Trang chủ

  • NOTE TRÌNH CASE LÂM SÀNG NHI HÔ HẤP

    NOTE TRÌNH CASE LÂM SÀNG NHI HÔ HẤP

    Viêm phổi – chị Thảo

    Viêm phổi tái phát: chỉ định chụp XQ

    Điều trị kháng sinh ngoại trú: triệu chứng phải giảm, hoặc ko thay đổi, chứ tăng lên là phải nhập viện, coi chừng không đáp ứng điều trị dù mới uống KS 1 ngày

    Trên XQ không phân biệt được VP do vi khuẩn hay siêu vi trừ những trường hợp đặc biệt: viêm phổi hoại tử, dạng tròn, áp xe, đông đặc, biến chứng. trên CTM thấy bạch cầu không tăng có thể là do siêu vi hoặc nhiễm trùng nặng.

    ở vùng dịch tễ như việt nam thì VP do vi khuẩn nhiều (có thể là vi khuẩn đơn thuần hoặc vi khuẩn + siêu vi).

    ở VN bỏ chủng ngừa nên nhiễm Hib, sởi đang tăng lên.

    SIRS: tiêu chuẩn nhịp tim và nhịp thở ko hiệu chỉnh cho nhiệt độ, chỉ cần loại trừ các nguyên nhân như gắng sức, thuốc

    Nhiễm trùng huyết có thể do bất kỳ tác nhân nào, ko chỉ là vi khuẩn

    Cho kết hợp genta khi bn có đừ, môi khô, lưỡi dơ (theo dõi nhiễm trùng huyết)

    Viêm phổi nặng, nhiễm trùng huyết: phổi hợp C3 + genta. Genta vô phổi rất kém, muốn vô phổi tốt xài amikacin.

    Xét nghiệm dấu hiệu nhiễm trùng nhiễm độc: làm huyết đồ chứ ko làm CTM đơn thuần (coi BC non, band neutrophile), CRP, cấy máu; nếu bất thường thì thêm aminoglycoside

    Cepha 2 dùng thay thể amox khi: uống amox vô tiêu chảy, bé ko thích mùi amox, dị ứng amox

    Kháng amox: thay đổi thụ thể PBP hoặc tiết b-lactamase. Cepha 2 ko tác dụng lên thụ thể này, cefuroxim có vòng bảo vệ chống b-lactamase. Trên thực tế hiệu quả augmentin = cepha 2

    Viêm phổi có khò khè: cho salbu uống khi không có khí dung (không xài khi trẻ < 6 tháng)

    Viêm xẹp phổi kéo dài: tắc đàm hoặc dị vật

    • Tắc đàm: vật lý trị liệu
    • Dị vật: nội soi phế quản, phải gây mê. CT ko có ý nghĩa chẩn đoán do nếu dị vật cản quang thì XQ phải thấy hoặc thấy dấu hiệu dán tiếp như ứ khí hoặc xẹp; nhưng CT cũng có giá trị: coi xẹp phân thùy nào để định hướng soi

    Tác dụng phụ thường nhất khi truyền vanco : mast cell vỡ 🡪 histamin 🡪 đỏ da; xử trí: pha loãng, truyền chậm

    Ceftazidim: diệt được Pseudomonas, kị khí mà C3 khác ko đánh được.

    Hen – chị Thảo

    Tất cả trẻ bị hen phải xịt qua buồng đệm. lợi ích: xịt trực tiếp thì thuốc đập vào thành họng, khó phối hợp vừa xịt vừa hít. Cứ cho 5kg/nhát, tối đa 6 nhát/lần

    Thuốc truyền cắt cơn hen: ở NĐ 1 nếu < 1t xài theophylin, > 1 tuổi xài magne. Nếu ko đáp ứng thì xài salbu

    • Salbu: nhịp tim tăng nhiều: NĐ2 xài cái này trước mấy thuốc kia
    • Theophylin: nhịp tim tăng nhiều, fải định lượng ngưỡng độc
    • Magne: hạ huyết áp

    BN khai ăn cá bị dị ứng: nếu đúng là dị ứng với cá thì phải xuất hiện trong 1h sau ăn, có trí nhớ miễn dịch, nên lần sau sẽ bị nặng hơn lần trước; nếu ăn vô 1 ngày mới ngứa: tăng histamin trong đồ ăn có sẵn, thường cá biển nhiều hơn cá nước ngọt.

    Đánh giá đáp ứng DPQ: phải hỏi BN coi vô phòng khám, cấp cứu đã phun chưa (coi đáp ứng sau 2 lần phun đầu tiên). Nếu trong hồ sơ ko ghi, phải hỏi lại người nhà: trước hay sau phuncó thay đổi gì ko, coi vô khoa pé được điều trị gì (giãn cữ ra thì nghĩ có đáp ứng,test lại hoặc thêm thuốc nghĩ ko đáp ứng), sau khi phun xong ở cấp cứu hay lên khoa.

    Phun ventolin 1h tối đa 3 lần (lúc 0, 30, 60 phút): ghi phun mỗi 20 hay 30 phút là tùy vào có tính tới thời gian phun khoảng 10’ hay ko

    Xài corticoid toàn thân: cơn hen tb có yếu tố nguy cơ.

    Thở O2/suyễn: nếu nhẹ thì cho thở 2-3 l/ph qua canula, nặng thì cho max 6l luôn.

    Kiểm soát: đánh giá 4 tuần. bậc: hỏi 1 tháng ko triệu chứng thì hỏi 3 tháng?, lấy bậc cao nhật

    Cơn suyễn cho uống cor 2 lần/ngày: do để ức chế tuyến thượng thận thì cần xài cor liều cao ít nhất 2w; ở đây chỉ cho thời gian ngắn, nên chia đôi ra cho dễ uống, do thuốc đắng

    Bé vào cơn suyễn, nếu có chỉ định thuốc ngừa cơn thì khởi đầu bằng ICS liều trung bình

    BN vào cơn suyễn, nếu trước giờ chưa chẩn đoán thì ghi: cơn suyễn mức độ? Lần đầu. còn nếu đã chẩn đoán suyễn rồi thì ghi: cơn suyễn mức độ? / suyễn không kiểm soát

    Trào ngược: chỉ nói là sinh lý khi trẻ < 2 tháng tuổi, không ảnh hưởng tăng trưởng, ko gây viêm phổi, ko ảnh hưởng giấc ngủ của pé. Điều trị trào ngược:

    • Tư thế
    • Sữa: dị ứng sữa có thể gây trào ngược; dùng sữa chống trào ngược (đặc hơn)
    • Thuốc: PPI 10-14 ngày

    GERD: siêu âm bụng tìm RGO

  • BỆNH LÍ GÂY THIẾU SURFACTANT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ

    BỆNH LÍ GÂY THIẾU SURFACTANT VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ

    SURFACTANT – LISA

    CÁC BỆNH LÍ GÂY THIẾU SURFACTANT

    Vai trò Surf: chất hoạt hóa bề mặt, lót bề mặt phế nang, giữ cho phế nang có độ căng phồng, đàn hồi nhất định, giảm sức căng bề mặt phế nang

    Sản xuất và bài tiết Surf:

    24 – 28w: TB phế nang type II sản xuất surf chứa trong túi phế nang

    32 – 34w: Cortisol thúc đẩy TB trưởng thành và tăng sản xuất surfactant

    34 – 36w: Lecithin (thành phần chính của surf) được bài tiết

    Hậu quả thiếu surf

    Trẻ non tháng: khi trẻ có nhu cầu oxy không cao nhưng vẫn có cơn ngưng thở, cần lưu ý có thể do nguyên nhân thiếu surf dẫn đến rối loạn V/Q

    Toan máu: gây hạ HA (do giảm máu về tim), gây co mạch phổi gây CAP và gây giảm surf.

    • Điều trị toan máu song song với bổ sung surfactant cho trẻ

    Các bệnh lí biểu hiện “THIẾU SURF”

    1. BMT/sanh non (HC nguy kịch hô hấp trẻ non tháng – RDS): thiếu thực sự
    2. BMT/sanh mổ chưa chuyển dạ: surf trong túi phế nang nhưng tiết chưa kịp, chưa đủ (nguy cơ thấp nhất khi trẻ được 39w)
    3. Cơn thở nhanh thoáng qua: chưa tiết surf kịp nhưng mức độ nhẹ
    4. Xuất huyết phổi: dịch máu, rỉ viêm => làm bất hoạt chức năng của surf. Sau khi ngưng xuất huyết phổi mà BN còn SHH nặng thì phải bổ sung surf ngoại sinh.
    5. Viêm phổi hít phân su: phân su bám làm bất hoạt chức năng surf, BN còn SHH nặng thì phải bổ sung surf ngoại sinh.
    6. Viêm phổi bẩm sinh (viêm phổi trong bụng mẹ): phế nang chứa dịch viêm => bất hoạt surf => KHÔNG CẦN điều trị surf

    Chiến lược điều trị surf trẻ non tháng:

    • Phòng ngừa: <27w + < 1000gr + mẹ ko corticoid trước sanh + trong phòng sanh trước khi trẻ SHH
    • Điều trị chọn lọc sớm: trong vòng 2h sau sanh, dựa trên mức độ hỗ trợ hô hấp, FiO2, a/APO2 theo tuổi thai
    • Phương pháp: INSURE, LISA, MIST
    • Liều: 200mg/kg/lần (range: 150mg/kg – 200mg/kg)
    • Điều trị lặp lại khi nào

    Trẻ cực non (<28w) cần đặt NKQ: điều trị Surf bất kể FiO2 (chứng cứ A)

    LISA:

    MIST:

    CHỈ ĐỊNH SURF/BMT SANH NON:

    1. Phòng ngừa: <27w + <1000gr + mẹ chưa cortioid trước sanh
    2. Điều trị: để duy trì SpO2 90 – 95%:
    • < 28w: cần hỗ trợ thông khí áp lực dương với FiO2 bất kì (CPAP, thở máy..)
    • 28 – 29w: NCPAP với FiO2 ≥ 30%
    • > 29w: RDS + NCPAP với FiO2 > 30%, P = 6 cmH2O

    THỜI ĐIỂM VÀ LIỀU 200mg/kg

    • Phòng ngừa: trong vòng 30p sau sanh
    • Điều trị sớm: trong vòng 2h sau sanh
    • Điều trị: trong vòng 6h sau sanh (Ko nên dùng sau 24h tuổi)
    • Điều trị lặp lại: 6h sau liều 1 (với điều kiện liều 1 có đáp ứng và vẫn còn chỉ định) với liều 100mg/kg

    LISA: điều kiện trẻ còn TỰ THỞ hiệu quả / NIV

    Thuốc:

    • Surf: 2 – 8oC, làm ấm tự nhiên, thuốc ở thể tích nhỏ = V khoảng chết (1/3 Vt với Vt = 4 – 6ml/kg) => = 1,5 – 2ml/kg
    • Caffein: trước bơm surf 30 – 60p
    • Atropin (+/-): chậm nhịp tim do Vagal: 0,01mg/kg TDD

    Các bước tiến hành:

    • Dùng Caffein liều tấn công
    • Tính liều surf
    • Hút đàm
    • Rửa tay, găng vô trùng
    • Làm ấm lọ thuốc (không lắc) – rút thuốc bằng kim số 18G (kim hồng)
    • Dùng đèn soi thanh quản – kềm Magill gắp catheter rốn vào, gắp vị trí 4cm tính từ đầu tận để luồn vào, sau đó cố định catheter ở vị trí: CN + 6 + 1cm (tức là vị trí cố định NKQ + 1cm)
    • Rút đèn soi, rút kềm và giữ chắc chắn catheter + đóng miệng trẻ lại
    • Nâng trẻ cao 45o, cổ thẳng
    • Người còn lại gắn ống thuốc vào đầu catheter – bơm chậm theo nhịp thở, sau đó bơm khí và mở ra rút thêm khí trời khoảng 3ml bơm vào
    • Rút catheter, theo dõi M, HA, SpO2 sau bơm
    • Điều chỉnh FiO2 sau bơm

    Theo dõi: sinh hiệu, CRT, độ nẩy lồng ngực, SpO2 mỗi 15p/giờ đầu và mỗi giờ/6h

    KMDM sau bơm 1h

    Không hút đàm trong 2h sau bơm

    Tai biến:

    • Giảm oxy máu (17%)
    • Chậm nhịp tim (4%): đèn soi TQ chạm tk X hoặc giảm oxy máu hoặc cơn ngưng thở
    • Hạ HA
    • Ngưng thở/cơn ngưng thở nặng
    • Thúc đẩy PDA: do giảm kháng lực mm P
    • XH phổi: máu về tim nhiều => phù phổi, XH thứ phát do shunt T-P của PDA
    • Không giảm được FiO2

     

  • Orelox ( Cefpodoxime)

    Orelox ( Cefpodoxime)

    Orelox

    Hãng xản xuất

    Sanofi-Aventis

    Thành phần

    Cefpodoxime

    Dạng bào chế

    Viên nén bao phim 100 mg : 1 vỉ x 10 viên

    Biệt dược khác

    Medxil (Glomed) gói 50, 100mg; viên 100, 200mg

    Zenodem (Ranbaxy)

    É Viên 100mg

    É Dịch uống chai 50mg/ 5ml x 30ml, 60ml

    É Dịch uống chai 100mg/ 5ml x 30ml, 60ml

    Rovanten (Opsonin Pharma) viên 100, 200mg; dịch uống 40mg/5ml

    Dược lực

    Cefpodoxime proxetil là một kháng sinh beta-lactam bán tổng hợp, thuộc nhóm cephalosporin uống thế hệ thứ 3. Đây là một tiền dược của cefpodoxime.

