Trang chủ

  • CHĂM SÓC HẬU PHẪU

    CHĂM SÓC HẬU PHẪU

    – Quan trọng nhất là ăn, dẫn lưu và rút dẫn lưu

    – Phân loại bệnh tiêu hóa thành 2 nhóm:

    + Bệnh ống tiêu hóa:

    • Cổ điển: ngày 3 mới cho ăn

    • Theo nghiên cứu thì: cho ăn sau hậu phẫu không làm gia tăng tỉ lệ xì miệng nối mà chỉ làm cho mức độ biến chứng khi bị xì nặng hơn

    • Bụng BN quá chướng: cho uống ít nước trước, tập vận động, cho thuốc tăng nhu động ruột

    + Không phải ống tiêu hóa (kể cả ruột thừa)

    • Cần cho ăn, kích thích sớm nhằm lưu thông ruột

    • BN tổng trạng tốt (ít biến chứng), nếu hẫu phẫu mà muốn ăn thì cho ăn ngay

    – Hậu phẫu Whipple

    + Miệng nối tụy ruột: kĩ thuật khó, dễ xì (30%)

    + Cho ăn từ ngày thứ 7

    + Dịch mật và tụy ăn vào động mạch vị tá, …

    + Xì nhiều nhưng ít tử vong

    + Mổ lại lần 2 mô tụy bở khó khâu, mục đích mổ lần 2 là để khỏi thực hiện mổ lần 3 chứ không thể thực hiện khâu nối như mô bình thường

    → Mổ Whipple sợ nhất điều gì?

    → Xì miệng nối tụy. Tại sao?

    → Chảy máu động mạch gan

    + Phẫu thuật cắt thân đuồi tụy là dễ

    – 5 nhóm thuốc dùng sau mổ

    + Dịch truyền

    + Kháng sinh dự phòng và điều trị

    + Giảm đau

    + Kháng tiết acid dạ dày

    + Khác

    – Dịch truyền

    + Đối với phẫu thuật viêm ruột thừa, viêm túi mật do sỏi, BN không cần nhịn thì không cần dùng, chỉ dùng cho phẫu thuật lớn

    + Hỗ trợ dinh dưỡng

    • BN cần 30 kcal/kg x 50 kg = 1500 kcal. BN nam, to, khỏe có thể 1600 đến 1700 kcal, nữa 1300 đến 1400 kcal

    • V nhập = 2000ml/ngày, riêng viêm tụy cấp 4000-5000 ml/ngày do mất dịch nhiều

    • Đạm 4 kcal/g, đường 4 kcal/g, lipid 9 kcal/g 🡪 lipid quan trọng nhất

    • 1 chai Glucose 10% 500ml = 200 kcal, Đạm 10% 500ml = 200 kcal; 1 chai lipid 20% 500ml = 900 kcal 🡪 tổng cộng 1300 kcal

    • Có thể dùng đường 20% nhưng gây viêm TM nhưng hiếm 🡪 cần truyền thêm Kali và insulin, đường 10% nếu an toàn thì phải dùng kèm Kali và insulin

    • Lưu ý: BN dùng thêm dung dịch ngoài thì thêm lipid 🡪 lipid + đạm; không truyền đường vì BN có thể uống được nước đường

    • Cần cắm dịch truyền vào1 chạc ba để các dung dịch vào chung 1 lần

    • Truyền tinh thể: TACE có cản quang nhiều → cần truyền dịch tinh thể

    • Dung dịch điện giải tốt nhất là Ringerfundin 🡪 lưu ý BN suy thận

    • Các dung dịch:

    ▪ Olidinomel 🡪 không gia tăng phản ứng viêm

    ▫ N7 1200 kcal/500ml → truyền TM trung tâm

    ▫ N4 600 kcal/500 ml →

    ▫ N4 1500 kcal/1000 ml

    ▪ Nuriflex → thận

    – Kháng sinh

    + Dự phòng: 30 phút trước rạch da → vì lúc đó nồng độ kháng sinh đạt cao nhất trong lúc mổ

    • Phẫu thuật > 3 tiếng, chảy máu nhiều (do mất kháng sinh) → dùng thêm 1 liều

    • Nhóm Penicillin, C1, C2, Carbapenem. Carbapenem rất tốt vì không ảnh hưởng gan thận

    • Mổ trung phẫu, ruột thừa chưa biến chứng → vết thương sạch và sạch nhiễm: dùng C3 + Metronidazol

    + Kháng sinh điều trị 5-7 ngày

    • C3 tốt nhất: Cefoperazon, chế phẩm Sulperazol (Cefoperazol + Sulbactam) 1g

    ▪ Liều Cefoperazol liều ít nhất là 1g x 2 lần/ngày

    → Dung Sulperazon 2g x 2 lần/ngày

    • Viêm đường mật

    ▪ C3 + Metronidazol có thể kèm Amikacin (dùng 3-5 ngày)

    ▪ Amikacin tác dụng trong máu, khôn tác dụng trên đường mật → tác dụng hiệp đồng

    ▪ Amikacin nên thử chức năng thận sau 5 ngày, cẩn thận hơn thì nên thử sau 3 ngày, không nên kéo dài quá 7 ngày

    • Điều trị 48h không hiệu quả → neeng liều Carbapenem (Meropenem)

    – Giảm đau

    https://upload.wikimedia.org/wikipedia/vi/6/61/MTD112.jpg

    – Khác

    + Vitamin C: tạo Collagen trong tạo lành vết thương

    + Phẫu thuật Whipple: Sandostatin 0.1 mg/ml 1 ống x 3 cách 8h, bắt đầu từ giờ thứ 12

    CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH

    – CT bụng hầu hết là CT có cản quang, trừ vài trừng hợp suy thận, cản quang giúp tang mạch máu ở gan

    – Chụp CT gan có thì Đm, TM, và thì delay (thì muộn TM cửa) 🡪 dynamic CT 🡪 4 phase

    + Thì Đm 25-30s: có 258 lát cắt vì chỉ chẩn đoán chủ yến động học gan, lách bắt thuốc hình da beo

    + Thì TM 60s: 511 lát cắt nhiều lát cắt vì khảo sát các mạch máu từ bờ trên cơ hoành tới vùng chậu hông

    + Thì Delayed 90s: đánh giá tính chất u

    – CT đại tràng đọc từ dưới lên vì

    + Thương tổn vùng dưới nhiều

    + Có mốc giải phẩu hậu môn dễ lần lên

    – Gan: giải phẫu phẫn chia phân thùy gan

    – Tính chất HCC

    + Thì động mạch: máu nuôi u là đm cản quang 100%, nhu mô được nuôi bởi 25%, nên động mạch và khối u bắt thuốc hơn

    + Thì TMC: Nhu mô gan được nuôi bởi 75% máu TM cửa còn lại, và khối u thoát thốc ra ngoài nhưng vẫn giữ máu có cản quang nhưng ít hơn so với trong nhu mô gan 🡪 hình ảnh khuyết thuốc (lưu ý không phải thải thuốc mà nhu mô khối u đọng thuốc kém hơn)

    + Thải thuốc thì delayed là tiêu chuẩn vàng

    – Có bắt thuốc thì TM ở dạ dày là TALTM cửa ở TM phình vị

    – Gastrorenoshunt là máu ở TM phình vị đổ về TM thận T, nên dựa vào đó đi từ TM đùi T lên Gastrorenoshunt để thuyên tắc TM phình vị trong xuất huyết tiêu hóa

    – K di căn u ít bắt thuốc

    – Bánh mạc nối là di căn mạc nối

    – MRI primovist 🡪 đánh giá tính chất u

    + Chất cản từ giống Gadolium nhưng ở pha nội bào thì TB gan nhạy với bắt thuốc

    + Phân biệt TB gan hay không thì dựa vào pha nội bào bắt thuốc ở phút thứ 20

    + Thải qua đường mật tốt, nên đánh giá tốt nhất là dùng MRI Primovist

    TRÌNH CASE VÀNG DA TẮC MẬT

    triệu chứng đau + sốt + vàng da luôn đi kèm

    – Bệnh sử:

    + Đau: 7 tính chất

    + Sốt: sốt do tắc mật là sốt lạnh run (tác nhân Gram âm)

    + Vàng da:

    • BN hút thuốc lá thì vàng mắt nhiều, nên không đánh giá kết mạc mắt khi BN có hút thuốc lá

    • Diễn tiến vàng da: đầu tiên người khác nhìn thấy vàng → tiểu sậm → vàng da → kết mạc mắt

    + Ngứa: không tương quan vàng da (tăng bilirubin)

    + Phân bạc màu

    • Tại sao phân bạc màu?

    • Phân bạc màu gợi ý ác tính: do ung thư là siết vòng nhẫn gây tắc hoàn toàn

    + Tại cấp cứu:

    • Đau tăng về cường độ

    • Sốt

    • Vàng da: tăng nhiều hơn lần trước

    – Tiền căn:

    + Vàng da: bao nhiêu đợt vàng da? Các đợt cách nhau bao lâu? Thời gian có gần lại không?

    + Siêu âm: sỏi túi mất, đường mật?

    + Phẫu thuật

    + Theo cây biện luận:

    • Trước gan: tán huyết, truyền máu, thức ăn (nghệ, cà rốt → không vàng niêm), miễn dịch

    • Tại gan: viêm gan siêu vi, xơ gan, thuốc?

    • Sau gan: sỏi túi mật đường mật

    + Bệnh lý ảnh hưởng phẫu thuật

    • ĐTĐ, THA, RL lipid máu, suy sinh dưỡng

    • Thận, hô hấp, suy tim

    + Gia đình:

    – Khám

    + Vàng da: niêm mạc đáy lưỡi, lòng bàn tay-chân, kết mạc mắt, móng tay

    + Sốt: đo nhiệt độ

    + Đau: tam giác Chauffard-Rivet (tam giác đầu tụy): hợp bởi đường rốn – mũi ức với đường phân giác của góc phần tư trên phải. Bệnh của đầu tụy và bệnh của ống mật chủ đau ở đỉnh của tam giác này

    + Khám chẩn đoán phân biệt

    • Xơ gan: TALTM cửa, suy tế bào gan

    • Tán huyết, xuất huyết

    • Điểm đau túi mật

    ▪ Điểm Murphy: VTM cấp

    ▪ Nghiệm pháp Murphy: VTM mạn, do túi mật viêm mạn nên không to, mình phải đi tìm

    • Khám túi mật to: mềm, căng, liên tục dưới bờ sườn P, di động theo nhịp thở

    – Chẩn đoán:

    + Sơ bộ: Viêm đường mật cấp

    -Viêm túi mật cấp (trong bệnh cảnh tắc đoạn cuối OMC)

    󠄀 Viêm túi mật gây vàng da?

    – Sỏi di trú OMC

    – Mirrizi

    – Thủng túi mật (dịch mật thấm ra ngoài phúc mạc gây vàng da)

    + Phân biệt 1: Viêm đường mật cấp-VTM cấp do sỏi túi mật

    + Phân biệt 2: U quanh bóng Vater

    * Sỏi, u tắc sẽ gây viêm nhưng tam chứng Charcot chỉ đặc trưng cho sỏi OMC

    – Biện luận:

    + Vàng da rõ, đau, sốt, túi mật to → tắc mật sau gan

    + Triệu chứng cấp: viêm đường mật cấp

    + Túi mật to, căng, ấn đau

    • Viêm túi mật gây tắc

    • Viêm túi mật cấp do sỏi đi kèm

    • Viêm túi mật cấp gây Mirizi

    • Viêm túi mật cấp gây thủng

    + Đề kháng thành bụng, cảm ứng phúc mạc → thủng do viêm túi mật, vỡ áp xe quanh túi mật

    + Giun chui óng mật: hiếm gặp

    + U quanh bóng Vater: u đầu tụy nhiều nhất (85%)

    – Cận lâm sàng:

    + Vàng da: bilirubin

    + Sỏi: siêu âm

    + Sốt: BC, CRP, Procalcitonin

    – Kết quả cận lâm sàng

    + Siêu âm

    • Đường mật: BN < 60 tuổi thì đường mật chính 6-7 mm, ống gan chung 5mm, ống gan riêng 3mm, đường mật trong gan 1mm hoặc không thấy

    • Túi mật: bình thường 8×4 cm

    • Sỏi: tròn, cản quang, sau có bóng lưng; sỏi 5-6 mm không kẹt cổ mà di trú; sỏi 1 cm.

    󠄀 Trường hợp có sỏi đường mật mà không vàng da do dịch mật vẫn đi qua sỏi được

    • Viêm/siêu âm: dày thành, thâm nhiễm mỡ, có tụ dịch xung quanh

    + CT

    • Siêu âm tương đương thì TM của CT

    • Các bước đọc

    (1) Xem có tắc mật không → venous phase: không đọc đường mật trong thì động mạch, plain, do trong thì TM máu trám hết nên không thấy mạch máu

    Xem có sỏi không → Plain phase

    (2) Sỏi kẹt ở cổ nếu có sỏi túi mật

    (3) Sỏi đoạn cuối OMC

    (4) Xem tụy:

    ▪ Kích thước: đầu 3.5cm – cổ 2cm – thân 2.5cm – đuôi 2cm

    ▪ Viêm: to, phù nền, phẳng , không gồ ghề

    – Biến chứng

    + Viêm đường mật

    + Viêm mủ đường mật

    + Áp xe đường mật

    + Chảy máu đường mật

    + Viêm túi mật cấp

    + Viêm phúc mạc mật và thấm mật phúc mạc

    + Nhiễm trùng huyết-Sốc nhiễm trùng

    + Rối loạn đông máu

    + Suy thận cấp – Hội chứng gan thận

    + Viêm tụy cấp

    • Đau dữ dội, vùng thượng vị, lan sau lưng, sau ăn 30 phút

    • Lipase tăng ngày 3-7 (ngày 1-3 có thể không tăng), sau ngày 7 có thể giảm

    • Hình ảnh học: CT

    • Đánh giá đap ứng điều trị viêm tụy → đánh giá CT sau 48h để đánh giá VTC

    * Lên quan đường mật thì dùng MRCP, đánh giá tụy thì dùng MRI

    – Chẩn đoán xác định: viêm đường mật do sỏi đoạn cuối OMC-sỏi túi mật grade

    – Điều trị

    + Phương pháp cắt túi mật + ERCP

    + Nguyên tắc không mở OMC → hẹp đường mật, phải nối đường mật, gây sẹo hẹp, tắc → tái phát nhiều lần → K đường mật → ERCP trước và cắt túi mật sau

    + Tiêu chuẩn ERCP đối với sỏi 1 viên

    • < 1cm → thành công

    • 1-2 cm → 50%

    • > 2cm → thất bại

    Vài viên sỏi nỏ có thẻ lấy được, nếu sỏi đổ khuốn đường mật thì không lấy được

    + Nhược điểm của ERCP → cắt cơ vòng và gây trào dịch mật ngược dòng, mở OMC thì gây sẹo hẹp

    + Soi lấy sỏi qua ống túi mật khi kích thước ống túi mật kích thước tối thiểu 5 mm

    + PTBD: giải áp Percutaneous transhepatic gallbladder drainage-PTGBD

    – Tiên lượng

    + Gần → biến chứng

    + Xa → Tái phát sỏi

     

  • Tắc mật do u đầu tụy, t/d biến chứng nhiễm trùng đường mật

     

    BỆNH ÁN

    1. Hành chính

    Họ tên bệnh nhân: Nguyễn Vũ Hùng Giới: Nam

    Năm sinh: 1960 (53 tuổi) Dân tộc: Kinh

    Địa chỉ: Bình Thuận Nghề nghiệp: làm nông

    Nhập viện: 23/12/2013, BCP2, khoa 4B3

    1. LDNV: vàng da + ngứa
    2. Bệnh sử:

    BN khai khoảng 20 ngày nay BN thấy vàng da, vàng mắt ngày càng tăng dần kèm ngứa nhiều. Bn tiểu vàng sậm như nước trà, lượng như ngày thường, tiêu phân bạc màu 🡪 bệnh nhân tự mua thuốc nam uống nhưng không hết có triệu chứng gì khác kèm theo không?

