TS. Bùi Văn Viên Cơ chế đông cầm máu: Quá trình đông cầm máu trong cơ thể diễn ra rất phức tạp, nhưng để dễ hình dung có thể tạm thời chia ra các giai đoạn sau: Giai đoạn thành mạch: Khi có vết …
Đọc tiếpHỘI CHỨNG VÀNG DA TRẺ SƠ SINH
HỘI CHỨNG VÀNG DA TRẺ SƠ SINH ĐẠI CƯƠNG: Vàng da là một triệu chứng thường gặp ở trẻ sơ sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra. Vàng da là do lượng bilirubin tăng lên trong máu (> 7 mg% hay 120 µmol/l …
Đọc tiếpHỘI CHỨNG THẬN HƯ
ĐẠI CƯƠNG: Hội chứng thận hư là hội chứng lâm sàng gồm các triệu chứng chính là: 1. Phù. 2. Protein niệu ≥ 50 mg/kg/24 giờ. 3. Protid máu giảm ≤ 56 g/l (Albumin ≤ 25 g/l) 4. Lipid, Cholesterol máu tăng. 🡪 Trong đó, …
Đọc tiếpHEN PHẾ QUẢN Ở TRẺ EM
ĐẠI CƯƠNG Định nghĩa: HPQ là tình trạng tăng phản ứng của phế quản khi tiếp xúc với dị nguyên và các kích thích khác nhau làm co thắt, phù nề và tăng tiết PQ 🡪 gây tắc hẹp đường thở. Biểu hiện trên …
Đọc tiếpβ – THALASSEMIA
Đại cương: Thalassemia là: một bệnh di truyền do RL tổng hợp các chuỗi polypeptide trong phân tử hemoglobin của hồng cầu. Tuỳ theo thiếu hụt tổng hợp chuỗi α hay β mà gọi là bệnh α Thalassemia hay bệnh β Thalassemia. β Thalassemia …
Đọc tiếpBỆNH THẤP TIM NGUY HIỂM NHƯ THẾ NÀO?
ĐỊNH NGHĨA Thấp tim là hậu quả của nhiễm liên cầu khuẩn β tan máu nhóm A vùng hầu họng. Gây bệnh lý toàn thân của tổ chức liên kết. Làm tổn thương nhiều bộ phận (tim, khớp, hệ thần kinh trung ương, da…). …
Đọc tiếpBỆNH MÀNG TRONG Ở TRẺ SƠ SINH
ĐẠI CƯƠNG: Bệnh màng trong là một trong những bệnh hay gặp nhất gây SHH ở trẻ sơ sinh. Tỷ lệ gặp: 1% tổng số trẻ sơ sinh nói chung, 5 – 10% trẻ sơ sinh đẻ non. Bệnh thường biểu hiện vài giờ …
Đọc tiếpBỆNH CÒI XƯƠNG DINH DƯỠNG Ở TRẺ EM
ĐẠI CƯƠNG: Còi xương là bệnh loạn dưỡng xương do thiếu vitamin D (hoặc rỗi loạn chuyển hoá vitamin D) dẫn đến rối loạn chuyển hoá Canxi, Phospho là những yếu tố cần cho sự phát triển xương. Bệnh còi xương là bệnh toàn …
Đọc tiếpCƠ SỞ KHOA HỌC SỬ DỤNG ORESOL
- Thành phần 1 gói ORS: 20g glucose.
3,5g natri clorua.
1,5g kali clorua.
2,5 g natri bicarbonat.
- Ruột non đóng vai trò quan trọng trong quá trình điều hoà thăng bằng nước và điện giải giữa huyết tương và lòng ruột.
- Quá trình trao đổi nước qua liên bào ruột được điều hoà chủ yếu bởi sự chênh lệch áp lực thẩm thấu gây nên bởi sự vận chuyển các chất hoà tan, trong đó Na+ đóng vai trò quan trọng.
