi xương.
    • Fe cao hơn sữa bò, đồng thời sữa mẹ lại có vitamin C cao hơn nên dễ hấp thu Fe hơn 🡪 trẻ ít bị thiếu máu hơn.
      1. Sữa mẹ cung cấp năng lượng lớn cho trẻ:
    • Sữa non: cung cấp 700 kcal/1000ml.
    • Sữa vĩnh viễn: cung cấp 1500 kcal/1000ml 🡪 đảm bảo nhu cầu năng lượng lớn cho trẻ phát triển.
      1. Sữa mẹ có các chất kháng khuẩn giúp trẻ chống lại các bệnh NK:
    • Một số kháng thể từ mẹ truyền qua rau thai đến bào thai 🡪 giúp trẻ mới đẻ có sức đề kháng và miễn dịch một số bệnh đặc biệt. Trong 4 – 6 tháng đầu, trẻ không mắc một số bệnh như sởi, cúm, ho gà.
    • Sữa mẹ vô khuẩn, sạch, trẻ bú trực tiếp ngay 🡪 VK không có điều kiện phát triển 🡪 trẻ ít bị tiêu chảy.
    • Nhiều globulin miễn dịch IgA tiết (thường không được hấp thu qua niêm mạc ruột mà hoạt động tại niêm mạc ruột) 🡪 chống lại một số vi khuẩn đường ruột như E.coli và virus.
    • Các tế bào miễn dịch:
    • Lympho bào: sản xuất IgA tiết và Interferon: ức chế hoạt động của một số virus.
    • Đại thực bào:
    • Thực bào Candida và vi khuẩn, đặc biệt là VK Gr­ – (Clostridium, Klebsiella) là các VK gây viêm ruột hoại tử ở trẻ sơ sinh.
    • Bài tiết Lysozyme (tiêu diệt Vi khuẩn) và Lactoferin.
    • Lactoferin: là protein gắn sắt có tác dụng kìm khuẩn, không cho vi khuẩn cần sắt phát triển.
    • Tác động tới các vi khuẩn đường ruột : trong sữa mẹ có :
    • Yếu tố bifidus: là một carbonhydrat có chứa Nitrogen cần cho vi khuẩn Lactobacillus bifidus phát triển, ngăn cản các vi khuẩn gây bệnh khác.
    • β – lactose khi vào sẽ chuyển hoá thành A.lactic là môi trường thuận lợi cho Lactobacillus bifidus phát triển, ngăn cản sự phát triển của VK gây bệnh.

    🡪 Do đó trẻ bú sữa mẹ sẽ giảm tỉ lệ mắc và tử vong do các bệnh nhiễm khuẩn hơn so với trẻ nuôi nhân tạo.