    Cách nhập viện 10 ngày, BN thường hay có những cơn sốt nhẹ vào buổi chiều-tối, không rõ nhiệt độ, tự hết không cần uống thuốc; vàng da và ngứa vẫn ngày càng tăng khiến BN mệt mỏi, không ngủ được 🡪 nhập viện ĐK Bình Thuận, được chẩn đoán: T/d U bóng Vater – suy thận

    🡪chuyển viện BVCR

    Trong quá trình bệnh, BN mệt mỏi, chán ăn, sụt cân 6kg/3 tuần (55-49kg) , không đau bụng, không buồn nôn, không nôn

    1. Tiền căn
    2. Bản thân
    3. Bệnh lý:
    • VGSVB trên 10 năm, chẩn đoán tại BV ĐK Bình Thuận, điều trị không liên tục
    • Viêm cầu thận mạn, chẩn đoán cùng lúc với VGSVB, không theo điều trị của BV
    • Tiền căn vàng da + sốt lạnh run tái đi tái lại nhiều lần 🡪 chẩn đoán sốt rét, điều trị tại địa phương.
    • Không tiền căn sỏi mật
    • Không tiền căn phẫu thuật
    • Không tiền căn bệnh lý nội khoa: tim mạch, gan mật, huyết học, lao, ĐTĐ
    • Không tiền căn dị ứng
    1. Thói quen:
    • Hút thuốc lá 3 gói ngày x 40 năm
    • Uống bia 1lit/ngày
    1. Gia đình: không ghi nhận tiền căn ung thư
    2. Khám (24/12/2013)
    3. Tổng trạng:
    • Bệnh tỉnh, tiếp xúc tốt
    • Sinh hiệu: M 80 l/p, HA 120/70 mmHg, NT: 20 l/p, NĐ: 370C
    • Thể trạng trung bình, CC:160cm, CN: 49 kg 🡪 BMI=19
    • Da vàng sậm, kết mạc mắt vàng
    • Niêm hồng nhạt
    • Tay, chân, lưng, bụng nhiều vết cào gãi: loét, trợt, đóng mài, sừng hóa
    • Hạch thượng đòn không sờ chạm, hạch bẹn không sờ chạm
    • Không tuần hoàn bàng hệ, không sao mạch
    1. Khám vùng
    2. Đầu mặt cổ:
    • Cân đối không biến dạng
    • Họng sạch
    • Tuyến giáp không to
    • Khí quản không lệch
    1. Ngực
    • Lồng ngực cân đối, di động đều theo nhịp thở, không u, không sẹo, không sao mạch
    • Tim: đều, tần số 80 l/p, T1 T2 rõ, không âm thổi
    • Phổi: trong, không rale
    1. Bụng:
    • Bụng cân đối, tham gia thở tốt, không u, không sẹo, không tuần hoàn bàng hệ, không báng
    • Bụng mềm, không điểm đau khu trú, không sờ chạm u
    • Gan 4 – 5cm dưới HSP, chiều cao 20cm ở đường trung đòn (P), mật độ chắc, bề mặt trơn láng, bờ tù, ấn không đau. Túi mật căng to, ấn không đau
    • Không sờ chạm lách
    1. Thần kinh, cơ xương khớp: không ghi nhận bất thường
    2. Tóm tắt bệnh án:

    Bệnh nhân nam 53 tuổi nhập viện ngày 23/12/2013 vì vàng da+ ngứa, bệnh 20 ngày

    TCCN:

    • Vàng da, vàng mắt tăng dần
    • Ngứa
    • Tiểu vàng sậm, tiêu phân bạc màu
    • Sốt
    • Mệt mỏi, chán ăn, sụt cân

    TCTT:

    • Vàng da sậm
    • Vết cào gãi toàn thân
    • Gan to

    TC:

    • VGSVB
    • Sốt rét tái đi tái lại
    • Hút thuốc lá nhiều
    1. Đặt vấn đề
    2. Vàng da tắc mật
    3. Sốt nhẹ
    4. Sụt cân
    5. Chẩn đoán sơ bộ: Tắc mật do u đầu tụy, t/d biến chứng nhiễm trùng đường mật

    Chẩn đoán phân biệt: Tắc mật do K đoạn cuối OMC, t/d biến chứng nhiễm trùng đường mật

    Tắc mật do u bóng vater, t/d biến chứng NTĐM

    1. Biện luận:
    • BN nhập viện với bệnh cảnh vàng da, vàng mắt, tiểu vàng sậm, tiêu phân bạc màu, kèm ngứa nhiều 🡪 BN có hội chứng vàng da tắc mật🡪 đề nghị bilan Bilirubin
    • BN 53 tuổi, vàng da tăng dần, không kèm đau bụng, không tiền căn sỏi mật, không tiền căn nhiễm trùng đường mật tái đi tái lại 🡪 nghĩ nhiều đến nguyên nhân do u quanh bóng Vater 🡪 CLS chẩn đoán: siêu âm bụng, CTscan bụng chậu cản quang

    Biện luận đơn giản, phân tích thêm các nguyên nhân vàng da, vì sao chẩn đoán sơ bộ là u đầu tụy? phân biệt với u đoạn cuối OMC và u Vater

    Giải quyết tình trạng viêm gan thế nào? Viêm gan cũng gây vàng da?

    Tình trạng sốt rét tái lại (trong tiền căn) thế nào? có ảnh hưởng lần này?

    Kết quả:

    1. Bilan Bilirubin:
    • Bilirubin TP 39.52 mg/dl
    • Bilirubin TT 21.69 mg/dl
    • Bilirubin GT 17.83 mg/dl

    🡪Kết luận: Bilirubin máu tăng, tăng trực tiếp nhiều, phù hợp với lâm sàng BN vàng da sậm, tiểu vàng sậm, tiêu phân bạc màu, ngứa nhiều.

    1. Siêu âm bụng:
    • Gan: Kích thước không to, cấu trúc thô, độ echo kém
    • TM trên gan, TMC ko giãn.
    • Giãn ống gan (P), ống gan (T)
    • Túi mật: không to, vách mỏng, không sỏi, có bùn
    • OMC: dãn 20 mm, quan sát đến đầu tụy
    • Tụy: khó khảo sát
    • Lách, thận, bàng quang, TLT: không ghi nhận bất thường
    • Viêm gan mạn, dãn đường mật trong và ngoài gan, bùn túi mật
    1. CTscan:

    D:\THU HÀ\ngoai y6\lam sang gan mat tuy\nguyen vu hung\20131224_100608.jpg

    • Gan: không lớn, bờ đều, không bất thường đậm độ trên nhu mô trên phim. Giãn đường mật trong và ngoài gan, hẹp OMC đoạn đổ vào cơ vòng oddi.
    • Tụy: đầu, thân đuôi bình thường
    • Lách: bình thường
    • Thận: cấu trúc 2 thận bình thường
    • Các mạch máu: ĐMC bụng, TMC dưới bình thường
    • Giãn đường mật trong và ngoài gan. Hẹp OMC chỗ đổ vào nhú Vater
    • Ít nghĩ đến u đầu tụy và u tá tràng (vì không thấy trên phim) 🡪 đề nghị làm ERCP để đánh giá các u quanh bóng Vater khác chẩn đoán phân biệt: u Vater, u đoạn cuối OMC và các NN lành tính như hẹp đường mật, xơ hóa đường mật v.v.
    1. Kết quả ERCP

    C:\Users\Nam\Pictures\From PHOENIX\Camera roll\WP_20131230_006_1.jpg

    • Nhú Vater phồng to
    • Bóng Vater có u d# 6-7mm
    • OMC dãn # 20mm
    • Nhánh gan P, T dãn nhẹ, không sỏi
    • Kiểm tra thấy mật thoát tốt qua vị trí precut hình ảnh không đặc trưng của u Vater, vì niêm mạc trơn láng.
    • Kết luận: Tắc mật do u bóng Vater

    🡪đề nghị sinh thiết, làm GPB

    • Trước nhập viện khoảng 10 ngày, BN bắt đầu có sốt, sốt nhẹ và tự hết nên nghĩ có thể đây là triệu chứng của ung thư, nhưng không loại trừ b/chứng nhiễm trùng đường mật 🡪 đề nghị CTM, CRP, procalcitonin
    1. Kết quả CTM

    WBC 12.09 %NEU 78 %LYM 6.4 %EOS 11.7

    RBC 4.47 HGB 13.7 HCT 39.1

    MCV 87.4 MCH 30.6 MCHC 35

    PLT 291

    🡪kết luận: Bạch cầu tăng nhẹ, chủ yếu neutrophil🡪 nghĩ BN có tình trạng nhiễm trùng đường mật. Tỉ lệ BC eosin cao 🡪 có thể có tình trạng nhiễm kí sinh trùng đi kèm

    Hồng cầu, tiểu cầu trong giới hạn bình thường. Không thiếu máu

    1. CRP, procalcitonin: không làm

    ***Các CLS hỗ trợ:

    • ERCP có u bóng Vater 🡪 đề nghị thêm CEA, CA 19.9 để hỗ trợ chẩn đoán, làm mốc để theo dõi sau này
      • CEA 9.60 (<5)
      • CA 19.9 3.30 (<35)

    🡪CEA tăng ít, CA 19.9 không tăng

    • BN u bóng Vater+ sụt cân, nghĩ nhiều do K, có thể cần điều trị phẫu thuật 🡪đề nghị các CLS hỗ trợ: Xquang ngực thẳng, Đông máu, Ion đồ, AST, ALT, Bun, Creatinin, Đường huyết

    Kết quả:

    • Xquang ngực thẳng: không ghi nhận bất thường
    • Đông máu:
      • PT 18.7
      • aPTT 33.6
      • INR 1.44
      • FIB 1.96

    🡪PT kéo dài

    • Ion đồ: Na 133 K 3.4 Cl 101 CaTP 2.11
    • ĐH 84 mg/dl
    • AST 30 ALT 78
    • BUN 45 Creatinin 3.29 eGFR 21.02 🡪 suy thận
    • Tại sao không thử các chỉ dấu của viêm gan???
    1. Chẩn đoán xác định: K bóng Vater cT2NxM0, biến chứng tắc mật, nhiễm trùng đường mật, rối loạn đông máu / BN suy thận chưa có kết quả giải phẫu bệnh không nên vội kết luận là K Vater đặc biệt hình ảnh ERCP không điển hình.
    2. Hướng điều trị: Phẫu thuật triệt căn
    • Chuẩn bị BN trước mổ:
      • Vitamin K1 điều chỉnh RLĐM
      • Dinh dưỡng: dinh dưỡng trước mổ chuẩn bị cho phẫu thuật lớn, E=45kcal/kg/ngày, Protein 1.5g/kg/ngày, giới hạn nước 2kcal/ml
      • Kháng sinh dự phòng
    • Phẫu thuật DPC viết tắt của chữ gì? nội dung phẫu thuật?
    • Theo dõi sau mổ:
      • Giảm tiết dạ dày và dịch tụy: dinh dưỡng đường tĩnh mạch trong 5-7 ngày đầu. Thuốc ức chế proton.
      • Theo dõi biến chứng sau mổ: chảy máu, bục xì miệng nối, nhiễm trùng
    • Chưa ghi nhận lợi ích của hóa xạ trị đối với u bóng vater Hóa trị với Gemzar (Gemcitabine) có khả năng cải thiện chất lượng sống, chưa thấy cải thiện tiên lượng sống.
    1. Tiên lượng:
    • BN nam 53 tuổi, K bóng vater, bệnh nền VGSVB không thấy đề cập đến trong chẩn đoán và điều trị tự nhiên có tiên lượng???, suy thận hoàn toàn không thấy đề cập, không kèm bệnh lý tim mạch, hô hấp, qua CLS nghĩ K ở gđ II-III, K chưa xâm lấn nhiều xung quanh 🡪 nghĩ BN có thể chịu đựng được phẫu thuật Whipple và có khả năng cắt được u cao, tuy nhiên, cần đánh giá thêm trong mổ. Tỉ lệ tử vong trong phẫu thuật Whipple 5%, tỉ lệ sống 5 năm 40-67%

     

  • U đầu tụy T3NXMX, chưa biến chứng

    Họ và tên sinh viên: Nguyễn Hữu Mạnh Đức

    Lớp Y2008B- Tổ 12

    BỆNH ÁN 04

    1. HÀNH CHÍNH:

    Họ và tên bệnh nhân:Trần Văn Na Giới tính:Nam Tuổi: 53 (1960)

    Nghề nghiệp: công chức

    Địa chỉ: Cần Thơ

    Thời gian nhập viện: 19/11/2013

    Giường 12 – Khoa Gan Mật Tụy 4b3 – Bệnh viện Chợ Rẫy.

    1. LÝ DO NHẬP VIỆN: Đau hạ sườn phải + Vàng Da
    2. BỆNH SỬ:

    Bệnh 06 tuần, bệnh nhân khai:

    Cách nhập viện 06 tuần, bệnh nhân bắt đầu đau âm ỉ vùng trên rốn gần hạ sườn phải (??? Là đau thượng vị lệch (P)? hay đau thượng vị + hạ sườn (P)?, benh sử là bệnh nhân khai nhưng khi là BA phải mô tả theo từ chuyên môn của mình) , không lan, sâu (??? Cảm giác đau trong sâu?), cơn, lúc đầu chỉ nhói, dần dần đau lâu hơn, kéo dài vài giờ, không thay đổi theo tư thế, không liên quan bữa ăn. Bệnh nhân có đi bác sĩ tư, được điều trị và cho thuốc không rõ, vẫn không hết đau. Đồng thời bệnh nhân được người nhà nói vàng mắt, vàng da ngày càng nhiều tăng dần. BN không ngứa, tiểu vàng sậm, tiêu phân màu bình thường (màu bình thường là màu gi? Màu đen? Trắng?), điều trị tiếp tục ở bác sĩ tư không đỡ nên đi khám ở bệnh viện Cần Thơ.

    Cách nhập viện 02 tuần, bệnh nhân đi khám ở bệnh viện Cần Thơ, được nhập viện, chẩn đoán viêm gan, điều trị 02 tuần không rõ thuốc. BN không bớt đau không giảm, không bớt vàng da tăng dần, vẫn đi tiểu vàng sậm nên , tự xin chuyển lên bệnh viện Chợ Rẫy.

    được chuyển bệnh viện Chợ Rẫy.

    Trong thời gian bệnh, bênh nhân không sốt ớn lạnh (ý là ko sốt cao???? Vậy có sốt nhẹ ko????), sụt 5/70kg (không hiểu???? VD: sụt 7kg/tháng??), chán ăn, ngủ được, không buồn nôn, không nôn, không tiêu chảy, không táo bón, phân vàng tươi, không có cảm giác đầy hơi, ăn không tiêu.

    Tình trạng lúc nhập viện:

    Mạch 86l/ph

    Huyết áp 110/60 mmHg

    Thân nhiệt 37 độ C.

    Nhịp thở 19 l/ph

    Vàng kết mạc mắt, ấn đau hạ sườn phải.

    Diễn tiến từ lúc nhập viện: 03 ngày

    Bệnh nhân vẫn còn đau hạ sườn phải, còn vàng da.

     

    1. TIỀN CĂN:
    2. Cá Nhân
      1. Bệnh lý:

    Đái tháo đường được chẩn đoán cách đây 5 năm ở bệnh viện Cần Thơ, uống thuốc điều trị hằng ngày.(đường huyết bình thường bao nhiêu? Nến hỏi uống thuốc gi? Ngày mấy viên?)

    Viêm đa xoang mạn tính được chẩn đoán cách đây 3 năm ở bệnh viện Cần Thơ, nhỏ thuốc hằng ngày.

    Gai cột sống được chẩn đoán ở bệnh viện Cần Thơ cách đây 2 năm trước, chỉ uống thuốc điều trị hết đợt bệnh.

    Không bệnh lý gan mật, chưa từng vàng da trước đây.

    Không rối loạn đông máu.

    Không tăng huyết áp.

    Không dị ứng

    Không bệnh lý nội ngoại khoa nào khác.

      1. Sinh hoạt:

    Hút thuốc: 10 điếu/ ngày => 10 pack-year.

    Uống rượu bia thường xuyên mỗi khi tiệc tùng (thường xuyên là sao? Khi nào có tiệc? ac ac… Tốt nhất ghi thỉnh thoảng uống rượu ? bia? Khoảng 2-3 lần/ tuần? mỗi lần bao nhiêu lít, bao nhiêu lon, bao nhiêu chai?