    Sau khi uống, cefpodoxime proxetil được hấp thu ở đường tiêu hóa và nhanh chóng được các esterase không đặc hiệu thủy giải thành cefpodoxime, một kháng sinh diệt khuẩn.

    Cơ chế tác động của cefpodoxime dựa trên sự ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Thuốc vẫn ổn định khi có sự hiện diện của nhiều enzym beta-lactamase.

    Dược động học

    Hấp thu:

    Tỉ lệ hấp thu cefpodoxime proxetil khi cho một người nhịn đói uống một viên tương ứng 100 mg cefpodoxime là 40 đến 50%. Vì sự hấp thu thuốc tăng lên khi uống cùng với thức ăn, do đó nên uống thuốc trong bữa ăn.

    Phân bố:

    * Nồng độ trong huyết tương:

    • Sau khi uống một liều duy nhất 100 mg, nồng độ đỉnh trong huyết tương của cefpodoxime (Cmax) là 1 mg/l đến 1,2 mg/l. Sau khi uống một liều 200 mg, nồng độ đỉnh trong huyết tương là 2,2 đến 2,5 mg/l. Trong cả hai trường hợp (100 hoặc 200 mg), thời gian để đạt nồng độ đỉnh (Tmax) là 2 đến 3 giờ.

    Nồng độ tồn lưu sau 12 giờ là 0,08 mg/l và 0,18 mg/l, theo thứ tự, sau khi uống liều 100 mg và 200 mg.

    • Sau khi uống liều 100 đến 200 mg, mỗi ngày hai lần, trong 14,5 ngày, các thông số dược động học của cefpodoxime trong huyết tương không thay đổi, chứng tỏ không có sự tích lũy hoạt chất.
    • Thể tích phân bố của cefpodoxime là 30-35 l ở người còn trẻ (~ 0,43 l/kg).
    • Kết gắn protein huyết tương: khoảng 40% cefpodoxime gắn với các protein huyết tương, chủ yếu là albumin. Đậy là loại kết gắn không bão hòa.
    • Phân phối trong các dịch cơ thể và các mô:
    • Cefpodoxime được phân bố nhiều trong nhu mô phổi, niêm mạc phế quản, dịch màng phổi, amiđan và dịch kẽ.
    • 4 đến 7 giờ sau một liều duy nhất 100 mg, nồng độ ở amiđan là 0,24 đến 0,1 mcg/g (20 đến 25% nồng độ huyết tương).
    • Sau một liều duy nhất 200 mg cefpodoxime, nồng độ trong dịch kẽ là 1,5 đến 2,0 mg/l (80% nồng độ huyết tương).
    • 3 đến 12 giờ sau một liều duy nhất 200 mg cefpodoxime, nồng độ trong phổi là 0,6-0,2 mcg/g; nồng độ trong dịch màng phồi là 0,6 đến

    0,8 mg/l.

    • Trong khoảng 1 đến 4 giờ sau khi uống 200 mg, nồng độ cefpodoxime trong niêm mạc phế quản vào khoảng 1 mcg/g (40 đến 45% nồng độ huyết tương).
    • Các nồng độ đo được đều cao hơn nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của các vi khuẩn nhạy cảm.

    Biến đổi sinh học và thải trừ

    • Sau khi hấp thu, chất chuyển hóa chính là cefpodoxime, sản phẩm của sự thủy giải cefpodoxime proxetil;
    • Cefpodoxime được chứng minh là chỉ được chuyển hóa ở mức tối thiểu;
    • Sau khi hấp thu cefpodoxime proxetil, 80% lượng cefpodoxime phóng thích được bài tiết trong nước tiểu dưới dạng không thay đổi.
    • Thời gian bán thải của cefpodoxime trung bình là 2,4 giờ. Đối tượng có nguy cơ
    • Các thông số dược động học của cefpodoxime chỉ thay đổi chút ít trên người cao tuổi có chức năng thận bình thường.

    Tuy nhiên, sự tăng nhẹ nồng độ đỉnh trong huyết thanh và thời gian bán hủy không cần phải giảm liều ở quần thể này, trừ những bệnh nhân có độ thanh thải ờ thận dưới 40 ml/phút.

    • Trong trường hợp suy thận, tương ứng với độ thanh thải creatinin dưới 40 ml/phút, sự gia tăng thời gian bán thải và nồng độ đỉnh trong huyết tương buộc phải giảm liều còn một nửa và dùng thuốc mỗi ngày một lần duy nhất.
    • Trong trường hợp suy gan, dược động học có thay đổi chút ít nhưng không cần chỉnh liều đặc biệt.

    Chỉ định

    Thuốc này được chỉ định dùng cho người lớn để điều trị một số nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm.

    Orelox ( Cefpodoxime)

    Chống chỉ định

    Không được dùng thuốc này trong trường hợp có dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin.

    Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng

    • Khuyên bệnh nhân phải báo ngay cho bác sĩ biết về mọi triệu chứng dị ứng (nổi mẩn ngoài da, ngứa…).
    • Có khả năng xảy ra dị ứng (5 đến 10% số trường hợp) ở các đối tượng dị ứng với penicillin. Vì vậy, khuyên bệnh nhân báo cho bác sĩ biết về mọi dị ứng hoặc triệu chứng dị ứng xảy ra trong khi điều trị với kháng sinh penicillin,
    • Không nên điều trị tiêu chảy xảy ra trong khi điều trị kháng sinh nếu không có ý kiến của bác sĩ.
    • Vì có chứa lactose, không nên dùng thuốc này trong trường hợp tăng galactose-máu, hội chứng kém hấp thu glucose và galactose hoặc trong trường hợp thiếu men lactase (các bệnh chuyển hóa hiếm gặp).
    • Vì cần điều chỉnh điều trị cho thích hợp, điều quan trọng là bệnh nhân phải thông báo cho bác sĩ biết nếu có bệnh thận.
    • Thuốc này có thể gây phản ứng dương tính giả trong một số xét nghiệm (tìm glucose trong nước tiểu, nghiệm pháp Coombs).

    Lái xe và vận hành máy móc: Nếu cảm thấy chóng mặt sau khi uống thuốc này, không nên lái xe hoặc vận hành máy móc. Lúc có thai và lúc nuôi con bú

    Có thai:

    Chỉ nên dùng thuốc này trong thời kỳ có thai khi có ý kiến của bác sĩ.

    Nếu phát hiện có thai trong thời gian điều trị, bác sĩ xem xét có nên tiếp tục điều trị hay không.

    Thời kỳ nuôi con bằng sữa mẹ:

    Có thể cho con bú mẹ trong trường hợp điều trị với thuốc này.

    Tuy nhiên, nếu em bé có các rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy, nhiễm nấm Candida) hoặc nổi mẩn ngoài da, hãy ngưng cho con bú mẹ hoặc ngưng dùng thuốc này và khuyên bệnh nhân nhanh chóng hỏi ý kiến bác sĩ. Tác dụng ngoại ý

    Thường gặp: triệu chứng tiêu hóa: tiêu chảy, buồn nôn, ói mửa, đau bụng.

    Hiếm gặp hơn:

    • triệu chứng tiêu hóa: như các kháng sinh phổ rộng khác, một số hiếm trường hợp viêm ruột kèm tiêu chảy có máu và viêm đại tràng giả mạc (bệnh ruột già có đặc điểm đi tiêu ra màng giả hoặc nhầy nhớt, đi kèm với táo bón và đau bụng) đã được báo cáo,
    • tăng nhẹ men gan,
    • triệu chứng dị ứng: phát ban trên da, ngứa, nổi mẩn, phù mạch (sưng mặt và cổ đột phát do nguyên nhân dị ứng) và sốc dị ứng. – triệu chứng ngoài da: phát ban, nổi bọng nước khu trú, hồng ban đa dạng (bệnh có triệu chứng đỏ da), hội chứng Stevens-Johson và hội chứng Lyell (bong tróc da có thể nhanh chóng lan rộng toàn thân), – nhức đầu,
    • cảm giác chóng mặt,
    • tăng nhẹ nồng độ urê và creatinin trong máu,
    • triệu chứng huyết học: giảm hoặc tăng số lượng tiểu cầu và bạch cầu, hiếm có giảm đáng kể số lượng một vài loại bạch cầu (bạch cầu hạt).

    Liều lượng và cách dùng

    Liều dùng thay đổi tùy theo chỉ định điều trị.

    Để tham khảo, liều thường dùng là 200 đến 400 mg mỗi ngày.

    Phải điều chỉnh liều dùng trong trường hợp suy thận.

    Số lần và thời gian dùng thuốc: Uống hai lần mỗi ngày, trong bữa ăn.

    Thời gian điều trị: Để điều trị hiệu quả, kháng sinh này phải được uống đều đặn theo liều và trong thời gian mà bác sĩ đã kê toa. Sự biến mất của sốt hoặc bất kỳ triệu chứng nào khác không có nghĩa là bệnh nhân đã hoàn toàn khỏi bệnh. Cảm giác mệt mỏi không phải là do điều trị kháng sinh mà là do bản thân bệnh nhiễm khuẩn. Giảm liều hoặc tạm ngưng điều trị sẽ không có tác dụng gì trên những cảm giác này và chỉ làm cho bệnh lâu hồi phục.

    Trường hợp đặc biệt: thời gian điều trị đối với một số trường hợp viêm xoang và viêm amiđan là 5 ngày.

    Bảo quản

    Không bảo quản thuốc ở nhiệt độ trên 25oC.

  • Zinnat ( Cefuroxime axetil)

    Zinnat ( Cefuroxime axetil)

    Zinnat

    Hãng xản xuất

    GlaxoSmithKline

    Thành phần

    Cefuroxime axetil

    Dạng bào chế

    Bột pha hỗn dịch uống 125 mg : hộp 10 gói,

    Bột pha hỗn dịch uống 125 mg/5 ml : chai 50 ml,

    Viên nén 125 mg : hộp 10 viên,

    Viên nén 250 mg : hộp 10 viên,

    Viên nén 500 mg : hộp 10 viên

    Biệt dược khác

    Xorimax (Sandoz) viên 250, 500mg

    Ceroxim (Ranbaxy) viên 125, 250mg

    Quincef (Mekopha) viên 125, 250, 500mg; gói 125mg

    Dược lực

    Cefuroxime axetil là tiền chất của một kháng sinh diệt khuẩn nhóm cephalosporine là cefuroxime, đề kháng với hầu hết các b-lactamase và có hoạt tính trên phần lớn vi khuẩn gram dương và gram âm.

