Trang chủ

  • Tazocin

    Hãng xản xuất

    Wyeth

    Thành phần

    Piperacillin + Tazobactam

    Dạng bào chế

    Bột pha tiêm 4,5 g : hộp 1 lọ

    Cho 1 lọ
    Piperacillin 4 g
    Tazobactam 0,5 g

    Biệt dược khác

    Tebzanic (AstraZeneca) bột pha tiêm lọ 4.5g

    Backilin (Daewoong) bột pha tiêm lọ 4.5g

    Dược lực
    Piperacillin là một kháng sinh họ penicillin bán tổng hợp có phổ rộng đối với nhiều vi trùng hiếu khí và kỵ khí gram dương và gram âm, tác dụng bằng cách ức chế sự tổng hợp thành và vách tế bào. Tazobactam là một triazolylmethyl penicillanic acid sulphone, là một chất ức chế mạnh đối với nhiều bêta-lactamase, đặc biệt là các men qua trung gian plasmid là nguyên nhân thường gây kháng penicillin và cephalosporin nhất là các cephalosporin thế hệ ba. Sự hiện diện của tazobactam trong Tazocin làm gia tăng phổ kháng khuẩn của piperacillin bao gồm cả các vi trùng sinh bêta-lactamase vốn thường đề kháng với các kháng sinh khác trong nhóm bêta-lactam. Vì thế, Tazocin là sự phối hợp tác dụng của một kháng sinh phổ rộng với tác dụng một chất ức chế bêta-lactamase.
    Phổ kháng khuẩn

    Gram (-): Hầu hết các dòng sinh bêta-lactamase qua trung gian plasmid hoặc không sinh bêta-lactamase: E. coli, Klebsiela spp (K. oxytoca, K. pneumoniae), Proteus spp (P. vulgaris, P.mirabilis), Salmonella spp, Shigella spp, Neisseria gonorrhoeae, Neisseria meningitidis, Moraxella spp (M. cataralis), Haemophilus spp (H. influenzae, H. parainfluenzae), Pasteurella multocida, Yersinia spp, Campylobacter spp, Gardnerella vaginalis. Nhiều dòng không sinh bêta-lactamase hoặc sinh bêta-lactamase qua trung gian nhiễm sắc thể: Enterobacter spp. (E. cloacae, E. Aerogenes), Citrobacter spp (C. freundii, C. Diversus), Providencia spp, Morganella morganii, Serratia spp (S. marsecens, S. liquifaciens), Pseudomonas spp (P. aeruginosa, P. cepacia, P. fluorescens), Xanthomonas maltophilia, Acinetobacter spp.
    Gram (+): Staphylococi (S. Aureus, không bao gồm S. aureus kháng methicilline), S. epidermidis, S. saprophyticus), Streptococi (S. Pneumonia, S. Pyogenes, S. Bovis, S. Agalactiae, S. Viridan, S. Group C & D), Enterococi (E. feacalis, E. feacicum), Corynebacteria, Listeria monocytogenes, Norcardia spp.
    Kỵ khí: Bacteroides spp (B. bivius, B. disiens, B. capillosus , B. melaninogenicus, B. oralis), Bacteroides fragilis group (B. fragilis, B. vulgatus, B. distasonis, B. ovatus, B. thetaiotaomicron, B. uniformis, B. asaccharolyticus), Peptostreptococus spp, Fusobacterium spp, Eubacterium group, Clostridia spp (C. difficile, C. perfringens), Veilonella, Actinomyces spp.
    Phối hợp piperacillin và tazobactam đặc biệt hữu ích khi dùng để điều trị nhiễm trùng hỗn hợp và điều trị bao vây trước khi có kết quả kháng sinh đồ vì thuốc có hoạt phổ rất rộng.
    Chỉ định
    Nhiễm trùng toàn thân hay cục bộ đã xác định hay nghi ngờ do các vi trùng nhạy cảm, nhiễm trùng đường hô hấp dưới, nhiễm trùng hệ niệu có biến chứng, nhiễm trùng ổ bụng, nhiễm trùng da mô mềm, nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng sản phụ khoa, nhiễm trùng đa khuẩn.
    Piperacillin/Tazobactam có tác dụng hiệp đồng với aminoglycoside chống lại một số dòng Pseudomonas aeruginosa. Điều trị phối hợp đã thành công, đặc biệt ở những bệnh nhân bị suy giảm sức đề kháng. Ngay khi có kết quả kháng sinh đồ, kháng sinh liệu pháp nên được điều chỉnh.
    Chống chỉ định
    Chống chỉ định ở bệnh nhân có tiền sử dị ứng với piperacillin và/hoặc cephalosporin hay dị ứng với chất ức chế bêta-lactamase.
    Chú ý đề phòng
    Trước khi bắt đầu điều trị bằng piperacillin/tazobactam phải hỏi kỹ về tiền sử dị ứng với penicillin, cephalosporin hay các dị nguyên khác. Nếu xảy ra phản ứng dị ứng trong khi đang điều trị bằng piperacillin/tazobactam thì phải ngưng thuốc. Các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng có thể cần phải xử trí bằng adrenalin và các biện pháp cấp cứu khác.
    Thận trọng lúc dùng
    – Dù piperacillin/tazobactam có độc tính thấp đặc trưng của các kháng sinh họ penicillin, vẫn nên kiểm tra định kỳ chức năng của các cơ quan như thận, gan, hệ tạo máu trong khi điều trị dài ngày.
    – Các biểu hiện chảy máu đã xảy ra ở một số bệnh nhân điều trị bằng kháng sinh họ beta lactam. Những phản ứng này đôi khi xảy ra cùng với các bất thường trên xét nghiệm về đông máu như thời gian máu đông, sự kết tập tiểu cầu, thời gian prothrombin và thường xảy ra hơn ở bệnh nhân có suy thận. Nếu những biểu hiện xuất huyết xảy ra như là hậu quả của điều trị kháng sinh thì phải ngưng thuốc và tiến hành điều trị thích hợp.
    – Cũng như với các kháng sinh khác, phải luôn lưu ý khả năng xuất hiện các dòng vi trùng kháng thuốc, đặc biệt là khi điều trị kéo dài. Nếu điều này xảy ra, phải có xử trí thích hợp.
    – Cũng như với các penicillin khác, bệnh nhân có thể bị kích động thần kinh cơ hoặc co giật nếu liều cao hơn liều đề nghị được dùng bằng đường tĩnh mạch.
    – Nên đo ion đồ có chu kỳ nếu bệnh nhân có dự trữ Kali thấp, và luôn lưu ý khả năng hạ Kali huyết nơi những bệnh nhân có dự trữ Kali quá thấp và những người đang được điều trị bằng thuốc độc tế bào hay đang dùng thuốc lợi tiểu. Có thể quan sát thấy sự gia tăng nhẹ các chỉ số chức năng gan.
    – Dùng kháng sinh liều cao và ngắn ngày để điều trị bệnh lậu có thể che giấu hay làm chậm xuất hiện các triệu chứng của giang mai. Vì vậy bệnh nhân lậu nên được xét nghiệm tìm giang mai trước khi điều trị. Có thể lấy bệnh phẩm để xét nghiệm trên kính hiển vi nền đen từ bất cứ sang thương nguyên phát nào, còn các xét nghiệm huyết thanh học phải chờ đến sau tối thiểu 4 tháng.
    Lúc có thai và lúc nuôi con bú
    Chưa có nghiên cứu đầy đủ về việc sử dụng piperacillin/tazobactam trong khi mang thai và khi cho con bú. Piperacillin/tazobactam không ảnh hưởng đến khả năng thụ thai và không sinh u quái ở chuột. Tuy nhiên, trong khi chờ có đầy đủ kết quả thực nghiệm, phụ nữ có thai hay đang cho con bú chỉ nên đưọc điều trị khi lợi ích của điều trị vượt trội nguy cơ đối với cả bệnh nhân lẫn thai nhi.
    Tương tác thuốc
    Dùng đồng thời probenecid với piperacillin/tazobactam làm tăng thời gian bán hủy và tốc độ thanh thải của cả piperacillin và tazobactam, nhưng nồng độ đỉnh trong huyết tương của các thành phần không bị ảnh hưởng. Không thấy có tương tác thuốc giữa piperacillin/ tazobactam với vancomycin hay với tobramycin.
    Khi phối hợp piperacillin/tazobactam với một thuốc khác, không được trộn chung trong cùng một lọ hay chích cùng một lúc do sự bất tương thích về vật lý.
    Khi dùng đồng thời với heparin liều cao, thuốc kháng đông đường uống hay các thuốc có ảnh hưởng đến hệ thống đông máu và/hoặc chức năng tiểu cầu, các thông số về đông máu phải được đo thường xuyên hơn và theo dõi cẩn thận hơn.
    Tác dụng ngoại ý
    Nhiều bệnh nhân được điều trị trong các nghiên cứu lâm sàng mắc bệnh rất nặng và có nhiều bệnh lý cơ bản và suy giảm chức năng sinh lý, đã làm cho khó xác định quan hệ nhân quả giữa các triệu chứng bất lợi với việc dùng piperacillin/tazobactam.
    Tác dụng phụ tại chỗ được báo cáo là có thể xảy ra, có thể hay được xác định là có liên quan đến việc điều trị piperacillin/tazobactam là viêm tĩnh mạch (0,2%) và viêm tĩnh mạch huyết khối (0,3%).
    Các phản ứng phụ toàn thân trên lâm sàng hay gặp nhất được báo cáo, có thể hay được xác định là có liên qua đến điều trị piperacillin/tazobactam là tiêu chảy (3,8%), phát ban (0,6%), hồng ban (0,5%), ngứa (0,2%), ói (0,4%), buồn ói (0,3%), phản ứng dị ứng (0,4%), mề đay (0,2%), và bội nhiễm (0,2%).
    Một số phản ứng phụ toàn thân trên lâm sàng khác được báo cáo có thể hay được xác định là có liên quan đến điều trị piperacillin/tazobactam nhưng tần suất nhỏ hơn 0,1% là: phản ứng da, đổ mồ hôi, hồng ban đa dạng, chàm, ngoại ban, phát ban dạng dát-sẩn, viêm miệng, táo bón, yếu cơ, ảo giác, khô miệng, hạ huyết áp, đau cơ, viêm tĩnh mạch nông, sốt, cơn đỏ bừng mặt, phù, mệt mỏi. Phản ứng tại chỗ còn có viêm hay đau ở vị trí tiêm do không pha thuốc theo đúng như chỉ dẫn (trong phần Liều lượng và Cách dùng).
    Các thay đổi bất lợi trên cận lâm sàng được báo cáo trong các nghiên cứu nhưng không xác định mối liên quan đến thuốc là giảm thoáng qua số lượng bạch cầu, tăng bạch cầu ái toan, tăng tiểu cầu, giảm tiểu cầu, Coomb test dương tính, hạ Kali huyết, tăng thoáng qua các men gan (SGOT, SGPT, alkaline phosphatase) trong huyết thanh, bilirubin. Trường hợp hiếm, phát hiện được sự gia tăng các thông số chức năng thận (urea, creatinin) trong huyết thanh.
    Liều lượng và cách dùng
    Liều lượng:

    Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 4g piperacillin/0,5g tazobactam tiêm mạch mỗi 8 giờ.
    Tổng liều hàng ngày có thể thay đổi từ 2,25 g đến 4,5 g mỗi 6 đến 8 giờ.
    Trẻ em dưới 12 tuổi: chưa có đủ dữ kiện nghiên cứu dùng tazocin cho trẻ em dưới 12 tuổi.
    Người suy thận: Liều Piperacillin/Tazobactam phải được điều chỉnh theo độ thanh thải creatinin:
    Thanh thải creatinin 20-80 ml/phút: 12 g/1,5 g/ngày chia ra 4 g/500 mg mỗi 8 giờ.
    Thanh thải creatinin <20 ml/phút: 8 g/1 g/ngày chia ra 4 g/500 mg mỗi 12 giờ.
    Với bệnh nhân chạy thận nhân tạo, tổng liều hàng ngày tối đa là 8 g Piperacillin/ 1 g Tazobactam. Ngoài ra, vì một chu kỳ chạy thận 4 giờ có thể lấy đi 30-50% lượng piperacillin, nên sau mỗi chu kỳ chạy thận chích thêm 2 g/250 mg Piperacillin/Tazobactam.
    Thời gian điều trị: trong trường hợp nhiễm trùng cấp, Piperacillin/Tazobactam phải được tiếp tục ít nhất 48 giờ sau khi hết sốt hay giải quyết được các triệu chứng lâm sàng.
    Cách dùng:
    Tiêm mạch: Mỗi lọ Tazocin 4,5 g pha với 20 ml nước cất vô trùng hoặc NaCl 0,9% tiêm mạch chậm trong 3-5 phút.
    Truyền tĩnh mạch: Mỗi lọ Tazocin 4,5 g pha với 20 ml nước cất vô trùng hoặc NaCl 0,9%, sau đó pha loãng thêm nữa thành ít nhất 50 ml truyền tĩnh mạch trong 20-30 phút.
    Quá liều
    Không có antidote đặc hiệu.
    Không có kinh nghiệm về quá liều Tazocin. Tuy nhiên, trong trường hợp cấp cứu, tất cả các biện pháp nội khoa tăng cường được chỉ định giống như đối với piperacillin. Nồng độ piperacillin quá cao trong huyết thanh có thể được lấy ra bằng thẩm phân. Tuy nhiên, liều 24 g piperacillin/ngày hay hơn đã được dùng ở người mà không quan sát thấy tác dụng bất lợi nào.
    Trong trường hợp có kích động vận động hay co giật, có thể chỉ định thuốc chống co giật (ví dụ như diazepam hoặc một barbiturate).
    Trong trường hợp sốc phản vệ, nặng phải bắt đầu ngay các biện pháp xử trí.
    Trường hợp tiêu chảy nặng và kéo dài, phải xem xét đến khả năng viêm đại tràng giả mạc. Do đó, phải ngưng piperacillin/tazobactam trong các trường hợp như vậy và bắt đầu một trị liệu thích hợp (ví dụ teicoplanin đường uống hay vancomycin đường uống). Chống chỉ định dùng các thuốc ức chế nhu động ruột.
    Bảo quản
    Bột đông khô: lọ chứa bột đông khô piperacillin/tazobactam có thể được bảo quản ở nhiệt độ phòng có kiểm soát (15-25°C) tới ba năm.
    Khi được pha đúng hướng dẫn, thuốc vẫn ổn định được 24 giờ nếu giữ trong tủ lạnh (2-8°C).
    Thuốc đã pha loãng có thể giữ được 24 giờ ở điều kiện lạnh (2-8°C) và chứa trong túi dịch truyền hay trong ống tiêm. Thuốc đã pha mà không sử dụng phải bỏ đi.
    Piperacillin/tazobactam không được pha chung với các thuốc khác trong cùng một ống tiêm hay cùng một chai dịch truyền vì chưa xác lập được sự tương thích. Khi dùng đồng thời piperacillin/tazobactam với thuốc khác phải tiêm ở các vị trí hay ở các thời điểm khác nhau.
    Do sự bất ổn định về hoá học, không nên dùng piperacillin/tazobactam với dung dịch chỉ chứa sodium bicarbonate.
    Không đưa piperacillin/tazobactam vào các sản phẩm máu hay các sản phẩm thủy phân albumin.