    Ăn uống: không kiêng cử, ăn chia nhiều cử từ khi bị đái tháo đường.

    Không đi du lịch xa vài năm gần đây. (ko đi du lịch nhưng đi thăm bà con ở Cà Mau được ko?….ặc ặc)

    1. Gia Đình

    Không phát hiện bệnh lý liên quan. ( bệnh lý liên quan là bệnh gi?…VD: gia đinh ko ai mất vì bệnh lý gan mật, bệnh lý ung thư đường tiêu hóa)

    1. LƯỢC QUA CÁC CƠ QUAN:

    Bn đau bụng mức độ vừa, không sốt ớn lạnh, không mệt, không khó thở, không đau ngực, không hồi hộp, đi tiêu bình thường, phân vàng đóng khuôn, tiểu không buốt rát, nước tiểu màu vàng sậm, không ngứa, không đau nhức cơ xương khớp.

    VI KHÁM:

    Khám lúc 07 giờ ngày 22 / 11/ 2013 ( 03 ngày sau nhập viện)

    1. Tổng quát:

    Bênh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt, hợp tác tốt.

    Sinh hiệu:

    • Mạch : 86 lần/phút, mạch quay nảy mạnh đều 2 bên.
    • Nhịp thở: 18 lần/phút, thở chậm đều.
    • Huyết áp: 100/60 mmHg
    • Thân nhiệt: 370 C
    • Nước tiểu/24h: ~ 01 lít / 24 giờ.

    Bấm móng tay: hồng trở lại < 2 giây. ( có thực sự cần thiết trong bệnh án này ko?. Niêm mạc móng đang vàng… bấm hồng là sao trời… ặc ặc… chuẩn bị đập…!!!!)

    Đầu chi không lạnh, không tím tái

    Không có vết thương ở bụng, không sẹo mổ, không u (khám bụng mà!!!!!)

    Không có co cứng thành bụng. không phản ứng phúc mạc, không có phản ứng dội.

    Thể trạng trung bình (BMI???????????)

    Bn nằm thẳng

    Da niêm hồng (da có vàng ko? Da vàng sao biết hồng???.. ặc ặc …XẠO) kết mạc mắt vàng đậm.

    Sao mạch (-), ngón tay dùi trống (-) (đâu phải bệnh án tim mạch, tập trung vào cái cần quan tâm giùm… khám lang mang)

    Tuần hoàn bàng hệ(-)

    1. Từng vùng:

    a.Đầu-Mặt-Cổ:

    Niêm mạc mắt hồng, kết mạc mắt vàng đậm

    Môi không khô, lưỡi không dơ.

    Niêm mạc dưới lưỡi vàng.

    Khí quản không di lệch.

    Hạch cổ, thượng đòn không sờ chạm

    b.Lồng ngực

    Lồng ngực không gù vẹo , không biến dạng, tham gia thở tốt, không tuần hoàn bàng hệ.

    Tim: mỏm tim nằm ở liên sườn 5 trên đường trung đòn trái, diện đập 1×1 cm, nhịp tim đều, tần số 86 lần/phút, ,T1 T2 đều , không âm thổi, không ngoại tâm thu.

    Phổi: Rung thanh đều, gõ trong, không nghe rale bệnh lý.

    c.Bụng:

    Bụng cân đối, không bè 2 bên, không tuần hoàn bàng hệ, tham gia thở tốt, bụng mềm, không đề kháng thành bụng, không xuất huyết thành lưng, không xuất huyết quanh rốn. (mỗi cái mỗi xuống dòng giùm…)

    Nhu động ruột : 4 lần/phút, âm sắc cao.(âm sắc cao??? Có thật sự nghe được ko vậy???? đừng có bịa…. nếu ko nghe được thì đừng có mô tả… nếu ko sẽ bị đập… ặc ặc)

    Gõ trong khắp bụng. Có gõ đục vùng thấp ko?

    Có sờ thấy u ko?

    Ấn đau tức ở vùng hạ sườn phải.

    Gan : không vượt quá bờ sườn gan ngấp nghé hạ sườn (P) => chiều cao :9 cm

    Túi mật sao ko khám?????

    Lách không to.

    d.Tiết niệu: ( ặc ặc…. đang chia theo vùng mà… tự nhiên nhảy qua hệ cơ quan là sao?…. cái này ghi trong phần khám bụng)

    Chạm thận (-), rung thận(-).

    Điểm đau niệu quản trên và giữa (-)

    Cầu bàng quang (-).

    e.Thần kinh: đang chia theo vùng mà… tự nhiên nhảy qua hệ cơ quan là sao?

    Dấu thần kinh định vị (-)

    Phản xạ gân-xương bình thường

    Phản xạ da bình thường.

    f.Cơ-xương-khớp:

    Cột sống không không gù vẹo, tứ chi không biến dạng

    Không sưng bầm tím, không có vết trầy xước.

    Không đau chói khi ấn. .

    Không hạn chế cử động tứ chi

    Nghiệm pháp dồn gõ: bệnh nhân không than đau ở vùng nào.

    VII TÓM TẮT BỆNH ÁN:

    Bn nam 53 tuổi, địa chỉ Cần Thơ, bệnh 06 tuần NV vì đau vùng hạ sườn phải+ vàng da

    Qua thăm khám thấy:

    Triệu chứng cơ năng:

    • Đau vùng hạ sườn phải
    • Kết mạc mắt vàng sậm
    • Tiểu màu vàng sậm.
    • Chán ăn,
    • sụt cân.(?kg/tháng)

    Triệu chứng thực thể:

    • _Ấn đau vùng hạ sườn phải.
    • _ Vàng da, (ko mô tả sao dám đưa vô đây?????)
    • kết mạc mắt vàng

    Tiền căn đâu mất tiêu rồi???????????????????

    VIII ĐẶT VẤN ĐỀ:

    1. Đau vùng hạ sườn phải.
    2. Kết mạc mắt hơi vàng ( ặc ặc….tóm tắt BA ghi “Kết mạc mắt vàng sậm” vậy mà ở đây ghi vậy ah???….) + tiểu vàng sậm + da vàng. {nguyên cái này đặt hội chứng vàng da được ko???? — bó tay.com)
    3. Chán ăn, Sụt cân nhanh???
    4. Tiền căn: Đái tháo đường – viêm xoang – gai cột sống

    IX CHẨN ĐOÁN

    1. SƠ BỘ

    _ U đường mật khu trú (là sao???? ặc ặc… giống viêm phúc mạc khu trú ha? – bó tay ), chưa di căn, chưa biến chứng.

    U quanh bóng vater/ Đái tháo đường type 2 – gai cột sống

    1. PHÂN BIỆT:

    _ Sỏi đường mật chưa biến chứng/ Đái tháo đường type 2 – gai cột sống

    _ U vùng rốn gan.

    _ Viêm gan cấp

    X BIỆN LUẬN:

    (Đi từ hội chứng vàng da: cần khẳng định vàng da này là vàng da do tắc mật)

    Bệnh nhân nam 53 tuổi nhập viện vì đau hạ sườn phải có hội chứng vàng da. Nếu vàng da trước gan hoặc tại gan thì vàng da này thường là vàng nhạt hoặc vàng rực. Trên bệnh nhân này niêm vàng sậm + da vàng sậm → đây là vàng da mức độ nặng, kèm tiểu vàng sậm chứng tỏ vàng da này là vàng da tắc mật (nếu có ngứa + phân bạc màu càng ủng hộ). Đề nghị làm xét nghiệm Bilirubin TP, TT, GT. Nếu có tăng Bilirubin, trong đó Bilirubin TT chiếm ưu thế thì khẳng định hội chứng vàng da tắc mật.

    Bệnh nhân lớn tuổi nhập viện vì đau hạ sườn (P) có hội chứng vàng da tắc mật. Các nguyên nhân thường gặp là:

    Đau hạ sườn phải+ vàng da

    Bn nam 53 tuổi nhập viện vì đau từng cơn ở vùng hạ sườn phải kèm vàng da nghĩ đến các nguyên nhân sau:

    1. Bệnh lý sau gan: vàng da tắc mật gồm tiểu vàng sậm, kết mạc mắt vàng đậm, da vàng. Các nguyên nhân gây vàng da tắc mật có thể nghĩ đến trên bn này gồm:
    2. U quanh bóng vater: vàng da trên bệnh nhân này là vàng da sậm, vàng da tăng dần trong 6 tuần → chứng tỏ vàng da này tình trạng tắc mật từ từ tăng dần, từ nhẹ đến nặng. Hơn nữa một bệnh nhân nam, lớn tuổi (>40), đau âm ỉ hạ sườn (P) kéo dài, kèm tình trạng sụt cân nhanh. Nên nghĩ nhiều đến nguyên nhân ác tính. Nên các bệnh lý u quanh bóng vater nghĩ nhiều nhất. U quanh bóng vater gồm 4 bệnh:
    • U đầu tụy
    • U bóng vater
    • U đường mật
    • U tá tràng

    Về dịch tễ u đầu tụy thường gặp nhất, kế đến là u bóng vater – u đường mật, u tá tràng rất hiếm gặp. Bốn bệnh lý này không thể phân biệt được trên lâm sàng nên em đề nghị làm: Siêu âm bụng, CTscan bụng chậu cản quang, nội soi bằng ống soi nghiên + sinh thiết, CEA, CA19-9 để chẩn đoán và có hướng điều trị cụ thể.

    1. Sỏi đường mật: nguyên nhân này cũng có thể nghĩ tới vì: một bệnh nhân lớn tuổi nhập viện vì đau hạ sườn (P) và vàng da thì Sỏi đường mật là một trong những nguyên nhân thường gặp. Tuy nhiên nếu nguyên nhân do sỏi thì có những điểm không hợp lý như: Bệnh lý sỏi mật thường gặp ở bệnh nhân nữ, béo phì, sinh đẻ nhiều, trên 40 tuổi. Đặc biệt vàng da trong tắc mật do sỏi là vàng da lúc tăng lúc giảm, ở bệnh nhân này là vàng da tăng dần. Ngoài ra cũng không thể giải thích được tình trạng sụt cân nhanh của bệnh nhân này. Đề nghị siêu âm bụng + CT-scan bụng chậu cản quang để chẩn đoán phân biệt. nghĩ đến vì bn đau nhói vùng hạ sườn phải khi khám, biểu hiện của hội chứng vàng da tắc mật, cơ địa bn lớn tuổi( từ 40-60).

    Biến chứng: chưa có trên bệnh nhân này.

    1. U đường mật: nghĩ đến nhiều nhất vì khám bệnh nhân vàng da dần dần, kèm chán ăn, sụt cân.

    U nghĩ trên lâm sàng còn khu trú, từ T3 trở xuống vì khám bụng không lổn nhổn, không biểu hiện bất thường cơ quan khác như gan, não, phổi, xương, hạch thượng đòn, hạch bẹn.

    1. Nang đường mật: không nghĩ đến vì bệnh tương đối hiếm gặp, bn không đau ở vùng thượng vị, không sờ được nang.
    2. U gan hoặc hạch cuống gan đè vào: ít nghĩ Bệnh nhân không có tiền căn vàng da hay viêm gan B, C trước đây ( đây là nguyên nhân thường gặp củ HCC), hơn nữa để diễn tiến thành ung thư gan, thường bệnh nhân diễn tiến từ viêm gan → xơ gan → ung thư gan. Bệnh nhân này không sờ được u vùng gan, bn không có biểu hiện: báng bụng, gan to lổn nhổn, lách không to phù chân, tê tay chân….
    3. Bệnh lý tại gan:
    4. Viêm gan cấp: ít nghĩ vì khám gan không to, không mệt mỏi chán ăn trước đó, không yếu tố gợi ý như rượu bia thường xuyên mỗi ngày, nhiễm siêu vi trước đây.
    5. Sốt rét thể vàng da: không nghĩ vì không nằm vùng dịch tễ, không sốt, không đi du lịch gần đây.
    6. Nhiễm leptospira: không nghĩ vì bệnh nhân không làm ruộng, không có biểu hiện bệnh thận và vàng da từng đợt nên loại trừ.
    7. Bệnh lý từ ống tiêu hóa: không nghĩ đến vì bn chỉ đau hạ sườn phải khi khám, không rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy, táo bón, phân bất thường), buồn nôn và nôn, trước đây chưa từng bị bệnh lý gì về ống tiêu hóa. Nếu một khối u từ đường tiêu hóa đè vàng đường mật hoặc xâm lấn đường mật thì khối u này đã phát triễn một thời gian dài, và kich thước của nó phải lớn. Tuy nhiên trên lâm sàng không sờ thấy được u ở vùng bụng.
    8. Bệnh lý thận- niệu quản: không có bất thường về đi tiểu(tiểu buốt, tiểu gắt, tiểu lắt nhắt..) và màu sắc nước tiểu (đỏ, nâu…) không nghĩ đến vì bn không đau lan xuống bẹn,

    XI.ĐỀ NGHỊ CLS

    A.Thường quy:

    • Công thức máu
    • Đông cầm máu
    • Thời gian đông máu
    • Xét nghiệm men gan: AST/ALT
    • Bilirubin TP, TT, GT
    • Bun, Creatinin
    • Đường huyết, HbA1c
    • Tổng phân tích nước tiểu.
    • X-Q ngực thẳng
    • Ion đồ.
    • Bilan lipid máu.
    • ECG

    B.Chẩn đoán

    • Siêu âm bụng.
    • X-Q bụng không sửa soạn.
    • X-Q đường mật sau tiêm thuốc cản quang. ( là làm gi? Bơm thuốc vào đâu?)
    • Xét nghiệm CEA, CA19-9, AP, GGT.
    • CT bụng chậu cản quang.
    • Nội soi bằng ống soi nghiên + sinh thiết (ERCP)

    XII. KẾT QUẢ & BIỆN LUẬN CLS:

    1. Siêu âm bụng 19/11/2013

    IMG_1013@.jpg

    Dịch ổ bụng: không

    Dịch màng phổi: không

    Gan: cấu trúc chưa thấy bất thường.

    Tĩnh mạch cửa: không dãn

    Tĩnh mạch gan: không dãn

    Nhánh gan (P) dãn Nhánh gan (T) dãn

    Túi mật: căng to, không thấy sỏi ( túi mật to.. vậy khám sao ko thấy? khám có đúng chưa?)

    Ống mật chủ: dãn, đoạn cuối khó khảo sát

    Lách: chưa thấy bất thường

    Tụy: u vùng mỏm móc

    Thận P Thận T

    Kích thước: bình thường. Kích thước: bình thường.

    Cấu trúc: phân biệt tủy vỏ rõ Cấu trúc: phân biệt tủy vỏ rõ

    Độ echo: bình thường Độ echo: bình thường

    Bàng quang: chưa thấy bất thường

    Tiền liệt tuyến: chưa thấy bất thường

    Ống tiêu hóa: chưa thấy bất thường.

    Kết luận:

    Tắc mật do u vùng mỏm móc tụy

    1. CT bụng 20/11/2013

    IMG_1021@.jpg

    IMG_1017@@.jpg

    Mô tả hình ảnh

    GAN: không lớn, không thấy bất thường đậm độ nhu mô gan trên phim, dãn đường mật trong và ngoài gan, hiện diện cấu trúc choáng chỗ đoạn cuối OMC # 3cm, đậm độ mô, ít bắt quang

    Dãn dạ dày, tá tràng.

    Tụy Tạng: u đầu tụy, thân, đuôi tụy bình thường.

    Lách: bình thường

    Thận: chức năng và cấu trúc 2 thận bình thường.

    Các mạch máu: ĐMC bụng bình thường, TMC dưới bình thường.