    Cefuroxime axetil có hoạt tính diệt khuẩn in vivo giống hợp chất gốc của nó là cefuroxime. Thuốc có nhiều đặc tính ích lợi và hữu hiệu với tác động diệt khuẩn chống lại nhiều tác nhân gây bệnh thông thường, bao gồm các chủng sản xuất được b-lactamase.

    Cefuroxime rất ổn định với các b-lactamase của vi khuẩn, và do đó có tác động lên nhiều chủng đề kháng ampicilline hay amoxicilline.

    Tác động diệt khuẩn này đạt được là do ức chế sự tổng hợp màng tế bào bằng cách gắn kết vào các protein đích thiết yếu.

    • In vitro, céfuroxime thường có hoạt tính với những vi khuẩn sau :

    Hiếu khí gram âm : Escherichia coli, Klebsiella sp, Proteus mirabilis, Providencia sp, Proteus rettgeri, Haemophilus influenzae (bao gồm các chủng đề kháng ampicilline), Haemophilus parainfluenzae, Branhamella catarrhalis, Neisseria gonorrhoeae (gồm các chủng có sản xuất pénicillinase và không sản xuất pénicillinase)

    Hiếu khí Gram dương : Staphylococcus aureus và Staphylococcus epidermidis (bao gồm các chủng sản xuất penicillinase trừ các chủng kháng methicilline) Streptococcus pyogenes (và những streptococci tán huyết b), Streptococcus pneumoniae, Streptococcus nhóm B

    (Streptococcus agalactiae).

    Kỵ khí : cầu khuẩn gram dương và gram âm (gồm Peptococcus và Peptostreptococcus spp). Trực khuẩn gram dương (bao gồm

    Clostridium sp) và trực khuẩn gram âm (bao gồm Bacteroides và Fusobacterium spp), Propionibacterium sp.

    • Những vi khuẩn sau không nhạy cảm với cefuroxime : Clostridium difficile, Pseudomonas sp, Campylobacter sp, Acinetobacter calcoacetinus, các chủng đề kháng methicilline của Staphylococcus aureus và Staphylococcus epidermidis.
    • Một vài chủng sau thường không nhạy cảm với cefuroxime : Streptococcus faecalis, Morganella morganii, Proteus vulgaris,

    Enterobacter sp, Citrobacter sp, Serratia sp, Bacteroides fragilis.

    Dược động học

    Sau khi uống thuốc, cefuroxime axetil được hấp thu qua đường tiêu hóa và nhanh chóng bị thủy phân ở niêm mạc ruột và trong máu để phóng thích cefuroxime vào hệ tuần hoàn.

    Thuốc hấp thu tốt nhất khi được uống trong bữa ăn.

    Nồng độ tối đa trong huyết thanh (2-3 mg/l cho liều 125 mg, 4-6 mg/l cho liều 250 mg, 5-8 mg/l cho liều 500 mg và 9-14 mg/l cho liều 1

    g) đạt được vào khoảng 2-3 giờ sau khi uống trong bữa ăn. Thời gian bán hủy trong huyết thanh từ 1 đến 1,5 giờ. Mức độ gắn kết với protein thể hiện khác nhau từ 33-50% tùy theo phương pháp được dùng.

    Cefuroxime không bị chuyển hóa và được đào thải bởi quá trình lọc ở cầu thận và sự thải ở ống thận.

    Dùng probenecide đồng thời sẽ làm tăng diện tích dưới đường cong đến 50%.

    Nồng độ trong huyết thanh của cefuroxime bị giảm bằng thẩm phân.

    Chỉ định

    Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới như viêm phổi và viêm phế quản cấp và mạn.

    Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như nhiễm khuẩn ở tai, mũi, họng ví dụ như viêm tai giữa, viêm xoang, viêm amygdale và viêm họng.

    Nhiễm khuẩn niệu-sinh dục như viêm bể thận, viêm bàng quang, viêm niệu đạo.

    Nhiễm khuẩn da và mô mềm như bệnh nhọt, mủ da, chốc lở.

    Bệnh lậu, như viêm niệu đạo cấp không biến chứng do lậu cầu và viêm cổ tử cung. Chống chỉ định

    Mẫn cảm đã biết với các kháng sinh cephalosporine.

    Zinnat
    Zinnat

    Thận trọng lúc dùng

    Thông thường, các kháng sinh nhóm cephalosporine có thể được dùng một cách an toàn cho bệnh nhân mẫn cảm với penicilline, mặc dù cũng đã có một số báo cáo về phản ứng chéo. Cần chú ý đặc biệt khi dùng cho bệnh nhân đã bị sốc phản vệ với các penicilline. Giống như những kháng sinh khác, dùng cefuroxime axetil dài ngày có thể đưa đến tăng sinh các vi khuẩn không nhạy cảm (Candida, Enterococci, Clostridium difficile), trường hợp này có thể phải ngưng thuốc.

    Chứng viêm đại tràng giả mạc đã được báo cáo khi dùng kháng sinh phổ rộng ; do đó, điều quan trọng là cần phải cân nhắc khi chẩn đoán bệnh ở bệnh nhân bị tiêu chảy trầm trọng trong hoặc sau quá trình sử dụng kháng sinh.

    Các phương pháp glucose oxidase hay hexokinase được khuyến cáo dùng để xác định nồng độ glucose trong máu hay trong huyết tương cho bệnh nhân dùng cefuroxime axetil. Kháng sinh này không ảnh hưởng đến xét nghiệm picrate kiềm cho creatinin.

    Lúc có thai và lúc nuôi con bú

    Không có bằng chứng thử nghiệm nào cho thấy cefuroxime axetil có tác dụng gây bệnh phôi hay sinh quái thai. Tuy nhiên, cũng như với tất cả các thuốc khác, nên cẩn thận khi dùng trong những tháng đầu của thai kỳ. Cefuroxime được bài tiết qua sữa mẹ và do đó cần cẩn trọng khi dùng cefuroxime axetil cho người mẹ cho con bú.

    Tác dụng ngoại ý

    Nhìn chung, các tác dụng ngoại ý do céfuroxime axetil thường nhẹ và chỉ kéo dài trong một thời gian ngắn. Một số ít bệnh nhân dùng céfuroxime axetil đã bị rối loạn tiêu hóa, bao gồm tiêu chảy, buồn nôn và nôn mửa. Cũng như với các kháng sinh phổ rộng, cũng có một vài báo cáo (rất hiếm) về viêm đại tràng giả mạc. Nhức đầu cũng đã được báo cáo.

    Tăng bạch cầu ưa éosine và sự gia tăng thoáng qua của các enzyme ở gan [ALT(SGPT) và AST (SGOT)] đã được ghi nhận trong quá trình điều trị bằng Zinnat. Một phản ứng Coombs dương tính đã được báo cáo trong quá trình điều trị bằng céphalosporine ; hiện tượng này có thể can thiệp vào thử nghiệm chéo của máu.

    Liều lượng và cách dùng

    Người lớn : trong bệnh viêm phế quản và viêm phổi, nên dùng 500 mg hai lần mỗi ngày. Đa số các nhiễm trùng ở vị trí khác sẽ đáp ứng với liều 250 mg hai lần mỗi ngày. Trong nhiễm trùng đường niệu, dùng 125 mg hai lần mỗi ngày. Liều duy nhất 1 g được khuyến cáo dùng cho điều trị bệnh lậu không biến chứng.

    Trẻ em : liều thông thường là 125 mg hai lần mỗi ngày hay 10 mg/kg hai lần mỗi ngày tới tối đa 250 mg/ngày. Ở trẻ em 2 tuổi hay lớn hơn mắc bệnh viêm tai giữa, có thể dùng 250 mg hai lần mỗi ngày hay 15 mg/kg hai lần mỗi ngày tới tối đa 500 mg/ngày. Do céfuroxime axetil có vị đắng, không nên nghiền nát và do đó, dạng viên không thích hợp cho bệnh nhân không thể nuốt viên thuốc như ở trẻ nhỏ dưới 2 tuổi.

    Quá liều

    Quá liều céphalosporine có thể gây kích thích não dẫn đến co giật.

    Nồng độ céfuroxime có thể được giảm bằng cách thẩm phân máu hay thẩm phân phúc mạc.

    Bảo quản

    Bảo quản dưới 25°C. Khi để ở nhiệt độ thấp hơn 30°C trong vòng tối đa hai tháng cũng không ảnh hưởng có hại đến thuốc.

  • Zinacef ( Cefuruxime)

    Zinacef ( Cefuruxime)

    Zinacef

    Hãng xản xuất

    GlaxoSmithKline

    Thành phần

    Cefuroxime sodium

    Dạng bào chế

    Bột pha tiêm bắp, tĩnh mạch 1,5 g : hộp 1 lọ bột,

    Bột pha tiêm bắp, tĩnh mạch 750 mg : hộp 1 lọ bột

    Biệt dược khác

    Xorim (Sandoz) bột pha tiêm lọ 750mg

    Roxincef (Cagipharm) bột pha tiêm lọ 750mg

    Dược lực

    Cefuroxime sodium là một kháng sinh cephalosporine có tác động diệt khuẩn đề kháng với hầu hết các b-lactamase và có hoạt tính chống lại nhiều vi khuẩn gram dương và gram âm. Thuốc được chỉ định cho việc điều trị các nhiễm trùng trước khi nhận diện được vi khuẩn gây nhiễm hay các nhiễm trùng do các vi khuẩn nhạy cảm. Thêm vào đó, đây là một thuốc dự phòng hữu hiệu chống lại các nhiễm trùng hậu phẫu trong nhiều loại phẫu thuật. Thường cefuroxime hữu hiệu khi dùng riêng rẽ, nhưng khi thích hợp, thuốc được dùng kết hợp với một kháng sinh aminoglycoside hay liên kết với métronidazole (dạng uống hay tọa dược hay thuốc tiêm), đặc biệt dự phòng trong phẫu thuật kết tràng (xem Chú ý đề phòng).

    Vi sinh học : cefuroxime sodique có hoạt tính cao với Staphylococcus aureus, bao gồm các chủng đề kháng với penicilline (nhưng không gồm các chủng đề kháng méticilline hiếm gặp), S. epidermidis, Haemophilus influenzae, Klebsiella sp, Enterobacter sp, Streptococcus pyogenes, Escherichia coli, Streptococcus mitis (nhóm viridans), Clostridium sp, Proteus mirabilis, Proteus rettgeri, Salmonella typhi, S.

    typhimurium và các Salmonella sp khác, Shigella sp, Neisseria sp (bao gồm các chủng N. gonorrhoeae sản xuất b-lactamase) và

    Bordetella pertussis. Thuốc cũng có hoạt tính trung bình lên các chủng Proteus vulgaris, Proteus morganii và Bacteroides fragilis.

    Dược động học

    Nồng độ tối đa của cefuroxime đạt được trong vòng 30-45 phút sau khi tiêm bắp. Thời gian bán hủy trong huyết thanh sau khi tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch là vào khoảng 70 phút. Sự dùng thuốc đồng thời với probenecide làm kéo dài sự đào thải của kháng sinh này và tạo nên một nồng độ tối đa gia tăng trong huyết thanh. Cefuroxime được thu hồi gần như hoàn toàn dưới dạng không đổi trong nước tiểu trong vòng 24 giờ sau khi dùng, phần lớn được đào thải trong 6 giờ đầu. Khoảng 50% được đào thải qua ống thận và khoảng 50% qua sự lọc cầu thận. Nồng độ cefuroxime vượt quá mức độ ức chế tối thiểu đối với các tác nhân gây bệnh thông thường có thể đạt được ở xương, hoạt dịch và thủy dịch. Cefuroxime đi qua hàng rào máu não khi màng não bị viêm.