  • Sulperazon

    Hãng xản xuất

    Pfizer

    Phân phối

    Zuellig Pharma

    Thành phần

    Cefoperazone + Sulbactam

    Dạng bào chế

    Bột pha tiêm 1 g : hộp 1 lọ

    Cho 1 lọ
    Cefoperazone 0,5 g
    Sulbactam 0,5 g

     

    Biệt dược khác

    Defocef (Daewoong) bột pha tiêm lọ 1g

    Fordamet (Medochemie) bột pha tiêm lọ 1g

    Opsama (Coral Lab) bột pha tiêm lọ 1g

    Cefolactam ( ) bột pha tiêm lọ 1g

    Mô tả
    Kết hợp sulbactam sodium / cefoperazone sodium được trình bày dưới dạng bột khô pha tiêm có tỉ lệ 1/1 sulbactam/cefoperazone tự do.
    Sulbactam sodium là một dẫn chất từ nhân penicillin cơ bản. Đây là 1 chất ức chế men betalactamase không hồi phục dùng đường tiêm. Về mặt hoá học sulbactam sodium là muối sodium penicillinate sulphone. Mỗi gram sulbactam sodium chứa 92 mg Na (4 mEq). Sulbactam có dạng bột tinh thể màu trắng ngà tan mạnh trong nước. Trọng lượng phân tử là 255,22.
    Cefoperazone sodium là một kháng sinh bán tổng hợp phổ rộng họ cephalosporin dùng đường tiêm. Có 34 mg Na (1,5 mEq) trong mỗi gram cefoperazone sodium. Cefoperazone có dạng bột tinh thể màu trắng, tan dễ dàng trong nước. Trọng lượng phân tử là 667,65.
    Dược lực
    Thành phần kháng khuẩn của SBT/SPZ là cefoperazone, một kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, có tác động chống lại các vi sinh vật nhạy cảm ở giai đoạn nhân lên bằng cách ức chế sự tổng hợp mucopeptid vách tế bào. Sulbactam không có tác động kháng khuẩn hữu ích ngoại trừ trên Neisseriaceae và Acinetobacter. Tuy nhiên nghiên cứu sinh hoá với các hệ thống ngoài tế bào vi khuẩn (cell-free bacterial systems) cho thấy sulbactam là một chất ức chế không hồi phục trên đa số các men betalactamase quan trọng do các vi khuẩn kháng thuốc beta-lactam sinh ra.
    Khả năng của sulbactam giúp ngăn cản các vi khuẩn kháng thuốc phá huỷ các penicillin và cephalosporin đã được xác định qua các nghiên cứu trên vi khuẩn dùng các dòng kháng thuốc, cho thấy sulbactam có khả năng cộng hưởng rõ rệt với các penicillin và cephalosporin. Vì sulbactam có thể gắn kết với một số protein gắn kết của penicillin, các dòng vi khuẩn nhạy cảm cũng trở nên nhạy cảm hơn đối với SBT/SPZ hơn là với cefoperazone đơn thuần.
    Phối hợp sulbactam và cefoperazone có hoạt tính chống lại tất cả các vi khuẩn nhạy cảm với cefoperazone. Hơn nữa phối hợp này mang lại tác dụng cộng hưởng (nồng độ ức chế tối thiểu được giảm đến 4 lần so với nồng độ ức chế tối thiểu của thuốc thành phần) chống lại nhiều loại vi khuẩn như:
    Haemophilus influenzae
    Bacteroides spp.
    Staphylococcus spp.
    Acinetobacter calcoaceticus
    Enterobacter aerogenes
    Escherichia coli
    Proteus mirabilis
    Klebsiella pneumoniae
    Morganella morganii
    Citrobacter freundii
    Enterobacter cloacae
    Citrobacter diversus
    SBT/SPZ có tác động invitro trên nhiều loại vi khuẩn có tầm quan trọng trên lâm sàng như:
    Vi khuẩn Gram dương:
    Staphylococcus aureus, cả dòng sinh men và không sinh men penicillinase
    Staphylococcus epidermidis
    Streptococcus pneumoniae (trước là Diplococcus pneumoniaae)
    Streptococcus pyogenes (beta-hemolytic streptococci nhóm A)
    Streptococcus agalactiae (beta-hemolytic streptococci nhóm B)
    Những dòng beta-hemolytic streptococci khác
    Nhiều dòng Streptococcus faecalis (enteroccocus)
    Vi Khuẩn Gram âm:
    Escherichia coli
    Klebsiella spp.
    Enterobacter spp.
    Citrobacter spp.
    Haemophilus influenzae
    Proteus mirabilis
    Proteus vulgaris
    Morganella morganii (trước là Proteus morganii)
    Providencia rettgeri (trước là Proteus rettgeri)
    Providencia spp.
    Serratia spp. (gồm cả S. marcescens)
    Salmonella và Shigella spp.
    Pseudomonas aeruginosa và vài Pseudomonas spp. khác
    Acinetobacter calcoaceticus
    Neisseria gonorrhoeae
    Neisseria meningitidis
    Bordetella pertussis
    Yersinia enterocolitica
    Vi khuẩn yếm khí:
    Trực khuẩn gram âm (gồm cả Bacteroides fragilis, các Bacteroides spp. khác và Fusobacterium spp.)
    Cầu khuẩn gram dương và gram âm (gồm cả PeptococcusPeptostreptococcus và Veillonella)
    Trực khuẩn Gram dương (gồm cả ClostridiumEubacterium và Lactobacillus spp.)
    Sau đây là bảng ranh giới xác định độ nhạy cảm của SBT/SPZ:

      Nồng độ ức chế tối thiểu MIC (mcg/ml tính theo nồng độ cefoperazone)
    Nhạy cảm ≤ 16
    Trung gian 17-63
    Kháng ≥ 64

      Kích thước vùng đĩa kháng sinh (Kirty Bauer) mm
    Nhạy cảm ≥ 21
    Trung gian 16-20
    Kháng ≤ 15

    Để xác định MIC, pha loãng dần sulbactam/cefoperazone theo tỉ lệ 1/1 SBT/SPZ với phương pháp thạch hay canh cấy. Khuyến cáo dùng đĩa kháng sinh có 30 mcg sulbactam và 75 mcg cefoperazone. Nếu phòng xét nghiệm cho kết quả “nhạy cảm” tức là vi khuẩn gây bệnh rất có thể đáp ứng với SBT/SPZ. Nếu kết quả là “kháng”, vi khuẩn có lẽ sẽ không đáp ứng. Kết quả “trung gian” gợi ý rằng vi khuẩn sẽ nhạy cảm với SBT/SPZ nếu liều cao hơn được sử dụng hay nếu tình trạng nhiễm khuẩn chỉ khu trú ở phần mô hay dịch cơ thể có thể đạt được nồng độ kháng sinh cao.
    Sau đây là các giới hạn khi làm test kiểm chứng trên đĩa SBT/SPZ 30mcg/75mcg

    Dòng kiểm chứng Kích thước vùng dĩa (mm)
    Acinetobacter spp., ATCC 43498 26-32
    Pseudomonas aeruginosa, ATCC 27853 22-28
    Echerichia coli, ATCC 25922 27-33
    Staphylococcus aureus, ATCC 25923 23-30

    Dược động học
    Khoảng 84% sulbactam và 25% cefoperazone trong phối hợp SBT/SPZ sử dụng là được thải trừ qua đường thận. Phần lớn lượng cefoperazone còn lại được thải trừ qua mật. Sau khi tiêm SBT/SPZ, thời gian bán hủy trung bình của sulbactam là 1 giờ trong khi của cefoperazone là 1,7 giờ. Nồng độ thuốc trong huyết thanh tỉ lệ với liều dùng. Các giá trị này cũng tương tự như các giá trị đã được biết của riêng từng chất khi dùng đơn độc.
    Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết thanh sau khi dùng 2g SBT/SPZ (1g sulbactam/1g cefoperazone) tiêm tĩnh mạch sau 5 phút là 130,2 mcg/ml cho sulbactam và 236,8 mcg/ml cho cefoperazone. Điều này chứng tỏ sulbactam có thể tích phân phối cao hơn (Vd=18,0-27,6L) so với cefoperazone (Vd=10,2-11,3L).
    Sau khi tiêm bắp 1,5g SBT/SPZ (0,5g sulbactam/1g cefoperazone), nồng độ đỉnh trong huyết thanh của sulbactam và cefoperazone đạt được sau 15 phút – 2 giờ. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết thanh là 19,0 mcg/ml cho sulbactam và 64,2 mcg/ml cho cefoperazone.
    Cả sulbactam và cefoperazone phân bố tốt vào nhiều mô và dịch cơ thể bao gồm cả dịch mật, túi mật, da, ruột thừa, vòi trứng, buồng trứng, tử cung và các nơi khác.
    Không có bằng chứng về tương tác dược động học thuốc giữa sulbactam và cefoperazone khi được sử dụng dưới dạng phối hợp SBT/SPZ.
    Sau khi dùng đa liều, không có thay đổi đáng kể về dược động học đối với cả 2 thành phần của SBT/SPZ và không thấy có tích tụ thuốc khi cho dùng mỗi 8-12 giờ.
    Sử dụng ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan: xem phần Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng.
    Sử dụng ở bệnh nhân rối loạn chức năng thận:
    Ở những bệnh nhân với các mức độ chức năng thận khác nhau khi cho dùng SBT/SPZ, độ thanh thải sulbactam tương quan rõ với độ thanh thải creatinine. Bệnh nhân suy chức năng thận hoàn toàn cho thấy có thời gian bán hủy sulbactam kéo dài rõ rệt (trung bình 6,9 và 9,7 giờ trong các nghiên cứu riêng biệt). Thẩm phân làm thay đổi đáng kể thời gian bán huỷ, độ thanh thải toàn thân và thể tích phân phối sulbactam. Không có thay đổi đáng kể về dược động học của cefoperazone ở các bệnh nhân suy thận.
    Sử dụng ở người lớn tuổi:
    Dược động học của SBT/SPZ đã được nghiên cứu trên người cao tuổi có tình trạng suy thận và có ảnh hưởng chức năng gan. Cả hai chất sulbactam và cefoperazone đều có thời gian bán huỷ tăng, độ thanh thải giảm và thể tích phân phối tăng khi so với người tình nguyện khoẻ mạnh. Dược động học của sulbactam tương quan rõ với mức độ suy thận trong khi với cefoperazone tương quan rõ với mức độ suy gan.
    Sử dụng ở trẻ em:
    Các nghiên cứu thực hiện ở trẻ em cho thấy không có thay đổi đáng kể về dược động học của 2 thành phần SBT/SPZ so với người lớn. Thời gian bán huỷ trung bình của sulbactam ở trẻ em là 0,91-1,42 giờ và của cefoperazone là 1,44-1,88 giờ.
    Chỉ định
    Đơn trị liệu:
    Sulbactam/cefoperazone chỉ định trong những trường hợp nhiễm khuẩn do những vi khuẩn nhạy cảm sau đây:
    – Nhiễm khuẩn đường hô hấp (trên và dưới).
    – Nhiễm khuẩn đường tiểu (trên và dưới).
    – Viêm phúc mạc, viêm túi mật, viêm đường mật và các nhiễm khuẩn trong ổ bụng khác.
    – Nhiễm khuẩn huyết.
    – Viêm màng não.
    – Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
    – Nhiễm khuẩn xương khớp.
    – Viêm vùng chậu, viêm nội mạc tử cung, bệnh lậu, và các trường hợp nhiễm khuẩn sinh dục khác.
    Điều trị kết hợp:
    Do sulbactam/cefoperazone có phổ kháng khuẩn rộng nên chỉ cần sử dụng đơn thuần cũng có thể điều trị hữu hiệu hầu hết các trường hợp nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, sulbactam/cefoperazone có thể dùng kết hợp với những kháng sinh khác nếu cần. Khi kết hợp với aminoglycoside phải kiểm tra chức năng thận trong suốt đợt điều trị.
    Chống chỉ định
    Không sử dụng ở những bệnh nhân đã biết có dị ứng với penicillin, sulbactam, cefoperazone hay nhóm kháng sinh cephalosporin.
    Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng
    Tăng mẫn cảm:
    Các phản ứng quá mẫn (phản vệ) nghiêm trọng đôi khi gây tử vong đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng beta-lactam hay cephalosporin. Các phản ứng này thường xảy ra nơi bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với nhiều loại kháng nguyên khác nhau. Nếu xảy ra phản ứng quá mẫn, nên ngưng thuốc và điều trị thích hợp.
    Khi xảy ra phản ứng phản vệ nặng, phải cấp cứu ngay bằng epinephrin. Nếu cần thiết, phải đồng thời hồi sức tích cực bằng oxy, steroid tiêm tĩnh mạch, thông đường thở kể cả đặt nội khí quản.
    Sử dụng ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan:
    Cefoperazone thải trừ chủ yếu qua dịch mật. Ở những bệnh nhân bị bệnh gan có hoặc không có tắc mật, thời gian bán hủy trong huyết thanh của cefoperazone kéo dài và thải trừ qua nước tiểu tăng. Ngay cả những bệnh nhân bị bệnh gan nặng, nồng độ điều trị của cefoperazone cũng đạt được trong dịch mật và thời gian bán hủy chỉ tăng 2 tới 4 lần.
    Ở những bệnh nhân bị tắc mật nặng, bệnh gan nặng, hoặc rối loạn chức năng thận đi kèm với một trong các tình trạng này thì phải điều chỉnh lại liều.
    Ở bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan và suy thận cùng lúc, phải theo dõi nồng độ cefoperazone trong huyết tương và phải điều chỉnh liều nếu cần. Trong những trường hợp này, khi dùng liều quá 2 g một ngày phải theo dõi sát nồng độ trong huyết tương.
    Tổng quát:
    Giống như những kháng sinh khác, một vài bệnh nhân bị thiếu vitamin K khi điều trị bằng cefoperazone. Cơ chế có lẽ là do ức chế khuẩn chí đường ruột (gut flora) bình thường giúp tổng hợp vitamin K. Những người có nguy cơ cao là những bệnh nhân ăn uống kém, giảm hấp thu (ví dụ bệnh xơ hoá nang) và bệnh nhân nuôi ăn đường tĩnh mạch lâu ngày. Ở những bệnh nhân này và bệnh nhân dùng thuốc chống đông, phải theo dõi thời gian prothrombin và dùng thêm vitamin K.
    Nếu dùng thuốc lâu ngày, phải lưu ý tình trạng quá sản của những vi sinh vật không nhạy với SBT/SPZ. Do đó, phải theo dõi sát bệnh nhân trong suốt đợt điều trị. Cũng như với mọi loại thuốc tác dụng toàn thân khác, nên kiểm tra định kỳ các rối loạn chức năng cơ quan khi điều trị kéo dài; gồm cả thận, gan, và hệ thống tạo máu. Điều này đặc biệt quan trọng nơi trẻ sơ sinh nhất là trẻ sinh non và nhũ nhi.
    Sử dụng ở nhũ nhi:
    SBT/SPZ được sử dụng hiệu quả ở trẻ nhũ nhi. Thuốc chưa được nghiên cứu rộng rãi ở trẻ sơ sinh hay non tháng. Do đó, trước khi điều trị cho trẻ sơ sinh hay non tháng phải cân nhắc kỹ lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra.
    Cefoperazone không chiếm chỗ của bilirubin đã gắn kết với protein huyết tương.
    Lúc có thai:
    Nghiên cứu sinh sản trên chuột dùng liều cao hơn ở người 10 lần cho thấy không có ảnh hưởng trên khả năng sinh sản và không gây quái thai. Sulbactam và cefoperazone có qua nhau thai. Tuy nhiên vẫn chưa có nghiên cứu đầy đủ trên phụ nữ có thai. Vì nghiên cứu trên súc vật không thể giúp đoán trước tất cả các phản ứng trên người, nên tránh dùng thuốc trong thai kỳ trừ khi thật cần thiết.
    Lúc nuôi con bú:
    Cefoperazone và sulbactam được bài tiết qua sữa rất ít. Tuy nhiên phải lưu ý khi sử dụng sulbactam/cefoperazone ở người đang cho con bú dù cả hai chất sulbactam và cefoperazone rất ít qua sữa mẹ.
    Tương tác thuốc
    Rượu:
    Khi bệnh nhân dùng rượu trong thời gian sử dụng thuốc và ngay cả trong vòng 5 ngày sau khi ngưng thuốc, có một số người bị phản ứng đỏ mặt, đổ mồ hôi, nhức đầu và nhịp tim nhanh. Khi dùng những cephalosporin khác, đôi khi cũng bị phản ứng tương tự nếu bệnh nhân có uống bia rượu trong thời gian dùng thuốc nên cần cho bệnh nhân biết không nên dùng bia rượu trong thời gian điều trị với SBT/SPZ. Đối với những bệnh nhân phải nuôi ăn bằng ống hoặc đường tĩnh mạch, tránh dùng dung dịch có ethanol.
    Tương tác giữa thuốc và xét nghiệm cận lâm sàng:
    Xét nghiệm đường niệu có thể bị dương tính giả khi dùng dung dịch Benedict hoặc Fehling.
    Tác dụng ngoại ý
    Nói chung SBT/SPZ dung nạp tốt. Phần lớn các tác dụng ngoại ý thường là nhẹ hay trung bình và sẽ hết đi khi tiếp tục điều trị. Dữ liệu lâm sàng từ các nghiên cứu so sánh và không so sánh trên gần 2500 bệnh nhân quan sát thấy:
    Đường tiêu hóa: Cũng như các kháng sinh khác, phần lớn các tác dụng ngoại ý khi dùng SBT/SPZ thường là trên đường tiêu hoá. Phân lỏng hoặc tiêu chảy 3,9% tiếp theo sau là buồn nôn hay nôn 0,6%.
    Phản ứng da: giống như các penicillin và cephalosporin khác, tác dụng ngoại ý do tăng mẫn cảm là nổi sẩn đỏ 0,6% và mề đay 0,08%. Phản ứng dễ xảy ra ở người có tiền căn dị ứng, đặc biệt là dị ứng với penicillin.
    Huyết học: Bạch cầu trung tính có thể giảm nhẹ 0,4% (5/1131). Giống như những kháng sinh họ beta-lactam khác, khi điều trị lâu dài có thể bị giảm bạch cầu trung tính 0,5% (9/1696). Ở một số bệnh nhân, test Coombs dương tính khi điều trị bằng cephalosporin 5,5% (15/269). Có báo cáo giảm hemoglobin 0,9% (13/1416) và hematocrit 0,9% (13/1409) phù hợp với y văn khi điều trị bằng cephalosporin. Tăng bạch cầu ái toan 3,5% (40/1130) và giảm tiểu cầu máu 0,8% (11/1414) thoáng qua cũng có thể xảy ra. Giảm prothrombin máu cũng đã được báo cáo 3,8% (10/262).
    Các tác dụng ngoại ý khác: Nhức đầu 0,04%, sốt 0,5%, đau nơi tiêm 0,08% và rét run 0,04%.
    Bất thường xét nghiệm: Tăng tạm thời xét nghiệm chức năng gan SGOT 5,7% (94/1638), SGPT 6.2% (95/1529), phosphatase kiềm 2,4% (37/1518) và bilirubin 1,2% (12/1040).
    Phản ứng tại chỗ: SBT/SPZ dung nạp tốt khi dùng đường tiêm bắp. Hiếm khi bị đau tại chỗ. Giống như những penicillin và cephalosporin khác, tiêm truyền tĩnh mạch SBT/SPZ bằng catheter có thể gây viêm tĩnh mạch 0,1% ở tại vị trí tiêm truyền ở một vài bệnh nhân.
    Sau khi thuốc lưu hành, các tác dụng ngoại ý sau đây đã được báo cáo: Tổng quát: phản ứng phản vệ (gồm cả sốc), Tim mạch: tụt huyết áp, Tiêu hoá: viêm đại tràng màng giả, Huyết học: giảm bạch cầu, Da: ngứa, hội chứng Stevens Johnson, Tiết niệu: tiểu máu và Mạch máu: viêm mạch.
    Liều lượng và cách dùng
    Liều thông thường khuyến cáo ở người lớn là:

    Loại tỉ lệ SBT/CPZ (g) SBT (g) CPZ (g)
    1/1 2-4 1-2 1-2

    Nên cho thuốc mỗi 12 giờ với liều chia đều.
    Trong những trường hợp nhiễm khuẩn nặng có thể tăng liều SBT/CPZ loại tỉ lệ 1/1 đến 8g (tức 4g cefoperazone) một ngày. Bệnh nhân dùng loại tỷ lệ 1/1 có thể cần dùng thêm cefoperazone đơn thuần. Nên cho thuốc liều chia đều mỗi 12 giờ.
    Liều dùng tối đa khuyến cáo cho sulbactam là 4g một ngày.
    Sử dụng ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan: xem phần Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng.
    Sử dụng ở bệnh nhân rối loạn chức năng thận:
    Liều dùng SBT/CPZ nên điều chỉnh ở bệnh nhân giảm chức năng thận rõ (thanh thải creatinin < 30ml/phút) để bù trừ sự giảm thanh thải sulbactam. Bệnh nhân có thanh thải creatinin từ 15-30 ml/phút nên dùng tối đa 1g sulbactam mỗi 12 giờ (liều sulbactam tối đa 2g/ngày), trong khi đó những bệnh nhân có thanh thải creatinin < 15ml/phút nên dùng tối đa 500mg sulbactam mỗi 12 giờ (liều sulbactam tối đa 1g/ngày). Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng, có thể cần dùng thêm cefoperazone.
    Dược động học của sulbactam có thể thay đổi đáng kể do thẩm phân. Thời gian bán hủy trong huyết thanh của cefoperazone giảm nhẹ khi thẩm phân. Vì thế cần cho thuốc sau khi thẩm phân.
    Sử dụng ở người lớn tuổi: xem phần Dược động học.
    Sử dụng ở trẻ em:
    Liều hàng ngày khuyến cáo cho SBT/SPZ dùng ở trẻ em:

    Loại tỉ lệ (mg/kg/ngày) SBT/SPZ (mg/kg/ngày) SBT (mg/kg/ngày) SPZ (mg/kg/ngày)
    1/1 40-80 20-40 20-40

    Nên cho thuốc liều chia đều mỗi 6-12 giờ.
    Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng hay ít đáp ứng, có thể tăng liều lên đến 160mg/kg/ngày (loại tỷ lệ 1/1). Nên chia liều ra 2-4 lần đều nhau.
    Sử dụng ở trẻ sơ sinh:
    Đối với trẻ sơ sinh 1 tuần tuổi nên cho thuốc mỗi 12 giờ. Liều tối đa sulbactam trong nhi khoa không nên vượt quá 80 mg/kg/ngày. Với những liều sulbactam/ cefoperazone mà yêu cầu cefoperazone > 80 mg/kg/ngày, nên dùng bổ sung thêm cefoperazone.
    Tiêm tĩnh mạch:
    Khi truyền ngắt quãng, mỗi lọ sulbactam/cefoperazone phải được pha với lượng thích hợp dung dịch dextrose 5%, sodium chloride 0,9% hay nước vô khuẩn dùng pha tiêm và phải pha loãng thành 20ml với cùng dung dịch pha thuốc để truyền trong 15-60 phút.
    Lactated Ringer là dung dịch thích hợp cho truyền tĩnh mạch nhưng không dùng để pha thuốc lúc đầu.
    Nếu tiêm tĩnh mạch, mỗi lọ thuốc cũng được pha như trên và tiêm trong ít nhất 3 phút.
    Tiêm bắp:
    Lidocaine 2% là dung dịch thích hợp để tiêm bắp nhưng không dùng để pha thuốc lúc đầu.
    HƯỚNG DẪN PHA THUỐC
    Cách pha thuốc:
    Sulbactam/cefoperazone hàm lượng 1g:

    Tổng liều (g) Tương đương liều SBT/SPZ (g) Lượng dịch pha Nồng độ tối đa
    1 0,5 + 0,5 3,4ml 125 + 125

    SBT/SPZ tương hợp với nước pha tiêm, dextrose 5%, nước muối sinh lý, dextrose 5% trong dung dịch muối 0,225%, và dextrose 5% trong nước muối sinh lý với nồng độ 5mg cefoperazone và 5mg sulbactam mỗi ml cho tới 125mg cefoperazone và 125mg sulbactam mỗi ml.
    Dung dịch Lactated Ringer:
    Nên dùng nước cất pha tiêm để pha thuốc. Phải pha thuốc theo 2 bước, lần đầu dùng nước cất pha tiêm (như bảng trên) rồi pha thêm với dung dịch Lactated Ringer để có nồng độ sulbactam 5 mg/ml (dùng 2 ml dung dịch pha lần đầu thêm 50 ml dung dịch Lactated Ringer hay 4 ml dung dịch pha lần đầu thêm 100 ml dung dịch Lactated Ringer).
    Dung dịch Lidocaine:
    Nên dùng nước cất pha tiêm để pha thuốc. Nếu muốn có nồng độ cefoperazone 250 mg/ml hay cao hơn, phải pha thuốc theo 2 bước lần đầu dùng nước cất pha tiêm (như bảng trên) rồi pha thêm với dung dịch Lidocaine để có dung dịch thuốc có nồng độ cefoperazone 125 mg và sulbactam 125 mg trong mỗi ml trong dung dịch lidocaine HCl nồng độ khoảng 0,5%.
    Tương kỵ
    Aminoglycosides:
    Dung dịch SBT/SPZ và aminoglycosides không nên pha với nhau vì không tương hợp vật lý. Nếu cần phải điều trị phối hợp SBT/SPZ và aminoglycosides, có thể dùng cách truyền ngắt quãng xen kẽ nhau miễn là dùng đường truyền riêng biệt và đường truyền lần trước phải được súc kỹ với dung dịch pha thích hợp trước khi truyền lần tiếp. Nên nhớ rằng các liều SBT/SPZ nên được cho trong ngày càng cách xa liều aminoglycosides càng tốt.
    Dung dịch Lactated Ringer:
    Nên tránh pha khởi đầu với dung dịch Lactated Ringer vì không tương hợp. Tuy nhiên phương pháp pha loãng 2 bước dùng nước pha tiêm pha loãng trước sẽ tạo ra một dung dịch tương hợp khi pha thêm với dung dịch Lactated Ringer.
    Lidocaine:
    Nên tránh pha khởi đầu với dung dịch Lidocaine HCl 2% vì không tương hợp. Tuy nhiên phương pháp pha loãng 2 bước dùng nước pha tiêm pha loãng trước sẽ tạo ra một dung dịch tương hợp khi pha thêm với dung dịch Lidocaine HCl 2%.
    Quá liều
    Có ít thông tin về ngộ độc cấp cefoperazone sodium và sulbactam sodium ở người. Quá liều có thể gây ra những biểu hiện quá mức biểu hiện của các tác dụng ngoại ý đã biết. Vì nồng độ beta-lactam cao trong dịch não tuỷ có thể gây các tác dụng thần kinh gồm cả co giật nên cần lưu ý. Vì cả cefoperazone và sulbactam đều thẩm lọc được nên có thể dùng biện pháp này để thải thuốc khỏi cơ thể khi có quá liều ở bệnh nhân có suy giảm chức năng thận.

  • Procaine penicillin

    Mã ATC

    J01C E09
    Loại thuốc

    Thuốc kháng khuẩn nhóm penicilin G tác dụng kéo dài.
    Dạng thuốc và hàm lượng
    Hỗn dịch nước để tiêm bắp: 300.000, 500.000, 600.000, 1.200.000, 2.400.000 đơn vị/ml.

    Bột pha tiêm: lọ 0,8 g, 1,2 g, 2,4 g, 3 g.
    600 mg procain penicilin tương đương với 360 mg benzyl penicilin (600.000 đơn vị quốc tế).