    Kết quả:

    Dãn đường mật trong và ngoài gan

    U mỏm móc tụy

    1. Công thức máu: 19/11/2013

    Số lượng tế bào Kết quả Trị số bình thường Đơn vị

    RBC 4,06 (4,2-5,4) M/µL

    HGB 129 (120-170) g/L

    HCT 37,2 (34-50) %

    MCV 91,5 (80-99) fL

    MCH 31,8 (27-31) pg

    MCHC 347 (315-355) g/L

    PLT 331 (150-400) K/dL

    WBC 7,5 (4-11) K/dL

    %NEUT 64,7 (45-75) %

    %LYMP 21,3 (20-40) %

    %MONO 9,3 (4-10) %

    %EOS 4,5 (0-7) %

    %BASO 0,2 (0-1,5) %

    • 3 dòng tế bào máu đều bình thường.
    1. Sinh hóa máu 19/11/2013

    Xét nghiệm Kết quả Trị số bình thường Đơn vị

    ALT 114 (0-41) U/L

    AST 76 (0-37) U/L

    Glucose 202 (70-110) mg/dL

    BUN 16 (7-20) mg/dL

    Creatinin 0,6 (0,7-1,5) mg/dL

    GFR >60 ml/phút/ 1,73 m2

    Bilirubin total 12,60 < 17,1 mg/dL

    Bilirubin direct 8,18 (0,0-3,4) mg/dL

    Bilirubin indire t 4,42 < 12,8 mg/dL

    Na+ 136,3 135-150 mmol/L

    K+ 3,74 3,5-5,5 mmol/L

    Cl 99,5 98-106 mmol/L

    Ca2+ 2,5 2,2-2,6 mmol/L

    HbA1C 7,0 4-7 %

    • Tăng AST ALT nhẹ phù hợp trong bệnh cảnh vàng da tắc mật
    • tăng nhiều bilirubin ưu thế trực tiếp biểu hiện cho tình trạng vàng da tắc mật bệnh nhân.
    • Tăng đường huyết nghĩ nhiều chưa kiểm soát tốt. (sao ko làm HbA1c????)
    1. CA19-9 20/11/2013

    Prealbumin 32,7 20-40 mg/ml

    CA 19-9 633,7 <35UI/mL

    CA 19-9 tăng biểu hiện cho tình trạng tắc mật hoặc u đi kèm

    1. Tổng phân tích nước tiểu 19/11/2013

    Đại lượng Kết quả Đơn vị

    SG 1,015

    Leukocytes âm tính WBC/uL

    Nitrite âm tính

    PH 6,0

    Ery âm tính RBC/uL

    Protein âm tính mg/dL

    Glucose âm tính mg/dL

    Ketones +/- mg/dL

    Urobilinogen âm tính mg/dL

    Bilirubin +++ 3 mg/dL

    • Bilirubin không xuất hiện nước tiểu, urobilinogen tăng nhẹ không ủng hộ cho tình trạng tắc mật tăng Bil TT. (ặc ặc…. Bilirubin 3+ mà bảo là ko xuất hiện là sao trời… còn lại phủ định vàng da tắc mật nữa chứ…ặc ặc)
    1. Đông cầm máu 05/11/2013

    Xét nghiệm Kết quả xét nghiệm Trị số bình thường Đơn vị

    PT(TQ) 14,7 (10-13) giây

    PTbn/PT chứng 1,10 (<1,2)

    APTT bn 31,9 giây

    Fibrinogen 4,98 (2-4,0) g/L

    Xét nghiệm đông cầm máu bình thường

    XIII. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH:

    U đầu tụy T3NXMX, chưa biến chứng. (Nếu chẩn đoán sơ bộ theo bạn thì chẩn đóan đó là sai hoàn toàn rồi???? vì chẩn đoán xác định của bạn khác hoàn toàn với chẩn đoán sơ bộ và chẩn đoán phân biệt… ặc ặc…. làm bệnh án mà có hiểu mình viết cái gi ko vậy?….)

    XIV. ĐIỀU TRỊ

      1. Nguyên Tắc

    Nội khoa tạm:

    -Nâng đỡ tổng trạng, điều chỉnh đường huyết trước mổ

    Ngoại Khoa

    • Cắt u Phẫu thuật Whipple ( tự nhiên bảo cắt u là cắt sao?…bó tay…) (Thầy sẽ hỏi phẫu thuật Whipple là làm những gi? Có bao nhiêu miệng nối? miệng nói nào dễ xì nhất? tỷ lệ xì là vao nhiêu%? ….. cần thủ sẵn)
      1. Cụ Thể

    Amigold 8,5% 800ml

    XXX giọt/phút TTM

    NaCl 0,9%

    XXX giọt/ phút TTM

    Vitamin K1

    2 ống tiêm bắp

    Vitamin B complex

    1 viên x 2 uống.

    Chăm sóc cấp 3

    Hội chẩn ngoại khoa. (vô duyên !!!…. Đang ở khoa ngoại còn hội chẩn với ai nữa???)

    XV TIÊN LƯỢNG

    Cần nói rõ tiên lượng:

    Trong mổ: khả năng bệnh nhân có chịu được cuộc mổ này hay ko? Có cắt được u hay ko? Có biến chứng gi trong mổ thường gặp.

    Hậu phẫu: theo dõi gi? Tỷ lệ xì miệng nối tụy bao nhiêu %? Thường xảy ra vao ngày thứ mấy?

    Xa: tỷ lệ tử vong %? Sống 5 năm %?

    Gần: trung bình vì

    Tốt: – U chưa di căn, còn khu trú

    Xấu:- Lớn tuổi

    Gầy

    U lớn

    Xa: tùy diễn tiến điều trị

    XVI PHÒNG NGỪA

    Theo dõi tái khám định kỳ sau mổ xuất viện.

    Giữ đường huyết mức bình thường

     

     

  • Bệnh án Thoát vị bẹn trực tiếp bên phải chưa biến chứng.

    Bệnh án

    1. Hành chính:

    Họ và tên: HUỲNH NGỌC KHÔI sinh năm: 1945 (68 tuổi) Giới tính: nam

    Địa chỉ: Đà Lạt- Lâm Đồng.

    Nghề nghiệp: làm nông.

    Ngày nhập viện: 19/12/2013

    Khoa: 4B1- Phòng 1- Bệnh viện Chợ Rẫy.

    1. Lý do nhập viện: khối phồng vùng bẹn bên phải
    2. Bệnh sử:

    Bệnh nhân khai: cách nhập viện khoảng 6 tháng, bệnh nhân thấy xuất hiện một khối phồng vùng bẹn bên phải, hình tròn, kích thước 1x 1 cm, (mật độ? Mềm..), không đau, không gây cảm giác vướng víu, xuất hiện khi bệnh nhân làm việc nặng( khuân, vác đồ); biến mất khi bệnh nhân nằm nghỉ ngơi. Khối phồng ngày càng to dần.

    Cách nhập viện 1 tuần, bệnh nhân thấy khối phồng ngày càng to hơn, xuất hiện thường xuyên hơn khi ho, rặn,(tự đẩy lên được) không đau nên đi khám bệnh viện Chợ Rấy.

    Trong thời gian bệnh,bệnh nhân không sốt, không đau bụng, tiêu phân vàng đóng khuôn, tiểu không gắt buốt, không tiểu khó; đi tiểu có phải rặn hay ko?

    1. Tiền căn:
    2. Bản thân
    3. Thói quen:

    Bệnh nhân không uống rượu, không hút thuốc .

    Thói quen ăn uống nhiều rau, chất xơ.

    Làm việc nặng? VD: khuân vác nặng

    Thói quen đi tiêu không táo bón thường xuyên.(là có táo bón?… BN đi tiêu mấy lần /ngày, đi tiêu có phải rặn ko?, đi)

    1. Bệnh lý:

    Lần đầu tiên bệnh nhân có xuất hiện khối phồng.

    Không có tiền căn kiết lỵ, không táo bón.

    Không tăng huyết áp, không đái tháo đường.

    Không bệnh lý tim mạch.

    Không có tiền căn Phì đại tiền liệt tuyến.

    Không bệnh lý viêm phế quản mạn (COPD), lao phổi.

    Không bệnh lý về gan, không báng bụng.

    Chưa phẫu thuật vùng bụng trước đây.

    1. Gia đình: Không ghi nhận bệnh lý liên quan.
    2. Khám: 7h 20/12/2013
    3. Tổng quát:
      • Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt.
      • Thể trạng trung bình (BMI: 21 kg/cm2)
      • Sinh hiệu: Mạch 80l/p Huyết áp: 110/70 mmHg Nhiệt độ: 370C Nhịp thở 20l/p
      • Da niêm hồng.
      • Không phù.
      • Không dấu xuất huyết.
      • Hạch ngoại biên không sờ chạm
    4. Đầu mặt cổ:
    • Cân đối, không lồi mắt.
    • Họng sạch, lưỡi sạch.
    • Tuyến giáp không to
    • Không sờ chạm hạch dưới hàm, dưới cằm, hạch dọc cơ ức đòn chũm, hạch thượng đòn.
    1. Ngực: không sao mạch, không tuần hoàn bàng hệ.
    • Phổi: gõ trong, rung thanh đều 2 bên, rì rào phế nang êm dịu 2 phế trường
    • Tim: T1 T2 đều rõ, không âm thổi, tần số 80l/p
    1. Bụng:
    • Cân đối, không u, không sẹo, không tuần hoàn bàng hệ, rốn phẳng.
    • Âm ruột 4 l/p.
    • Bụng mềm, không đau điểm đau,gan lách không sờ chạm.
    • Chạm thận âm tính.
    • Cầu bàng quang (-).
    • Khám khối thoát vị phải chia làm 2 tư thế, nằm và đứng, phải mô tả riêng mỗi tư thế. ở mỗi tư thế phải khám 2 nghiệm pháp luôn ( chẹn lỗ bẹn sâu + chạm ngón) (cách khám thế nào sẽ bị thầy hỏi liền… nên thủ sẵn)
    • Khối phồng vùng bẹn bên phải, khối phồng có xuống bìu ko?, hình tròn, kích thước 3×3 cm, xuất hiện khi rặn, sờ nắn không đau, giảm kích thước khi ngưng rặn và mất khi đẩy ngược khối vào. Hướng đi của khối thoát vị ( khối phồng xuất hiện phía trên dây chằng bẹn, hướng từ trên xuống dưới gần về phía củ mu)
    • Nghiệm pháp chạm ngón: khối phồng trồi ra trước chạm lòng ngón.
    • Nghiệm pháp chẹn lỗ bẹn sâu đâu?
    • Tư thế đứng: khối phồng không xuất hiện.
    • Gõ trong khắp bụng.
    • Thăm hậu môn trực tràng là bắt buộc. PHỉa mô tả có u trực tràng hay ko? Các tính chất giống bệnh án K trực tràng. Và phải mô tả rãnh tiền liệt tuyến, có sờ thấy ko? Tiền liệt tuyến co to ko?
    • có đủ 2 tinh hoàn, tinh hoàn 2 bên đều, không đau, không sưng.
    1. Tiết niệu sinh dụcTứ chi:
    • Không biến dạng, không giới hạn vận động
    • Tỉnh mạch hiển không giãn (thường gặp giãn trong thoát vị đùi)
    1. Tóm tắt bệnh án:

    Bệnh nhân nam, 76 tuổi, nhập viện vì khối phồng vùng bẹn bên phải, bệnh 1 tháng ( ở trên 6 tháng sao giờ còn 1 tháng vậy?)

    TCCN: khối phồng vùng bẹn phải.

    TCTT: khối phồng vùng bẹn phải, không đau.

    Nghiệm pháp chạm ngón: chạm lòng ngón.

    Nghiệm pháp chẹn lỗ bẹn sâu?

    Tiền căn:Lần đầu tiên bệnh nhân có xuất hiện khối phồng.

    1. Đặt vấn đề:
    2. Khối thoát vị phồng bẹn bên phải
    3. Nghiệm pháp chạm ngón: chạm lòng ngón.
    4. Chẩn đoán sơ bộ:

    Thoát vị bẹn trực tiếp bên phải chưa biến chứng.

    1. Biện luận:

    Bệnh nhân nam, 68 tuổi, có khối phồng vùng bẹn bên phải xuất hiện khoảng 6 tháng nay, khối phồng này mật độ mềm, lúc có lúc không, xuất hiện khi bệnh nhân vận động nặng hoặc ho, biến mất khi bệnh nhân nằm nghỉ ngơi hoặc đẩy lên được.

    • U nang thừng tinh, tràn dịch tinh mạc: khối phồng cố định, không ấn xẹp được, thường xuất hiện vùng bìu, soi đèn thấy có dịch. Trên bệnh nhân này không có những triệu chứng trên nên không nghĩ
    • Bệnh lý của viêm, xoắn tinh hoàn, dãn tĩnh mạch thừng tinh: không nghĩ vì trên bệnh nhân này tinh hoàn 2 bên đều, không đau, không sưng.
    • Không nghĩ là một khối u vì u thì mật độ chắc, xuất hiện thường xuyên, và kích thước có thể ngày càng to dần; Nếu khối u hóa áp xe thì phải có dấu phập phiều, bệnh nhân phài có dấu hiệu nhiễm trùng, sung, nóng, đỏ đau.
    • Cũng không nghĩ là hạch vì hạch thì mật độ phải chắc hơn và không thể lúc có lúc không hoặc tự đẩy lên được.
    • Nghĩ nhiều khối phồng này là 1 khối thoát vị và gần đây xuất hiện thường xuyên hơn khi ho, rặn nên nghĩ nhiều bệnh nhân có thoát vị bẹn bên phải.(sao biết thoát vị bẹn mà ko phải thoát vị đùi???)

    Khối thoát vị này xuất hiện ở vùng bẹn (P), vị trí xuất hiện ở trên nếp dây chằng bẹn hường xuống dưới gần củ mu, hơn nữa bệnh nhân nam lớn tuổi tần xuất thoát vị bẹn là thường gặp nhất nên nghĩ nhiều là thoát bị bẹn (P). Ở đây không nghĩ thoát vị đùi vì thoát vị đùi thường gặp ở nữ hơn nam, thoát vị đùi thường chỉ được phát hiện khi có biến chứng nghẹt, và thường khó ấn xẹp được; có thể có giản tĩnh mạch hiển trong và sờ thấy hạch bẹn.

    Khối thoát vị này hình tròn, không xuống bìu, nghiệm pháp chạm ngón: chạm lòng ngón nên nghĩ đây là thoát vị bẹn (P) này là trực tiếp.Để xác định chẩn đoán đề nghị cận lâm sàng siêu âm bụng bẹn.

    Hai Biến chứng thường gặp nhất của thoát vị bẹn là : thoát vị nghẹt và kẹt: trên bệnh nhân này bệnh đã 6 tháng, khối thoát vị không đau, không gây cảm giác vướng víu, khối thoát vị xuất hiện không thường xuyên, biến mất khi đẩy vào=> không nghĩ. Nên nghĩ khối thoát vị bẹn (P) trực tiếp chưa biến chứng

     

    1. Đề nghị CLS:
    • Xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán: Siêu âm bụng, bẹn.
    • Trên bệnh nhân nam được chẩn đoán thoát vị bẹn trực tiếp bên phải chưa biến chứng, hướng điều trị chính là phẫu thuật nên đề nghị nhóm xét nghiệm thường qui trước phẫu thuật:

    Công thức máu, nhóm máu, đông cầm máu.

    Sinh hóa máu: ion đồ, BUN, Creatinin, AST, ALT, đường huyết, albumin máu.

    Tổng phân tích nước tiểu.

    X quang ngực thẳng.

    ECG.

    1. Kết quả CLS:
    2. Siêu âm bẹn:

    Vùng bẹn bên phải có túi thoát vị, tạng thoát vị là quai ruột ( tư thế đứng).

    1. Công thức máu:

    RBC 4.88 T/L 3.8-5.5

    HGB 149 g/L 120-170

    HCT 44.6 % 34-50

    MCV 91.2 fL 78-100

    MCH 30.5 pg 24-33

    MCHC 334 g/L 315-355

    WBC 7.91 G/L 4-11

    %NEU 61.0 % 45-75

    %LYM 23 % 20-40

    %MONO 6.8 % 4-10

    %EOS 6.0 % 2-8

    %BASO 1.0 % 0-2

    PLT 257 G/L 200-400

    → CTM trong giới hạn bình thường.

    1. Đông cầm máu:

    PT 11 giây 10-13

    INR 1.02 1-1.2

    FIB 3.37 g/L 2-4

    APTT 31.6 giây 26-37

    → Chức năng đông máu trong giới hạn bình thường.