    Zinacef
    Zinacef

    Chỉ định

    Nhiễm trùng đường hô hấp : viêm phế quản cấp và mãn, dãn phế quản bội nhiễm, viêm phổi do vi trùng, abces phổi và nhiễm trùng phổi hậu phẫu.

    Nhiễm trùng tai mũi họng : viêm xoang, viêm amiđan và viêm họng.

    Nhiễm trùng đường tiểu : viêm thận-bể thận cấp và mãn, viêm bàng quang và nhiễm trùng niệu không có triệu chứng.

    Nhiễm trùng mô mềm như viêm tế bào, viêm quầng, viêm phúc mạc và nhiễm trùng vết thương.

    Nhiễm trùng xương và khớp : viêm cơ xương và viêm khớp nhiễm khuẩn.

    Nhiễm trùng sản phụ khoa : các bệnh viêm vùng chậu.

    Bệnh lậu, đặc biệt khi penicillin không thích hợp.

    Các nhiễm trùng khác bao gồm nhiễm trùng huyết và viêm màng não.

    Dự phòng nhiễm trùng trong phẫu thuật bụng, vùng chậu, chỉnh hình, tim, phổi, thực quản và mạch máu khi có nguy cơ tăng nhiễm trùng.

    Chống chỉ định

    Quá mẫn với nhóm cephalosporine.

    Thận trọng lúc dùng

    Nói chung các kháng sinh cephalosporine có thể dùng một cách an toàn cho bệnh nhân quá mẫn với penicillin, mặc dù các phản ứng chéo đã được báo cáo. Nên thận trọng khi chỉ định cho bệnh nhân đã bị phản ứng phản vệ với penicillin.

    Nên cẩn thận khi sử dụng các kháng sinh cephalosporine với liều cao cho bệnh nhân đang dùng đồng thời thuốc lợi tiểu mạnh như furosemide, do sự kết hợp này bị nghi ngờ là gây ảnh hưởng có hại lên chức năng thận. Kinh nghiệm lâm sàng với Zinacef cho thấy rằng hầu như không có vấn đề gì khi dùng thuốc ở các liều khuyến cáo. Zinacef không can thiệp vào các test dựa trên men để tìm glucose niệu. Có thể quan sát được một sự can thiệp nhẹ trong các phương pháp khử đồng (test dùng dung dịch Benedict, Fehling,

    Clinitest). Tuy nhiên, điều này có thể không dẫn đến kết quả dương tính giả tạo như có thể gặp ở một vài cephalosporine khác. Phương pháp glucose oxydase hoặc hexokinase được khuyến cáo để xác định nồng độ glucose trong máu/huyết tương trên bệnh nhân dùng Zinacef. Kháng sinh này không can thiệp vào thử nghiệm picrate kiềm tìm creatinin.

    Lúc có thai và lúc nuôi con bú

    Không có bằng chứng thực nghiệm về độc tính trên thai hay khả năng gây quái thai được quy cho Zinacef, tuy nhiên, giống như mọi thuốc khác, nên dùng thuốc cẩn thận trong những tháng đầu tiên của thai kỳ.

    Tương tác thuốc

    In vitro, tác động của cefuroxime sodium và các kháng sinh aminoglycoside dùng kết hợp cho thấy ít nhất cũng có tác động hỗ trợ với một vài bằng chứng thỉnh thoảng xảy ra của sự hiệp đồng.

    Tác dụng ngoại ý

    Tác dụng ngoại ý của Zinacef xảy ra tương đối không thường xuyên và nói chung có tính chất thoáng qua và nhẹ.

    Các phản ứng dị ứng đã được báo cáo bao gồm nổi ban da (dát sần và mày đay); sốt do thuốc và rất hiếm khi phản ứng phản vệ. Giống như những kháng sinh khác, sự sử dụng kéo dài có thể đưa đến tăng sinh các vi khuẩn không nhạy cảm như Candida. Có thể xảy ra rối loạn đường tiêu hóa bao gồm những trường hợp rất hiếm các triệu chứng viêm kết tràng giả mạc xảy ra trong hay sau khi điều trị. Các thay đổi chủ yếu trên những thông số huyết học quan sát trên một vài bệnh nhân bao gồm giảm nồng độ hémoglobine và tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, bạch cầu trung tính và tiểu cầu. Kết quả dương tính trong test Coombs đã được tìm thấy trên một vài bệnh nhân được điều trị với cefuroxime ; hiện tượng này có thể can thiệp vào sự đánh dấu chéo của máu. Mặc dù đôi khi có sự gia tăng men gan trong huyết thanh hay bilirubin huyết thanh thóang qua, đặc biệt ở bệnh nhân đã có sẵn bệnh gan từ trước, nhưng không có bằng chứng nào về ảnh hưởng lên gan.

    Có thể có một vài thay đổi trong kết quả xét nghiệm sinh hóa của chức năng thận, nhưng các thay đổi này không cho thấy có tầm quan trọng về mặt lâm sàng. Do cẩn thận, nên kiểm tra chức năng thận nếu đã có suy thận.

    Có thể bị đau thoáng qua tại nơi tiêm bắp. Điều này chỉ xảy ra khi dùng các liều cao. Tuy nhiên, đây không phải là một lý do để ngưng điều trị.

    Đôi khi chứng viêm tĩnh mạch huyết khối có thể đi kèm với tiêm tĩnh mạch.

    Liều lượng và cách dùng

    Liều khuyến cáo tổng quát :

    Người lớn : nhiều nhiễm trùng đáp ứng với liều tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp 750 mg ba lần một ngày. Đối với những nhiễm trùng nặng hơn, nên gia tăng liều đến 1,5 g tiêm tĩnh mạch ba lần một ngày. Khoảng cách thời gian tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp có thể gia tăng thành mỗi 6 giờ nếu cần thiết, cho tổng liều là 3-6 g mỗi ngày.

    Trẻ em và trẻ còn rất nhỏ : 30-100 mg/kg/ngày, chia làm 3 hay 4 lần. Đối với hầu hết các trường hợp, liều 60 mg/kg/ngày là thích hợp.

    Trẻ sơ sinh : 30-100 mg/kg/ngày, chia làm 2 hay 3 lần. Trong tuần tuổi đầu tiên, thời gian bán hủy trong huyết thanh của cefuroxime có thể dài hơn 3-5 lần so với người lớn.

    Lậu : nên dùng liều duy nhất 1,5 g. Có thể chia làm hai mũi tiêm 750 mg vào các vị trí khác nhau, ví dụ vào hai mông.

    Viêm màng não : Zinacef thích hợp cho việc dùng đơn độc để điều trị viêm màng não nhiễm khuẩn do các chủng nhạy cảm. Các liều lượng sau được khuyến cáo dùng :

    Trẻ em và trẻ còn rất nhỏ : tiêm tĩnh mạch 200-240 mg/kg/ngày, chia làm 3 hay 4 lần. Có thể giảm liều xuống tiêm tĩnh mạch 100 mg/kg/ngày sau 3 ngày hay khi có cải thiện.

    Trẻ sơ sinh : liều khởi đầu nên dùng tiêm tĩnh mạch 100 mg/kg/ngày. Có thể giảm xuống thành tiêm tĩnh mạch 50 mg/kg/ngày khi có chỉ định lâm sàng.

    Người lớn : tiêm tĩnh mạch 3 g mỗi 8 giờ. Chưa có đầy đủ số liệu để khuyến cáo liều lượng cho việc tiêm vào ống sống.

    Dự phòng : liều thông thường là tiêm tĩnh mạch 1,5 g khi gây mê cho phẫu thuật bụng, vùng chậu và chỉnh hình, nhưng có thể bổ sung thêm hai liều tiêm bắp 750 mg, vào lúc 8 và 16 giờ sau. Trong phẫu thuật tim, phổi, thực quản và mạch máu, liều thông thường là tiêm tĩnh mạch 1,5 g cùng với gây mê sau đó tiếp tục với tiêm bắp 750 mg ba lần một ngày cho 24-48 giờ sau.

    Trong thay khớp toàn bộ, có thể trộn 1,5 g bột céfuroxime với mỗi gói polymer xi măng methyl metacrylat trước khi thêm monomer lỏng. Liều lượng dùng trong trường hợp suy thận : céfuroxime được đào thải qua thận. Do đó, giống như những kháng sinh tương tự, khuyến cáo nên giảm liều Zinacef trên những bệnh nhân suy thận để bù vào sự đào thải chậm của nó. Tuy nhiên, không cần thiết phải giảm liều khi thanh thải creatinin cao hơn 20 ml/phút. Ở người lớn bị suy thận đáng kể (thanh thải creatinin là 10-20 ml/phút), khuyến cáo dùng liều 750 mg hai lần mỗi ngày ; với suy thận nặng (thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút) 750 mg một lần mỗi ngày là vừa đủ.

    Bệnh nhân đang làm thẩm phân, nên dùng thêm 750 mg sau khi thẩm phân. Khi dùng thẩm phân phúc mạc liên tục, liều thích hợp thường là 750 mg hai lần mỗi ngày.

    Cách dùng :

    Tiêm bắp : thêm 3 ml nước cất pha tiêm vào 750 mg Zinacef. Lắc nhẹ sẽ cho ra huyền dịch trắng đục.

    Tiêm tĩnh mạch : hòa tan Zinacef trong nước cất pha tiêm ít nhất 6 ml cho 750 mg. Lắc nhẹ sẽ cho ra dung dịch màu vàng nhạt. Những sự thay đổi về độ đậm của màu sắc không có ảnh hưởng đến hiệu quả và tính an toàn của thuốc. Đối với truyền tĩnh mạch ngắn (như tối đa 30 phút), có thể hòa tan 1,5 g trong 50 ml nước cất pha tiêm. Các dung dịch này có thể tiêm thẳng vào tĩnh mạch hay qua ống của bộ dây tiêm truyền nếu bệnh nhân đang được truyền dịch. Zinacef tương hợp với các dịnh tiêm truyền thường dùng.

    Chú ý khi sử dụng : không nên trộn lẫn Zinacef trong bơm tiêm với các kháng sinh aminoglycoside.

    Quá liều

    Nồng độ cefuroxime trong huyết thanh có thể được làm giảm bằng thẩm phâm.

    Bảo quản

    Tránh ánh sáng.

    Huyền dịch Zinacef dùng tiêm bắp và dung dịch để tiêm tĩnh mạch trực tiếp bảo tồn dược tính trong 5 giờ nếu được giữ ở nhiệt độ dưới

    25°C và trong 48 giờ nếu để trong tủ lạnh. Các dung dịch hòa loãng hơn, nghĩa là 1,5 g thêm 50 ml nước cất pha tiêm nước cất pha tiêm, vẫn bảo tồn hoạt tính thỏa đáng trong 24 giờ nếu được giữ dưới 25°C và trong 72 giờ nếu được giữ trong tủ lạnh.

    Dung dịch và hỗn dịch được pha có thể bị sậm màu trong quá trình bảo quản.

    1,5 g Zinacef được pha với 15 ml nước cất pha tiêm có thể cộng thêm vào thuốc tiêm métronidazole (500 mg/100 ml) và cả hai thuốc bảo tồn hoạt tính của nó cho đến 24 giờ ở nhiệt độ dưới 25°C. 1,5 g Zinacef tương hợp với azlocilline 1 g (trong 15 ml) hay 5 g (trong 50 ml) cho đến 24 giờ ở nhiệt độ 4°C hay 6 giờ ở nhiệt độ dưới 25°C. Zinacef (5 mg/ml) trong thuốc tiêm xylitol 5% hay 10% trọng lượng/thể tích có thể được tồn trữ đến 24 giờ ở nhiệt độ dưới 25°C.

    Zinacef tương hợp với các dịch truyền thường dùng.