    Dược lý và cơ chế tác dụng
    Procain penicilin G là một chất đồng phân tử của procain và penicilin G dùng tiêm bắp dưới dạng hỗn dịch. Procain penicilin thủy phân in vivo thành penicilin G và thường được coi là một dạng dự trữ có tác dụng kéo dài của penicilin G. Penicilin G có tác dụng diệt khuẩn, chống các vi sinh vật nhạy cảm với penicilin trong thời kỳ sinh sôi nảy nở nhân lên nhanh. Thuốc tác dụng bằng cách ức chế sinh tổng hợp mucopeptid của thành tế bào vi khuẩn. Thuốc không có tác dụng với các vi khuẩn sinh penicilinase bao gồm nhiều chủng Staphylococcus. Mặc dù các nghiên cứu in vitro chứng minh tính nhạy cảm của phần lớn các chủng vi sinh nêu dưới đây, hiệu quả lâm sàng đối với những nhiễm khuẩn ngoài những bệnh nêu trong mục chỉ định thì chưa có tài liệu chứng minh. Penicilin G thể hiện tác dụng cao in vitro đối với các Staphylococcus (trừ những chủng tiết penicilinase), các Streptococcus (nhóm A, C, G, H, L và M) và Pneumococcus. Các vi khuẩn khác nhạy cảm với penicilin G là Neisseria gonorrhoeaeCorynebacterium diphtheriae, Bacillus anthracis, Clostridia, Actinomyces bovis, Streptobacillus moniliformis, Listeria monocytogenes và Leptospira. Vi khuẩn rất nhạy cảm với tác dụng diệt khuẩn của penicilin G là Treponema pallidum. Penicilin tác dụng hiệp đồng với gentamicin hoặc tobramycin chống nhiều chủng Enterococcus.
    Dược động học
    Hấp thu: Vì procain penicilin ít tan, nên khi tiêm bắp thuốc đọng lại ở mô, từ đó thuốc được hấp thu chậm và thủy phân dần thành penicilin G. Khi tiêm bắp procain penicilin, nồng độ của penicilin G trong huyết thanh thường kéo dài hơn, nhưng thấp hơn so với khi tiêm bắp một liều penicilin G kali hoặc natri tương đương. Sau khi tiêm bắp một liều duy nhất procain penicilin cho người lớn hoặc trẻ sơ sinh, nồng độ đỉnh của penicilin G trong huyết tương đạt trong vòng 1 – 4 giờ, và thuốc còn được phát hiện thấy trong huyết thanh trong vòng 1 – 2 ngày và có thể phát hiện được penicilin G tới 5 ngày, tùy theo liều. Nói chung, khi tăng liều procain penicilin lên quá 600.000 đơn vị thì có chiều hướng kéo dài thời gian của nồng độ penicilin hơn là tăng nồng độ đỉnh trong huyết thanh.
    Phân bố: Xấp xỉ 60% penicilin G liên kết với protein huyết thanh. Lượng thuốc phân bố trong các mô thay đổi khá nhiều, cao nhất là ở thận và thấp hơn là ở gan, da và ruột. Penicilin G phân bố vào các mô khác ở mức độ thấp hơn nữa, thuốc có rất ít trong dịch não tủy. Nhưng khi màng não bị viêm hoặc khi dùng kèm với probenecid thì trong dịch não tủy, penicilin G đạt nồng độ cao hơn.
    Thải trừ: Sau khi tiêm bắp procain penicilin, penicilin G được hấp thu chậm và sau đó bị thải trừ qua nước tiểu liên tục một thời gian dài. Ðộ thanh thải của penicilin G bị chậm ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và người suy thận.
    Chỉ định
    Procain penicilin G chỉ dùng để điều trị các nhiễm khuẩn mức độ vừa do các vi khuẩn nhạy cảm với nồng độ penicilin G thấp hoặc để điều trị tiếp, sau khi đã tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch penicilin G kali hoặc natri. Khi cần nồng độ penicilin G cao, phải dùng penicilin G kali hoặc natri tiêm bắp hoặc tĩnh mạch.
    Các nhiễm khuẩn sau đây thường đáp ứng với procain penicilin G tiêm bắp với liều thích hợp:
    Nhiễm khuẩn do Streptococcus (liên cầu khuẩn) nhóm A (không có nhiễm vi khuẩn huyết). Các nhiễm khuẩn mức độ từ vừa đến nặng ở đường hô hấp trên (bao gồm viêm tai giữa), nhiễm khuẩn da và mô mềm, sốt tinh hồng nhiệt và viêm quầng. CácStreptococcus nhóm A, C, H, G, L và M rất nhạy cảm với penicilin G. Các nhóm khác, bao gồm nhóm D (Enterococcus) đều kháng. Với các nhiễm khuẩn có vi khuẩn huyết, nên dùng dạng penicilin tan trong nước.
    Nhiễm khuẩn do Pneumococcus (phế cầu khuẩn) mức độ vừa ở đường hô hấp (bao gồm viêm tai giữa).
    Ghi chú: Viêm phổi nặng, viêm màng phổi mủ, vi khuẩn huyết, viêm màng ngoài tim, viêm màng não, viêm màng bụng, viêm khớp mưng mủ hoặc nhiễm khuẩn do Pneumococcus thì nên điều trị ở giai đoạn cấp bằng loại penicilin G tan trong nước.
    Nhiễm khuẩn do Staphylococcus (tụ cầu khuẩn) nhạy cảm với penicilin G: Các nhiễm khuẩn mức độ vừa ở da và mô mềm.
    Ghi chú: Nhiều báo cáo cho thấy số chủng Staphylococcus kháng với penicilin G ngày càng tăng, do đó cần phải cấy và thử độ nhạy cảm trong khi điều trị nhiễm khuẩn nghi do Staphylococcus.
    Bệnh thoi – xoắn khuẩn (fusospirochetosis) (viêm lợi Vincent và viêm họng). Các nhiễm khuẩn mức độ vừa ở họng miệng đáp ứng với điều trị bằng procain penicilin G.
    Treponema pallidum (xoắn khuẩn giang mai) ở mọi giai đoạn.
    Neisseria gonorrhoeae (lậu cầu khuẩn) cấp và mạn (không có vi khuẩn huyết).
    Corynebacterium diphtheriae (trực khuẩn bạch hầu): Procain penicilin dùng hỗ trợ cho kháng độc tố để dự phòng ở giai đoạn mang mầm bệnh.
    Bệnh than: Procain penicilin được chỉ định trong điều trị bệnh than do Bacillus anthracis (trực khuẩn than).
    Nhiễm khuẩn do Streptobacillus moniliformis và Spirillum minus (sốt do chuột cắn).
    Viêm quầng do các chủng Streptococcus nhạy cảm nhóm A.
    Viêm màng trong tim bán cấp nhiễm khuẩn (Streptococcus nhóm A) chỉ dùng trong các nhiễm khuẩn rất nhạy cảm.
    Chống chỉ định
    Có tiền sử quá mẫn với penicilin hoặc procain.
    Thận trọng
    Người bệnh có tiền sử quá mẫn với penicilin, các cephalosporin hoặc các dị nguyên khác: làm test trên da. Với penicilin, thử như với penicilin G; với procain: Tiêm nội bì 0,1 ml dung dịch procain 1 – 2%. Nếu có phản ứng phản vệ với penicilin, điều trị ngay bằng adrenalin (epinephrin), oxy và tiêm tĩnh mạch thuốc corticoid. Ðiều trị mẫn cảm với procain (có ban đỏ, nốt phỏng, phát ban…) bằng thuốc kháng histamin, barbiturat.
    Phải rất thận trọng khi dùng liều cao cho các người bệnh có tiền sử dị ứng, hen hoặc loạn nhịp tim.
    Thuốc chỉ tiêm bắp, với người lớn tiêm chậm và đều, (để tránh tắc kim) vào mông; với trẻ em tiêm chậm, đều, vào vùng giữa các cơ bên ngoài đùi. Tránh tiêm vào các vị trí của dây thần kinh ngoại biên hoặc mạch máu. Thay đổi vị trí ở lần tiêm sau.
    Khi điều trị bệnh lậu đồng thời với giang mai và khi điều trị giang mai cần phải khám lâm sàng và xét nghiệm huyết thanh đều đặn, đặc biệt ở người bệnh giang mai và HIV, vì bất kỳ chế độ điều trị giang mai nào cũng có thể thất bại, hoặc vì người bệnh lại mới tái nhiễm.
    Ðiều trị bệnh do liên cầu khuẩn cần kéo dài 10 ngày để đảm bảo trừ tiệt hết vi khuẩn này (kiểm tra bằng nuôi cấy), nếu không có thể vẫn còn lại mầm bệnh.
    Dùng kháng sinh có thể làm tăng trưởng quá mức vi sinh vật không nhạy cảm. Vì vậy cần theo dõi người bệnh liên tục. Nếu có bội nhiễm mới do những vi khuẩn hoặc nấm mới nảy sinh trong quá trình điều trị, phải ngừng thuốc và dùng biện pháp thích hợp.
    Dùng thuốc thận trọng đối với trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ tuổi, người bệnh có suy giảm chức năng thận, gan, đặc biệt ở người cao tuổi. Ðánh giá chức năng gan, thận và dùng chế độ điều trị thích hợp cho những trường hợp này.
    Chế phẩm có tên thương mại là Crysticillin, có chứa natri formaldehyd sulfoxylat là chất có thể gây các phản ứng kiểu dị ứng, đặc biệt ở người bị hen dễ nhạy cảm với sulfid.
    Thời kỳ mang thai
    Chỉ dùng thuốc nếu thật cần.
    Thời kỳ cho con bú
    Chỉ dùng thuốc nếu thật cần và thận trọng, vì penicilin G và các sản phẩm chuyển hóa cũng tiết vào sữa mẹ.
    Tác dụng không mong muốn (ADR)
    Procain penicilin ít độc, nhưng có một chỉ số mẫn cảm đáng kể. Thường gặp nhất là các phản ứng ở da, với tỷ lệ khoảng 2% người bệnh dùng thuốc. Các phản ứng tại chỗ ở nơi tiêm cũng thường gặp.
    Thường gặp, ADR > 1/100
    Toàn thân: Ngoại ban.
    Các phản ứng khác: Viêm tĩnh mạch huyết khối.
    Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
    Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin.
    Da: Mày đay.
    Riêng cho trường hợp điều trị giang mai: Phản ứng Jarisch – Herxheimer với những triệu chứng như sốt, nhức đầu, đau cơ, khớp, phù, sáng bóng màu sắc ở các thương tổn da do giang mai.
    Hiếm gặp, ADR <1/1000
    Toàn thân: Các phản ứng phản vệ.
    Hướng dẫn cách xử trí ADR
    Phòng ngừa phản ứng Jarisch – Herxheimer bằng cách bắt đầu điều trị ở liều thấp (thí dụ 20 đơn vị/kg thể trọng). Khi tăng liều và phản ứng vẫn xảy ra thì dùng đồng thời corticoid để giảm tai biến.
    Khi dùng liều cao (tới 4.800.000 đơn vị) thường gặp phản ứng phản vệ giả. Các triệu chứng của phản ứng này thường giảm và mất đi trong vòng 1 giờ. Nếu có các triệu chứng điển hình xuất hiện đồng thời với tụt huyết áp thì có thể có sốc phản vệ. Phòng chống phản ứng này, đặc biệt cho các người bệnh có loạn nhịp tim, chủ yếu là dùng penicilin loại uống và loại tiêm tĩnh mạch thay cho procain penicilin.
    Ðiều trị các phản ứng phản vệ: Dùng adrenalin, oxygen, tiêm tĩnh mạch corticoid và các biện pháp khác. Dùng thuốc kháng histamin điều trị các phản ứng mẫn cảm và barbiturat điều trị những biến đổi tâm thần. Khi dùng thuốc điều trị lâu dài cần đánh giá về huyết học, thận theo định kỳ.
    Liều lượng và cách dùng
    Trẻ em dưới 12 tuổi: Ðiều chỉnh liều lượng theo tuổi, cân nặng, mức độ nhiễm khuẩn.
    Trẻ em trên 1 tháng tuổi: 25.000 – 50.000 đơn vị quốc tế/kg thể trọng.
    Trẻ sơ sinh: Tiêm penicilin G. Tuy nhiên, có thể dùng procain penicilin với liều đơn một ngày là 50.000 đơn vị quốc tế/kg thể trọng.
    Ðiều trị bệnh nhiễm khuẩn do liên cầu khuẩn beta tan huyết nhóm A: 600.000 – 1.200.000 đơn vị quốc tế/24 giờ, trong ít nhất 10 ngày.
    Bệnh than (bệnh than ở da): 600.000 – 1.200.000 đơn vị quốc tế/24 giờ hoặc 600.000 đơn vị, 2 lần/24 giờ; trong 5 ngày.
    Bạch hầu: Trẻ em: 25.000 – 50.000 đơn vị quốc tế/kg thể trọng/24 giờ, chia làm 2 lần, trong 14 ngày. Tiệt khuẩn phải được xác nhận bằng 2 lần nuôi cấy liên tiếp âm tính, sau điều trị.
    Ðể loại trạng thái mang mầm bệnh bạch hầu, tiêm 300.000 đơn vị/24 giờ, trong 10 – 12 ngày.
    Lậu cấp tính không có biến chứng: Người lớn và trẻ em nặng 45 kg trở lên, dùng liều duy nhất 4.800.000 đơn vị tiêm vào 2 vị trí, uống đồng thời 1 g probenecid.
    Viêm lợi loét hoại tử (nhiễm khuẩn Vincent), loét miệng chiến hào. Viêm lợi, hoặc viêm họng do vi khuẩn hình thoi (Fusobacterium), nhiễm khuẩn do Leptotrichia buccalis: 600.000 – 1.200.000 đơn vị/24 giờ hoặc 600.000 đơn vị, 2 lần/24 giờ, trong 3 – 7 ngày.
    Giang mai thần kinh: 2.400.000 đơn vị/24 giờ, trong
    10 – 14 ngày, đồng thời uống probenecid 0,5 g/6 giờ. Có thể tiếp theo bằng benzathin penicilin liều 2.400.000 đơn vị/1 tuần, trong 3 tuần.
    Giang mai bẩm sinh: Trẻ em hoặc trẻ sơ sinh ngày tiêm 1 lần liều 50.000 đơn vị/kg thể trọng, trong 10 – 14 ngày.
    Sốt chuột cắn: 600.000 – 1.200.000 đơn vị/24 giờ, trẻ em: 20.000 – 50.000 đơn vị/kg thể trọng/24 giờ (chia làm 1 – 2 lần) trong 7 – 10 ngày.
    Viêm màng trong tim do Streptobacillus moniliformis: 4.800.000 đơn vị/24 giờ, trong 4 tuần.
    Nhiễm khuẩn Spirillum minus: 600.000 đơn vị/12 giờ, dùng 2 liều.
    Các bệnh Yaw, Pinta, Bejel: Dùng giống như giang mai trong các giai đoạn bệnh tương ứng.
    Viêm quầng (do Erysipelothrix rhusiopathiae không có biến chứng): 600.000 – 1.200.000 đơn vị/24 giờ, trong 7 ngày.
    Nhiễm khuẩn Pasteurella multocida bộ phận: 600.000 đơn vị, 2 lần/24 giờ, trong 2 – 4 tuần lễ.
    Tương tác thuốc
    Probenecid làm giảm bài tiết các penicilin ở ống thận khi dùng đồng thời; tác dụng này làm tăng và kéo dài nồng độ trong huyết thanh, kéo dài nửa đời thải trừ và tăng nguy cơ độc của các penicilin. Penicilin và probenecid thường được dùng đồng thời để điều trị các bệnh lây truyền đường tình dục hoặc các nhiễm khuẩn khác mà cần có nồng độ kháng sinh cao hoặc kéo dài trong huyết thanh và mô.
    Với aminoglycosid: Trộn in vitro penicilin và aminoglycosid sẽ làm mất nhiều hoạt tính của nhau; nếu cần dùng đồng thời những loại thuốc này, phải tiêm ở các vị trí khác nhau, cách nhau ít nhất 1 giờ.
    Với cloramphenicol hoặc erythromycin hoặc sulfonamid hoặc tetracyclin: Vì các thuốc kìm khuẩn có thể ảnh hưởng đến tác dụng diệt khuẩn của các penicilin trong điều trị viêm màng não hoặc trong các tình trạng bệnh khác mà cần có tác dụng diệt khuẩn nhanh, cho nên tốt nhất là phải tránh dùng đồng thời 2 nhóm thuốc này.
    Ðộ ổn định và bảo quản
    Các lọ bột thuốc pha tiêm cần để chỗ mát, tránh ánh sáng trực tiếp.
    Các chế phẩm ở dạng hỗn dịch nước: Ðể tủ lạnh (2 – 80C), tránh đông lạnh.
    Chỉ pha bột với nước pha tiêm ngay trước khi dùng theo tỷ lệ 2,5 ml nước pha tiêm cho 1 g bột, lắc kỹ để được hỗn hợp đồng nhất, và chỉ dùng một lần. Có thể bảo quản hỗn dịch ở 2 – 80C trong 24 giờ, nhưng phải loại bỏ nếu đã dùng 1 lần hoặc đã để quá 24 giờ.
    Tương kỵ
    Không trộn hỗn dịch với thuốc khác.
    Quá liều và xử trí
    Liều cao (tới 4,8 triệu đơn vị) có thể gây quá liều penicilin với những triệu chứng như tăng kích thích thần kinh – cơ hoặc co giật.
    Ngừng thuốc, điều trị triệu chứng và dùng các biện pháp điều trị hỗ trợ cần thiết. Loại penicilin G bằng thẩm phân máu.

  • Bài giảng Nhi khoa – Đại học Y dược tp HCM

  • Ospen

    Hãng xản xuất

    Sandoz

    Thành phần

    Phenoxymethylpenicillin dạng muối kali; 1000000 đơn vị; tương đương với 0,6 g phenoxymethylpenicillin

    Dạng bào chế

    Viên nén bao phim 1 MIU : hộp 100 vỉ x 10 viên, hộp đơn 12 & 30 viên
    Phổ kháng khuẩn
    Phenoxymethylpenicillin là một kháng sinh đường uống có hiệu lực cao. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn đối với các vi khuẩn nhạy cảm đang tăng trưởng bằng cách ức chế sự sinh tổng hợp của thành tế bào vi khuẩn. Phổ kháng khuẩn của phenoxymethylpenicillin giống như đối với benzylpenicillin. Thuốc có tác dụng lên Streptococci nhóm A, C, G, H, L và MStreptococcus pneumoniae, Staphylococci không tiết penicillinase và Neisseriae, Erysipelothrix rhusiopathlae, Listeriae corynebacteria, Bacillus anthrasis, Actinomycotes, Streptobacilli, Pasteurella multocida, Spririllum minus và các chủng spirochet như Leptosprir, Treponerna, Borrelia và các spirochet khác cũng như các chủng kỵ khí (như Peptococci, Peptostreptococci, Fusobacteria, Clostridia…) đều nhạy cảm với thuốc. Chỉ một vài chủng enterococcal (Streptococci nhóm D) nhạy cảm với thuốc.
    Dược động học
    Phenoxymethylpenicillin không bị bất hoạt bởi acid dịch vị. Thuốc dễ dàng đạt được nồng độ đỉnh huyết thanh và mô đảm bảo đạt nồng độ điều trị trong vòng 30-60 phút nhờ sự hấp thu nhanh với tỷ lệ cao. Thời gian bán thải huyết tương khoảng 30-45 phút. Gần 55% liều uống vào được gắn với protein huyết tương. Thuốc dễ dàng khuyếch tán vào thận, phổi, gan, da, niêm mạc, cơ và hầu hết các dịch trong cơ thể đặc biệt ở những vùng bị viêm nhưng tập trung ít hơn ở xương. Hầu hết liều uống vào được thải trừ qua thận ở dạng không biến đổi. Chỉ một lượng nhỏ thuốc được thải trừ qua mật ở dạng hoạt tính.
    Chỉ định
    Opsen được chỉ định để điều trị và phòng ngừa nhiễm khuẩn từ mức độ nhẹ đến tương đối nặng do vi khuẩn nhạy cảm với penicillin:
    * Nhiễm khuẩn tai mũi họng: bệnh do Streptococci gây ra (bệnh tinh hồng nhiệt, viêm amiđan, viêm họng, viêm hạnh nhân hầu, viêm mũi họng có mủ), viêm tai giữa cấp, viêm xoang.
    * Nhiễm khuẩn đường hô hấp: viêm phế quản, viêm phổi hay phế quản phế viêm do vi khuẩn ngoại trừ những vi khuẩn cần phải dùng penicillin đường tiêm.
    * Nhiễm khuẩn da: viêm quầng, dạng viêm quầng , bệnh mủ da (như bệnh chốc lây, bệnh nhọt), áp xe, viêm tấy.
    * Các nhiễm khuẩn khác: những vết thương do cắn (như vết thương ở mặt hay vết thương sâu ở tay và những vết bỏng).
    * Điều trị dự phòng:
    – Nhiễm khuẩn do Streptococci và những biến chứng như sốt thấp khớp, múa giật, viêm đa khớp, viêm nội tâm mạc, viêm tiểu cầu thận.
    – Viêm nội tâm mạc do vi khuẩn ở những bệnh nhân có bệnh khớp tim bẩm sinh trước và sau khi phẫu thuật nhỏ như cắt amiđan, nhổ răng…
    – Nhiễm khuẩn do phế cầu ở trẻ sơ sinh bị bệnh hồng cầu hình liềm.
    Trong những tình trạng như viêm phổi nặng, mủ màng phổi, nhiễm khuẩn, viêm màng ngoài tim, viêm nội tâm mạc, viêm màng não, viêm khớp và viêm tủy xương nên điều trị bằng penicillin đường tiêm trong giai đoạn cấp.
    Chống chỉ định
    Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với penicillin. Cần xem xét khả năng dị ứng chéo ở những bệnh nhân đã từng dị ứng với các cephalosporin. Không được dùng thuốc cho bệnh nhân có bệnh tiêu hóa biểu hiện nôn hoặc tiêu chảy dài dẳng vì không đảm bảo sự hấp thu.
    Cần đặc biệt thận trọng cho bệnh nhân có tạng dị ứng hoặc hen phế quản.
    Thận trọng lúc dùng
    Thận trọng khi sử dụng Ospen cho bệnh nhân có tạng dị ứng. Nên ngừng thuốc nếu có phản ứng dị ứng và điều trị bằng các thuốc thông thường như adrenalin, kháng histamin và corticoid.
    Đặc biệt, nếu nghi ngờ nhiễm khuẩn do Staphylococci, nên tiến hành làm kháng sinh đồ.
    Bệnh nhân đang dùng penicillin đề phòng ngừa sốt thấp khớp tái phát sau phẫu thuật nên dùng liều gấp đôi trước khi tiến hành phẫu thuật (cắt amiđan, nhổ răng…).
    Dùng Ospen trong thời gian dài nên định kỳ xét nghiệm công thức máu, kiểm tra chức năng gan và thận.
    Hãy thông báo cho bác sĩ nếu bị tiêu chảy kéo dài.
    Nếu quên uống thuốc, hãy uống trở lại liều bình thường càng sớm càng tốt.
    Hãy thông báo cho bác sĩ nếu bạn có thai.
    Không được thay đổi hoặc ngừng thuốc mà không tham khảo ý kiến của bác sĩ, ngay cả khi các triệu chứng được cải thiện hoặc biến mất vì tình trạng bệnh có thể xấu đi hoặc tái phát.
    Lúc có thai và lúc nuôi con bú
    Thuốc có thể dùng cho phụ nữ có thai. Bác sĩ sẽ quyết định liều lượng trong các trường hợp.
    Cho tới nay không thấy các báo cáo độc tính trên mẹ, phôi thai hoặc con. Vì thế, việc sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú cho thấy an toàn.
    Tương tác thuốc
    Do penicillin chỉ tác dụng lên sự tăng trưởng vi khuẩn phenoxymethylpenicillin không nên dùng kết hợp với kháng sinh kìm khuẩn.
    Sự ức chế cạnh tranh thải trừ có thể xảy ra khi dùng đồng thời với thuốc kháng viêm, thuốc kháng viêm, thuốc trị thấp khớp, thuốc hạ sốt (đặc biệt là indomethacin, phenylbutazon và salicylat liều cao) hay probenecid.
    Uống phenoxymethylpenicillin cùng bữa ăn sẽ làm giảm sự hấp thu.
    Như các thuốc kháng sinh khác, phenoxymethylpenicillin cùng bữa ăn sẽ làm giảm hiệu quả của thuốc ngừa thai.
    Trong quá trình điều trị với phenoxymethylpenicillin, các thử nghiệm đường bằng phương pháp không enzym có thể cho kết quả dương tính giả. Định lượng amino acid trong nước tiểu với ninhydrin có thể cho kết quả dương tính giả.
    Tác dụng ngoại ý
    Phản ứng quá mẩn:
    Những phản ứng dị ứng có thể xảy ra bao gồm mày đay, phù mạch thần kinh, ban đỏ đa dạng, viêm da tróc vảy, sốt đau khớp hay sốc phản vệ và những phản ứng xảy ra giống như sốc phản vệ và nhũng phản ứng xảy ra giống như sốc phản vệ (hen, ban xuất huyết, triệu chứng đường tiêu hóa). Tuy nhiên những triệu chứng trên ít xảy ra và mức độ nhẹ hơn so với penicillin đường tiêm.
    Triệu chứng đường tiêu hóa: Đôi khi xảy ra buồn nôn, nôn, tiêu chảy đầy bụng, viêm dạ dày và viêm lưỡi. Nếu tiêu chảy xảy ra trong quá trình điều trị nên nghĩ ngay tới viêm ruột kết màng giả.
    Rối loạn về huyết học: Rất hiếm khi xảy ra tăng bạch cầu ưa eosin, thử nghiệm Coomb dương tính, thiếu máu tan huyết, giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu.
    Liều lượng và cách dùng
    Liều dùng hàng ngày của phenoxymethylpenicillin đối với trẻ em là 50000-100000 đơn vị/kg thể trọng và 3,0-4,5 triệu đơn vị đối với người lớn và trẻ lớn.
    Nói chung, tổng liều điều trị của penicillin uống được khuyến cáo 2-3 lần/ngày. Cả người lớn và trẻ em không nên dùng Ospen liều hàng ngày dưới 25000 đơn vị/kg thể trọng. Người lớn có thể dùng liều hàng ngày tới 6,0 triệu đơn vị.
    Liều dùng thông thường:
    – Trẻ lớn (> 40 kg) và người lớn (< 60 kg): 1 viên Ospen 1000, mỗi 8 giờ uống 1 lần (3 lần/ngày).
    – Người lớn, người già béo phì và phụ nữ có thai: 1½ viên Ospen 1000/lần, mỗi 8 giờ uống 1 lần.
    Liều hàng ngày có thể tăng lên nếu cần. Nên tiếp tục điều trị thêm 3 ngày sau khi đã hết các triệu chứng. Đề phòng ngừa các biến chứng do Streptococci nên dùng thuốc ít nhất trong 10 ngày.
    Liều đặc biệt để dự phòng:
    – Bệnh do sTreptococci (như viêm damiđan, bệnh tinh hồng nhiệt): dùng penicillin trong 10 ngày sẽ kiểm soát được bệnh.
    – Sốt thấp khớp, chứng múa giật và bệnh thiếu máu tế bào hình liềm: Trẻ cân nặng > 30 kg và người lớn: ½ viên Ospen 1000 x 2 lần/ngày; trẻ < 30 kg dùng dạng bào chế liều thấp hơn như sau: Ospen 250/5 mL – Bột pha hỗn dịch uống ½ muỗng/lần, 2 lần/ngày.
    – Phòng ngừa viêm nội tâm mạc (sau phẫu thuật nhỏ như cắt amiđan, nhổ răng…): người lớn và thiếu niên: dùng 3 viên Ospen 1000 vào 1 giờ trước khi phẫu thuật và uống tiếp ½ viên cứ mỗi giờ sau phẫu thuật cho tới 2 ngày.
    Liều lượng cho bệnh nhân giảm thải trừ: do phenoxymethylpenicillin có độc tính thấp, thông thường không cần giảm liều cho những bệnh nhân suy chức năng gan và/hoặc thận. Nhưng cần thiết phải giảm liều theo đặc điểm của từng bệnh nhân lưu ý hàm lượng kali của thuốc. Với bệnh nhân vô niệu nên giảm liều hoặc kéo dài khoảng cách liều.
    Cách dùng: Uống thuốc không nhai với nước khoảng 1 giờ trước khi ăn.