    1. Sinh hóa máu:

    Đường huyết 98 mg/dl 70-110

    Albumin 4.1 g/dL 3.5-5.5

    ALT 48 U/L 5-49

    AST 39 U/L 9-48

    BUN 18 mg/dL 7-20

    Creatinine 0.89 mg/dL 0.7-1.5

    Na+ 141 mmol/L 135-150

    K+ 4.0 mmol/L 3.5-5.5

    Cl- 104 mmol/L 98-106

    Ca TP 2.47 mmol/L 2.2-2.6

    → Các chỉ số sinh hóa nằm trong giới hạn bình thường.

    1. Tổng phân tích nước tiểu:

    pH 5.0 5-8

    S.G 1.025 1.003-1.030

    Glucose mg/dL âm tính

    Protein – mg/dL âm tính/vết

    Bilirubin – mg/dL âm tính

    Urobilinogen norm 0.1 mg/dL 0.1-1.0

    Ketone âm tính

    Blood – neg RBC/uL âm tính

    Leukocytes WBC/uL âm tính

    Nitrite – neg âm tính

    🡪 Trong giới hạn bình thường.

    1. Chẩn đoán xác định:

    Thoát vị bẹn trực tiếp bên phải chưa biến chứng.

    1. Điều trị:

    Bệnh nhân nam, 68 tuổi, nhập viện vì khối phồng vùng bẹn phải, qua bệnh sử, khám và hỗ trợ của siêu âm bụng bẹn chẩn đoán xác định: thoát vị bẹn trực tiếp bên phải chưa biến chứng. Hướng điều trị chủ yếu là phẫu thuật phục hồi thành bụng.

    Qua khám lâm sàng và hỗ trợ cận lâm sàng tiền phẫu cho thấy thể trạng bệnh nhân tốt, không co bệnh lý nên kèm theo, khả năng có thể chịu đựng được cuộc mổ.

    Phương pháp phẫu thuật có thể được lựa chọn:

    • Phục hồi thành bụng bằng mảnh ghép. (thường được sử dụng nhất hiện nay, vì có nhiều ưu điểm, tỉ lê tái phát thấp)
    • Lichsteinsten( thường được sử dụng nhiều nhất hiện nay, bệnh nhân chỉ cần gây tê tủy sống, tì lệ tái phát rất thấp #0.6%)
    • TEP (BN phải gây mê, bóc tách khoang tiền phúc mạc, tỉ lê tái phát thấp)
    • TAPP (nhược điểm là BN phải gây mê, phải đi vào trong ổ bụng qua phúc mạc)
    • Dùng mô tự thân:
    • Bassini : phổ biến nhất trong số các phương pháp dùng mô tự thân, đơn giãn và hiệu quả. Tuy nhiên tỷ lệ tái phát cao hơn phương pháp dùng mãnh ghép.

    Chọn phương pháp nào còn tùy thuộc vào khả năng và kỹ năng của từng phẫu thuật viên. Tuy nhiên trên bệnh nhân này nếu được chọn em vẫn ưu tiên phẫu thuật theo phương pháp Lichsteinsten vì tính hiệu quả và đơn giản của nó.

    1. Tiên lượng và dự phòng:
    • Tiên lượng gần: tổng trạng và dinh dưỡng của bệnh nhân còn tốt, bệnh nhân không có các bệnh lí nội khoa kèm theo nên tiên lượng cuộc mổ tốt.
    • Tiên lượng xa: bệnh nhân làm nghề nông, khuân vác nặng nhưng không có bệnh lí kèm theo làm tăng áp lực ổ bụng. Do đó, trên bệnh nhân này, giáo dục bệnh nhân hạn chế những vận động nặng làm tăng áp lực ổ bụng thì nguy cơ tái phát thấp.

     

  • Hướng dẫn dùng sữa non sớm cho trẻ bệnh và trẻ đẻ non trong NICU

    Hướng dẫn dùng sữa non sớm cho trẻ bệnh và trẻ đẻ non trong NICU

    1. Giới thiệu

    – Sữa non là sữa mẹ đầu tiên được tạo thành trong vài ngày đầu sau sinh. Sữa non giàu yếu tố miễn dịch, chất chống nhiễm khuẩn và yếu tố tăng trưởng như: Immunoglobulin A, các cytokin, các lysozyme, lactoferrin, yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGF). Ở trẻ sơ sinh, đặc biệt là trẻ đẻ non, các tác nhân dinh dưỡng cùng với các chemokine này bảo vệ trẻ khỏi nhiễm trùng, kích thích sự phát triển của hệ tiêu hóa và hệ miễn dịch.

    – Sữa non của các bà mẹ đẻ non giàu yếu tố miễn dịch hoạt động hơn sữa non của các bà mẹ sinh đủ tháng. Khi dùng trực tiếp lên niêm mạc miệng, sữa non sẽ đem lại nhiều lợi ích như: kích thích sự phát triển của hệ thống hạch bạch huyết vùng hầu họng, hấp thu các yếu tố bảo vệ qua niêm mạc miệng tạo ra sự đáp ứng miễn dịch, như hàng rào ngăn chặn sự tích tụ vi khuẩn trên niêm mạc miệng và kích thích sự phát triển đường tiêu hóa.

    – Trẻ đẻ non có nguy cơ cao bị nhiễm khuẩn muộn và viêm ruột hoại tử. Những bệnh này có thể dẫn đến tử vong, tăng tỷ lệ mắc bệnh và kéo dài thời gian nằm viện, tăng chi phí điều trị, hậu quả tồi tệ ở những trẻ còn sống. Sử dụng sữa non trong những ngày đầu sau sinh là an toàn, khả thi, dự phòng nhiễm khuẩn, viêm ruột hoại tử và viêm phổi thở máy.

    – Những nghiên cứu gần đây cho thấy rằng những trẻ sơ sinh được mẹ gửi sữa non trong những ngày đầu sau sinh có tỷ lệ bú mẹ kéo dài hơn những trẻ khác.

    – Sử dụng sữa non chăm sóc miệng nhằm cung cấp các lợi ích của sữa mẹ cho tất cả trẻ sơ sinh bị bệnh và sơ sinh đẻ non – những trẻ không thể ăn đường miệng và thậm chí có thể sử dụng với những trẻ bệnh nặng, thở máy và suy dinh dưỡng. Sữa non được đưa vào miệng trẻ bằng bơm tiêm hoặc ngón tay đeo găng (găng tay không cao su). Trẻ không nuốt được sữa nhưng sữa sẽ thấm qua niêm mạc miệng

    – Hướng dẫn này đưa ra quy trình an toàn và hiệu quả cho việc sử dụng sữa non để chăm sóc miệng cho trẻ sơ sinh bệnh và trẻ đẻ non. Hướng dẫn này có thể dùng cùng với các hướng dẫn khác về việc cho ăn và chăm sóc miệng cho trẻ.

     

    1. Mục đích

    – Để trẻ bệnh và trẻ đẻ non nhận được sữa non của mẹ mình sớm nhất có thể. – Gồm có:

    . Trẻ < 34 tuần phải nằm ở NICU

    . Bất cứ trẻ nào phải nằm tại NICU mà không ăn đường miệng: trẻ cần hỗ trợ hô hấp, liệu pháp hạ thân nhiệt, trẻ trước/sau phẫu thuật mà chống chỉ định ăn đường miệng (hở thành bụng bẩm sinh, teo thực quản, rò thực quản, tắc ruột,…)

     

    1. Những trẻ không chăm sóc miệng bằng sữa non của mẹ

    – Những trẻ có chống chỉ định dùng sữa của mẹ (ví dụ: mẹ HIV,…)

    – Những trẻ có thể ăn sữa non đường miệng ngay sau sinh

     

    1. Quy trình

    – Tất cả những bà mẹ đang mang thai có tiên lượng đứa trẻ sau sinh sẽ cần sữa non sớm ngay sau sinh cần được giải thích về vắt sữa sớm sau sinh và lợi ích của sữa non.

     *Mẹ cần được khuyến cáo, hướng dẫn vắt sữa sau sinh càng sớm càng tốt ( trước 6 giờ sau sinh) lý tưởng nhất là trong 1-2 giờ đầu sau sinh. Việc này nên đưa vào tư vấn trước sinh hay bất cứ nơi nào có thể.

    *Vắt sữa bằng tay ( hoặc máy vắt sữa) mỗi 2.5-3 giờ sau đó, dù không có sữa, trong thời gian 15-20 phút.

    -Khuyến khích mẹ xuống thăm con tại NICU càng sớm càng tốt ( giúp sữa về sớm)

    – Sau khi vắt có sữa non (dù chỉ vài ml) cũng cần gửi sớm tới NICU

    – Nên sử dụng sữa non chăm sóc miệng ngay khi có, lý tưởng nhất là trong vòng 2h đầu sau sinh.

    – Chỉ nên sử dụng sữa non của chính mẹ trẻ

    – Thứ tự sữa non ưu tiên:

      1st: sữa non mới vắt

      2nd: sữa non để ngăn mát

      Tránh dùng sữa đông đá do các chất trong sữa bị giảm hoạt tính/bất hoạt khi sữa đông đá

    – Các bước thực hiện:

    1. Cung cấp cho các bà mẹ lọ đựng vô khuẩn/bơm tiêm vô khuẩn 1ml-3ml để đựng sữa non. Tùy vào lượng sữa non để chọn dụng cụ đựng sữa. Nhãn dán phải ghi rõ: tên trẻ sơ sinh, PID, ngày tháng năm sinh và ngày giờ vắt sữa.
    2. Đeo găng tay sạch, lấy tối đa 0.3ml sữa non vào bơm tiêm vô khuẩn 1ml, đóng nắp và dán nhãn có đầy đủ thông tin (tên trẻ sơ sinh, PID, ngày tháng năm sinh và ngày giờ vắt sữa). Tại giường bệnh của trẻ cần kiểm tra đối chiếu thông tin trên bơm tiêm với thông tin tại hồ sơ của trẻ.
    3. Chăm sóc miệng theo hướng dẫn
    4. Mở nắp bơm tiêm vô khuẩn, đưa đầu bơm tiêm vào sâu khóe miệng bên phải hướng ra sau về phía hầu họng của trẻ, bơm 0.15ml sữa non một cách từ từ. 0.15ml sữa non còn lại làm tương tự với khóe miệng bên trái.

    Cách khác: lấy tối đa 0.15ml sữa non vào ngón tay đeo găng tay không latex, đưa nhẹ nhàng vào khóe miệng bên phải hướng ra sau về phía hầu họng của trẻ, xoa đều sữa non vào nướu. Lặp lại tương tự với bên trái.

    Không sử dụng gạc vì gạc sẽ thấm sữa non -> giảm lượng sữa trẻ hấp thụ

    1. Tránh hút mũi miệng trong vòng 30 phút sau đó.
    2. Theo dõi các dấu hiệu, chỉ số của trẻ trong suốt quá trình làm.
    3. Lặp lại quy trình mỗi 3h trong tối đa 48h.
    4. Nếu thừa sữa non -> có thể cho trẻ ăn qua sonde dạ dày.
    5. Ghi lại quy trình vào hồ sơ của trẻ.
    6. Khi trẻ bắt đầu ăn đường miệng, nên cho trẻ bú trước rồi ăn sonde. Lượng trẻ bú được cần ghi nhận riêng.
    7. Ghi lại bất cứ biểu hiện bất thường nào vào hồ sơ của trẻ.
    8. Khuyến khích sự tham gia của cha mẹ trẻ vào quá trình chăm sóc miệng bằng sữa non. Điều dưỡng có thể dạy và giám sát họ chăm sóc miệng cho trẻ theo 1 trong 2 cách trên.

     

    1. Thông tin cho cha mẹ trẻ

    – Cha mẹ trẻ cần được hướng dẫn bằng lời nói, văn bản về những lợi ích của sữa non đối với trẻ. Tốt nhất là trước khi bà mẹ sinh.

    – Khuyến khích bà mẹ vắt sữa non sau sinh càng sớm càng tốt, ít nhất 8 lần/ngày.

    – Giải thích với cha mẹ trẻ rằng thể tích sữa non ban đầu vắt ra được rất ít.

     

    1. Nguồn tài liệu dịch: Guidelines: Early administration of Buccal Colostrum to sick and premature infants admitted to the NNU (NHS)
  • K đại tràng Sigma cT3NxMx

    Phạm Minh Tiến – Tổ 11 Lớp Y08B

    BỆNH ÁN

    1. Hành chính
    • Họ tên: Trần Thành Tông
    • Giới: nam
    • Tuổi: 77 (năm sinh?)
    • Địa chỉ: Mỹ Hòa Hưng, Long Xuyên, An Giang.
    • Nghề nghiệp: già (trước đây làm ruộng)
    • Nhập viện: 21 giờ ngày 10/12/2013.
    • Giường: 3, khoa Ngoại tiêu hóa.
    1. Lý do nhập viện

    Tiêu phân nhầy máu.

    1. Bệnh sử

    Cách nhập viện 3 tuần bệnh nhân bắt đầu đi tiêu lỏng, 4-5 lần/ngày, phân nhầy như nước mũi lẫn ít máu đỏ sậm. (khai thác triệu chứng quá sơ xài… phải nêu được các tính chất của phân và các tính chất của thoi quen đi cầu. VD: lượng phân? Tiêu phân đen hay đỏ, tiêu toàn máu hay ít máu sau khi tiêu, máu theo phân hay bắn thành tia? Phân nhỏ dẹt???. Đi cầu ngày mấy lần? đi cầu có phải rặng nhiều hay ko? Đi dễ ko? Sau khi tiêu cảm giác còn phân ko? Cảm giác dễ chịu sau khi đi tiêu ko?…)…Ngoài ra bệnh nhân còn than phiền cảm giác đau quặn dọc theo khung đại tràng khi đi tiêu. bệnh nhân đi khám bệnh viện An Giang, điều trị ngoại trú (không rõ thuốc) nhưng bệnh không giảm→ cách nhập viện 3 ngày, tái khám bệnh viện An Giang, được nội soi đại tràng: cách rìa hậu môn 20cm có khối u sùi làm hẹp lòng đại tràng; chẩn đoán xuất huyết tiêu hóa dưới nghi do K đại tràng sigma (ko nên đưa cái nội soi vô đây… vì nếu vậy đã quá rõ ràng rồi còn biện luận gì nữa???) → chuyển bệnh viện Chợ Rẫy.

    Trong quá trình bệnh, bệnh nhân sụt 9kg, từ 55→ 46kg,(trong vòng bao lâu?) ăn uống kém hơn trước. Không khó thở, không ho, không đau ngực.

    1. Tiền căn
    2. Bản thân:
    3. Bệnh lý:

    Cách nhập viện 1 tháng, bệnh nhân đột ngột nôn ra máu + thức ăn, nôn 2 lần, lượng mỗi lần khoảng 100ml (1 chén ), máu đỏ bầm, đồng thời đi tiêu máu đỏ sậm lẫn phân vàng lỏng. Sau khi nôn và đi tiêu, bệnh nhân hoa mắt, chóng mặt và được đưa nhập viện An Giang, nội soi thực quản dạ dày: loét thực quản + loét dạ dày; chẩn đoán và điều trị 1 tuần không rõ, bệnh nhân được xuất viện.

    Chưa từng phẫu thuật trước đây.

    Chưa từng tiêu máu bầm.

    Không THA, không ĐTĐ, không suyễn, không bướu giáp.

    Chưa ghi nhận bệnh tim mạch, bệnh đông máu.

    Chưa ghi nhận dị ứng thuốc, thức ăn.

    1. Thói quen:

    Không ăn nhiều mỡ, ăn nhiều rau.

    Hút thuốc lá: ½ gói/ngày khoảng 50 năm.

    Rượu: khoảng 250ml/ngày x khoảng 40 năm.

    1. Gia đình:

    Không ghi nhận bệnh lý đa polyp đại tràng.

    Cha mẹ, anh chị em ruột không ai mắc ung thư đường tiêu hóa.