    Thuốc bảo toàn dược tính đến 24 giờ ở nhiệt độ phòng trong dung dịch thuốc tiêm NaCl 0,9% trọng lượng/thể tích, thuốc tiêm 5% dextrose, 0,18% NaCl trọng lượng/thể tích và 4% dextrose, và hợp chất sodium lactate (dung dịch Hartmann). Độ pH của dung dịch thuốc tiêm sodium bicarbonate 2,74% trọng lượng/thể tích ảnh hưởng đáng kể đến màu của dung dịch và do đó không khuyến cáo dùng dung dịch này để pha Zinacef. Tuy nhiên, nếu cần thiết, có thể cho Zinacef qua ống của bộ tiêm truyền ở bệnh nhân đang được tiêm truyền sodium bicarbonate. Tính ổn định của Zinacef trong thuốc tiêm NaCl 0,9% trọng lượng/thể tích và trong 5% dextrose không bị ảnh hưởng bởi sự hiện diện của hydrocortisone sodium phosphate. Zinacef cũng tương hợp với dung dịch nước chứa 1% lignocain HCl.

  • Maxipim (Cefepime)

    Maxipim (Cefepime)

    Maxipim

    Hãng sản xuất

    Bristol Myers Squibb

    Loại thuốc

    Kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 4.

    Thành phần

    Cefepime

    Dạng bào chế

    Bột pha tiêm 1g.

    Biệt dược khác

    Axepime (Bristol Myers Squibb) bột pha tiêm lọ 1g

    Forpar (Cipla) bột pha tiêm lọ 1g

    Uniceme (Mustafa Nevzat) bột pha tiêm lọ 1g

    Vifepime (Vitalis) bột pha tiêm lọ 1g

    Dược lý và cơ chế tác dụng

    Cefepim là thuốc kháng sinh bán tổng hợp nhóm cephalosporin và được coi là thuộc thế hệ 4 do có phổ tác dụng rộng hơn các cephalosporin thế hệ 3. Thuốc được dùng theo đường tiêm. Thuốc có tác dụng kháng khuẩn do ức chế tổng hợp mucopeptid ở thành tế bào vi khuẩn. Các vi khuẩn nhạy cảm in vitro với thuốc gồm có Enterobacteriaceae, Pseudomonas aeruginosa, Haemophilus influenzae,

    Moraxella (Branhamella) catarrhalis, Neisseria gonorrhoeae, các chủng Staphylococcus (trừ Staphylococcus aureus kháng methicilin ) và các chủng Streptococcus. Cefepim không bị beta lactamase của các vi khuẩn Gram âm thủy phân và có thể có tác dụng lên một số chủng Enterobacteriaceae P. aeruginosa kháng cefotaxim hay ceftazidin. Cefepim có tác dụng lên các vi khuẩn Gram dương (v.d. các

    Staphylococcus) mạnh hơn ceftazidim và có tác dụng tương tự như ceftriaxon. Thuốc tác dụng yếu lên các vi khuẩn kỵ khí, nhất là

    Bacteroides fragilis.

    Cefepim được dùng theo đường tiêm để điều trị nhiễm khuẩn đường niệu nặng có biến chứng (kể cả trường hợp có viêm bể thận kèm theo) do các chủng E. coli hoặc Klebsiella pneumoniae hoặc Proteus mirabilis nhạy cảm với thuốc.

    Cefepim cũng được dùng để điều trị nhiễm khuẩn da và cấu trúc của da do các chủng Staphylococcus aureus nhạy cảm với methicilin hoặc do Streptococcus pyogenes nhạy cảm với cefepim.

    Cefepim được dùng để điều trị viêm phổi nặng, viêm phổi có kèm theo nhiễm khuẩn huyết do các chủng Streptococcus pneumoniae,

    Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella pneumoniae, Enterobacter spp. nhạy cảm với thuốc.

    Cefepim cũng còn được chỉ định trong điều trị nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn nhạy cảm với thuốc.

    Ghi chú:

    Kháng thuốc cefepim ở Việt nam: Các chủng Pseudomonas kể cả Pseudomonas aeruginosa: @ 19%; Citrobacter, Enterobacter,

    Klebsiella, Morganella, Proteus, Serratia…: @ 6%; Acinetobacter spp: @ 32%, Streptococcus spp. @ 7%, Enterococcus spp. @ 43%; các trực khuẩn Gram âm (Achromobacter, Chriseomonas, Flavobacterium, Pasteurella…): @ 13%. Hiện nay, cefepim là thuốc kháng sinh ít bị P. aeruginosa kháng nhất. Cần sử dụng cefepim một cách hợp lý để tránh tăng nhanh sự kháng cefepim của P. aeruginosa (xem Chương trình Giám sát Quốc gia về tính kháng thuốc của một số vi khuẩn gây bệnh thường gặp, 10/2000). Sử dụng không đúng thuốc kháng sinh, nhất là thuốc kháng sinh phổ rộng sẽ làm cho tình trạng kháng thuốc kháng sinh tăng lên; chỉ dùng kháng sinh có phổ rộng như cefepim cho một số trường hợp thật cần thiết: Nhiễm khuẩn nặng đe dọa mạng sống của người bệnh.

    Dược động học

    Dược động học của cefepim là tuyến tính trong khoảng liều từ 250 mg đến 2 g tiêm tĩnh mạch hoặc từ 500 mg đến 2 g tiêm bắp và không thay đổi trong quá trình điều trị. Sau khi tiêm bắp, cefepim được hấp thu nhanh và hoàn toàn; nồng độ đỉnh trong huyết thanh tùy thuộc vào liều và xuất hiện sau khi tiêm 30 phút. Khoảng 16% liều được gắn vào protein huyết tương không phụ thuộc vào nồng độ thuốc trong huyết tương. Cefepim thâm nhập vào phần lớn các mô và các dịch (nước tiểu, mật, dịch màng bụng, dịch phế quản). Trong khoảng liều từ 250 mg đến 2 g, sự phân bố ở mô không thay đổi. ở người bệnh cứ 8 giờ lại tiêm một liều 50 mg/kg, thì nồng độ trong dịch não tủy là 3,3 đến 6,7 mg/lít. Thể tích phân bố đo ở giai đoạn ổn định là khoảng 18 lít. Trong cơ thể, cefepim rất ít bị chuyển hóa (chỉ 7% liều). Nửa đời thải trừ khoảng 2 giờ. Khoảng 80% liều tiêm đào thải theo nước tiểu qua lọc cầu thận; độ thanh thải cefepim của thận là khoảng 130 ml/phút. 85% liều thải dưới dạng không đổi trong nước tiểu. Ðặc điểm dược động học của cefepim không bị thay đổi ở người cao tuổi có chức năng thận bình thường và ở người bị rối loạn chức năng gan, nên không cần thiết phải giảm liều ở những người bệnh này. Nửa đời thải trừ của thuốc kéo dài một cách đáng kể ở người suy thận, bởi vậy với những người bệnh này cần giảm liều theo mức lọc cầu thận.

    Chỉ định

    Nhiễm khuẩn nặng đường niệu có biến chứng (kể cả có viêm bể thận kèm theo)

    Viêm phổi nặng có kèm theo nhiễm khuẩn huyết do các chủng nhạy cảm với thuốc.

    Nhiễm khuẩn nặng ở da và cấu trúc của da do các chủng Staphylococcus aureus nhạy cảm với methicilin và do các chủng Streptococcus pyogenes nhạy cảm với cefepim.

    Chống chỉ định

    Người bệnh dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin.

    Người bệnh dị ứng với L – arginin (một thành phần của chế phẩm).

    Thận trọng

    Người bệnh có tiền sử phản ứng phản vệ với penicilin (khoảng 5 – 10% người dị ứng với kháng sinh nhóm penicilin có dị ứng chéo với kháng sinh nhóm cephalosporin). Trường hợp nhiễm khuẩn nặng phải dùng thuốc loại beta lactam thì có thể dùng cephalosporin cho người bệnh dị ứng với penicilin nhưng phải theo dõi chặt chẽ và phải có sẵn sàng các phương tiện điều trị sốc phản vệ.

    Giảm liều ở người bệnh suy thận.

    Cần kiểm tra bằng mắt các dung dịch thuốc cefepim trước khi tiêm để xem có tủa không.

    Chưa xác định được tác dụng và tính an toàn của thuốc ở trẻ dưới 12 tuổi.

    Thời kỳ mang thai

    Có thể dùng cefepim cho người mang thai, nhưng cần phải cân nhắc kỹ lợi hại cho mẹ và cho thai nhi trước khi chỉ định.

    Thời kỳ cho con bú

    Một lượng nhỏ cefepim tiết vào sữa mẹ. Có 3 vấn đề có thể xảy ra cho trẻ bú sữa người mẹ dùng cefepim: Thay đổi vi khuẩn chí trong ruột, tác động trực tiếp của thuốc lên trẻ, trở ngại cho đánh giá kết quả nuôi cấy vi khuẩn cần làm khi có sốt cao. Cần theo dõi trẻ bú sữa người mẹ có dùng cefepim.

    Tác dụng không mong muốn (ADR)

    Thường gặp, ADR > 1/100 Tiêu hóa: ỉa chảy.

    Da: Phát ban, đau chỗ tiêm. Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100 Toàn thân: Sốt, nhức đầu.

    Máu: Tăng bạch cầu ưa acid, giảm bạch cầu hạt, test Coombs trực tiếp dương tính mà không có tan huyết.

    Tuần hoàn: Viêm tắc tĩnh mạch (nếu tiêm tĩnh mạch).

    Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, bệnh nấm, Candida ở miệng.

    Da: Mày đay, ngứa.

    Gan: Tăng các enzym gan (phục hồi được).

    Thần kinh: Dị cảm.

    Hiếm gặp, ADR < 1/1000

    Toàn thân: Phản ứng phản vệ, phù, chóng mặt.

    Máu: Giảm bạch cầu trung tính.

    Tuần hoàn: Hạ huyết áp, giãn mạch.

    Tiêu hóa: Viêm đại tràng, viêm đại tràng giả mạc, đau bụng.

    Thần kinh: Chuột rút.

    Tâm thần: Lú lẫn.

    Cơ – xương: Ðau khớp.

    Niệu dục: Viêm âm đạo.

    Mắt: Nhìn mờ.

    Tai: ù tai.

    Hướng dẫn cách xử trí ADR

    Ngừng dùng thuốc.

    Trường hợp bị viêm đại tràng giả mạc: Ngừng dùng cefepim và thay bằng thuốc kháng sinh thích hợp khác (vancomycin); tránh dùng các thuốc chống ỉa chảy. Liều lượng và cách dùng

    Cách dùng:

    Tiêm tĩnh mạch chậm 3 – 5 phút hoặc truyền tĩnh mạch, hoặc tiêm bắp sâu và liều lượng cefepim tùy theo mức độ nặng nhẹ từng trường hợp.

    Truyền tĩnh mạch ngắt quãng: Cho 50 ml dịch truyền tĩnh mạch (v.d. dung dịch natri clorid 0,9%, dextrose 5%, Ringer lactat và dextrose 5%) vào bình thuốc chứa 1 hay 2 g cefepim để có nồng độ thuốc tương ứng là 20 hay 40 mg/ml; nếu pha 100 ml dịch truyền tĩnh mạch vào bình thuốc chứa 1 hay 2 g cefepim thì sẽ có nồng độ tương ứng là 10 hay 20 mg/ml. Một cách khác là pha 1 hay 2 g cefepim (theo nhãn dán trên lọ thuốc) với 10 ml dịch truyền tĩnh mạch để có dung dịch có nồng độ thuốc tương ứng vào khoảng 100 hay 160 mg/ml. Liều thuốc cần dùng sẽ được tính và cho vào dịch truyền tĩnh mạch. Thực hiện việc truyền tĩnh mạch ngắt quãng cefepim trong khoảng xấp xỉ 30 phút.