  • Meronem

    Hãng xản xuất

    AstraZeneca

    Thành phần

    Meropenem trihydrat

    Dạng bào chế

    Bột pha tiêm 500 mg : hộp 10 lọ 20 mL, hộp 1 lọ 20 mL,
    Bột pha tiêm 1 g : hộp 10 lọ 30 mL, hộp 1 lọ 30 mL
    Biệt dược khác

    Gompenem (Daewoong) bột pha tiêm 500mg

    Pimenem (Pymepharco) bột pha tiêm 500mg, 1g

    Dược lực
    Meropenem là kháng sinh nhóm carbapenem dùng đường tĩnh mạch, tương đối ổn định với dehydropeptidase-1 (DHP-1) ở người, do đó không cần thêm chất ức chế DHP-1.
    Meropenem diệt khuẩn bằng cách cản trở quá trình tổng hợp thành tế bào vi khuẩn sống. Sự thâm nhập dễ dàng qua thành tế bào vi khuẩn của thuốc, độ bền cao đối với tất cả các â lactamases trong huyết thanh và ái lực đáng kể với các protein gắn kết với penicillin (PBP) giải thích tác động diệt khuẩn mạnh của meropenem đối với nhiều loại vi khuẩn kỵ khí và hiếu khí. Các nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MBC) thường tương tự với nồng độ ức chế tối thiểu (MIC). Đối với 76% vi khuẩn được thử nghiệm, tỷ số giữa MBC:MIC nhỏ hơn hoặc bằng 2.
    Meropenem ổn định trong các thử nghiệm về độ nhạy cảm và có thể tiến hành các thử nghiệm này bằng các phương pháp thường quy. Các thử nghiệm in vitro cho thấy meropenem có tác động hiệp lực với nhiều thuốc kháng sinh khác. Meropenem đã được chứng minh có tác động hậu kháng sinh cả in vitro và in vivo.
    Các tiêu chí về sự nhạy cảm với meropenem đã được khuyến cáo dựa trên dược động học, mối tương quan giữa kết quả lâm sàng và vi sinh học đối với đường kính kháng khuẩn và nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) trên các vi khuẩn gây bệnh.

    Phân loại Phương pháp đánh giá
    Đường kính vòng kháng khuẩn (mm) MIC (mg/l)
    Nhạy cảm ≥ 14 ≤ 4
    Nhạy cảm trung gian 12 – 13 8
    Đề kháng ≤ 11 ≥ 16