      1. Sữa mẹ có tác dụng chống dị ứng:
    • Nhờ có IgA, cùng các đại thực bào 🡪 trẻ bú mẹ ít bị dị ứng, Eczema hơn trẻ nuôi nhân tạo.
    • Sữa mẹ ít gây dị ứng cho trẻ do protein không phải là protein lạ.
      1. Tăng tình cảm mẹ con :
    • Hình thành mối quan hệ gần gũi yêu thương 🡪 trẻ đỡ quấy khóc, phát triển tốt về tinh thần.
    • Mẹ sớm phát hiện ra các thay đổi bất thường của trẻ 🡪 chăm sóc trẻ tốt hơn.
    • Trẻ bú sữa mẹ thường phát triển trí tuệ thông minh hơn trẻ ăn sữa bò.
      1. Bảo vệ sức khoẻ cho mẹ
    • Tăng co hồi tử cung 🡪 giúp cầm máu tốt sau đẻ.
    • Giúp mẹ chậm có thai: nếu mẹ cho con bú hoàn toàn có thể tránh thai được trong 3 tháng đầu
    • Giảm nguy cơ ung thư tử cung, ung thư vú ở mẹ.
      1. Ý nghĩa kinh tế:
    • Nuôi con bằng sữa mẹ rất thuận lợi, không cần đun nấu, không cần dụng cụ pha chế 🡪 vệ sinh, tiết kiệm tiền của và thời gian.
    1. BIỆN PHÁP HỖ TRỢ BÀI TIẾT SỮA:
    • Sữa mẹ là thức ăn hoàn hảo và phù hợp nhất đối với sự phát triển của trẻ. Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho trẻ <1 tuổi mà không gì thay thế được.
    • Sự bài tiết sữa theo cơ chế phản xạ khi trẻ bú các xung động sẽ tác động lên tuyến yên sản xuất prolactin và oxytoxin kích thích sự bài tiết sữa và phun sữa. Phản xạ này phụ thuộc vào tinh thần của bà mẹ vì vậy cần làm bà mẹ thoải mái tin tưởng vào việc nuôi con bằng sữa mẹ.
    • Để tăng sự bài tiết sữa cần có các biện pháp hỗ trợ sau:
    1. Cho con bú đúng: Bú đúng cách sẽ kích thích tiết sữa tốt:
    • Bú sớm trước 30 phút sau sinh.
    • Bú hoàn toàn 6 tháng đầu, không ăn thêm bất cứ gì khác.
    • Bú theo nhu cầu của trẻ không kể ngày đêm, ít nhất 8 lần/24giờ.
    • Cai sữa khi trẻ 18 – 24 tháng hoặc lâu hơn nếu có thể.
    • Cho trẻ bú cạn một bên vú rồi mới chuyển sang bên còn lại.
    • Trẻ cần bú hết sữa đầu và sữa cuối.
    • Tư thế bú đúng:
    • Tư thế mẹ và con thoải mái: trẻ được bế áp sát vào lòng mẹ. Mẹ đỡ toàn thân trẻ.
    • Đầu và thân trẻ nằm trên một đường thẳng, đầu trẻ đối diện với vú mẹ.
    • Trẻ ngậm bắt vú tốt: miệng trẻ mở rộng, môi dưới hướng ra ngoài, ngậm miệng sâu hết quầng vú, cằm trẻ tì vào vú mẹ, má trẻ căng phồng.
    1. Ăn uống:
    • Trong thời kì mang thai, các bà mẹ cần được bổ sung thức ăn để thai nhi phát triển tốt và mẹ có khả năng tiết nhiều sữa.
    • Các bà mẹ cần tăng thêm 550 kcalo chế độ ăn bình thường hàng ngày.
    • Chế độ ăn đủ các chất dinh dưỡng Glucid, Protid, Lipid, rau xanh và hoa quả chín để cung cấp đủ vitamin.
    • Một số món ăn cổ truyền như chân giò, gạo nếp cũng có tác dụng tốt.
    • Hạn chế đồ ăn có nhiều gia vị gây mùi như hành, tỏi vì trẻ sẽ bú kém.
    • Không được ăn kiêng khem quá mức.
    • Cần phải uống đủ nước. Đây là điều kiện cần thiết để có thể có đủ lượng sữa.
    1. Lao động:
    • Bà mẹ có thai và cho con bú không nên lao động quá sức hoặc ít vận động.
    • Cần có chế độ lao động hợp lý: cần có thời gian nghỉ trước đẻ và sau đẻ để phục hồi sức khoẻ và cho con bú.
    1. Sinh hoạt tinh thần:
    • Có chế độ sinh hoạt tinh thần thoải mái, tin tưởng mình có đủ sữa.
    • Tránh lo âu, buồn phiền.
    • Đảm bảo ngủ đủ nhu cầu.
    1. Hạn chế sử dụng thuốc có thể gây mất sữa:
    • Tránh dùng các thuốc kích thích như Cafe, rượu…
    • Nên hạn chế dùng thuốc vì một số thuốc qua sữa dễ gây ngộ độc cho trẻ.
    • Không dùng thuốc các thuốc có khả năng làm giảm tiết sữa: thuốc tránh thai có Estrogen, thuốc lợi tiểu nhóm Thiazid.
    1. Thực hiện sinh đẻ có kế hoạch:
    • Tránh đẻ dầy, đẻ nhiều.
    • Mỗi gia đình chỉ nên có 1-2 con để đảm bảo chăm sóc tốt.
    • Bên cạnh đó phải kết hợp các mô hình phát triển kinh tế.