    Tiêm bắp: Muốn pha các dung dịch để tiêm bắp thì cho 2,4 ml dung môi thích hợp (v.d. nước cất pha tiêm, dung dịch natri clorid 0,9%, dung dịch glucose 5%, lidocain hydroclorid 0,5 hoặc 1%) vào lọ thuốc có chứa 1 g cefepim để tạo dung dịch có nồng độ thuốc xấp xỉ

    280 mg/ml.

    Gợi ý liều dùng:

    Ðiều trị nhiễm khuẩn nặng đường niệu có biến chứng (kể cả có viêm bể thận kèm theo), nhiễm khuẩn nặng ở da và cấu trúc da: người bệnh >12 tuổi, cứ 12 giờ, tiêm tĩnh mạch 2 g, trong 10 ngày.

    Ðiều trị viêm phổi nặng, kể cả có nhiễm khuẩn huyết kèm theo: 2 g/lần, ngày 2 lần cách nhau 12 giờ, dùng trong 7 – 10 ngày.

    Liều lượng ở người suy thận: Người bị suy thận (độ thanh thải creatinin < 60 ml/phút), dùng liều ban đầu bằng liều cho người có chức năng thận bình thường. Tính toán liều duy trì theo độ thanh thải creatinin của người bệnh (đo hoặc ước tính theo công thức). É Clcr 30 – 60 ml/phút: Liều trong 24 giờ như liều thường dùng É Clcr 10 – 30 ml/phút: Liều trong 24 giờ bằng 50% liều thường dùng É Clcr < 10 ml/phút: Liều trong 24 giờ bằng 25% liều thường dùng.

    Vì 68% lượng cefepim trong cơ thể mất đi sau 3 giờ lọc máu nên đối với người bệnh đang lọc máu thì sau mỗi lần lọc cần bù đắp lại bằng một liều tương đương với liều ban đầu. Người bệnh đang thẩm tách phúc mạc ngoại trú thì nên cho liều thường dùng cách 48 giờ một lần hơn là cách 12 giờ một lần.

    Tương tác thuốc

    Amikacin kết hợp với cefepim ít gây nguy cơ độc với thận hơn là gentamicin hoặc tobramycin kết hợp với cefalotin. Tránh dùng đồng thời với furosemid, vì dễ gây điếc.

    Ðộ ổn định và bảo quản

    Bảo quản thuốc ở nhiệt độ dưới 300C và tránh ánh sáng.

    Các dung dịch thuốc đã pha để tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp giữ được độ ổn định trong vòng 18 – 24 giờ ở nhiệt độ trong phòng 200C –

    250C; nếu để ở tủ lạnh 20C – 80C thì giữ được ổn định 7 ngày.

    Tương kỵ

    Nếu dùng đồng thời cefepim với aminoglycosid, ampicilin (ở nồng độ cao hơn 40 mg/ml), metronidazol, vancomycin hoặc aminophilin thì phải truyền riêng rẽ các thuốc trên.

    Cefepim tương hợp với các dung dịch hoặc dung môi sau: Dung dịch natri clorid 0,9%, glucose 5% hay 10%, dung dịch Ringer lactat, natri lactat M/6.

    Quá liều và xử trí

    Lọc máu thận nhân tạo hoặc lọc máu qua màng bụng: Lọc máu trong 3 giờ sẽ lấy đi được 68% lượng cefepim trong cơ thể.

  • CÂU HỎI LÂM SÀNG CUỐI ĐỢT THẬN NHI

    CÂU HỎI LÂM SÀNG CUỐI ĐỢT THẬN NHI

    Mình bốc trúng 1 ca Shock giảm thể tích do HCTH, và bé có 1 cái triệu chứng là đau bụng âm ỉ quanh rốn hơn 10 ngày nay.
    Ở ca này chị Uyên chỉ toàn hỏi về shock. Hình như đối với chị không có khái niệm shock mất bù hay còn bù, chỉ có Hội chứng shock mà thôi. Đối với chị chừng nào giảm huyết áp, huyết áp kẹp mới là shock, mang bài a Nguyên vô áp dụng không được đâu. Rồi chị còn hỏi bù dịch

    Bệnh của minh VCT hậu nhiễm ko tiểu máu, ko cao huyết áp, nước tiểu vàng trong, thêm cái gan 4cm ấn đau. Các chuyên gia Cấp cứu, Nhiễm khám ko thấy phù ( mặc dù mẹ bn nói có phù), chẩn đoán SXH, truyền dịch xong phù phổi (minh doc dc x quang hình chỗ này, khá dễ, hình cánh bướm).

    Bé Thạch hùng nv để sinh thiết vì HCTH kháng cort. Chị hỏi kế hoạch điều trị.
    1/ sinh thiết, biến chứng sinh thiết, theo dõi gì-> nước tiểu chảy máu đại thể
    2/ sinh thiết nghĩ sang thương gì có thể có
    3 ngoài sinh thiết kế hoạch gì khác-> dùng thuốc t2 cyclosporin, tác dụng phụ gây suy thận do tổn thương ống thận
    Biến chứng shock giảm thể tich thì truyên LR châm, lactate trong LR có y nghia gi.

    Khám dấu tkđv ntn tiếp cận bệnh nhân sốt thế nào, ở phòng khám thì khám j.

    Điều trị bệnh nhân này sao, theo dõi hàng ngày cái j, hướng điều trị tiếp theo là gì? bao nhiêu ngày cho về…
    Nói chung trong bệnh án có triệu chứng j thì có thể chị sẽ hỏi tiếp cận triệu chứng đó.

    [Thận] hôm nay chỉ thi chị Uyên (bàn 8) 5 bạn có 3 NNT với 2 HCTH 1 tái phát, 1 lần đầu.
    Mình thi HCTH tái phát lần 2, lệ thuộc cor (giảm liều là tái phát), có viêm phổi, tiêu chảy, đau bụng. Chị hỏi nghĩ b/c gì, khám phải tìm những triệu chứng gì (lưu ý là khám thôi nha), cách khám tưng cái trog dấu mất nước, trên HCTH đánh giá mất nước sao, làm sao biết có VP ko, khám VPMNKNP là khám có cái gì, đề nghị CLS, đọc XQ (VP 2 bên), lúc NV xử trí sao, hiện tại xử trí sao, mình có xài thêm cyclophosphamide thì c ko đồng ý, c hỏi tdp của nó, đang NT nặng ko được xài thêm nó, điều trị NT đã, mà nói liều 2,5mg/kg/N c cũng ko đồng ý (?), còn xài trong bao lâu thì mình nói sai rồi.

    Các ban lưu ý mấy cái bệnh HCTH kháng cort, tái phát hay lệ thuộc, khai thác thật kỹ, chẩn đoán lúc nào , vì sao, điều trị như thế nào, tại sao kháng, tại sao tái phát, tái phát liều bao nhiêu, điều trị liều trước đó được bao lâu thì tái phát, hỏi kỹ thật kỹ vào

    shock giảm thể tích mất bù/HCTH. chị hỏi, phân biệt cái gì nữa, cái gì mà bù dịch phải cẩn thận

    chích ngừa đứa này 6 tuổi em chích ngừa cái gì, khi nào. suy nghĩ: nó già vậy rồi chích cái gì trời!!!

    Thi với chị các bạn nhớ thật lễ phép nghen, phải đứng lên chào lúc chị vô, nói gì cũng dạ thưa nghen! Quan trọng lắm nha, đừng bất cẩn.
    4 bạn trước ai chị cũng hỏi biện luận phù kiểu chị dạy nha
    Chị có 1 list câu hỏi là vấn đề bn là gì, chẩn đoán, hướng điều trị của em cụ thể hiện tại và tương lai, tiên lượng như thế nào, phòng ngừa

    Sinh thiếtthận trước khi làm cần chuẩn bị gì (tư vấn, khám ls, cls TS TC TQ TCK, siêu âm bụng), tại sao đã có thời gian gian máu chảy mà lại phải cần TQ TCK chi, siêu âm bụng mục đích làm gì. Cas này em nghĩ sang thương gì, tại sao. Bây giờ bn có cđ sinh thiết vậy sau sinh thiết em làm gì.Cyclophosphamide cyclosporin td gì.XCCTKTTV ở tuổi này chiếm nhiêu %.Nếu em sinh thiết ra xcctkttv thì điều trị sao.Cyclosporin điều trị tiên đoán đáp ứng trên xcctkttv là bao nhiêu %.Phòng ngừa nhiễm trùng trên bn hcth có những cách gì, ai chị cũng hỏi câu này.

    Anh Tín:
    Trại tim đa số thi bệnh phòng cấp cứu, bé mình thở oxy, vật vả kích thích, chị K chấm phần hỏi bệnh khám, phải cho bé 1 liều thuốc, sau tiêm bế nằm yên mới khám được ( hồ sơ thi chị đã khám và cho thuốc hết rồi, ráng khám tim cho đúng). Chị chấm kĩ, nhìn chị đánh dấu vào barem mà xót.
    Vấn đáp với a: Như các bạn trước, bạn nào tồng hợp lại thì gần như đó là tất cả những gì anh hỏi. Chỉ chú ý là:
    – Luôn biện luận nguyên nhân trước, biến chứng sau=> có lửa thì mới có khói, có khói không thì biêt là do lửa hay do cái gì???
    – Đọc x quang là phần a coi trọng nhất, bệnh nhân mình có 3 phim, a bắt đọc 2 cái. Nhất dương chỉ chỉ cho đúng, a nói: ” E chỉ đúng t cho đậu, chỉ trật t cho rớt”. Đọc phim nhớ so sánh trên dưới, 2 bên, nhìn rìa rìa ngoại biên trước, chú ý vòm hoành, góc tâm hoành, bờ tim, ranh giới giữa phổi và trung thất, không dc chỉ vô rốn phổi, chỗ xương sườn trước cắt xương sườn sau, mô tả sang thương như a đã dạy.
    – Chỉ định thở oxy gồm 8 cái, chỉ khác là bú không nổi, và thở rên ở trẻ nhỏ. Mình đã đọc như thế và a không phản đối gì.
    – Về mức độ viêm tiểu phế quản, hôm dạy a nói viêm tiểu phế quản nặng là suy hô hấp độ 2 , suy hô hấp độ 2 là có chỉ định thỏ oxy. Lúc thi mình nói y chang, a nói xàm xàm, ” e nói 1 từ suy hô hấp độ 2 nữa là t cho e rớt, cấm e nói từ đó nữa”.
    – Đầu cao 30 độ: mục đích chống trào ngược vì bệnh tim dễ trào ngược, trong suy tim thì mục đích là giảm ứ máu phổi cao bao nhiêu cũng được miễn dễ chịu tối thiểu là 30 độ, còn trong hô hấp thì mục đích gì???? lúc học bên trại hô hấp thầy dạy ở trẻ e tư thế trung gian là đường thở thẳng nhất, còn a thì người lớn trẻ em như nhau. Giải thích là cao cả thân và đầu, nhưng bé phải bao nhiêu tháng thì cơ dựng sống mới giữ được, nên với trẻ nhỏ thì phải có gối kiểu gối chống trào ngược.
    Chúc các bạn nhóm sau thi tốt!!!