- Na+ được vận chuyển từ lòng ruột vào TB theo 3 cơ chế chính:
- Trao đổi với 1 ion H+.
- Gắn với Clorid.
- Gắn với Glucose hoặc peptid trên các vật tải.
- Vì vậy, khi Glucose vào làm tăng sự hấp thu Na từ lòng ruột vào máu gấp 3 lần. Cơ chế hấp thu từng cặp của Na và Glucose là nguyên lí cơ bản của việc sử dụng glucose trong dung dịch ORS.
- Na+ được vận chuyển từ lòng ruột vào TB, sau đó từ TB được vận chuyển vào máu qua bơm Na+ K+ ATPase
- Na+ vào được khoảng gian bào 🡪 tăng ALTT khu vực này 🡪 chênh lệch ALTT giữa máu và lòng ruột 🡪 kéo nước từ lòng ruột vào khoảng gian bào vào máu 🡪 quá trình hấp thu muối nước được tiến hành.
- Sau khi qua dạ dày, VK cư trú ở phần dưới hồi tràng và bài tiết độc tố ruột CT (cholera toxin): đơn vị B của độc tố gắn vào bộ phận tiếp nhận đặc hiệu của tế bào giải phóng ra đơn vị A của độc tố.
- Đơn vị A này đi vào TB ruột hoạt hoá Adenylcyclase 🡪 ATP thành AMP vòng.
- AMP vòng tăng gây ra:
- Ức chế hoặc ngăn cản sự hấp thu Na+ theo cơ chế gắn với Cl ở ruột (nhưng không ức chế đối với cơ chế hấp thu Na+ gắn với Glucose và các chất vận chuyển trung gian khác).
- Tăng bài tiết Cl– ở các tế bào hẽm tuyến vào trong lòng ruột do làm tăng tính thấm của màng tế bào phía lòng ruột 🡪 kéo theo Na+ do Na+ đồng vận chuyển cùng Cl.
- Hoạt hoá một số enzym có tác dụng không những không hấp thu điện giải mà còn làm một số ion Na+, K+, Cl– được đưa vào lòng ruột, kéo theo cả nước
🡪 đẩy Na+ ra ngoài ruột.
- Quá trình trên làm ỉa chảy trầm trọng mà không có sự tổn thương hình thái tế bào ruột
🡪 Vì vậy, khi bị tiêu chảy, uống ORS làm cho tăng hấp thu Na+, từ đó kéo theo nước.
- Khi được pha đúng (1 gói ORS với 1 L nước) ORS sẽ tạo ra áp lực thẩm thấu phù hợp:
- Áp lực thẩm thấu của Glucose/Áp lực thẩm thấu của Glucose gần bằng 1.
- 111/90 (mmol/l) với loại ORS đang được dùng thông dụng.
- 75/75 (mmol/l) với loại ORS mới theo WHO (reduced osmolality ORS solutions).
- Áp lực này làm cho “quá trình hấp thu điện giải không những không bị ức chế mà còn tăng lên 3 lần”.
- ORS cung cấp đầy đủ điện giải:
- Trong phân trẻ bị tiêu chảy thấy có rất nhiều nước và điện giải, khi tiêu chảy cấp gây hậu quả cấp và nghiêm trọng cho trẻ là rối loạn nước và điện giải.
- Vì vậy, ORS với thành phần Na+, K+, Cl– đầy đủ và thích hợp giúp bù lại lượng đã mất.
𝐀𝐥𝐥𝐞𝐫𝐠𝐲 𝐟𝐨𝐫 𝐭𝐡𝐞 𝐂𝐥𝐢𝐧𝐢𝐜𝐢𝐚𝐧 (2022)
“Allergy for the Clinician” (2022) is a comprehensive guidebook for clinicians and healthcare professionals seeking to expand their understanding of the diagnosis, management, and treatment of allergies. This groundbreaking publication, written by leading experts in the field, explores the latest research and clinical findings on …
Đọc tiếp