    Phổ kháng khuẩn in vitro của meropenem bao gồm phần lớn các chủng vi khuẩn Gram âm và Gram dương, hiếu khí và kỵ khí quan trọng trên lâm sàng dưới đây:
    – Vi khuẩn hiếu khí Gram dương:
    Bacillus spp., Corynebacterium diphtheriae, Enterococcus faecalis, Enterococcus liquifaciens, Enterococcus avium, Listeria monocytogenes, Lactobacillus spp., Nocardia asteroides, Staphylococcus aureus (penicillinase dương tính và âm tính), các Staphylococcus coagulase âm tính; bao gồm, Staphylococcus epidermidis, Staphylococcus saprophyticus, Staphylococcus capitis, Staphylococcus cohnii, Staphylococcus xylosus, Staphylococcus warneri, Staphylococcus hominis, Staphylococcus simulans, Staphylococcus intermedius, Staphylococcus sciuri, Staphylococcus lugdunensis, Streptococcus pneumoniae (nhạy cảm và đề kháng với penicillin), Streptococcus agalactiae, Streptococcus pyogenes, Streptococcus equi, Streptococcus bovis, Streptococcus mitis, Streptococcus mitior, Streptococcus milleri, Streptococcus sanguis, Streptococcus viridans, Streptococcus salivarius, Streptococcus morbillorum, Streptococcus nhóm G, Streptococcus nhóm F, Rhodococcus equi.
    – Vi khuẩn hiếu khí Gram âm:
    Achromobacter xylosoxidans, Acinetobacter anitratus, Acinetobacter lwoffii, Acinetobacter baumannii, Aeromonas hydrophila, Aeromonas sorbria, Aeromonas caviae, Alcaligenes faecalis, Bordetella bronchiseptica, Brucella melitensis, Campylobacter coli, Campylobacter jejuni, Citrobacter freundii, Citrobacter diversus, Citrobacter koseri, Citrobacter amalonaticus, Enterobacter aerogenes, Enterobacter (Pantoea) agglomerans, Enterobacter cloacae, Enterobacter sakazakii, Escherichia coli, Escherichia hermannii, Gardnerella vaginalis, Haemophilus influenzae (kể cả các chủng tiết â lactamase và đề kháng với ampicillin), Haemophilus parainfluenzae, Haemophilus ducreyi, Helicobacter pylori, Neisseria meningitidis, Neisseria gonorrhoeae (kể cả các chủng tiết â lactamase, đề kháng với penicillin và đề kháng với spectinomycin), Hafnia alvei, Klebsiella pneumoniae, Klebsiella aerogenes, Klebsiella ozaenae, Klebsiella oxytoca, Moraxella (Branhamella) catarrhalis, Morganella morganii, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, Proteus penneri, Providencia rettgeri, Providencia stuartii, Providencia alcalifaciens, Pasteurella multocida, Plesiomonas shigelloides, Pseudomonas aeruginosa, Pseudomonas putida, Pseudomonas alcaligenes, Burkholderia (Pseudomonas) cepacia, Pseudomonas fluorescens, Pseudomonas stutzeri, Pseudomonas pseudomallei, Pseudomonas acidovorans, Salmonella spp. kể cả Salmonella enteritidis/typhi, Serratia marcescens, Serratia liquefaciens, Serratia rubidaea, Shigella sonnei, Shigella flexneri, Shigella boydii, Shigella dysenteriae, Vibrio cholerae, Vibrio parahaemolyticus,Vibrio vulnificus, Yersinia enterocolitica.
    – Vi khuẩn kỵ khí:
    Actinomyces odontolyticus, Actinomyces meyeri, Bacteroides Prevotella Porphyromonas spp., Bacteroides fragilis, Bacteroides vulgatus, Bacteroides variabilis, Bacteroides pneumosintes, Bacteroides coagulans, Bacteroides uniformis, Bacteroides distasonis, Bacteroides ovatus, Bacteroides thetaiotaomicron, Bacteroides eggerthii, Bacteroides capsillosis, Prevotella buccalis, Prevotella corporis, Bacteroides gracilis, Prevotella melaninogenica, Prevotella intermedia, Prevotella bivia, Prevotella splanchnicus, Prevotella oralis, Prevotella disiens, Prevotella rumenicola, Bacteroides ureolyticus, Prevotella oris, Prevotella buccae, Prevotella denticola, Bacteroides levii, Porphyromonas asaccharolytica, Bifidobacterium spp., Bilophila wadsworthia, Clostridium perfringens, Clostridium bifermentans, Clostridium ramosum, Clostridium sporogenes, Clostridium cadaveris, Clostridium sordellii, Clostridium butyricum, Clostridium clostridiiformis, Clostridium innocuum, Clostridium subterminale, Clostridium tertium, Eubacterium lentum, Eubacterium aerofaciens, Fusobacterium mortiferum, Fusobacterium necrophorum, Fusobacterium nucleatum, Fusobacterium varium, Mobiluncus curtisii, Mobiluncus mulieris, Peptostreptococcus anaerobius, Peptostreptococcus micros, Peptostreptococcus saccharolyticus, Peptococcus saccharolyticus, Peptostreptococcus asaccharolyticus, Peptostreptococcus magnus, Peptostreptococcus prevotii, Propionibacterium acnes, Propionibacterium avidum, Propionibacterium granulosum. Stenotrophomonas maltophilia, Enterococcus faecium và các Staphylococcus đề kháng với methicillin đã được ghi nhận đề kháng với meropenem.
    Dược động học
    Khi truyền tĩnh mạch một liều đơn Meronem trong vòng 30 phút ở người tình nguyện khỏe mạnh nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương vào khoảng 11 mcg/ml đối với liều 250 mg, 23 mcg/ml đối với liều 500 mg và 49 mcg/ml đối với liều 1 g.
    Tuy nhiên, không có mối tương quan tuyệt đối về dược động học giữa Cmax và AUC với liều dùng. Hơn nữa, sự giảm độ thanh thải trong huyết tương từ 287 xuống 205 ml/phút khi sử dụng liều từ 250 mg đến 2 g đã được ghi nhận.
    Khi tiêm tĩnh mạch một lượng lớn Meronem trong 5 phút ở người tình nguyện khỏe mạnh, nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương vào khoảng 52 mcg/ml khi sử dụng liều 500 mg và 112 mcg/ml khi sử dụng liều 1 g.
    Truyền tĩnh mạch 1 g trong vòng 2 phút, 3 phút và 5 phút được so sánh trong một thử nghiệm bắt chéo ba chiều (Three-way crossover study). Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương tương ứng lần lượt với thời gian truyền này là 110, 91 và 94 microgram/ml.
    6 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch liều 500 mg, nồng độ meropenem trong huyết tương giảm còn ≤ 1 mcg/ml.
    Khi sử dụng nhiều liều cách khoảng mỗi 8 giờ cho người có chức năng thận bình thường, không có sự tích lũy meropenem.
    Ở người có chức năng thận bình thường, thời gian bán thải của meropenem khoảng 1 giờ.
    Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương của meropenem khoảng 2%.
    Khoảng 70% liều meropenem sử dụng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng không đổi trong 12 giờ, sau đó chỉ có một lượng rất nhỏ được bài tiết thêm vào nước tiểu. Nồng độ meropenem trong nước tiểu > 10 mcg/ml duy trì đến 5 giờ sau khi sử dụng liều 500 mg. Không có sự tích tụ meropenem trong nước tiểu hay huyết tương được ghi nhận với phác đồ liều 500 mg mỗi 8 giờ hay 1 g mỗi 6 giờ ở người tình nguyện khỏe mạnh có chức năng thận bình thường.
    Chất chuyển hóa duy nhất của meropenem không có hoạt tính kháng khuẩn.
    Meropenem xâm nhập tốt vào hầu hết các mô và dịch của cơ thể kể cả dịch não tủy ở bệnh nhân viêm màng não nhiễm khuẩn, đạt đến nồng độ cao hơn nồng độ cần thiết để ức chế hầu hết vi khuẩn.
    Các nghiên cứu trên trẻ em chứng tỏ dược động học của Meronem ở trẻ em tương tự ở người lớn. Thời gian bán thải của meropenem vào khoảng 1,5-2,3 giờ ở trẻ em dưới 2 tuổi và dược động học tuyến tính với liều dùng trong khoảng 10-40 mg/kg.
    Các nghiên cứu về dược động học ở bệnh nhân suy thận cho thấy độ thanh thải của meropenem trong huyết tương tương quan với độ thanh thải creatinine. Cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận.
    Các nghiên cứu về dược động học ở người cao tuổi cho thấy độ thanh thải của meropenem trong huyết tương giảm tương ứng với sự giảm độ thanh thải creatinine theo tuổi.
    Các nghiên cứu về dược động học ở bệnh nhân suy gan cho thấy bệnh gan không ảnh hưởng đến dược động học của meropenem.
    An toàn tiền lâm sàng
    Các nghiên cứu trên động vật cho thấy meropenem dung nạp tốt qua thận. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy meropenem chỉ gây độc thận ở liều cao (500 mg/kg).
    Các tác động trên hệ thần kinh trung ương, co giật ở chuột và nôn ở chó chỉ được ghi nhận ở liều cao (> 2000 mg/kg).
    Liều gây chết 50% (LD50) đối với một liều đơn dùng đường tĩnh mạch ở loài gậm nhấm là > 2000 mg/kg. Trong các nghiên cứu sử dụng liều lặp lại (thời gian lên đến 6 tháng) chỉ ghi nhận các tác động nhẹ như giảm nhẹ số lượng tế bào hồng cầu và tăng trọng lượng gan ở chó đang dùng liều 500 mg/kg.
    Không có bằng chứng về khả năng gây đột biến qua 5 thử nghiệm và không có bằng chứng về độc tính lên sự sinh sản và gây quái thai qua các nghiên cứu ở chuột và khỉ sử dụng liều cao nhất có thể, liều không gây tác động làm giảm trọng lượng (nhẹ) ở chuột thế hệ F1 là 120 mg/kg. Có sự gia tăng tần suất sẩy thai qua một nghiên cứu sơ bộ trên khỉ sử dụng liều 500 mg/kg.
    Không có bằng chứng về sự gia tăng tính nhạy cảm với meropenem ở động vật còn non so với động vật trưởng thành.
    Thuốc sử dụng đường tĩnh mạch dung nạp tốt qua các nghiên cứu ở động vật.
    Chất chuyển hóa duy nhất của meropenem có độc tính tương tự trong các nghiên cứu trên động vật.
    Chỉ định
    Meronem dùng đường tĩnh mạch (IV) được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn ở người lớn và trẻ em gây ra bởi một hay nhiều vi khuẩn nhạy cảm với meropenem như sau:
    – Viêm phổi và viêm phổi bệnh viện.
    – Nhiễm khuẩn đường niệu.
    – Nhiễm khuẩn trong ổ bụng.
    – Nhiễm khuẩn phụ khoa, như viêm nội mạc tử cung và các bệnh lý viêm vùng chậu.
    – Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da.
    – Viêm màng não.
    – Nhiễm khuẩn huyết.
    – Điều trị theo kinh nghiệm các nghi ngờ nhiễm khuẩn ở người lớn bị sốt giảm bạch cầu theo đơn trị liệu hay phối hợp với các thuốc kháng virus hoặc thuốc kháng nấm.
    Meronem đơn trị liệu hay phối hợp với các thuốc kháng khuẩn khác đã được chứng minh là hiệu quả trong điều trị nhiễm khuẩn hỗn hợp.
    Meropenem dùng đường tĩnh mạch đã cho thấy hiệu quả trên bệnh nhân xơ hóa nang và nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới mạn tính khi sử dụng như đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc kháng khuẩn khác. Vi khuẩn không phải luôn luôn được tiệt trừ hoàn toàn.
    Chưa có kinh nghiệm sử dụng thuốc ở trẻ em giảm bạch cầu hay suy giảm miễn dịch nguyên phát hoặc thứ phát.
    Chống chỉ định
    Meronem chống chỉ định cho bệnh nhân quá mẫn với thuốc.
    Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng
    Có một số bằng chứng lâm sàng và cận lâm sàng về dị ứng chéo một phần giữa các kháng sinh carbapenem khác với các kháng sinh họ beta-lactam, penicillin và cephalosporin. Cũng như tất cả các kháng sinh họ beta-lactam, các phản ứng quá mẫn hiếm xảy ra (xem “Tác dụng ngoại ý”). Trước khi bắt đầu điều trị với meropenem, nên hỏi kỹ bệnh nhân về tiền sử các phản ứng quá mẫn với các kháng sinh họ beta-lactam. Nên sử dụng thận trọng Meronem cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn này. Nếu phản ứng dị ứng với meropenem xảy ra, nên ngưng thuốc và có biện pháp xử lý thích hợp.
    Khi sử dụng Meronem cho bệnh nhân bị bệnh gan cần theo dõi kỹ nồng độ transaminase và bilirubin.
    Cũng như các kháng sinh khác, tăng sinh các vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc có thể xảy ra và do đó, cần phải theo dõi bệnh nhân liên tục.
    Không khuyến cáo sử dụng thuốc trong trường hợp nhiễm trùng do các Staphylococcus đề kháng với methicillin.
    Trên thực hành lâm sàng, cũng như tất cả các kháng sinh khác, viêm đại tràng giả mạc hiếm khi xảy ra khi sử dụng Meronem và có thể ở mức độ từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Vì vậy, cần thận trọng khi kê toa các thuốc kháng sinh cho bệnh nhân có tiền sử bệnh lý đường tiêu hóa, đặc biệt viêm đại tràng. Điều quan trọng là cần xem xét chẩn đoán viêm đại tràng giả mạc khi bệnh nhân bị tiêu chảy liên quan đến sử dụng thuốc Meronem. Mặc dù các nghiên cứu cho thấy độc tố do Clostridium difficile sinh ra là một trong những nguyên nhân chính gây viêm đại tràng liên quan đến sử dụng các kháng sinh, cũng cần xem xét đến các nguyên nhân khác.
    Nên thận trọng khi sử dụng đồng thời Meronem với các thuốc có khả năng gây độc trên thận (Xem “Liều lượng và Cách dùng” để biết liều dùng).
    Meronem có thể làm giảm nồng độ axít valproic huyết thanh. Ở một số bệnh nhân, nồng độ axít valproic huyết thanh có thể thấp hơn nồng độ điều trị.
    Sử dụng cho trẻ em:
    Hiệu quả và sự dung nạp đối với trẻ dưới 3 tháng tuổi chưa được xác lập; do đó, không khuyến cáo sử dụng Meronem cho trẻ dưới 3 tháng tuổi. Chưa có kinh nghiệm sử dụng thuốc cho trẻ em bị rối loạn chức năng gan hay thận.
    Để thuốc ngoài tầm tay trẻ em.
    Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy:
    Không có dữ liệu thích hợp, nhưng người ta không cho rằng Meronem sẽ ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy.
    Lúc có thai và lúc nuôi con bú
    Phụ nữ mang thai:
    Tính an toàn của Meronem đối với phụ nữ mang thai chưa được đánh giá. Các nghiên cứu trên động vật không ghi nhận tác động ngoại ý nào trên sự phát triển của bào thai. Tác động ngoại ý duy nhất quan sát được qua các thử nghiệm về khả năng sinh sản ở động vật là tăng tần suất sẩy thai ở khỉ ở nồng độ tiếp xúc cao gấp 13 lần nồng độ tiếp xúc ở người. Không nên sử dụng Meronem cho phụ nữ mang thai trừ phi lợi ích vượt trội các rủi ro có thể xảy ra cho bào thai. Nên có bác sĩ giám sát trực tiếp cho mọi trường hợp sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai.
    Phụ nữ cho con bú:
    Meropenem được tìm thấy trong sữa động vật ở nồng độ rất thấp. Không nên sử dụng Meronem ở phụ nữ cho con bú trừ phi lợi ích vượt trội các rủi ro có thể xảy ra cho trẻ.
    Tương tác thuốc
    Probenecid cạnh tranh với meropenem trong bài tiết chủ động qua ống thận và vì vậy ức chế sự bài tiết meropenem qua thận, gây tăng thời gian bán thải và nồng độ meropenem trong huyết tương. Khi không dùng chung với probenecid, ‘Meronem’ đã có hoạt tính thích hợp và thời gian tác động đã đủ dài nên không khuyến cáo sử dụng đồng thời probenecid và ‘Meronem’.
    Tiềm năng tác động của ‘Meronem’ trên sự gắn kết với protein hoặc chuyển hóa của các thuốc khác chưa được nghiên cứu. ‘Meronem’ gắn kết với protein thấp (khoảng 2%), do đó tương tác với những hợp chất khác do sự phân tách khỏi protein trong huyết tương không dự kiến xảy ra.
    ‘Meronem’ có thể làm giảm nồng độ axít valproic huyết thanh. Ở một số bệnh nhân, nồng độ axít valproic huyết thanh có thể thấp hơn nồng độ điều trị.
    ‘Meronem’ đã được sử dụng đồng thời với các thuốc khác mà không có các tương tác bất lợi về dược lý. Tuy nhiên, không có dữ liệu đặc trưng nào về các khả năng tương tác với các thuốc (ngoại trừ probenecid như nêu ở trên).
    Tác dụng ngoại ý
    Hiếm khi có các biến cố ngoại ý nghiêm trọng. Các biến cố ngoại ý sau ghi nhận qua các thử nghiệm lâm sàng đã được báo cáo:
    * Các phản ứng tại nơi tiêm: viêm, viêm tĩnh mạch huyết khối, đau tại nơi tiêm.
    * Các phản ứng dị ứng toàn thân: các phản ứng dị ứng toàn thân (quá mẫn) hiếm xảy ra khi sử dụng meropenem. Các phản ứng này bao gồm phù mạch và các biểu hiện phản vệ.
    * Các phản ứng da: phát ban, ngứa, mề đay. Các phản ứng da nghiêm trọng như hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử da nhiễm độc hiếm khi ghi nhận.
    * Tiêu hóa: đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy. Viêm đại tràng giả mạc đã được báo cáo.
    * Huyết học: tăng tiểu cầu, tăng bạch cầu ái toan, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và bạch cầu đa nhân trung tính (kể cả mất bạch cầu hạt rất hiếm xảy ra) có thể hồi phục. Thiếu máu tán huyết hiếm khi xảy ra. Phản ứng Coombs dương tính trực tiếp hay gián tiếp có thể xảy ra ở một số bệnh nhân; đã có ghi nhận về giảm thời gian thromboplastin một phần.
    * Chức năng gan: tăng nồng độ bilirubin, transaminase, phosphatase kiềm và lactic dehydrogenase huyết thanh đơn thuần hay phối hợp đã được báo cáo.
    * Hệ thần kinh trung ương: nhức đầu, dị cảm. Co giật đã được báo cáo mặc dù mối liên hệ nhân quả với ‘Meronem’ chưa được thiết lập.
    * Tác động không mong muốn khác: nhiễm Candida miệng và âm đạo.
    Liều lượng và cách dùng
    Người lớn:
    Liều lượng và thời gian điều trị tùy thuộc mức độ và loại nhiễm khuẩn cũng như tình trạng bệnh nhân.
    Liều khuyến cáo mỗi ngày như sau:
    500 mg Meronem dùng đường tĩnh mạch (IV) mỗi 8 giờ trong điều trị viêm phổi, nhiễm khuẩn đường niệu, các nhiễm khuẩn phụ khoa như viêm nội mạc tử cung, nhiễm khuẩn da và cấu trúc da.
    1 g Meronem dùng đường tĩnh mạch (IV) mỗi 8 giờ trong điều trị viêm phổi bệnh viện, viêm phúc mạc, các nghi ngờ nhiễm khuẩn ở bệnh nhân giảm bạch cầu, nhiễm khuẩn huyết.
    Trong bệnh xơ hóa nang, liều lên đến 2 g mỗi 8 giờ đã được sử dụng; đa số bệnh nhân được điều trị với liều 2 g mỗi 8 giờ.
    Trong viêm màng não, liều khuyến cáo là 2 g mỗi 8 giờ.
    Cũng như các thuốc kháng sinh khác, cần đặc biệt thận trọng khi sử dụng meropenem đơn trị liệu trong trường hợp nhiễm khuẩn hay nghi ngờ nhiễm khuẩn Pseudomonas aeruginosa đường hô hấp dưới trầm trọng.
    Khuyến cáo nên thường xuyên thử nghiệm độ nhạy cảm của thuốc khi điều trị nhiễm khuẩn do Pseudomonas aeruginosa.
    Liều dùng cho bệnh nhân người lớn suy chức năng thận:
    Nên giảm liều cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinine < 51 ml/phút theo hướng dẫn dưới đây:

    ClCr (ml/phút) 26-50 10-25 < 10
    Liều dùng (tính theo đơn vị liều 500 mg, 1 g, 2 g) một đơn vị liều, mỗi 12 giờ nửa đơn vị liều mỗi 12 giờ nửa đơn vị liều mỗi 24 giờ

    Meropenem thải trừ qua thẩm phân máu; nếu cần tiếp tục điều trị với Meronem, sau khi hoàn tất thẩm phân máu, khuyến cáo sử dụng một đơn vị liều (tùy theo loại và mức độ nhiễm khuẩn) để đảm bảo nồng độ điều trị hiệu quả trong huyết tương.
    Chưa có kinh nghiệm sử dụng ‘Meronem’ cho bệnh nhân đang thẩm phân phúc mạc.
    Liều dùng cho bệnh nhân suy gan:
    Không cần điều chỉnh liều (xem “Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng”).
    Bệnh nhân cao tuổi:
    Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân cao tuổi có chức năng thận bình thường hay độ thanh thải creatinine > 50 ml/phút.
    Trẻ em:
    – Trẻ em từ 3 tháng đến 12 tuổi: liều khuyến cáo là 10-20 mg/kg mỗi 8 giờ tùy thuộc mức độ và loại nhiễm khuẩn, độ nhạy cảm của tác nhân gây bệnh và tình trạng bệnh nhân.
    – Trẻ em cân nặng trên 50 kg: khuyến cáo sử dụng liều như ở người lớn.
    Liều khuyến cáo cho viêm màng não là 40 mg/kg mỗi 8 giờ.
    Chưa có kinh nghiệm sử dụng thuốc cho trẻ em suy thận.
    Cách sử dụng:
    ‘Meronem’ IV với các dạng trình bày có sẵn có thể dùng tiêm tĩnh mạch trong khoảng 5 phút hay truyền tĩnh mạch trong khoảng 15-30 phút.
    ‘Meronem’ IV dùng tiêm tĩnh mạch nên được pha với nước vô khuẩn để tiêm (5 ml cho mỗi 250 mg meropenem) cho dung dịch có nồng độ khoảng 50 mg/ml. Dung dịch sau khi pha trong suốt, không màu hoặc màu vàng nhạt.
    ‘Meronem’ IV dùng truyền tĩnh mạch có thể pha với các dịch truyền tương thích (50 đến 200 ml) (Xem Tương kỵ & Bảo quản”).
    Khuyến cáo nên sử dụng dung dịch ‘Meronem’ dùng tiêm hoặc tiêm truyền tĩnh mạch ngay sau khi pha. Dung dịch thuốc sau khi pha theo hướng dẫn ở phần trên duy trì hoạt tính ở nhiệt độ phòng (≤ 25oC) hoặc khi bảo quản lạnh (4oC) như mô tả trong bảng dưới đây:

    Chất pha loãng Thời gian (giờ) ổn định ở
    15-25oC 4oC
    Lọ thuốc pha với nước pha tiêm dùng tiêm tĩnh mạch 8 48
    Dung dịch thuốc (1-20 mg/ml) sau khi pha với:
    Natri clorid 0,9% 8 48
    Glucose 5% 3 14
    Glucose 5% và natri clorid 0,225% 3 14
    Glucose 5% và natri clorid 0,9% 3 14
    Glucose 5% và kali clorid 0,15% 3 14
    Dung dịch mannitol truyền tĩnh mạch 2,5% hoặc 10% 3 14
    Glucose 10% 2 8
    Glucose 5% và natri bicarbonate 0,02% truyền tĩnh mạch 2 8

    Lắc kỹ dung dịch thuốc đã pha trước khi sử dụng.
    Tất cả các lọ thuốc chỉ sử dụng 1 lần.
    Tương kỵ
    Không nên trộn ‘Meronem’ với các thuốc khác. ‘Meronem’ tương thích với các dung dịch tiêm truyền sau:
    – Dung dịch natri clorid 0,9%.
    – Dung dịch glucose 5% hoặc 10%.
    – Dung dịch glucose 5% với dung dịch bicarbonat 0,02%.
    – Dung dịch natri clorid 0,9% và dung dịch glucose 5%.
    – Dung dịch glucose 5% với dung dịch natri clorid 0,225%.
    – Dung dịch glucose 5% với dung dịch kali clorid 0,15%.
    – Dung dịch mannitol 2,5% hoặc 10%.
    Quá liều
    Quá liều không chủ ý có thể xảy ra trong quá trình điều trị, đặc biệt trên bệnh nhân suy thận. Điều trị quá liều nên là điều trị triệu chứng. Ở người bình thường, thuốc sẽ được nhanh chóng thải trừ qua thận; ở các bệnh nhân suy thận, thẩm phân máu sẽ loại trừ meropenem và các chất chuyển hóa.
    Bảo quản
    Không bảo quản trên 30oC. Không đông lạnh.