    Lương Ngọc Anh
    9 Tháng 1 lúc 9:39
    Minh thi anh Tin.
    Cau hoi thi cung giong voi may ban da neu truoc day, nhung tra loi phai dung y anh, anh moi chiu. Co ban la se bi la ‘xam xam’ toan tap luon. May ban nhom sau chu y:
    1. Phan kham nho do chieu dai, vong dau luon => Minh thay chi Kieu rat coi trong cai nay. nho noi them phan di ung nua
    2. Dung bao gio noi be ho hay oe ra dam xanh, dam trang => anh ko chiu
    3. May ban nho nghe may bai ghi am va bai trinh benh an voi anh de luc bien luan dung theo y cua anh => neu ko anh se noi ” em chua hoc tui bua nao phai khong, neu hoc voi tui thi se nho ngay tai buoi hoc luon chu nhin cach em bien luan la biet cai dau em lon xon”
    4. Tai sao chuan doan viem phoi=> dua vao BS, TC, LS, X-Q
    tai sao chuan doan muc do nang=> khang tri tuyen truoc hay cai gi khac, dung bao gio noi co lom nguc nang hon/ TBS vi anh se phan mot cau => ’em co song chung nha voi no ko ma biet no co lom nguc nang hon’ => tot nhat la dung noi do hoi me be, anh ko chiu dau. Lo di tim ly do khac, neu ko anh se hoi sang cau khac ngay.
    5. Viem phoi hit => thuong co hinh anh viem o ron phoi, minh bi nham cai nay, troi xuoi dat khien di noi viem hai day phoi the la lai ‘xam xam’. Nhung ma kho noi tren cai phim X-Quang cua minh nhin ko co ra, chi thay co 2 dam mo o day phoi, chi anh thi anh ko chiu anh noi minh chi vao xuong suon => thiet chiu thua luon!=> tien luong cuc ky de dat!
    6. nam dau cao 30 do trong dieu tri viem phoi => nham muc dich chong trao nguoc da day- thuc quan chu ko phai la de thong duong tho (tu the thong duong tho la ngua dau nang cam) vi be bi TBS rat de trao nguoc.
    7. Nguyen nhan be TBS de trao nguoc la:
    – co dia sanh non, nhe can luc sanh=> than kinh chua hoan thien de dieu khien co that tam vi duoi co tot=> de trao nguoc
    – tang ap luc o bung: ho, tao bon, gan to (suy tim), co hoanh ha xuong thap (co lom nguc)
    – khac: goc His khong nhon
    8. Chi dinh tho O2 tren benh nhan cac ban trinh, ban phai can nhac ki nhe, dung thay tren khoa cho tho O2 la trong phan dieu tri ban cho tho O2=> phai can cu vao 7 chi dinh tho O2 (WHO), neu be co thi moi cho.
    9. Phan dieu tri khang sinh viem phoi phai noi ro dung Cepha III la nham toi con nao luon, roi ngoai Cepha III con dung loai nao khac dung de dieu tri viem phoi va nhung loai do nham toi con vi trung nao luon. Chu y phe cau la Gr (+) thi dung Cepha III co phu hop ko? => cai nay minh nho phe cau khang cepha III nhieu roi nen dung vancomycin, minh tinh tra loi nhu vay nhung ma luc do anh cu quay vao van de Cepha III tac dung chu yeu len Gr (-), the la minh lai lan can chang le dung cepha IV cefepim luon, dang luong lu the la anh phan minh 1 cau “tui biet may em chang biet loai nao khac ngoai cepha III het, noi ra la cepha III”=> the la minh cam nin luon.
    10. anh ko hoi phan dieu tri benh tim nen may ban khoi lo.
    Cung may minh boc tinh huong cung kha de chiu:
    1. Viem phoi nang, nghi do tu cau => CLS: XQ, CTM, CRP, Vs, Cay mu, SA bung( vi minh thay gan to, nhung ko nghi co NTH nen minh ko noi cay mau)=> dieu tri: oxacillin
    2. Kawasaki N7, phan biet voi sot tinh hong nhiet => CLS: SA Tim, CTM, CRP, VS, con 2 cai CLS nua theo bai giang cua anh Tin nhung minh quen mat roi.
    -Con 2 ban thi chung voi minh nua, co gi 2 ban ay se bo sung them.
    Noi chung, co ban moi dot di cung phai co may ban boc phai anh nen neu minh ko trung anh thi cung co ban khac bi thoi, nen neu may ban thay minh thuoc dang co so thi nen bo ra 2-3 ngay de on ve tim mach. Sau cung, chuc cac ban dot sau thi tot hon!
    P/S: do dung may tinh cua ba minh o que nen ko go co dau duoc, may ban co gang doc nhe!

    thi c Uyen,c cho doc toi phan kham, roi dvd, bien luan Phù theo bua trinh benh c chi. Cas nay e nghi gì đầu tiên, phai noi la HCTH vi ko co tieu mau, THA,suy than. Roi e lam gi de chuan doan, cas minh co c4 giam nen ko phan biet dc Lupus. Làm gì de loai Lupus de yen tam dieu tri VCTC

    Hoi them PCR viet tat cua gi: polymer chain reaction

    Thallass tại trai Than

    – Câu hỏi lý thuyết, câu hỏi cơ bản, học tủ là dc: Định nghĩa hội chứng cầuthận cấp? Định nghĩa tiêu chảy cấp ko mất nước? Định nghĩa suy thậncấp?Tính GFR làm sao?HCTH tái phát thường xuyên là sao, kháng corti là sao, có những biến chứng gì? Viêm cầu thận cấp có biến chứng gì?… Nói chung là học thuộc lòng.
    – Câu hỏi động não, vận dụng kiến thức lâm sàng hoặc dc nói qua trên lâm sàng: Cơ chế suy thận HCTH với VCTC khác nhau chỗ nào? Ở BN này, em nghĩ biến chứng nhiễm trùng của HCTH ko phải VPMNKNP, ruột thừa vỡ thì là ở chỗ nào? Ở Bn này, ko có suy thận thì nguyên nhân tăng Kali nghĩ đến do đâu? Có kháng sinh đồ rồi lựa chọn kháng sinh gì trên BN này? Trên BN này điều trị HCTH tái phát thường xuyên làm sao (ý là điều trị như trong sách HDLS Y4-Y6 hay là phối hợp ức chế miễn dịch, tại sao v.v…)?… Cái này chắc hên xui, tùy duyên được gặp được dạy được hỏi thi :))

    thi trung ntt nhung nhap vien vi sot va tieu chay
    thay hoi chup bang wan nieu wan nguoc dong la chup lam sao, khi nao minh chup
    tptnt co bach cau 3+ noi len dieu gi thay noi do chi la tinh trang viem thoi
    xn wan trong cd ntt la gi
    cay nuoc tieu duong tinh may phan tram moc
    neu ko cay ra ecoli ma con khac e nghi gi=> nghi la di dang duong tieu
    be nay e cay ko moc thi e co dieu tri lien khong ?co vi crp cao
    thay hoi khang sinh e dung la gi sao ket hop voi genta
    ngoai genta e co the ket hop voi thuoc nao

    chị uyên]bệnh án mình thi là một bé nam 9 tháng tuổi, nhập viện vì sốt N2, đừ, ăn kém, ọc ói, có tiểu gắt, tiểu buốt, tiểu lắt nhắt, tiểu máu có cục máu đông, tiểu đục. Bé này có tiền sử hai lần được chẩn đoán nhiễm trùng tiểu trên, trào ngược bàng quang niệu quản ngược dòng, thận ứ nước.
    Chị hỏi là em dựa vào cái gì để nghi bé có sẹo thận, em sẽ làm gì để chứng minh có sẹo thận. [trả lời là bé có nhiễm trùng tiểu trên tái phát nhiều lần, hiện tăng trưởng thể chất đang chững lại nên nghi ngờ, đề nghị làm xạ hình DMSA].
    Chị hỏi khi nào em sẽ làm xét nghiệm này [trả lời đợi bé hết sốt hai tuần sẽ làm, nhưng cần đối chiếu lại kết quả sau 6 tháng vì có thể lẫn lộn với hình ảnh tổn thương của viêm đài bể thận, lúc đó mới chắc chắn là có sẹo. một số hình ảnh nghi sẹo như gây co rút, làm biến dạng cấu trúcthận, thay đổi chức năng thận cũng gợi ý.].
    Chị hỏi là với bệnh cảnh NTT trên như vậy, em còn chẩn đoán gì khác không? [trả lời là không loại trừ nhiễm trùng tiểu trên thứ phát sau nhiễm trùng huyết].
    Chị hỏi theo em bé này điều trị ban đầu như thế nào? [mình trả lời là bé này bị nhiễm trùng tiểu trên nên phải dùng hai loại kháng sinh chích, cơ địa có dị tật hệ niệu, có nhiễm trùng tiểu tái phát nhiều lần, kết quả ban đầu bc tăng rất cao nên phải chọn kháng sinh mạnh phủ đầu.].
    Chị hỏi chọn cụ thể loại gì?[Trả lời là dùng luôn meropenem kết hợp gentamycin]. Chị lúc đó nói ca này ban đầu chị đáng Cef III cộng với genta hai ngày không bớt, sau đó chuyển qua tienam+ genta.
    Chị hỏi theo em bé này nằm viện 2 tuần rồi, theo em nó có đáp ứng điều trị không? Chứng minh đáp ứng điều trị. [mình lo nhăm nhăm các xét nghiệm chẩn đoán bệnh nên không chú ý diễn tiến, cls theo dõi nên lúc đầu hơi ú ớ, chỉ nói với chị là bé chưa ổn vì thấy còn sốt, tuy nhiên không loại trừ do nhiễm trùng khác, cần kiểm tra lại các xét nghiệm bilan nhiễm trùng].
    Chị hỏi tiếp là em làm những xét nghiệm gì [trả lời là ctm, crp, tptnt, lấy nước tiểu cấy lại, cấy máu lại, nếu ĐƯỢC cho cdts. Mình hớ chữ nếu được thì chọc dò tủy sống thế là chị bắt ngay].
    Chị hỏi tiếp là không có nếu được, theo em là có cần chọc dò tủy sống không, vì sao? [cái này thì không trả lời được].
    Chị cho tiếp kết quả bilan nhiễm trùng còn xấu nhiều, BC còn cao, CRP còn tăng, vậy em sẽ có kế hoạch làm gì tiếp? [Mình trả lời là kiểm tra xem bé có biến chứng gì đi kèm hay không, ví dụ như nhiễm trùng huyết, viêm màng não, hay có suy giảm miễn dịch hay không].
    Chị lôi tiếp kết quả DNT BC 15 con, neutro ưu thế, đạm, đường, lactate bình thường rồi hỏi kết quả dnt có nghĩ VMN không? [mình trả lời BC >10 là bất thường nhưng trên không nhiều nên cũng không nói được bình thường hay bất thường].
    Chị dí tiếp vậy theo em trong 4 cái tế bào, đường đạm, lactate, cái nào có độ nhay cao nhất để phát hiện có VMN [cái này thì chịu]

    No harm first
    No harm first
  • CÂU HỎI LÂM SÀNG SƠ SINH CUỐI ĐỢT

    CÂU HỎI LÂM SÀNG SƠ SINH CUỐI ĐỢT

    CƠ CHẾ CÁC NGUYÊN NHÂN VD, KS

    Nhớ xử trí lúc NV, sau khi có kq cls thì xử trí tiếp

    Bé 22 ngày tuổi nhập viện vì sốt ngày 2, bé có sốt + bú kém. khám không có gì bất thường hết. ngặt cái bé có tiền căn sau sanh không khóc liền + NT huyết + co giật từ sau sinh điều trị ND1 14 ngày về còn giật (cũng không rõ ràng, giật 2 tay 2 chân không trợn mắt, giật nhanh, chừng 1 2 giây thôi mà hỏi tới hỏi lui mợ bé vẫn khẳng định thế) phân vân mãi bê vô Bệnh án luôn tại bênh phòng anh nên k dám ém.
    chẩn đoán NTH/TD VMN + theo dõi động kinh.
    CLS ra bình thường hết
    a kêu là run chi lành tính rồi bỏ cái co giật đi
    vậy nó giờ Lâm sàng cũng k có gì, CLS bình thường hết vậy nó bị gì, chẩn đoán cuối cùng là gì? Phải trả lời là làm lại CTM CRP lần 2 mới loại trừ nhiễm trùng
    Sơ sinh ko có sốt co giật lành tính nhaz, phải nghĩ nguyên nhân TKTW. Anh nói sơ sinh ko nghĩ viêm não siêu vi (ko bik tại sao)

    Amino đánh vào ribosom 30s. Cơ chế hiệp đồng của beta lactam và amino

    Cách làm test de Coombs TT GT,

    Qui đổi đơn vị Bilirubin (nhân 17)

    chữ E trong E.coli là gì, vàng da chiếu đèn bao lâu thì giảm, thế nào là đáp ứng, đọc DNT chú ý

    Nhuộm gram mấy con vi trùng
    Theo dõi dtri VMN
    Tien luong
    Phòng ngua NT bv
    Lựa chọn ks khi ks ban đầu k đáp ứng

     

     

  • TỔNG HỢP CÂU HỎI LÂM SÀNG NHI: KHOA HÔ HẤP

    TỔNG HỢP CÂU HỎI LÂM SÀNG NHI: KHOA HÔ HẤP

    THI CUỐI ĐỢT HÔ HẤP

    ANH SƠN

    1. Định nghĩa shh. Phân độ.