  • Cách chữa lác mắt cho trẻ sơ sinh

    https://www.momjunction.com/articles/strabismus-in-babies-and-infants_00349137/

    https://www.verywellhealth.com/babies-and-newborns-are-crossed-eyes-normal-3421580 https://assets.aboutkidshealth.ca/akhassets/Strabismus_MED_ILL_EN.jpg?RenditionID=10 https://encrypted-tbn0.gstatic.com/images?q=tbn:ANd9GcS9Qdhgy5lwCcxG9bTaUv_8Yfq1ebN 6fKvd2w&usqp=CAU https://www.uptodate.com/contents/image?imageKey=PEDS%2F72282&topicKey=PEDS%2F6 265&source=see_link

    Lác trong ở trẻ sơ sinh, tức là mắt nhìn lệch vào trong, là dạng hay gặp ở trẻ sơ sinh.Trẻ nhỏ bị lác trong không thể nhìn đồng thời bằng cả 2 mắt.

    1. Bại não
    2. Hội chứng Down
    3. Não úng thủy
    4. U não
    5. Trẻ đẻ non

    Chấn thương mắt hoặc thủy tinh thể làm ảnh hưởng đến quá trình nhìn cũng có thể gây lác mắt.Tuy nhiên, đại đa số trẻ em bị lác không mắc những bệnh này.Một số có tiền sử gia đình có người bị lác mắt.

    Lác giả

    Mắt của trẻ sơ sinh thường có vẻ như nhìn chéo nhau, mặc dù thực ra không phải như vậy.Tình trạng này được gọi là “lác giả”.Trẻ nhỏ thường có mũi phẳng, rộng, và có một nếp da ở trong mi mắt có thể làm cho hai mắt có vẻ như nhìn chéo nhau.Sự xuất hiện của tình trạng giả lác có thể cải thiện khi đứa trẻ lớn lên.Trẻ sẽ không tiến triển thành lác thật sự.Bác sĩ chuyên khoa mắt có thể phân biệt giữa lác thật sự và lác giả.

    Những phương pháp điều trị bệnh mắt lác ở trẻ

    Tùy theo từng tình trạng lác mắt mà có các cách điều trị khác nhau.

    Mắt lé nhẹ

    Với những chứng lé kim, lé ở mức độ nhẹ thì mẹ có thể áp dụng những phương pháp

    luyện tập mắt tại nhà nhằm giảm bớt triệu chứng lé. Mỗi ngày dành khoảng 10 phút để cho trẻ luyện tập mắt:

    Đầu tiên, chấm hoặc tô một chấm tròn trên tường có màu sáng.

    Sau đó bịt một mắt và mắt còn lại nhìn vào chấm tròn đó để mắt tập trung thị lực vào một điểm.

    Duy trì trong khoảng 5-10 phút, tránh cho tình trạng mỏi mắt hay mờ mắt.

    Mắt lé kèm theo những tật khúc xạ

    Với những trẻ bị lác mắt kèm theo tật khúc xạ thì bác sĩ sẽ cho trẻ đeo kính và tập luyện cho mắt, nếu cần sẽ thực hiện những phương pháp phẫu thuật. Mẹ hãy cố gắng tối ưu hóa tầm nhìn cả hai mắt và cung cấp cho trẻ em kính thích hợp.

    Đôi khi, khi lác mắt có liên quan đến các vấn đề ở mắt hay ở não, rối loạn nào đó ở hệ thần kinh trung ương, vì thế bạn cần đưa trẻ đến bác sĩ nhãn khoa để được kiểm tra kỹ bằng khám lâm sàng và các xét nghiệm. Bác sĩ chuyên khoa sẽ đưa ra hướng điều trị và tư vấn mẹ cho nên cho trẻ có nên uống bổ sung vitamin A hay không.

    Mắt lé mắt do dị tật thần kinh

    Nếu trẻ bị lác mắt do dây thần kinh số 3 hoặc 4 bị liệt không điều khiển được cơ chéo trên và dưới thì phải thực hiện những phương pháp phẫu thuật. Sau khi phẫu thuật mẹ cần giữ vệ sinh cá nhân cho trẻ thật tốt, sử dụng khăn mặt riêng, rửa mắt bằng nước sạch, rửa tay bằng xà phòng, không nên dùng tay bẩn dụi vào mắt để tránh vết mổ bị nhiễm trùng và tái phát.