  • Invanz

    Hãng xản xuất

    Merck Sharp & Dohme

    Thành phần

    Ertapenem

    Dạng bào chế

    Bột đông khô vô khuẩn 1 g : hộp 1 lọ
    Dược lực
    Invanz (Ertapenem dùng để tiêm) là 1-â methyl-carbapenem tổng hợp, vô khuẩn, dùng đường tiêm, có tác dụng kéo dài và có cấu trúc dạng beta-lactam, như là penicillin và cephalosporin, có hoạt tính chống lại một phổ rộng các vi khuẩn yếm khí và ái khí, cả gram âm và gram dương.
    Phổ kháng khuẩn
    Ertapenem có tác dụng in vitro chống một phổ rộng các vi khuẩn ưa khí và kỵ khí gram dương và gram âm. Tác dụng diệt khuẩn của ertapenem là do ức chế tổng hợp vách vi khuẩn: ertapenem gắn vào các protein gắn penicillin (PBP). Ở E. coli, ertapenem có ái lực mạnh với các PBP 1a, 1b, 2, 3, 4 và 5, chủ yếu là với PBP2 và PBP3. Ertapenem có độ ổn định cao chống bị thủy phân bởi nhiều loại â-lactamase phổ rộng, nhưng không chống được metallo-â-lactamase.
    Invanz có hoạt tính chống được nhiều chủng của các vi sinh vật sau cả in vitro và trong nhiễm khuẩn lâm sàng (xem Chỉ định).
    Vi khuẩn Gram dương ưa khí và kỵ khí không bắt buộc:
    Tụ cầu vàng (bao gồm chủng tiết penicillinase)
    Streptococcus agalactiae
    Streptococcus pneumoniae Streptococcus pyogenes
    Chú thích: Tụ cầu kháng methicillin cũng kháng với Invanz, nhiều chủng của Enterococcus faecalis và nhiều chủng của Enterococcus faecium cũng kháng Invanz.
    Vi khuẩn Gram âm ưa khí và kỵ khí không bắt buộc:
    Escheria coli
    Haemophilus influenzae (bao gồm chủng tiết â-lactamase)
    Klebsiella pneumoniae
    Moraxella catarrhalis
    Proteus mirabilis
    Vi khuẩn kỵ khí:
    Bacteroides fragilis và các loại khác trong nhóm B. fragilis
    Chủng Clostridium (trừ C.difficile)
    Chủng Eubacterium
    Chủng Peptostreptococcus Porphyromonas asaccharolytica
    Chủng Prevotella
    Những dữ liệu in vitro sau đây là có sẵn, nhưng chưa rõ ý nghĩa lâm sàng.
    Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của Invanz in vitro là ≤2 mcg/mL cho phần lớn trường hợp (≥90%) các chủng của Streptococcus, bao gồm Streptococcus pneumoniae, nồng độ ≤4 mcg/mL chống được phần lớn (≥90%) chủng của Haemophilus và nồng độ ≤4 mcg/mL chống được phần lớn (≥90%) chủng các vi khuẩn khác được nêu ở bảng dưới đây; tuy nhiên, hiệu lực và độ an toàn của Invanz để điều trị nhiễm khuẩn trong lâm sàng do các vi khuẩn nêu trên thì chưa xác định trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng thích hợp:
    Vi khuẩn Gram dương ưa khí và kỵ khí không bắt buộc:
    Các chủng Staphylococcus, coagulase âm tính, nhạy cảm với methicillin
    Streptococcus pneumoniae kháng penicillin
    Các liên cầu viridans
    Chú thích: Tụ cầu kháng methicillin cũng kháng Invanz. Nhiều chủng của Enterococcus faecalis và phần lớn các chủng của Enterococcus faecium cũng kháng Invanz.
    Vi khuẩn Gram âm ưa khí và kỵ khí không bắt buộc:
    Citrobacter freundii
    Enterobacter aerogenes
    Enterobacter cloaceae
    Escherichia coli tiết ESBL
    Haemophilus parainfluenzae
    Klebsiella oxytoca
    Klebsiella pneumoniae tiết ESBL
    Morganella morganii
    Proteus vulgaris
    Serratia marcescens
    Chú thích: nhiều chủng của các vi khuẩn nêu trên có đa đề kháng với các kháng sinh khác, như các penicillin, cephalosporin (bao gồm thế hệ thứ ba) và các aminoglycosid, nhưng lại nhạy cảm với Invanz.
    Vi khuẩn kỵ khí:
    Các chủng Fusobacterium
    Chỉ định
    Invanz được chỉ định để điều trị nhiễm khuẩn từ trung bình tới nghiêm trọng ở người lớn gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm với kháng sinh này, cũng như điều trị khởi đầu theo kinh nghiệm trước khi xác định được vi khuẩn gây bệnh trong các nhiễm khuẩn sau:
    Nhiễm khuẩn có biến chứng trong ổ bụng
    Nhiễm khuẩn có biến chứng ở da và tổ chức da, bao gồm nhiễm khuẩn chi dưới do tiểu đường
    Nhiễm khuẩn đường hô hấp mắc phải
    Nhiễm khuẩn có biến chứng ở đường tiết niệu bao gồm viêm thận – bể thận
    Nhiễm khuẩn cấp ở khung chậu, bao gồm viêm cơ- màng trong (nội mạc) tử cung sau đẻ, sảy thai nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn phụ khoa sau mổ.
    Nhiễm khuẩn huyết
    Chống chỉ định
    Người quá mẫn cảm với các thành phần của Invanz hoặc với các kháng sinh cùng nhóm, hoặc ở người bệnh đã có phản ứng phản vệ với â-lactam.
    Do Invanz có chứa dung môi là lidocain HCl, nên cấm tiêm bắp cho người đã có quá mẫn cảm với thuốc tê nhóm amid và ở người bệnh có choáng nghiêm trọng hoặc blốc tim(xem Liều lượng và cách dùng).
    Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng
    Với người bệnh dùng kháng sinh â-lactam, đã gặp những phản ứng quá mẫn cảm (phản vệ) nghiêm trọng, có khi tử vong. Những phản ứng này dễ gặp hơn, ở người đã có tiền sử mẫn cảm với nhiều loại kháng nguyên. Đã có những báo cáo về người bệnh có tiền sử quá mẫn cảm với penicillin thì cũng có những phản ứng quá mẫn cảm nghiêm trọng khi dùng các â-lactam khác. Vì vậy, trước khi dùng Invanz, cần điều tra kỹ người bệnh về các phản ứng quá mẫn trước đây với các penicillin, cephalosporin, các â-lactam khác và với những kháng nguyên dị ứng khác. Nếu gặp phản ứng dị ứng với Invanz, phải ngừng thuốc ngay. Nếu xuất hiện các phản ứng phản vệ nghiêm trọng, phải có biện pháp điều trị cấp cứu kịp thời.
    Cũng như với các kháng sinh khác, dùng Invanz kéo dài sẽ làm tăng sinh các chủng không nhạy cảm. Cần thiết phải đánh giá liên tục trạng thái người bệnh. Nếu trong khi điều trị mà gặp bội nhiễm, cần có biện pháp điều trị thích hợp.
    Với hầu hết các thuốc kháng khuẩn, kể cả ertapenem, đều đã gặp viêm ruột kết màng giả, từ nhẹ tới ảnh hưởng tới tính mạng. Vì vậy, cần chẩn đoán biến chứng này khi người bệnh bị tiêu chảy sau khi dùng thuốc kháng khuẩn. Các nghiên cứu cho thấy một độc tố tiết ra từ Clostridium difficile là nguyên nhân đầu tiên của “Viêm ruột kết do kháng sinh”.
    Cần thận trọng khi tiêm bắp Invanz, để tránh vô tình tiêm vào mạch máu (xem Liều lượng và cách dùng).
    Lidocaine HCl là dung môi cho Invanz để tiêm bắp. Xin đọc tài liệu tham khảo về kê toa lidocaine HCl.
    Với trẻ em:
    Hiệu lực và độ an toàn của thuốc này ở trẻ em chưa được xác định. Vì vậy, không nên dùng cho trẻ em dưới 18 năm tuổi.
    Với người cao tuổi:
    Nghiên cứu trên lâm sàng, thấy độ an toàn và hiệu lực của Invanz ở người cao tuổi (≥65 tuổi) cũng tương đương như ở người trẻ (< 65 tuổi).
    Lúc có thai:
    Chưa có những nghiên cứu thích hợp và có đối chứng ở người mang thai. Chỉ dùng Invanz trong khi mang thai nếu lợi ích điều trị vượt xa nguy cơ cho mẹ và cho thai.
    Lúc nuôi con bú:
    Ertapenem bài tiết qua sữa mẹ. Cẩn thận khi dùng thuốc này khi bà mẹ đang cho con bú.
    Tương tác thuốc
    Khi phối hợp ertapenem với probenecid, thì probenecid cạnh tranh dẫn đến ức chế sự đào thải tích cực của ertapenem qua ống thận, nên làm tăng tuy ít nhưng có ý nghĩa thời gian bán thải (tăng 19%) và thời gian lưu lại của ertapenem trong cơ thể (25%). Không cần điều chỉnh liều ertapenem khi phối hợp với probenecid. Vì có tác dụng không đáng kể tới thời gian bán thải của ertapenem, nên không dùng probenecid để kéo dài thời gian bán thải của ertapenem.
    Nghiên cứu in vitro cho thấy ertapenem không ức chế sự vận chuyển của digoxin hoặc của vinblastin qua trung gian P-glycoprotein. Cũng nghiên cứu in vitro trên micrôsom gan người, thấy ertapenem không ức chế chuyển hóa của thuốc khác qua xúc tác của 6 dưới-lớp của cytochrom P450 (CYP) là: 1A2, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 và 3A4. Chưa chắc có tương tác thuốc với ertapenem qua cơ chế ức chế thanh thải thuốc qua trung gian của P-glycopotein hoặc qua xúc tác của cytochrom P450.
    Ngoài probenecid, chưa có các nghiên cứu khác về tương tác chuyên biệt ở lâm sàng.
    Tác dụng ngoại ý
    Trong các nghiên cứu lâm sàng, tổng số người bệnh là trên 1900, trong đó hơn 1850 người dùng liều 1 gam Invanz. Phần lớn những phản ứng có hại được báo cáo trong nghiên cứu lâm sàng là từ nhẹ tới trung bình. Những phản ứng có liên quan đến ertapenem chiếm khoảng 20% số người bệnh được điều trị bằng ertapenem. Ngừng thuốc do phản ứng thường gặp ở 1,3% số người bệnh.
    Những phản ứng hay gặp nhất sau khi tiêm thuốc này là tiêu chảy (4,3%), biến chứng ở tĩnh mạch nơi truyền (3,9%), buồn nôn (2,9%), nhức đầu (2,1%).
    Sau khi tiêm ertapenem, đã gặp ở người bệnh những phản ứng sau đây có liên quan tới dùng thuốc:
    Hay gặp (≥1/100 ; < 1/10):
    Rối loạn hệ thần kinh: Nhức đầu.
    Rối loạn mạch máu: Biến chứng ở nơi truyền tĩnh mạch, viêm tĩnh mạch/ huyết khối.
    Rối loạn tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
    Ít gặp (>1/1000, <1/100):
    Rối loạn thần kinh: Chóng mặt, buồn ngủ, mất ngủ, co giật, lú lẫn.
    Rối loạn tim mạch: Hạ huyết áp, thoát mạch.
    Rối loạn hô hấp: Khó thở.
    Rối loạn tiêu hóa: Nhiễm nấm Candida miệng, táo bón, ợ chua, tiêu chảy do C.difficile, khô miệng, khó tiêu, chán ăn.
    Rối loạn da và mô dưới da: Ban xuất huyết, ngứa dưới da.
    Rối loạn chung: Đau bụng, rối loạn vị giác, mệt mỏi, nhiễm nấm Candidia, phù, sốt, đau, đau ngực.
    Rối loạn hệ sinh dục: Ngứa âm đạo.
    Trên các nghiên cứu lâm sàng, các phản ứng co giật có thể gặp sau khi tiêm là 0,2% người dùng ertapenem, ở 0,3% người dùng piperacillin/ tazobactam và ở 0% người dùng ceftriaxione.
    Trong phần lớn các nghiên cứu, đường tiêm được tiếp bằng thuốc kháng khuẩn loại uống. Trong toàn bộ thời kỳ điều trị và thời kỳ 14 ngày theo dõi sau điều trị, những phản ứng do thuốc Invanz bao gồm những phản ứng đã nêu ở trên, kể cả phát ban và viêm âm đạo có tỷ lệ ≥1,0% (hay gặp) và các phản ứng dị ứng, khó ở và nhiễm nấm tỷ lệ > 0,1% nhưng < 1,0% (hiếm gặp).
    Liều lượng và cách dùng
    Liều thường dùng của Invanz ở người lớn là mỗi ngày 1 gam, dùng mỗi ngày một lần.
    Có thể truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Nếu truyền Invanz theo đường tĩnh mạch, cần kéo dài thời gian truyền là ≥30 phút.
    Nên thay truyền tĩnh mạch Invanz bằng đường tiêm bắp để điều trị các nhiễm khuẩn chỉ cần tiêm bắp.
    Thời hạn dùng Invanz thông thường là 3-14 ngày, thay đổi theo loại nhiễm khuẩn, và tùy theo vi khuẩn gây bệnh (xem Chỉ định). Nếu có chỉ định của lâm sàng, có thể chuyển sang kháng sinh dùng đường uống khi thấy có cải thiện về lâm sàng.
    Trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng, người bệnh được điều trị từ 3 tới 14 ngày. Thời gian điều trị kéo dài bao lâu là do bác sỹ điều trị quyết định dựa vào vị trí và mức độ nghiêm trọng của nhiễm khuẩn, và vào đáp ứng lâm sàng của người bệnh. Trong một số nghiên cứu, điều trị chuyển sang dùng kháng sinh uống theo sự thận trọng của bác sỹ điều trị sau khi thấy rõ có cải thiện về lâm sàng.
    Với người suy thận: có thể dùng Invanz chống nhiễm khuẩn cho người suy thận. Với người bệnh có độ thanh lọc creatinin > 30mL/ phút/ 1,73 m2, thì không cần điều chỉnh liều. Nhưng với người suy thận đang tiến triển (độ thanh lọc creatinin ≤30 mL/ phút/ 1,73 m2) bao gồm người thẩm phân lọc máu, thì liều mỗi ngày cần là 500 mg.
    Với người thẩm phân lọc máu: nghiên cứu trên lâm sàng, sau khi tiêm tĩnh mạch một liều 1 gam ertapenem ngay trước khi thẩm phân, thấy khoảng 30% liều được tìm thấy trong dịch thẩm phân. Khi người bệnh thẩm phân mà dùng liều mỗi ngày là 500mg Invanz trong vòng 6 giờ trước thẩm phân, thì nên bổ xung thêm liều 150mg sau khi hoàn thành thẩm phân. Nhưng nếu đã dùng Invanz ít nhất 6 giờ hoặc lâu hơn nữa trước khi thẩm phân, thì không cần liều bổ xung. Chưa có dữ liệu ở người bệnh lọc máu hoặc thẩm phân màng bụng.
    Nếu chỉ xét nghiệm được creatinin-máu, thì dùng công thức Cockcroft và Gault như sau để xác định độ thanh lọc creatinin dựa trên creatinin-máu (Thận học 1976). Khi đó, creatinin-máu có thể coi như trạng thái ổn định của chức năng thận:
    Nam: thể trọng (kg) x (140 – tuổi theo năm) / (72) x creatinin huyết thanh (mg/100 mL)
    Nữ: 0,85 x giá trị của nam (tính theo công thức trên)
    Không cần chỉnh liều với người suy gan.
    Liều dùng Invanz không phụ thuộc tuổi và giới của người lớn tuổi.
    Hướng dẫn cách dùng:
    Chuẩn bị dung dịch truyền tĩnh mạch
    Đừng trộn lẫn hay cùng truyền Invanz với các thuốc khác
    Đừng hoàn nguyên với các dung dịch có chứa dextrose (á-D-Glucose)
    Cần hoàn nguyên và pha loãng Invanz trước khi sử dụng
    1. Dùng 10 mL của một trong các dung môi sau, bơm vào lọ Invanz 1 gam để hoàn nguyên: nước cất để tiêm, NaCl 0,9% để tiêm hoặc nước kìm khuẩn để tiêm.
    2. Lắc kỹ để hòa tan hết, sau đó chuyển ngay sang lọ chứa 50mL NaCl 0,9% loại để tiêm.
    3. Truyền tĩnh mạch hết trong vòng 6 giờ sau khi pha chế như trên.
    Chuẩn bị dung dịch tiêm bắp
    (Xin tham khảo thông tin kê toa của Lidocaine HCl)
    Cần hoàn nguyên Invanz trước khi sử dụng
    1. Hoàn nguyên cho lọ 1 gam Invanz với 3,2 mL của dung dịch lidocain HCl 1% hoặc 2% để tiêm (không chứa epinephrine/ adrenalin). Lắc kỹ lọ để hòa tan hết thuốc.
    2. Rút ngay dung dịch vừa pha và tiêm bắp sâu vào nơi có cơ lớn (như cơ mông, mặt trước ngoài đùi)
    3. Dung dịch đã pha để tiêm bắp cần dùng trong vòng 1 giờ sau khi hoàn nguyên.
    Chú ý: Tuyệt đối không được dùng loại dung dịch này để tiêm tĩnh mạch.
    Thuốc tiêm cần được kiểm tra kỹ bằng mắt xem có vật lạ hoặc đổi màu trước khi sử dụng, bất kỳ lúc nào mà dung dịch và bao bì cho phép. Dung dịch Invanz là từ không màu tới vàng nhạt. Nếu thay đổi màu trong phạm vi này thì không có ảnh hưởng tới hiệu lực của thuốc.
    Quá liều
    Không có thông tin đặc biệt về điều trị quá liều Invanz. Hầu như không có trường hợp cố tình dùng quá liều Invanz. Không thấy có độc tính đáng kể trên người tình nguyện tiêm tĩnh mạch mỗi ngày 3 gam Invanz, dùng trong 8 ngày. Trên lâm sàng, vô tình dùng mỗi ngày tới 3 gam không gây phản ứng quan trọng trong lâm sàng.
    Nếu gặp quá liều, cần ngừng Invanz và điều trị hỗ trợ chung tới khi thuốc đào thải được qua thận.
    Có thể thải Invanz nhờ thẩm phân lọc máu; tuy nhiên, chưa có thông tin về sử dụng thẩm phân lọc máu để điều trị quá liều thuốc này.