    1. Khám:
    2. Tổng quát:
    • Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt.
    • Sinh hiệu: Mạch: 80 lần/phút

    Huyết áp: 120/70

    Nhịp thở: 16l/p

    Nhiệt độ:37

    • Thể trạng gầy. BMI = 46/1,672 = 16,5
    • Không vàng da
    • Không phù, không xuất huyết da niêm, không dấu bầm vết chích.
    • Niêm hồng hay nhạt?????
    • Không lòng bàn tay son
    • Hạch ngoại cổ, thượng đòn, nách không sờ chạm, hạch bẹn đâu????
    1. Đầu mặt cổ:
    • Cân đối.
    • Họng sạch, lưỡi sạch.
    • Tuyến giáp không to.
    • Động mạch cảnh 2 bên, đều rõ, không âm thổi.
    • Tĩnh mạch cổ ở tư thế 45 độ không thấy nổi
    1. Ngực
    • Ngực cân đối, di động đều theo nhịp thở, không sẹo, không sao mạch
    • Phổi: Rung thanh đều hai bên, gõ trong, rì rào phế nang êm dịu, không rale.
    • Tim: mỏm tim KLS 5 trên đường trung đòn trái, dấu nảy trước ngực, hardzer (-); nghe: T­1 &T2 đều rõ, tần số 80lần/ phút, không âm thổi.
    1. Bụng
    • Bụng cân đối, di động đều theo nhịp thở, không u, không tuần hoàn bàng hệ, không báng bụng.
    • Âm ruột: 5 lần/phút
    • Bụng mềm, ấn không đau, không sờ thấy u. (cần xác định được vị trí đau.. để gợi ý vị trí thương tổn)
    • Gan, lách không sờ chạm, rung gan (-), ấn kẽ sườn (-)
    • Chạm thận(-).
    • Cầu bàng quang (-).
    • Gõ trong khắp bụng.
    • Khám hậu môn trực tràng: lỗ hậu môn đóng kín, không sa trĩ, da quanh hậu môn không sưng đỏ. Cơ thắt hậu môn bình thường. Trực tràng mềm mại, không sờ đụng u. Túi cùng Douglas không sưng đau. Tiền liệt tuyến mềm mại, kích thước 3x4cm. Rút găng không có máu.
    1. Thần kinh
    • Cổ mềm
    • Không dấu thần kinh định vị
    1. Cơ xương khớp
    • Không biến dạng
    • Không giới hạn vận động
    1. Tóm tắt bệnh án:

    Bệnh nhân nam, 77 tuổi, nhập viện vì tiêu phân nhày máu, bệnh 1 tháng.

    TCCN: Tiêu phân lỏng 4-5 lần/ngày.

    Phân nhày, lẫn máu đỏ bầm.

    Sụt cân: 9kg/1 tháng

    TCTT: ???????????????????????????? (đâu rồi?) (thể trang gầy BMI?????)

    Tiền căn:?????????????????????????????(đâu rồi?)

    1. Đặt vấn đề:

    1) Tiêu phân nhầy máu bầm.

    2) Thay đổi thói quen đi tiêu..

    3) Sụt cân nhanh.

    4. tiền căn xuất huyết tiêu hóa trên…?

    1. Chẩn đoán sơ bộ:K đại tràng Sigma cT3NxMx

    Chẩn đoán phân biệt đâu????????

    1. Biện luận

    Bệnh nhân có triệu chứng tiêu lỏng, 4-5 lần/ngày, trước đó 1 lần/ngày nên có thay đổi thói quen đi tiêu. Tiêu máu bầm trên bệnh nhân nghĩ là do xuất huyết tiêu hóa dưới, không nghĩ xuất huyết tiêu hóa trên (từ đường tiêu hóa trên vẫn được vậy… máu đỏ bầm chứ có phải đỏ tươi đâu….bó tay. Hơn nữa bệnh nhân có tiền căn xuất huyết tiêu hóa trên lượng nhiều…cách có 1 tháng, khả năng lần này bị chảy máu lại được ko?) vì nếu xuất huyết tiêu hóa trên mà máu đỏ bầm thì phải xuất huyết nhiều, bệnh nhân đã có triệu chứng 3 tuần, nếu xuất huyết nhiều thì phải có thiếu máu nặng, có thể sốc.

    Trên một bệnh nhân nam, 77 tuổi, có kèm theo sụt cân và thay đổi tính chất đi tiêu thì nguyên nhân xuất huyết tiêu hóa dưới nghĩ nhiều nhất là K đại tràng hoặc K trực tràng. Tuy nhiên K trực tràng ít nghĩ vì bệnh nhân không có mót rặn, không có phân nhỏ dẹt (mấy cái này ở đâu ra? Bệnh sử ko mô tả sao dám đưa vào đây biện luận?), thăm trực tràng không đụng u, và kết quả nội soi tuyến trước gợi ý 1 ung thư đại tràng sigma (vậy còn biện luận gì nữa?…bó tay. Ko nên đưa cái này vào đây) (cần phân biệt k đại tràng lên hoặc đại tràng ngang)→ đề nghị : nội soi đại trực tràng và X quang đại tràng cản quang để chẩn đoán.

    Di căn xa:

    – gan: biểu hiện đau hạ sườn phải, vàng da, phù chân, báng bụng, sao mạch, lòng bàn tay son, khám thấy gan to, cứng, bờ không đều, bề mặt lổn nhổn…

    – phổi: biểu hiện ho ra máu, đau ngực, khám thấy vùng đục mất âm phế bào…

    – não: biểu hiện đau đầu, mờ mắt, dấu TKĐV

    – xương: biến dạng xương, đau nhức

    – hạch: sờ thấy hạch bẹn, hạch thượng đòn, hạch nách.

    🡪chưa thấy nhưng không thể loại trừ đã di căn xa.

    1. Đề nghị CLS
    • Chẩn đoán: Nội soi đại trực tràng, sinh thiết; XQuang đại tràng cản quang.
    • Đánh giá giai đoạn: siêu âm bụng, CTscan bụng chậu cản quang, Xquang phổi thẳng.
    • Thường quy: CTM, đường huyết, AST, ALT, BUN, Creatinin, TPTNT, ECG, CEA, CA19-9
    • Chuẩn bị tiền phẫu: nhóm máu, đông máu toàn bộ, protid máu, albumin máu.
    1. Kết quả CLS:
    2. Nội soi đại trực tràng:

    Hậu môn: cơ vòng đóng kín, không trĩ.

    Trực tràng: niêm mạc trơn láng, mềm mại.

    Sigma: cách rìa hậu môn # 17cm có u sùi nhiễm cứng làm hẹp lòng. Sinh thiết làm giải phẫu bệnh → phù hợp chẩn đoán sơ bộ.

    d.png Untitled.png

    1. X Quang đại tràng cản quang: hẹp lòng đại tràng sigma, thuốc cản quang không qua được.

    Trên phim thấy hình ảnh khuyết thuốc dạng lõi táo ở đại tràng sigma, nghĩ u.

    1. CTscan: (11/12/2013)

    Gan: Không lớn, bờ đều. Tổn thương gan hạ phân thùy II – III và V, bắt thuốc kém, kích thước <3cm. Không dãn đường mật trong và ngoài gan. Không thấy sỏi trong đường mật. Túi mật không to.

    Tụy: đầu thân đuôi tụy bình thường. Dãn ống tụy chính.

    Lách: bình thường

    Thận: Cấu trúc và chức năng hai thận bình thường.

    Các mạch máu: ĐMC bụng, TMC dưới bình thường.

    Dày thành đại tràng sigma # 1,5cm, kéo dài 1 đoạn 4cm.

    Kết luận: Nghĩ u đại tràng sigma. Tổn thương gan hạ phân thùy II, III, V nghĩ di căn.

    4) Siêu âm bụng: (không làm)

    5) Giải phẫu bệnh: Carcinoma tế bào tuyến biệt hóa trung bình.

    6) CTM (10/12)

    RBC 4.12 T/L 3.8-5.5

    HGB 113 g/L 120-170

    HCT 33.2 % 34-50

    MCV 80.5 fL 78-100

    MCH 27.4 pg 24-33

    MCHC 340 g/L 315-355

    WBC 4.03 G/L 4-11

    %NEU 44.4 % 45-75

    %LYM 32.5 % 20-40

    %MONO 10.5 % 4-10

    %EOS 8.6 % 2-8

    %BASO 1.1 % 0-2

    PLT 349 G/L 200-400

    → CTM cho thấy tình trạng thiếu máu đẳng sắc đẳng bào nhẹ, bạch cầu và tiểu cầu bình thường. (thiếu cái gi mà thiếu… giá trị gần bình thường như thế mà…)

    7) Sinh hóa máu và ion đồ:

    Đường huyết 93 mg/dl 70-110

    ALT 13 U/L 5-49

    AST 26 U/L 9-48

    Bil TP 0.42 mg/dL 0.2-1

    Bil TT 0.22 mg/dL 0-0.2

    Bil GT 0.2 mg/dL 0.2-0.8

    BUN 6 mg/dL 7-20

    Cré 1 mg/dL 0.7-1.5

    → Chức năng gan, thận bình thường.

    Ion đồ máu (10/12) (12/12)

    Na+ 141 147 mmol/L 135-150

    K+ 2.8 3.7 mmol/L 3.5-5.5

    Cl- 107 114 mmol/L 98-106

    Ca TP 2.17 1.99 mmol/L 2.2-2.6

    → Hạ Kali máu và Ca máu.

    8) Đông máu (10/12) (12/12)

    PT 16.9 12 giây 10-13

    INR 1.29 1.06 1-1.2

    FIB 3.7 3.2 g/L 2-4

    APTT >120 30.1 giây 26-37

    → Chức năng đông máu còn trong giới hạn bình thường.

    9) Tổng phân tích nước tiểu.

    pH 5.5 5-8

    S.G 1.020 1.003-1.030

    Glucose mg/dL âm tính

    Protein – mg/dL âm tính/vết

    Bilirubin mg/dL âm tính

    Urobilinogen norm 0.1 mg/dL 0.1-1.0

    Ketone âm tính

    Blood – RBC/uL âm tính

    Leukocytes WBC/uL âm tính

    Nitrite – neg âm tính

    XII) Chẩn đoán xác định: K đại tràng Sigma di căn gan hạ phân thùy II, III, V; cTNxM1 ( T mấy???)

    XIII) Hướng điều trị:

    . Nội khoa:

    – bệnh nhân có tình trạng sụt cân nhanh (>10% cân nặng trong 2 tháng), BMI<18 🡪 chỉ định bổ sung dinh dưỡng đường tĩnh mạch để nâng cao thể trạng trước mổ.

    – nhu cầu năng lượng mỗi ngày của bệnh nhân: 30kcal/kg/ngày x 46kg = 1380kcal/ngày

    Nhu cầu glucid = 1380 x 60% / 4 = 207 gr

    Nhu cầu protid = 1380 x 15% / 4 = 51.75 gr

    Nhu cầu lipid = 1380 x 25% / 9 = 38.3 gr

    Vậy truyền cho bệnh nhân: 1 gói Combilipid 1440ml (97gr glucid, 34gr protid, 51gr lipid), 1 chai Aminoplasmal 5% 500ml, 1 chai Glucose 20% 250ml

    🡪tổng năng lượng truyền là 1300kcal/ngày, tổng lượng dịch nhập là 2190ml.

    – Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ:

    + nhịn ăn 1 ngày trước mổ

    + Fortrans 3 gói pha 3 lít nước, uống vào chiều ngày trước mổ. (X-quang đại tràng thuốc ko qua được, nội soi ko qua được…u đã gây tắc rồi… uống thuốc sổ vào cho chết ah???)

    2. Ngoại khoa: phẫu thuật làm sạch

    – cắt đoạn đại tràng có khối u, trên và dưới u 5cm.

    – nối 2 đầu

    – hóa trị sau mổ.

    XIV. Tiên Lượng.

    • Bệnh nhân lớn tuổi, thể trạng gầy, BMI 16.5, tiên lượng cuộc mổ dè dặt.
    • Ung thư đã ở giai đoạn di căn xa, phẫu thuật chỉ mục đích làm sạch, tránh biến chứng, tiên lượng sống 5 năm 5-10%

     

  • Tắc mật do u quanh bóng Vater/ theo dõi viêm gan siêu vi B mãn.

    Bệnh án làm rất tốt! có một số lỗi nhỏ cần chỉnh sửa. Nên share cho các bạn khác tham khảo thêm! Em in ra thứ 2 đưa anh ký tên!

    Họ và tên sinh viên: Nguyễn Hữu Đức

    Lớp Y2008B- Tổ 11

    BỆNH ÁN

    1. HÀNH CHÍNH:

    Họ và tên bệnh nhân: Nguyễn Vũ Hùng Giới tính:Nam Sinh năm: 1960 (53 tuổi)

    Nghề nghiệp: làm nông.

    Địa chỉ: Hàm Thuận Nam – Bình Thuận

    Thời gian nhập viện: 9 giờ ngày 23/12/2013

    Khoa Gan Mật Tụy 4b3 – Bệnh viện Chợ Rẫy.

    1. LÝ DO NHẬP VIỆN: Vàng da + ngứa.
    2. BỆNH SỬ:

    Bệnh 3 tuần, bệnh nhân khai:

    Cách nhập viện 3 tuần, người nhà thấy bệnh nhân bắt đầu vàng da, vàng mắt. Vàng da ngày càng tăng dần, ban đầu vàng da nhẹ ở mặt, ngực, bàn tay, sau đó vàng sậm màu tăng dần khắp người, kèm với đi tiểu vàng sậm như nước trà, lượng không đổi so với bình thường (#1,5l/ngày) và tiêu phân bạc màu. Bệnh nhân ngứa nhiều toàn thân, không ngủ được, đến khám tại bệnh viện đa khoa Bình Thuận, được siêu âm, chẩn đoán theo dõi u quanh bóng Vater, chưa điều trị gì đặc hiệu, sau đó chuyển bệnh viện Chợ Rẫy.

    Trong quá trình bệnh, bệnh nhân mệt mỏi, chán ăn, ăn cảm giác không tiêu, sụt 6kg trong 1tháng (từ 64 xuống 58 kg), không đau bụng, không nôn ói, không sốt.

    Tình trạng lúc nhập viện:

    Mạch 100 l/ph. Huyết áp 110/60 mmHg. Thân nhiệt 37 độ C.Nhịp thở 16 l/ph

    Da niêm vàng. Tim đều, phổi không ran. Bụng mềm.

    1. TIỀN CĂN:

    1.Bản thân:

    Bệnh lý:

    Cách 20 năm, bệnh nhân sốt kéo dài, được chẩn đoán sốt rét tại bệnh viện huyện, điều trị thuốc không rõ thì có hết sốt, trong 5 năm đầu sốt tái phát nhiều lần,mỗi lần điều trị tại bệnh viện huyện, sau 5 năm đó thì không còn tái phát.

    Cách 15 năm, bệnh nhân mệt mỏi, ăn uống không ngon, được chẩn đoán viêm gan siêu vi B tại bệnh viện đa khoa Bình Thuận, điều trị thuốc trong vòng 6 tháng, tái khám 2-3 lần, không rõ đã điều trị hết hay chưa, nhưng không có triệu chứng mệt mỏi chán ăn vàng da hay phù.

    Không tiền căn đái tháo đường, không có triệu chứng uống nhiều, ăn nhiều, tiểu nhiều sụt cân nhiều trước đây.

    Không bệnh lý đông máu, không tiền căn chảy máu khó cầm.

    Không bệnh lý tim mạch, tăng huyết áp, thiếu máu cơ tim, không suyễn, lao, bướu giáp.

    Không dị ứng thuốc, thức ăn. Không dùng thuốc gì kéo dài.

    Không ăn gỏi sống, không thường xuyên ăn ốc, không nuôi chó mèo, không xổ giun thường xuyên.

    Thói quen:

    Hút thuốc lá 3 gói/ ngày trong 40 năm.

    Ít uống rượu. Thường xuyên uống bia 1-2 lần/ tuần, mỗi lần uống 10-15 chai.

    2.Gia đình:

    Chưa ghi nhận tiền căn viêm gan, đái tháo đường, tăng huyết áp, lao.

    Không ai bị mất vì bệnh lý gan mật, bệnh lý ung thư đường tiêu hoá.

    1. KHÁM:

    Khám lúc 15 giờ ngày 25 / 12/ 2013 ( 2 ngày sau nhập viện)

    1.Tổng quát:

    Bênh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt.

    Sinh hiệu: Mạch : 80 lần/phút. Nhịp thở: 20 lần/phút.

    Huyết áp: 100/60 mmHg. Thân nhiệt: 370 C.

    Thể trạng trung bình, chiều cao 1,64m nặng 58 kg, BMI 21,5 kg/m2

    Vàng da sậm, niêm vàng.