    Cách chăm sóc mắt cho trẻ tại nhà sau khi điều trị

    Chế độ ăn uống bổ mắt

    Hãy kết hợp thường xuyên các thực phẩm dưới đây để giúp đôi mắt luôn được sáng khỏe, giảm nguy cơ tái phát những tật khúc xạ do lác mắt. Những thực phẩm giàu

    vitamin A như gan động vật, các loại trứng, sữa, cá chép, các loại rau củ quả như đu đủ, cà rốt, bí đỏ, súp lơ xanh, rau ngót, rau bina… giúp bảo vệ giác mạc, hạn chế tình trạng mỏi mắt do lác. Ngoài ra mẹ cũng nên tăng cường thị lực, giảm nguy cơ nhược thị bằng

    những loại loại trái cây có vị chua như chanh, bưởi, nho, dứa, dâu tây, cà chua, súp lơ, cải bẹ trắng để bổ sung vitamin C và lutein.

    Thêm vào khẩu phần ăn hằng ngày những thực phẩm giàu vitamin E và selenium bằng những loại dầu đậu nành, dầu đậu phộng, các loại hạt, cải bó xôi, trứng, cải xoăn để bảo vệ võng mạc

    Có thời gian sinh hoạt mắt hợp lý

    Cho mắt thời gian nghỉ ngơi, khi mắt làm việc liên tục trong khoảng 30p thì nên nghỉ ngơi bằng cách nhìn xa trong vòng 1 đến 2 phút, hoặc nhắm mắt lại 30 giây. Việc này sẽ giúp mắt dễ chịu và giảm căng thẳng cho mắt. Đối với trẻ nhỏ, sau những giờ học tập căng thẳng mẹ nên khuyến khích con chơi ngoài trời và tập thể dục.

    Kiểm tra mắt định kỳ

    Trong quá trình chữa trị bệnh lác mắt, mẹ nên đưa trẻ đi kiểm tra mắt định kỳ 6 tháng – 1 năm/ lần. Việc này giúp bác sĩ có thể nhận biết sớm những biến chứng, giúp mắt kịp thời được chăm sóc và điều chỉnh thói quen sinh hoạt hợp lý.

    Lác mắt ở trẻ em: Khi nào cần phẫu thuật?

    Các phương pháp điều trị lác

    Tùy theo từng trường hợp lác, sẽ áp dụng một hoặc kết hợp các phương pháp sau: Tập qui tụ, tập liếc sang hướng ngược chiều lác; Đeo kính khi lác do quy tụ điều tiết hay kèm tật khúc xạ; Che mắt khi mắt lác bị nhược thị.

    Phẫu thuật: Là điều chỉnh các cơ vận nhãn nhằm đưa 2 mắt về thẳng trục.

    Lác mắt hoàn toàn có thể điều trị được. Tuy nhiên, mức độ phục hồi và mục tiêu điều trị đối với mỗi bệnh nhân là khác nhau, phụ thuộc vào nguyên nhân, độ tuổi, thời gian mắt lác bao lâu. Đối với nhãn khoa, mục tiêu chính của điều trị lác là để có thị giác 2 mắt tốt nhất, giúp bệnh nhân nhìn được hình ảnh 3 chiều và có sự thuận lợi trong cuộc sống, sinh hoạt, học tập, công việc…

    Đối với trẻ em, khả năng lấy lại thị giác cao hơn người lớn tuổi và mức độ hồi phục tốt nhất ở trẻ dưới 3 tuổi. Vì vậy, các bậc phụ huynh khi phát hiện trẻ bị lác mắt, nên đưa trẻ đến gặp bác sĩ chuyên khoa để được tư vấn và điều trị càng sớm càng tốt.

    VI. ĐIỀU TRỊ

    Bệnh lác mắt ở trẻ em, nếu bệnh nhân được điều trị càng sớm, tuổi đời càng nhỏ thì cơ hội khỏi bệnh sẽ cao hơn. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, nếu trẻ được trị lác mắt trước 3-4 tuổi thì tỷ lệ thành công là 92%, từ 6-8 tuổi tỷ lệ thành công đạt 62%, nếu để lâu, mắt trẻ sẽ thành tật nên khả năng phục hồi sẽ kém.