    Suy hô hấp là tình trạng hệ hô hấp không thể duy trì sự oxi hóa máu hay sự thông khí hay cả 2

    1. Khò khè test dpq có những trường hợp gì. Tần suất hen vtpq vp theo tuổi.

    Đáp ứng hoàn toàn; đáp ứng một phần, ko đáp ứng

    Viêm TPQ: 80% ở 2-6 tháng

    Hen: tỉ lệ khoảng 3% (ở trẻ >7 tuổi)

    1. Nguyên nhân thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc: thiếu Fe, thalas, ngộ độc chì, bệnh mạn tính
    2. pb hen vs vtpq, vp…\
    3. Phổ vk của từng ks hay dùng c3 vanco genta
    4. ion đồ coi cái gì, để làm gì, cần làm gì để biết HC tăng tiết ADH k thích hợp, Xquang bt v có loại trừ bội nhiễm k(k vì CRP cao, BC neu tăng). Tại sao dùng KS cefa3, tuổi này hay gặp con gì, Vk k điển ình cefa 3 diệt đc k, tại sao (không do vk không điển hình không có vách tế bào, nên beta lactam ko có tác dụng)

    CÔ DIỄM

    1. diễn tiến và để xử trí lần lượt cơn hen nặng, MgSO4–> Theophyllin –> Salbutamol, sau đó cô hỏi tác dụng phụ theophyllin, salbutamol, cái nào là quan trọng nhất và cần theo dõi, nếu mà có tác dụng phụ đó là ngưng ngay
    2. nó dc ngừa fixotide rồi mà sao nó vẫn lên cơn, e nghĩ tới do những lý do gì
    3. cô hỏi thêm tới dinh dưỡng của nó, e cho nó ăn cái gì, lượng bao nhiêu.
    4. tại sao e xài cefa3, tác dụng phụ cefa 3 (tổn thương thận, shock phản vệ), làm sao biết được tổn thương thận sớm nhất?(đạm niệu),
    5. tại sao e xài macrolide (vk ko điển hình), tại sao vk ko điển hình xài macrolide? (Ko vách, chui vô tế bào).
    6. mấy chữ viết tắt. vd SABA, LABA, AIA (, EIA, VIA: Aspirin (acetylsalicylic acid)-induced asthma (AIA) , Exercise-induced asthma (EIA) ,

    TÌNH HUỐNG LÂM SÀNG

    Thls chú ý case 18 có hc niệu 2+ pro niệu 2+ kèm xanh xao và phù toàn thân. Đáp án là vctc nghi do tự miễn. Hậu nhiễm là cđpb và không có hcth gì hết

    Chẩn đoán tay chân miệng độ 1, điều trị; mẹ bé hỏi bé có khả năng bị lại nữa ko? Tư vấn phòng ngừa bệnh cho bé.
    Câu tình huống 18: chẩn đoán theo IMCI: tiêu chảy cấp không mất nước + Thiếu máu nhẹ + … ; Tư vấn cho bà mẹ cách pha dung dịch Oresol cho bé

    TÌNH HUỐNG SỐ 16, bé trai 6 tháng nhập viện vì …, đc chẩn đoán cơn tím thiếu oxy- TOF, ctm có BC 23k, neu 67% lym 23% ( mình nhớ ko chính xác lắm, nhưng chắc chắn neu ưu thế ), Hct 36% TC 105k nhận xét ctm. xn Fe huyêt thanh và ferritin bình thường, cho uống sắt theo nhu cầu 5-6 mg/kg/ ngày đúng hay sai? (đáp án của anh: bc tăng ưu thế neu nên nghĩ có tình trạng nhiễm trùng, Hct ko tăng, TC giảm. cho uống sắt như vậy là sai)
    Các tình huống lâm sàng mình thu lượm được từ bàn số 5 sáng nay là: Kawasaki,chẩn đoán phân biệt,điều trị,nguy cơ dãn mạch vành? Liệt tiểu cầu? Điều trị?

    CHÚ Ý

    Điều trị nhớ phần nâng đỡ giảm ho hạ sốt chống ói vvvvv.

    hỏi cho kỹ phần tiền căn, chú ý những lần bệnh hô hấp của bé trước đây, dù o liên quan cũng phải ghi nhận kĩ lưỡng, các bạn nên học chăm sóc ban đầu, phương pháp phòng ngừa nữa….

    – Chỉ định phòng ngừa trên BN này (hen nặng, các bạn nên nói ngay ý này), đừng nói mấy ý khác trước
    Mình thi cô Diễm, cô hỏi chủ yếu trong slide của cô và trong sách lâm sàng

    .

    Chân̉ đoán VP nặng
    >>Hỏi:
    -Yếu tố tiên lượng nặng
    -Tiên lượng (nặng vì tuổi)
    -Vì sao ko chẩn đoán rất nặng(mặc dù <2thang nhưng SHH độ 1)

  • TỔNG HỢP CÂU HỎI LÂM SÀNG NHI CUỐI ĐỢT: NHI KHOA CẤP CỨU

    TỔNG HỢP CÂU HỎI LÂM SÀNG NHI CUỐI ĐỢT: NHI KHOA CẤP CỨU

    THI CUỐI ĐỢT CẤP CỨU

    Câu hỏi

    1. neu co che nguyen nhan cua GERD
    2. neu cac nguyen nhan cua sốt: nhiễm trùng, miễn dịch, ác tính
    3. tu van, phong ngua cho tre sot cao co giat
    4. như tăng Kali máu, tăng lactate máu khi nào tại sao…

    tăng lactate: lactate tạo thành từ Pyruvate nhờ enzyme lactate dehydrogenase (LDH) qua con đường yếm khí; nó chuyển hóa chủ yếu ở gan tạo lại glucose.

    • thiếu O2 mô:
      • cung cấp ko đủ: sốc, suy hô hấp
      • cơ thể cần nhiều O2 quá: co giật kéo dài…
    • rối loạn chuyển hóa carbonhydrate, suy gan

    Tăng K: “body CARED too much for K”

    • Cellular movement: chuyển K từ nội bào ra ngoại bào
    • Artificial increase: tán huyết do lấy mẫu sai (lấy máu bằng kim nhỏ, mẫu máu để lâu, buộc garrot kéo dài và siết quá chặt); bạch cầu > 10^5, tiểu cầu > 10^6 nếu mẫu máu bị đông
    • Renal:
      • Thiếu mineralocorticod: addison, đái tháo đường, AIDS, lupus
      • Suy thận; bệnh thận mô kẽ; ghép thận
    • Excessive K intake: từ dịch truyền; hủy mô, tán huyết, hủy bướu
    • Drugs
    1. Sốc phản vệ: Cơ chế, liều của Adre, k có adre xài j, xài dopu, dopa dc k? Vì sao? Xài hydocortisone thay vì methyl, vì sao? Vì sao xài pipol chứ hk ranitidine?

     H1-antihistamines work by binding to histamine H1 receptors in mast cellssmooth muscle, and endothelium in the body as well as in the tuberomammillary nucleus in the brain; H2-antihistamines bind to histamine H2 receptors in the upper gastrointestinal tract, primarily in the stomach.

    Xài hyrocortisone thay vì methylpred vì: hydro tác dụng nhanh, còn methyl tác dụng trung bình; nên cấp cứu ưu tiên xài hydro

    1. Dị ứng ceftri thì có dị ứng penicilin, amox, carbapenem k? vì sao? kháng sinh thay thế(cipro or chloramphenicol)

    Có thể dị ứng chéo, do đó cần test trước, nếu thực sự dị ứng thì ko nên xài. Kháng sinh thay thế: tùy nhắm đến con gì, đừng xài beta lactam là được

    1. Rắn cắn: xử trí tại hiện trường, chỉ định kháng huyết thanh, t/d phụ:phan ung phan ve,shock phan ve,co giat,phan ung muon(benh huyet thanh)

    Nguyen tac:so cuu ban dau->dua di benh vien->kham,xd ran->xu tri cap cuu->neu co dau hieu can cap cuu thi them khang huyet thanh,con lai cho thu them dong mau co gi khong,co chi dinh khang huyet thanh hay khong-:dieu tri bo tro:khang sinh,roi loan dong mau,ngua uon van,dieu chinh roi loan dong mau neu co.

    1. Để chẩn đoán tác nhân VP thì lm j? ( cấy máu, cấy đàm qua NTA, qua nội soi qua… cách lm, giá trị từng cái).
    2. Marker chẩn đoán viêm, nhiễm trùng: CRP, procalcitonin, IL 6: xem bài sơ sinh

    PCT là tiền chất của hormone calcitonin có nguồn gốc từ tế bào C tuyến giáp, tế bào gan, monocyte (khi có nhiễm khuẩn).

    1. rắn cắn: rối loạn đông máu ảnh hưởng yếu tố nào đầu tiên,nghi la yeu to 7 la dau tien do thoi gian ban huy thap nhap (1 ngay)? sử dụng kháng sinh k, kháng sinh j (Cefotaxim TM: theo phác đồ)? VNam có những kháng huyết thanh nào:luc tre,cap nong,ho meo,cham quat? a còn hỏi chẩn đoán bệnh đó do virus thì có mấy biện pháp (3. cấy, PCR, tìm kháng thể). shock nt từ đường tiêu hóa sao lại xẹp phoi.
    2. cơ chế tiêu chảy, tiêm chủng rota virus, kháng sinh
    3. cơ chế tổn thương phổi trong ngạt nước( nước bẩn nhiễm trùng, có di vật, làm hỏng lớp surfactan, kích thích co thắt làm giảm thông khí tưới máu, dãn mạch thoát huyết tương) , 6 yếu tố tiên lượng bn ngạt .quan trọng trong ngạt nước là thiếu oxy não-> di chứng , viêm phổi.nếu cho thở máy thì Fio2 nên <60% để giảm tổn thương não thêm.
    4. nhiễm trùng huyết từ đường tiết niệu tác nhân gì thuong gap nhat la e.coli,klebsiella,protéu,sảprophytycus,
    5. nhân thuờng gặp nhất của ngưng tim là gì,

    Ở trẻ em ngừng thở thường là hậu quả của tình trạng suy hô hấp cấp. Ngừng tim thường sau ngừng thở.
    Não sẽ bị tổn thương khi ngừng thở ngừng tim trên 4 phút và nếu trên 10 phút thường tử vong, nếu sống sẽ để lại di chứng não nặng nề.

    1. RSV là viết tắc con gì, NTA: Respiratory syncytial virus, nasotracheal aspiration
    2. các nguyên nhân gây viêm phổi kéo dài
    3. sốc sxh Sao độ 4, ngoài m=0, ha=0 thì còn gì để chẩn đoán độ 4,có nghĩ sốc nt. ns1 là gì: Kháng nguyên Dengue

    Lưu ý: thầy Nguyên chấm

    Được cái là không yêu cầu y lệnh chính xác, chỉ cần nêu tên thuốc, hướng xử trí. A k xem bệnh án nên các bạn ghi ngắn gọn cho kịp thời gian, chủ yếu là suy luận.

    Mấy bạn lưu ý là a Nguyên biện luận SHH là đi thẳng vô nguyên nhân nghĩ nhiều luôn.