    Vết cào gãi, nhiều sẹo gãi toàn thân.

    Không phù, không xuất huyết da niêm. Không lòng bàn tay son.

    2.Đầu mặt cổ:

    Cân đối.

    Kết mặc mắt vàng sậm.

    Môi không khô, lưỡi không dơ, niêm mạc dưới lưỡi vàng.

    Tuyến giáp không to.

    Hạch cổ, hạch thượng đòn không sờ chạm

    3.Lồng ngực

    Cân đối, di động đều theo nhịp thở, không sao mạch.

    Tim: mỏm tim nằm ở liên sườn V trên đường trung đòn trái, Hardzer (-), diện đập 1×1 cm, nhịp tim đều, tần số 86 lần/phút, T1 T2 đều , không âm thổi.

    Phổi: rung thanh đều 2 bên, gõ trong, âm phế bào êm dịu, không nghe rale bệnh lý.

    4.Bụng:

    -Cân đối, tham gia thở tốt, không chướng, không bè 2 bên, không tuần hoàn bàng hệ.

    -Âm ruột 4 lần/ phút

    Bụng mềm, ấn không đau. Sờ thấy một khối hình bầu dục ở vùng dưới hạ sườn phải, cách bờ sườn khoảng 10 cm, kích thước khoảng 4×5 cm, giới hạn khá rõ, bề mặt láng, mật độ mềm, ấn không đau, liên tục với bờ dưới gan, di động theo nhịp thở, nghĩ nhiều là túi mật.

    -Không gõ đục vùng thấp.

    -Gan: bờ dưới gan cách bờ sườn khoảng 10 cm tại đường trung đòn phải, bờ trên gan ở khoang liên sườn 4 đường trung đòn, chiều cao gan khoảng 20 cm. Bề mặt gan láng, mật độ mềm, ấn không đau. Rung gan (-). Nghiệm pháp ấn kẽ sườn (-).

    -Lách không to.

    -Chạm thận (-). Cầu bàng quang (-).

    -Hạch bẹn không sờ chạm.

    5.Thần kinh, cơ xương khớp:

    Cổ mềm, không dấu thần kinh định vị.

    Tứ chi, cột sống không biến dạng, không giới hạn vận động.

    1. TÓM TẮT BỆNH ÁN:

    Bệnh nhân nam 53 tuổi, bệnh 3 tuần nhập viện vì vàng da và ngứa, có các triệu chứng:

    Triệu chứng cơ năng:

    • Vàng da tăng dần.
    • Tiểu vàng sậm.
    • Phân bạc màu.
    • Ngứa.
    • Ăn uống kém.
    • Sụt 6kg trong 1tháng

    Triệu chứng thực thể:

    • Da niêm vàng sậm.
    • Nhiều vết cào gãi toàn thân.
    • Gan to.
    • Túi mật to.

    Tiền căn:

    • Viêm gan siêu vi B.
    • Sốt rét.
    • Hút thuốc lá.
    1. ĐẶT VẤN ĐỀ:

    1.Hội chứng vàng da tắc mật.

    2.Gan to, túi mật to.

    3.Sụt cân nhanh.

    4. Viêm gan siêu vi B

    1. CHẨN ĐOÁN SƠ BỘ

    Tắc mật do u quanh bóng Vater/ theo dõi viêm gan siêu vi B mãn.

    Chẩn đoán phân biệt:

    Tắc mật do sỏi đoạn cuối ống mật chủ.

    1. BIỆN LUẬN:

    – Bệnh nhân nam 53 tuổi nhập viện vì ngứa, có da niêm vàng sậm, nước tiểu vàng sậm, tiêu phân bạc màu. Đây là các triệu chứng điển hình của hội chứng vàng da tắc mật. Đề nghị làm xét nghiệm Bilirubin TP, TT, GT. Nếu có tăng Bilirubin, trong đó Bilirubin TT chiếm ưu thế thì khẳng định hội chứng vàng da tắc mật.

    – Bệnh nhân lớn tuổi có hội chứng vàng da tắc mật, gan to, lâm sàng khám thấy có túi mật to. Chứng tỏ vị trí tắc mật phải nằm bên dưới chổ đổ của ống túi mật vào OMC. Các nguyên nhân thường gặp là:

    1.U quanh bóng vater: vàng da trên bệnh nhân này là vàng da sậm, vàng da tăng dần trong 3 tuần → chứng tỏ vàng da này tình trạng tắc mật từ từ tăng dần, từ nhẹ đến nặng. Hơn nữa một bệnh nhân nam, lớn tuổi (>40), hút thuốc lá kèm tình trạng sụt cân nhanh. Nên nghĩ nhiều đến nguyên nhân ác tính. Nên các bệnh lý u quanh bóng vater nghĩ nhiều nhất. U quanh bóng vater gồm 4 bệnh: U đầu tụy, u bóng vater, u đường mật, u tá tràng.

    Về dịch tễ u đầu tụy thường gặp nhất. Kế đến là u bóng vater – u đường mật. U tá tràng rất hiếm gặp. Bốn bệnh lý này không thể phân biệt được trên lâm sàng nên em đề nghị làm: Siêu âm bụng, CTscan bụng chậu cản quang, nội soi bằng ống soi nghiên + sinh thiết, CEA, CA19-9 để chẩn đoán và có hướng điều trị cụ thể.

    2.Sỏi đường mật (sỏi đoạn cuối ống mật chủ) một bệnh nhân lớn tuổi, vàng da tắc mật tăng dần thì sỏi đường mật là nguyên nhân thường gặp. Tuy nhiên nếu nguyên nhân do sỏi thì có những điểm không hợp lý như bệnh nhân không đau vùng thượng vị/ hạ sườn phải, vàng da do sỏi thường là vàng da lúc tăng lúc giảm, ở bệnh nhân này là vàng da tăng dần. Ngoài ra cũng không thể giải thích được tình trạng sụt cân nhanh của bệnh nhân này. Đề nghị siêu âm bụng + CT-scan bụng chậu cản quang để chẩn đoán phân biệt.

    3.Bệnh lý từ ống tiêu hóa: không nghĩ đến vì bn không rối loạn tiêu hóa (tiêu chảy, táo bón, phân bất thường), không buồn nôn và nôn, trước đây chưa từng bị bệnh lý gì về ống tiêu hóa. Nếu một khối u từ đường tiêu hóa đè vàng đường mật hoặc xâm lấn đường mật thì khối u này đã phát triển một thời gian dài, và kich thước của nó phải lớn. Tuy nhiên trên lâm sàng không sờ thấy được u ở vùng bụng.

    4. (U gan: không nghĩ. Mặc dù bệnh nhân có tiền căn viêm gan B trước đây (đây là nguyên nhân thường gặp của ung thư gan nguyên phát) nhưng đây là lần vàng da đầu tiên, nếu viêm gan gây ung thư gan thì phải diễn tiến diễn tiến từ viêm gan → xơ gan → ung thư gan, bệnh nhân sẽ có vàng da kéo dài trước đây, khám thấy hội chứng suy tế bào gan và tăng áp lực cửa. Ngoài ra, nếu u gan thì không giải thích được túi mật to.)

    Vì sao có gan to? Chưa giải thích được trong phần biện luận. Nếu gan to do ứ mật trong hội chứng vàng da tắc mật thường thì gan ko to nhiều (20cm) như vậy được. Vậy nguyên nhân của gan to này là gì? Gan to có phải do tiền căn sốt rét ko? Hay do viêm gan – xơ gan – u gan?… nếu ko phải do các nguyên nhân trên thì gan to này có thực sự là gan to ko? Hay do khám sai?..

    1. ĐỀ NGHỊ CLS

    Thường quy:

    • Công thức máu.
    • Đông cầm máu
    • Xét nghiệm men gan: AST/ALT
    • Bilirubin TP, TT, GT.
    • Ion đồ.
    • Bun, Creatinin.
    • Đường huyết.
    • Tổng phân tích nước tiểu.
    • XQuang ngực thẳng.
    • ECG

    Chẩn đoán

    • Siêu âm bụng.
    • Xét nghiệm CEA, CA19-9, AP, GGT.
    • CT bụng chậu cản quang.
    • Nội soi bằng ống soi nghiêng + sinh thiết (ERCP)
    1. KẾT QUẢ CLS: (23/12)

    1.Bilirubin total 39,52 mg/dL

    Bilirubin direct 21,69 mg/dL

    Bilirubin indiret 17,83 mg/dL

    => Bilirubin tăng, ưu thế trực tiếp, phù hợp với vàng da tắc mật.

    2.Siêu âm bụng

    • Dịch ổ bụng: không. Dịch màng phổi: không
    • Gan: không to? bờ góc gan (T) tù, cấu trúc thô, độ echo kém. (gan ko to???? Vậy có khám sai ko? Khi đi thi, nếu kết quả SA, CTscan gan ko to như vầy thì tốt nhất trong phần khám bỏ luôn gan to, ko nên đưa vô…vì ko biện luận được! Nhưng trêm CT lại có gan to thì ko thể bỏ được)
    • Tĩnh mạch cửa: không dãn. Tĩnh mạch gan: không dãn
    • Nhánh gan (P) dãn. Nhánh gan (T) dãn
    • Túi mật: không to, không thấy sỏi, vách mỏng, có bùn
    • Ống mật chủ: dãn d# 20mm, đoạn cuối khó khảo sát
    • Lách: chưa thấy bất thường

    Thận P Thận T

    Kích thước: bình thường. Kích thước: bình thường.

    Cấu trúc: phân biệt tủy vỏ rõ Cấu trúc: phân biệt tủy vỏ rõ

    Độ echo: bình thường Độ echo: bình thường

    • Bàng quang: chưa thấy bất thường. Tiền liệt tuyến: chưa thấy bất thường
    • Ống tiêu hóa: chưa thấy bất thường.

    Kết luận:

    Viêm gan mãn?

    Giãn đường mật trong và ngoài gan.

    Bùn túi mật.

    => siêu âm giãn đường mật trong ngoài gan, nghĩ do nguyên nhân nào đó gây tắc phía dưới, tuy nhiên do không tìm được nguyên nhân do hạn chế của siêu âm trong khảo sát đoạn cuối ống mật chủ, đồng thời khám lâm sàng phát hiện gan, túi mật to, nhưng siêu âm không ghi nhận, nên đề nghị xét nghiệm Ctscan.

    3.CT bụng

    Gan: to, không thấy bất thường đậm độ nhu mô gan trên phim, dãn đường mật trong và ngoài gan. Túi mật kích thước # 4×13 cm, vách không dày, không sỏi, không dịch quanh túi mật.

    Ống mật chủ dãn, chỗ rộng nhất d# 2,5 cm. Hẹp OMC chỗ đổ vào nhú Vater.

    Tụy tạng: ống Wirsung giãn.

    Lách: bình thường. Thận: chức năng và cấu trúc 2 thận bình thường. Các mạch máu: ĐMC bụng bình thường, TMC dưới bình thường.

    Kết quả:

    Dãn đường mật trong và ngoài gan

    Hẹp OMC chỗ đổ vào nhú Vater

    Dãn ống tuỵ.

    => Siêu âm không phát hiện gan to, túi mật to, giữa kết quả CTscan và siêu âm thì tin kết quả CTscan (hơn nữa khi khám thấy gan to, túi mật to.). Trên CTscan OMC – ống tụy dãn, chứng tỏ tình trạng tắc này nằm ở gần chổ hợp lưu của OMC và ống tụy -> bóng vater khả năng U vater

    4.Nội soi:

    Bệnh nhân nằm sấp, mặt nghiêng phải.

    Đặt máy nội soi qua miệng đến D2 tá tràng.

    Nhú Vater phồng to, precut thông vào đường mật.

    Nhánh gan P dãn nhẹ, không sỏi. Nhánh gan T dãn nhẹ, không sỏi.

    Túi mật không hiện hình. Ống mật chủ dãn 20mm, bóng Vater có u # 6-7mm. Sinh thiết.

    Kiểm tra thấy mật thoát tốt qua precut.

    Công thức máu:

    Số lượng tế bào Kết quả Trị số bình thường Đơn vị

    RBC 4,47 (4,2-5,4) M/µL

    HGB 137 (120-170) g/L

    HCT 39,1 (34-50) %

    MCV 87,4 (80-99) fL

    MCH 30,6 (27-31) pg

    MCHC 350 (315-355) g/L

    PLT 291 (150-400) K/dL

    WBC 12,09 (4-11) K/dL

    %NEUT 78,1 (45-75) %

    %LYMP 6,4 (20-40) %

    %MONO 1,8 (4-10) %

    %EOS 11,7 (0-7) %

    %BASO (0-1,5) %

    => Không thiếu máu, tiểu cầu trong giới hạn bình thường, bạch cầu tăng nhẹ ưu thế neutro nghĩ do ?

    Sinh hoá:

    Xét nghiệm Kết quả Trị số bình thường Đơn vị

    ALT 78 (0-41) U/L

    AST 30 (0-37) U/L

    =>Tăng ALT nhẹ phù hợp trong bệnh cảnh vàng da tắc mật

    PT(TQ) 18,7 (10-13) giây

    PTbn/PT chứng 1,44 (<1,2)

    APTT bn 33,6 giây

    Fibrinogen 1,96 (2-4,0) g/L

    => Xét nghiệm đông cầm máu bình thường

    Các xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu trong giới hạn bình thường, XQ ngực thẳng, ECG chưa phát hiện bất thường.

    Bilirubin? CEA? CA19-9?

    1. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH:

    Tắc mật do u bóng Vater/ bùn túi mật, theo dõi viêm gan siêu vi B mãn.

    1. ĐIỀU TRỊ

    Nguyên tắc:

    Nội khoa: Bổ sung các xét nghiệm Ion đồ, BUN, creatinin, CEA, CA19.9, đường huyết, prealbumin máu.

    Nâng đỡ tổng trạng.

    Ngoại khoa: Phẫu thuật Whipple. (Thầy c1o thể hỏi: Phẫu thuật Whipple có bao nhiêu miệng nối? tỷ lệ xì miệng nối nào cao nhất? Phẫu thuật whipple là làm gi? Vẽ hình?)

    Cụ Thể

    Amigold 8,5% 800ml, TTM XXX giọt/phút.

    NaCl 0,9%, TTM XXX giọt/ phút.

    Vitamin K1, 2 ống tiêm bắp

    Vitamin B complex, 1 viên x 2 uống.

    Chăm sóc cấp 3

    1. TIÊN LƯỢNG

    Phẫu thuật Whipple là một phẫu thuật lớn, thời gian mỗ kéo dài, có thể trên 5 tiếng. Bệnh nhân này:

    -Mặc dù bệnh nhân sụt cân nhanh nhưng tổng trạng BN còn khá: BMI 21,5 kg/m2.

    -Chức năng thận và chức năng gan còn bình thường.

    -Không bệnh lý nội ngoại khoa khác đi kèm. Không tình trạng nhiễm trùng.

    -Vàng da tắc mật đã được giải quyết tạm thời bằng ERCP.

    -Hình ảnh CTScan và nội soi thì thấy khối u còn nhỏ, chưa xâm lấn các tạng và các mạch máu xung quanh.

    => Tiên lượng bệnh nhân có thể chịu được cuộc mỗ. Cắt được khối u. Tuy nhiên trong mổ cần chú ý tránh các biến chứng thường gặp, mà nguy hiểm nhất là phạm vào động mạch mạc treo tràng trên, đòi hỏi ekip mổ phải có kinh nghiệm cao trong phẫu thuật cắt khối tá tuỵ.

    Về hậu phẫu, tỷ lệ biến chứng của phẫu thuật Whipple cao #30%, trong đó thường gặp là biến chứng xì miệng nối tuỵ-ruột (tụy- hỗng tràng), thường xảy ra ngày thứ 3-5 sau mổ, trong mổ cần khâu nối cẩn thận, giải áp trong lòng ống tiêu hoá, đặt ống dẫn lưu ổ bụng, cần phải theo dõi sát lượng dịch từ ống dẫn lưu, nếu nghi ngờ biến chứng thì làm xét nghiệm amylase máu, amylase dịch ống dẫn lưu, nếu có xì dò thì mỗ lại sớm, tỷ lệ mỗ lại # 3%.