    Có nhiều phương pháp điều trị lác tùy thuộc vào độ tuổi và tình trạng mắt. Đối với trẻ em, quá trình điều trị lác mắt thường gồm 3 giai đoạn là: điều chỉnh bằng kính, điều trị nhược thị và phẫu thuật để phục hồi sự cân bằng 2 mắt.

    Phẫu thuật lác mắt trẻ em hoặc người lớn được thực hiện khi mắt lác không thể điều trị bằng những cách thông thường. Phẫu thuật mắt lác điều chỉnh các cơ bám trên mắt, giúp mắt thăng bằng, hết lác và không gây nguy hiểm. Phẫu thuật lác nên thực hiện càng sớm cho kết quả càng tốt, bệnh lác để lâu tình trạng tổn thương mắt kéo dài, ngày càng nặng, khó điều trị.

    Trong phẫu thuật lác mắt, một hoặc nhiều cơ vận động nhãn cầu sẽ được làm tăng cường, yếu đi hoặc chuyển đến vị trí khác để cải thiện hướng nhìn.

    Cách điều trị mắt lác ở trẻ sơ sinh

    Bệnh lác mắt phổ biến và thường gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Sau 6 tháng nếu vấn đề lác mắt chưa cải thiện, bố mẹ nên theo dõi và cho bé đi khám sớm. Nếu được chữa trị trước 3 tuổi, tỉ lệ thành công rất cao >90%. Nếu để lâu, lác mắt thành tật sẽ rất khó phục hồi.

    Nếu nguyên nhân là do hệ thần kinh chưa phát triển hoàn thiện, sự phối hợp của 2 mắt chưa tố, thì bố mẹ không cần lo ngại. Tuy nhiên, sau 6 tháng mà hiện tượng này không cải thiện nghĩa là có nguyên nhân khác ảnh hưởng đến tình trạng lác mắt của bé. Có thể là lác mắt thật. Bố mẹ nên cho bé thăm khám ở cơ sở khám chữa bệnh có đủ khả năng chẩn đoán và điều trị bệnh lác mắt cho bé.

    Có 3 phương pháp được bác sĩ thường dùng trong điều trị lác mắt:

      1. Băng mắt

    Trẻ sẽ băng bên mắt linh hoạt hơn và để bên mắt hoạt động chưa tốt được hoạt động nhiều hơn. Cách này là cách thường dùng nhất nếu tình trạng của bé không nặng. Giúp cải thiện tầm nhìn và thị lực ở bên mắt yếu hơn.

      1. Thuốc

    Một số loại thuốc nhỏ mắt chuyên dụng điều trị bệnh lác mắt có thể được kê đơn bỏi bác sĩ nếu bé không thể áp dụng phương án 1 do các lý do khác. Thuốc này sẽ tạm thời giảm tầm nhìn của bên mắt bình thường giúp bên mắt lệch được hoạt động nhiều hơn và từ từ về thẳng.

      1. Phẫu thuật

    Nếu các phương án trên không hiệu quả, bác sĩ sẽ cân nhắc phẫu thuật cơ mắt để xử lý tình trạng lác mắt ở trẻ. Phẫu thuật đơn giản và an toàn nên bố mẹ hoàn toàn có thể yên tâm.

    Các biện pháp trên đều cần sự chỉ định của bác sĩ và không được tự ý điều trị tại nhà nên bố mẹ chỉ tham khảo thôi nhé.

    Tình trạng nào thì nên đi khám?

    Tình trạng lác mắt ở trẻ sơ sinh là phổ biến và không nguy hiểm. Tuy nhiên, một số trường hợp là dấu hiệu của bệnh lý khác nên bố mẹ nên cho bé đi khám ngay nếu có 1 trong số các biểu hiện sau:

    • Trẻ nhìn lệch, nghiên đầu để nhìn
    • Mắt trẻ không tập trung hoặc không phản ứng với ánh sáng

    Lác mắt ở trẻ sơ sinh không hề nguy hiểm nếu bố mẹ phát hiện và điều trị sớm.