    Tiên lượng gần- tỷ lệ tử vong là khoảng 3-4%, tỷ lệ sống sau 5 năm là 20%.

     

  • SỎI ĐƯỜNG MẬT NOTE

    Sỏi đường mật:

    1. Vấn đề + biện luận:
    • Hội chứng vàng da
    • Hội chứng nhiễm trùng
    1. Cận lâm sàng:
    • Siêu âm bụng, CT scan bụng chậu có cản quang, CTM, CRP, bilirubin
    • Ion đồ, đường huyết, ast alt, albumin, bun, cre, đông máu toàn bộ, xquang ngực, ecg
    1. Điều trị
    • Grade I:
      • Giảm đau: Paracetamol
      • Kháng sinh: Ceftazidime + Metronidazol
      • Bù nước điện giải (Nếu có rối loạn)
      • Theo dõi, đánh giá lại giai đoạn sau 24h, nếu đáp ứng tốt thì giải quyết nguyên nhân (ERCP, PTBD, mổ hở/nội soi)
      • Nếu ko đáp ứng thì dẫn lưu đường mật ngay
    • Grade II:
      • Giảm đau
      • Kháng sinh (nên cấy máu, dịch mật trước khi cho kháng sinh)
      • Bù nước, điện giải
      • Nên dẫn lưu đường mật ngay (trong vòng 72h)
      • Sau khi bn ổn đinh có thể giải quyết nguyên nhân
    • Grade III:
      • Hồi sức cơ quan
      • Kháng sinh (cấy máu, dịch mật)
      • Bồi hoàn nước, điện giải
      • Giải áp đường mật cấp cứu

    Viêm túi mật

    1. Vấn đề
    • Đau hạ sườn phải
    • Hội chứng nhiễm trùng
    1. Cận lâm sàng
    • Siêu âm, CT, CTM, CRP, bilirubin
    • Ion đồ, đường huyết, ast, alt, bun, cre, albumin, đông máu toàn bộ, xquang, ecg
    1. Điều trị:
    • Grade 1:
      • Kháng sinh
      • Bồi hoàn nước điện giải
      • Mổ cắt túi mật sớm trong 72h, hoặc chờ đáp ứng điều trị nội khoa
    • Grade II:
      • Kháng sinh
      • Nước điện giải
      • Giảm đau
      • Nếu có các biến chứng (viêm phúc mạc mật) thì mổ cấp cứu
      • Nếu PTV có kinh nghiệm có thể cắt túi mật sớm
      • Nếu ko đáp ứng điều trị nội sau 24h thì dẫn lưu túi mật ngay
    • Grade III:
      • Hồi sức cơ quan
      • Nước điện giải
      • Kháng sinh, giảm đau
      • Dẫn lưu túi mật cấp cứu
      • Cắt túi mật khi bệnh nhân ổn định

     

  • SỎI ỐNG MẬT CHỦ

    ĐỊNH NGHĨA:

    • Sỏi đường mật: liên quan đến nhiễm tùng đường mật và nhiễm KST
    • Thường là sỏi OMC và sỏi trong gan +/- sỏi túi mật
    • Cơ chế tạo sỏi:

    LÂM SÀNG

    Lý do nhập viện: đau bụng, sốt, vàng da

    Bệnh sử:

    • Thứ tự xuất hiện 3 triệu chứng
      • Đau: liên tục, đột ngột, kéo dài, đau HSP, lan lên vai P hoặc sau lưng, đau dữ dội khiến bn ói mửa, đồ mồ hôi
      • Sốt lạnh run, từng cơn
      • Vàng da từng đợt thay đổi
    • Tiểu vàng sậm, phân bạc màu
    • Nôn ói, nôn xong không giảm đau
    • Tiêu chảy phân mỡ do giảm hấp thu mỡ, ăn đồ mỡ khó tiêu
    • Ngứa
    • Rối loạn đông máu

    Tiền căn:

    • Nữ
    • 40-60
    • Đời sống kinh tế thấp, ăn uống thiếu đạm
    • Vệ sinh kém

    Khám:

    • Vàng da
    • Sốt, môi khô, lưỡi dơ, vẻ mặt nhiễm trùng
    • Rối loạn tri giác
    • Tụt huyết áp:

    *** Ngũ chứng Reynolds: sốt cao, vàng da, đau, tri giác lơ mơ, tụt huyết áp. Tình trạng nặng của viêm đường mật.

    • Ấn đau HSP, nhiều nhất ở tam giác Chauffard- River, đề kháng thành bụng
    • Gan to và đau, sờ được dưới bờ sườn phải
    • Túi mật có thể căng to hoặc không
    • Dấu Courvoisier – Terrier: đưa tay cạnh bờ dưới xương sườn, nhận thấy 1 khối dạng túi di chuyển theo nhịp hô hấp → Luật Courvoisier – Terrier: vàng da tắc mật + dấu Courvoisier.

    ***Tam giác Chauffard-River: tam giác đầu tuỵ, được hợp bởi đường rốn- mũi ức, với đường phân giác của góc phần tư trên phải.

    ***Định luật Courvoisier: khám thấy túi mật to ấn không đau + vàng da nhẹ → ung thư đầu tuỵ, ko phải do sỏi túi mật.

    Lý giải: nếu túi mật có sỏi (Cholesterol) gây viêm, mạn tính, xơ hoá thành ra nó không căng dãn được

    Không đúng ở VN. Do người VN thường mắc sỏi bùn – sỏi OMC, chứ ít bị sỏi Cholesterol nên túi mật nó không bị xơ, nên nó vẫn bự lên được như thường.

    CẬN LÂM SÀNG:

    • Máu:
      • Tăng Phosphatase kiềm
      • Men gan tăng
      • Tăng Bilirubin kết hợp
      • Đông máu
      • Cấy máu
      • Vi khuẩn thường gặp: E. Coli, Klebsiella, Enterobacteria, Proteus, kỵ khí, Pseudomonas
    • Nước tiểu: sắc tố mật và muối mật
    • Phân: giảm hay không Stercobilin
    • Siêu âm:
      • Thấy vị trí kích thước sỏi
      • Dấu gián tiếp: hình ảnh đường mật trong và ngoài gan dãn, túi mật to hoặc nhỏ, dày thành túi mật.
      • Chính xác 90%
    • X quang:
      • KSS
        • Dấu gián tiếp: bóng gan và bóng túi mật to, hơi (air) bất thường trong đường mật.
      • Sau tiêm hay bơm thuốc cản quang
        • Không dùng cho sỏi OMC, sỏi gan
      • Chụp đường mật qua da
        • Xác định sự hiện diện và vị trí sỏi trong gan, sỏi ống gan, OMC, túi mật
        • Biết chính xác tình trạng đoạn cuối OMC và cơ vòng Oddi
        • Phân biệt với K bóng Vater
        • Dùng để chẩn đoán nguyên nhân tắc mật, kể hợp điều trị
        • Đường mật dãn lớn và NT nặng: sau chụp đạt ống dẫn lưu mật qua da để giảm bớt tình trạng nhiễm trùng và lấy dịch mật cấy vi khuẩn.
      • Chụp mật tuỵ ngược dòng
        • Dùng để chẩn đoán và kết hợp cắt cơ vòng lấy sỏi
        • Chính xác 90-95%
        • Bién chứng không cao
      • X quang đường mật trong mổ
        • Tìm sỏi nằm trong các nhánh đường mật trong gan
        • Giảm thấp tỷ lệ sót sỏi
        • Kéo dài thời gian phẫu thuật
        • Đôi khi bóng hơi và máu cục làm sai lầm chẩn đoán
      • Chụp đường mật sau mổ
        • Chụp qua ống Kehr (ống T)
    • CT Scan và MRI

    BIẾN CHỨNG:

    1. Viêm đường mật
    • Tam chứng Charcot
    • Đièu trị kháng sinh gram (-) và diệt kỵ khí
    1. Viêm túi mật
    • Đau sau bữa ăn có nhiều thịt mỡ
    • Sốt cao, vàng da, Murphy (+), túi mật căng to và đau
    1. Viêm mủ đường mật
    • Tam chứng Charcot, sốt cao hơn, đau nhiều hơn
    • Bạch cầu >15K, chuyển trái
    • Kháng sinh liều cao
    • Mổ sớm
    1. Viêm phúc mạc mật và thấm mật phúc mạc :
    • Biến chứng nặng
    • Viêm phúc mạc
    • Bồi hoàn nước, điện giải, kháng sinh liều cao, can thiệp ngoại khoa cấp cứu
    1. Áp xe đương mật
    • Sốt cao, vàng da, gan to và rất đau
    1. Nhiễm trùng huyết – Sốc nhiễm trùng
    • Tam chứng Charcot + rối loạn tri giác + tụt HA
    • Cấy máu (+)
    1. Rối loạn đông máu: cơ chế
    • Thiếu vitamin K do không có mật, không hoà tan được chất béo để hấp thu.
    • Suy TBG: giảm TH Prothrombin và các YTĐM
    • Đông máu nội mạch rải rác: shock nhiễm trùng
    1. Chảy máu đường mật
    • XHTH + Charcot
    1. Suy thận cấp – hội chứng gan thận
    • Suy thận do nhiễm trùng nặng
    1. Viêm tuỵ cấp

    ĐIỀU TRỊ

    Phẫu thuật

    Không phẫu thuật

     

  • UNG THƯ DẠ DÀY

    1. Vấn đề:
    • Hẹp môn vị: đau bụng quặn cơn, sau ăn, giảm sau nôn, nôn ra thức ăn cũ, không có mật, chướng bụng, đầy bụng. Khám thấy bụng lõm lòng thuyền, óc ách, bouveret, dấu kussmaul, . Nghĩ nhiều bn có hẹp môn vị. Nguyên nhân có thể:
      • Viêm loét dạ dày tá tràng: đau dữ dội, liên quan ăn uống, thường diễn tiến kéo dài, tiền căn có nhiều đợt đau tương tự
      • Ung thư dạ dày: bn đau bụng thường ko liên quan ăn uống, kèm chán ăn sụt cân, khám thấy niêm nhạt, bn lớn tuổi —> nghĩ nhiều
      • U quanh vater chèn ép gây tắc tá tràng: thường bn có nôn ra dịch mật (cảm giác đắng miệng), bn thường có vàng da, tiểu sậm màu, tiêu phân bạc màu
    • Xuất huyết tiêu hoá trên: BN có nôn ra máu đỏ tươi/ bầm lẫn thức ăn, dịch mật, tiêu phân đen.
      • Mức độ:
      • Nguyên nhân:
        • Loét dạ dày tá tràng
        • Ung thư dạ dày
        • HC Mallory-Ưeiss: nôn ói nhiều lần sau đó mới ói ra máu, thường lượng ít
        • Viêm trợt dạ dày xuất huyết: thường gặp ở bn nghiện rượu, đang có bệnh nội khoa nặng, stress
    • Tiêu phân đen:
      • XHTH trên
      • U đại tràng
      • Polyp đại tràng
      • Viêm loét đại tràng xuất huyết
    • Đau thượng vị:
      • Viêm loét dạ dày tá tràng: đau dữ dội, liên quan ăn uống, thường diễn tiến kéo dài, tiền căn có nhiều đợt đau tương tự
      • U dạ dày: thường chỉ đau âm ỉ, liên quan bữa ăn, kèm chán ăn sụt cân, khám có niêm nhạt….
      • Viêm túi mật: đau 15-30ph sau ăn, đau quặn cơn → liên tục, thường đau HSP, sốt, vàng da (+/-)
      • Viêm tuỵ cấp: đau dữ dội, lan ra sau lưng, kèm nôn ói nhiều
    • U vùng thượng vị:
      • U dạ dày: ko di động theo nhịp thở, kèm chán ăn sụt cân…. niêm nhạt…. nghĩ nhiều
      • U gan trái: di động theo nhịp thở
      • U tụy: u không di động theo nhịp thở, hội chứng vàng da tắc mật tăng dần,
      • U đại tràng ngang: di động nhiều, ko di động theo nhịp thở, thường kèm thay đổi thói quen đi tiêu
    • Ăn uống khó tiêu, chán ăn sụt cân: biện luận kiểu tổng hợp nhé :)))
    1. Biện luận
    2. Cận lâm sàng:

    – Siêu âm bụng, nội soi thực quản dạ dày tá tràng, CT scan bụng chậu có cản quang, X quang dạ dày cản quang, CEA, CA 72.4

    – Cận lâm sàng khác: CTM, ion đồ, đường huyết, AST, ALT, BUN, cre, xquang ngực thẳng, ECG

    – Đọc Xquang cản quang: tư thế, tổn thương dạng gì, vị trí, kích thước, bờ, giới hạn, hẹp lòng dạ dày, có qua đc tá tràng ko

    – Đọc CT: dạ dày có giãn ko? Tổn thương vị trí, kích thước, dày thành ko đều, bờ nham nhở, làm hẹp lòng dạ dày, bắt thuốc cản quang ko đồng nhất. Xâm lấn tuỵ, tá tràng, đại tràng ngang) Đọc di căn: gan (nốt giảm đậm độ trên phim ko cản quang, tăng quang viền thì động mạch tĩnh mạch). Di căn phúc mạc (dịch ổ bụng), di căn buồng trứng

    1. Điều trị
    • Nội khoa
      • Dinh dưỡng:
        • Ko ăn được bù cho tới khi mổ; ⅔ (BMI <18, sụt 10%/6 tháng, albumin < 3 g/dL) trước mổ 7 – 10 ngày.
        • 30 Kcal/kg/ngày
        • Đạm 1.5g/kg
        • Béo 1g/kg
        • Đường 3g/kg
        • Các chế phẩm:
          • Đạm: 10% 500ml
          • Béo: 10% 500ml, 20% 250ml
          • Đường: 20% 500ml, 20% 250ml, 30% 500ml, 10% 500ml
      • Rối loạn nước – điện giải:
        • Kaliclorua 10% 10ml 2 ống + NaCl 0.9% 500ml + Magiesulfat 15% 10ml 1 ống TTM XXg/ph
      • Dịch: dịch đã mất (2:4:6) (bù 50% trong 8h đầu, 50% trong 16h tiếp theo) + dịch cơ bản (30ml/kg) + dịch đang mất (nhìn qua sonde dạ dày, dẫn lưu…)
      • Bù máu: bù Hb lên 10g/dl
        • 1 đơn vị HCL 350 mL lên 1g/dL Hb, 3% Hct.
      • Băng dạ dày: omeprazole 40mg (TMC), ngưng 3 ngày trước mổ
    • Chuẩn bị trước mổ:
      • Tube – Levin
      • Chuẩn bị dạ dày:
        • Chế độ ăn lỏng trong vòng 1 ngày trước mổ: cháo hay súp xay, tới chiều tối: nhịn, uống nước lọc, sáng: nhịn
        • Bệnh nhân hẹp môn vị có thể rửa dạ dày 1-2 lần
      • Chuẩn bị đại tràng:
        • Fleet enema 1 ống (bơm hậu môn) đêm trước mổ.
      • Kháng sinh dự phòng 1 ngày trước mổ
        • Cefazoline 1g (TMC)
    • Ngoại khoa
      • Nguyên tắc phẫu thuật
        • Cắt bỏ toàn bộ mạc nối lớn, mạc nối nhỏ, mạc treo đại tràng ngang (lá trước)
        • Nạo vét hạch hệ thống tùy vị trí tổn thương hạch với ít nhất 15 hạch.
        • Cắt dưới môn vị 2cm, bờ trên u 4 cm
        • T4b: cắt xâm lấn cùng 1 khối
        • Cắt lách khi có xâm lấn ou có hạch rốn lách (10)
      • Chỉ định cắt
      • Chỉ định nạo hạch
    • Hỗ trợ
      • Hóa trị (từ giai đoạn 2)
    1. Tiên lượng
      1. Gần: khả năng lạnh vết thương
      2. Xa: sống còn (Trang 95 sách điều trị),
      3. Tái phát, di căn
    2. Theo dõi:
      1. Xì miệng nối: N3 – N5
      2. Xì mỏm tá tràng: N3 – N5
      3. Chảy máu
    3. Biến chứng muộn:
      1. Dumping
      2. Quai đến
      3. Quai đi
      4. Giảm thể tích dạ dày, thiểu vit B12, Fe