    1. Bé hay nheo mắt khi nhìn hoặc phải liếc mắt nhìn những vật thể đặt ngay phía trước.
    2. Khi đứng đối diện và mắt nhìn vào bé, nếu thấy hai mắt bé có biểu hiện nhìn bạn không đối xứng thì rất có thể bé đã bị lác.
    3. Đưa cho bé một món đồ chơi bất kỳ mà bé thích, quan sát kỹ xem khi bé chăm chú nhìn món đồ chơi đó, mắt bé có bị lệch sang một bên hay không.
    4. Dùng tay che một bên mắt của bé lại rồi làm tương tự với bên còn lại, hãy quan sát xem khi bạn bỏ tay ra con ngươi của bé có di chuyển bình thường hay không.
    5. Đặt một vật cách bé khoảng 08 mét rồi hỏi xem bé có nhìn thấy hay không, nếu câu trả lời là không, bạn nên đưa con mình đến bệnh viện mắt để khám
    6. Hướng dẫn và cho bé xếp thẳng hàng dọc hai chiếc bút chì, nếu việc này gây ra khó khăn cho bé thì mắt bé đang có vấn đề

    >>>Nếu nghi ngờ hoặc phát hiện dấu hiệu lác mắt và đưa bé đi khám sớm, chữa trị càng sớm thì bé càng có cơ hội khỏi bệnh. Chữa lác trước 3 tuổi, tỷ lệ thành công lên tới 92%, 6-8 tuổi là 62%. Nếu để lâu, mắt bé sẽ thành tật nên khả năng phục hồi kém

    Điều trị mắt lác ở trẻ bằng băng mắt

    Trẻ bị mắt lác sẽ được đeo một miếng băng che mắt bình thường lại. Khi đó, sẽ buộc mắt bị lác phải hoạt động nhiều hơn để “nhìn thấy”. Cách này được xác nhận khá hữu ích và có hiệu quả dài lâu, giúp tăng cường tầm nhìn và thị lực ở mắt yếu hơn, khôi phục được sự liên kết chặt chẽ ở hai mắt.

    Ở trẻ sơ sinh đang tuổi tập đi sẽ dùng bản vá mắt/miếng băng mắt trong 2-3 giờ mỗi ngày, bị nặng hơn có thể đeo 4-6 tiếng tùy tình trạng.

    Sử dụng thuốc nhỏ mắt chuyên dụng điều trị lác cho trẻ

    Nếu bé quá nhỏ không thể đeo miếng che mắt thì các bác sĩ có thể chuyển sang sử dụng thuốc nhỏ mắt chuyên dụng riêng. Thuốc này sẽ tạm thời làm giảm tầm nhìn của mắt bình thường, giúp cho mắt bị lệch sẽ hoạt động mạnh hơn và từ từ về “thẳng”.

    Tiến hành phẫu thuật chữa mắt lác ở trẻ

    Nếu băng che mắt hay thuốc nhỏ mắt không có hiệu quả như mong muốn thì các bác sĩ sẽ cân nhắc đến việc phẫu thuật cơ mắt để xử lý tình trạng lác mắt ở trẻ. Ca phẫu thuật cũng đơn giản, thậm chí trẻ còn không phải ở bệnh viện theo dõi qua đêm.

    Các bố mẹ chú ý là tất cả những biện pháp điều trị mắt lác ở trẻ sơ sinh đều phải theo chỉ định và theo dõi của bác sĩ chứ không tự tiện áp dụng. Cách tốt nhất, lựa chọn được phương pháp điều trị tốt nhất cho các bé đều phải có sự thăm khám của các chuyên gia, bác sĩ về mắt.

    Hy vọng rằng bài viết về hiện tượng mắt lác ở trẻ sơ sinh sẽ giúp các bạn hiểu thêm về lác mắt cũng như cách biện pháp khắc phục đơn giản. Bạn có kinh nghiệm hay bài tập về mắt nào giúp điều trị lác mắt ở trẻ sơ sinh không? Cùng chia sẻ để mọi người cùng biết dưới phần bình luận nhé các bố mẹ ơi.