  • Cloxacillin

    Hãng xản xuất

    Pharbaco

    Nhóm thuốc

    Thuốc kháng sinh

    Thành phần

    Cloxacilline Natri

    Dạng bào chế

    Bột pha tiêm bắp, tĩnh mạch 500 mg : hộp 50 lọ
    Bột pha tiêm bắp, tĩnh mạch 1000 mg : hộp 50 lọ

    Biệt dược khác

    Apo – Cloxi (Apotex) viên 250, 500mg

    Dược lực
    Cloxacilin là một kháng sinh thuộc nhóm Penicilin bán tổng hợp, có tác dụng ức chế sự tổng hợp vách tế bào vi khuẩn, không bị dịch vị và Penicilinase phân huỷ. Cloxacillin có tác dụng chủ yếu với liên cầu , tụ cầu, phế cầu, đặc biệt với những chủng đã kháng Penicilin G.
    Phổ kháng khuẩn
    Các loài nhạy cảm : Actinomyces israelii, Bacillus anthracis, Clostridium spp., Corynebacterium diphtheriae, Erysipelothrix rhusiopathiae, Leptospira spp., Listeria monocytogenes, Neisseria spp., Spirillum minus, Streptobacillus moniliformis, Treponema spp., một số loài Staphylococci, Streptococci, đặc biệt có tác dụng trên một số loài Staphylococcus tiết Penicillinase, ngoài ra còn có tác dụng trên một số virus.
    Các loài đề kháng : Streptococcus pyogenes, Neisseria meningitidis, Streptococcus pneumoniae, N. gonorrhoeae và một số loài Bacteroides.
    Dược động học
    Cloxacillin hấp thu nhanh sau khi tiêm bắp. Sau khi vào máu khoảng 94% Cloxacillin được liên kết với protein huyết tương. Thuốc có thể được bài tiết vào sữa mẹ, ít qua hàng rào máu não. Thuốc thải trừ chủ yếu qua thận và một phần qua mật (khoảng 10%).

    Chỉ định
    Cloxacilin dạng tiêm dùng để điều trị các nhiễm khuẩn nặng do Staphylococcus sinh penicilinase khi cần nồng độ cao trong huyết tương, bao gồm nhiễm khuẩn xương và khớp, viêm nội tâm mạc, viêm phúc mạc (kết hợp với thẩm tách phúc mạc liên tục ngoại trú), viêm phổi, bệnh lý về da (bao gồm cả nhiễm khuẩn mô mềm), các nhiễm khuẩn phẫu thuật (dự phòng).
    Không dùng cloxacilin uống để điều trị khởi đầu những nhiễm khuẩn nặng đe dọa tính mạng bao gồm viêm màng trong tim, nhưng có thể điều trị tiếp sau khi đã điều trị penicilin kháng penicilinase bằng đường tiêm. Không dùng cloxacilin uống trong điều trị viêm màng não.
    Chống chỉ định
    Người dị ứng với các penicilin và người suy thận nặng.
    Chú ý thận trọng
    Người dị ứng với cephalosporin hoặc cephamycin cũng có thể dị ứng với cloxacilin. Như với flucloxacilin, cloxacilin có thể gây viêm gan, vàng da ứ mật, nhưng có thể xuất hiện chậm.
    Thời kỳ mang thai
    Sử dụng an toàn cloxacilin trong thời kỳ mang thai chưa được xác định. Các nghiên cứu về sinh sản trên súc vật có dùng các penicilin kháng penicilinase không thấy có bằng chứng về suy yếu khả năng sinh sản hoặc nguy hại cho thai. Kinh nghiệm lâm sàng về sử dụng penicilin ở người trong thời kỳ mang thai không thấy có bằng chứng có hại đối với thai. Tuy nhiên chưa có những nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát chặt chẽ ở người mang thai, nên chỉ dùng cloxacilin trong thời kỳ có thai khi thật cần thiết.
    Thời kỳ cho con bú:

    Vì cloxacilin phân bố vào sữa, dùng thuốc này cho người cho con bú phải thận trọng.
    Cách dùng
    Dạng uống:

    É    Người lớn & trẻ > 20 kg: 500 mg/lần, 3-4 lần/24 giờ;

    É    Trẻ < 20 kg: 50-100 mg/kg/24 giờ, chia 3-4 lần.

    Dạng tiêm:

    É    Ðối với các nhiễm khuẩn ngoài da và các mô liên kết: tiêm bắp 250 – 500 mg cứ 6 giờ một lần; tiêm tĩnh mạch chậm 250 – 500 mg trong 3 – 4 phút, 3 – 4 lần trong 24 giờ. Truyền dịch liên tục: 6 g/trong 24 giờ đối với viêm nội tâm mạc do Staphylococcus. Có thể tiêm trong khớp 500 mg cloxacilin/ngày, nếu cần hòa tan trong dung dịch lignocain hydroclorid 0,5% hoặc tiêm trong màng phổi. Bột tiêm cloxacilin 125 – 250 mg được hòa tan trong 3 ml nước cất vô trùng và được xông khí dung 4 lần/ngày.

    É    Tiêm tĩnh mạch 100 mg/kg thể trọng trong 24 giờ chia làm 4 – 6 lần tiêm, đối với nhiễm khuẩn huyết hoặc viêm màng não.

    Thời gian điều trị phụ thuộc vào loại và mức độ nặng của nhiễm khuẩn và đáp ứng lâm sàng và vi khuẩn học. Ðối với đa số nhiễm tụ cầu, liệu pháp kéo dài ít nhất 14 ngày; có thể cần phải kéo dài hơn đối với viêm cốt tủy, viêm nội tâm mạc hoặc các ổ nhiễm khuẩn di căn khác.

  • Ospamox

    [lwptoc]

    Hãng xản xuất

    Sandoz-Imexpharm

    Phân phối

    Việt Thống

    Mã ATC

    J01C A04.
    Loại thuốc

    Kháng sinh nhóm beta lactam, aminopenicilin.

    Thành phần

    Amoxycillin

    Dạng bào chế

    Gói thuốc bột pha uống 250 mg : hộp 12 gói,
    Viên nang 250 mg : hộp 100 vỉ x10 viên,
    Viên nang 500 mg : hộp 100 vỉ x10 viên
    Biệt dược khác

    Servamox (Sandoz) viên 500mg

    Clamoxyl (Glaxo Smith Kline) gói bột pha 250mg

    Moxilen (Medochemie) viên 250, 500mg

    Dược lực
    Amoxicillin là một kháng sinh phổ rộng có hiệu lực cao thuộc nhóm penicillin, đặc biệt thuốc có khả năng tiềm phục ngắn và phổ tác dụng rộng. Giống như các kháng sinh khác thuộc nhóm penicillin, thuốc tác động bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Phổ tác dụng của thuốc bao gồm cả vi khuẩn gram âm lẫn gram dương.
    Các vi trùng Gram âm gây bệnh trên lâm sàng nằm trong phổ tác dụng của Amoxycillin là Escherichia coli, Proteus mirabilis, Salmogella, Shigella campylobacter, Hemophilus influenza, Bordetella pertussis cũng như Leptospira và Chlamydia.
    Các vi khuẩn khác cũng đáp ứng với Amoxicillin bao gồm tất cả các vi khuẩn nhạy cảm với penicillin G ví dụ Streptococci nhóm A, B, C, G, H, L và M; phế cầu, tụ cầu và Neisseria không sinh men penicillinase, Erysipelothrix rhusiopathiae, Corinebacterium, Bacillus anthracis, Actinomycetes, streptobacilli, Spirilium minus, Pasteurella multocida, Listeria và các xoắn khuẩn (Leptospira, Treponema, Borrelia và các xoắn khuẩn khác) cũng như nhiều loại vi khuẩn yếm khí (trong đó có Peptococci, Peptostreptococci, Clostridia và Furo-Bacteria).
    Dược động học
    Thức ăn không làm ảnh hưởng đến hấp thu Amoxycillin. Thuốc được hấp thu gần như hoàn toàn ở ruột non. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được sau khi uống từ 1-2 giờ. Amoxycillin phân bố dễ dàng vào mô và dịch cơ thể, kể cả đàm và chất tiết nung mủ của phế quản. Nếu chức năng gan còn nguyên vẹn, thuốc đạt được nồng độ rất cao trong đường mật. Thời gian bán hủy của Amoxicillin khoảng từ 1-2 giờ. Thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận. Hơn phân nửa lượng thuốc uống vào được bài tiết theo nước tiểu ở dạng có hoạt tính điều trị.
    Chỉ định
    Điều trị các trường hợp nhiễm trùng do các vi khuẩn nhạy cảm với Amoxycillin.
    – Nhiễm trùng đường hô hấp:
    Nhiễm trùng đường hô hấp trên và nhiễm trùng tai mũi họng.
    Nhiễm trùng đường hô hấp dưới: viêm phế quản cấp tính và mạn tính, viêm phổi, áp xe phổi, ho gà (thời kỳ ủ bệnh và giai đoạn sớm của bệnh).
    – Nhiễm trùng đường niệu-sinh dục:
    Viêm thận bể thận cấp tính và mạn tính, viêm bể thận, viêm tiền liệt tuyến, viêm mào tinh hoàn.
    Viêm bàng quang, viêm niệu đạo, nhiễm trùng đường tiểu không triệu chứng trong thai kỳ.
    Lậu.
    – Nhiễm trùng phụ khoa:
    Phá thai nhiễm trùng, viêm phần phụ, viêm nội mạc tử cung…
    – Nhiễm trùng đường tiêu hóa:
    Thương hàn, phó thương hàn, đặc biệt nếu có biến chứng nhiễm trùng huyết (dùng phối hợp với một kháng sinh nhóm aminoglycoside), dùng điều trị kiểm soát những người mang trùng Salmonella.
    Bệnh nhiễm Shigella.
    Nhiễm trùng đường mật (viêm mật quản, viêm túi mật).
    – Nhiễm trùng da và mô mềm.
    – Bệnh nhiễm Leptospira.
    – Bệnh nhiễm Listeria cấp tính và tiềm ẩn.
    Trừ khi cần điều trị bằng đường tiêm chích (ví dụ dùng Ampicillin), Ospamox cũng có hiệu quả trong những trường hợp sau:
    – Điều trị dự phòng ngắn hạn (24-48 giờ) cho bệnh nhân sắp trải qua phẩu thuật (ví dụ ở khoang miệng).
    – Viêm nội tâm mạc, ví dụ viêm nội tâm mạc do enterococci (dùng đơn độc hoặc phối hợp với một kháng sinh aminoglicoside).
    – Viêm màng não do vi trùng (trong khi chờ kết quả các xét nghiệm về tính nhạy cảm của vi trùng; đặc biệt là ở trẻ em).
    – Nhiễm trùng huyết do những tác nhân gây bệnh nhạy cảm với Amoxycillin.
    – Những trường hợp nhiễm trùng do các tác nhân gây bệnh nhạy cảm với Amoxycillin.
    Những trường hợp nhiễm trùng do các tác nhân gây bệnh đã xác định là nhạy cảm với Penicillin G nên được điều trị với Penicillin G.
    Chống chỉ định
    Mẫn cảm nghi ngờ hoặc đã biết với kháng sinh thuộc nhóm penicillin.
    Chú ý đề phòng
    Nên cho bệnh nhân biết khả năng xảy ra các phản ứng dị ứng và bệnh nhân thông báo lại cho thầy thuốc nếu chúng xảy ra.
    Nếu xảy ra phản ứng dị ứng, cần ngưng thuốc và tiến hành điều trị thường quy với epinephrine, thuốc kháng histamine và corticoid. Nếu xuất hiện phát ban dát sần do Amoxycillin, chỉ điều trị ở trường hợp có đe dọa tính mạng và theo dõi sát bệnh nhân.
    Bảo đảm đủ lượng nước nhập và lượng nước tiểu trong thời gian điều trị.
    Bệnh nhân có viêm mật quản hoặc viêm túi mật chỉ được uống Ospamox khi bệnh không trầm trọng và không kèm tình trạng tắc mật.
    Nên theo dõi chức năng gan khi dùng thuốc kéo dài với liều cao, bệnh nhân có bệnh thận từ trước hoặc xuất hiện phát ban ở da nên được làm thêm xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu và các xét nghiệm đánh giá chức năng thận.
    Theo dõi công thức máu để phát hiện thiếu máu tán huyết và các phản ứng liên quan kháng thể của hệ tạo máu.
    Trong thời gian điều trị kéo dài chú ý đến khả năng tăng trưởng quá mức các vi khuẩn kháng thuốc và vi nấm. Nhiễm trùng thứ phát nên được điều trị bằng các biện pháp thích hợp.
    Khi có tiêu chảy trầm trọng và kéo dài, nên theo dõi viêm đại tràng giả mạc do kháng sinh (tiêu chảy phân nước, đàm nhầy, có vệt máu; đau quăn bụng từng cơn hoặc đau âm ỉ lan tỏa; sốt và đôi khi có cảm giác mót rặn) làm đe dọa tính mạng. Trong trường hợp đó, nên ngưng sử dụng Ospamox ngay và tiến hành điều trị đặc hiệu tác nhân gây bệnh (ví dụ với Vancomycin uống). Chống chỉ định các thuốc làm giảm nhu động ruột.
    Nên tiến hành thử nghiệm bằng kính hiển vi nền đen trước khi điều trị trong trường hợp bệnh nhân lậu có sang thương nghi ngờ giang mai nguyên phát. Những bệnh nhân khác nghi ngờ có bệnh giang mai đi kèm cần theo dõi huyết học tối thiểu 4 tháng.
    Thận trọng với bệnh tiểu đường: Cần lưu ý cốm thuốc có chứa đường (xem “thành phần”).
    Thận trọng lúc dùng
    Nên lưu ý khả năng dị ứng chéo ở bệnh nhân có mẫn cảm với các kháng sinh nhóm Cephalosporin.
    Không nên dùng Amoxycillin cho bệnh nhân tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn hoặc bệnh bạch cầu dòng lympho do tăng mức độ tác dụng phụ (phát ban).
    Không nên dùng Amoxicillin uống để điều trị nhiễm trùng trầm trọng đường tiêu hóa có tiêu chảy kéo dài hoặc nôn mửa vì nguy cơ giảm hấp thu thuốc.
    Cần thận trọng đặc biệt ở bệnh nhân mắc bệnh dị ứng, hen phế quản và viêm long vùng mũi họng theo mùa do dị ứng.
    Lúc có thai và lúc nuôi con bú
    Phụ nữ có thai:

    Hiện không có bằng chứng về ngộ độc phôi, sinh ung thư hoặc sinh đột biến của Amoxycillin khi thuốc được sử dụng trong thai kỳ.
    Phụ nữ cho con bú:
    Amoxycillin vào được sữa mẹ.
    Tương tác thuốc
    Uống Allopurinol cùng lúc có thể thúc đẩy xuất hiện phát ban ở da. Cơ chế hiện tượng này vẫn chưa hiểu rõ.
    Không nên phối hợp thuốc với một kháng sinh kìm khuẩn, như tetracycline và chloramphenicol vì các kháng sinh nhóm penicillin như Amoxycillin chỉ tác dụng lên các vi khuẩn đang tăng trưởng. Có thể phối hợp với các kháng sinh diệt khuẩn khác (cephalosporin, aminoglycoside) theo xét nghiệm về tính nhạy cảm của vi khuẩn.
    Dùng đồng thời probenecid (ví dụ 0,5 g uống 4 lần/ngày, chống chỉ định ở trẻ em dưới 2 tuổi) làm tăng và duy trì nồng độ thuốc trong huyết tương bằng cách giảm thải trừ qua thận. Ngược lại, sự phân bố vào mô và độ khuếch tán của Ospamox có thể bị giảm đi do probenecid.
    Giống như các kháng sinh khác, aminopenicillin có thể làm giảm hiệu quả của thuốc ngừa thai trong một số trường hợp.
    Dùng đồng thời các thuốc kháng acid làm giảm hấp thu của Amoxycillin.
    Các xét nghiệm tìm glucose niệu theo phương pháp không dùng men có thể cho kết quả dương giả.
    Xét nghiệm urobilinogen cũng có thể sai lệch.
    Tác dụng ngoại ý
    Tác dụng phụ thường gặp là rối loạn đường tiêu hóa (buồn nôn, tiêu chảy). Tuy nhiên tác dụng phụ này ít xảy ra với Amoxycillin hơn Ampicillin vì Amoxycillin hấp thu tốt hơn Ampicillin. Cần lưu ý khả năng viêm đại tràng giả mạc nếu xuất hiện tiêu chảy trong thời gian điều trị.
    Một số hiếm các trường hợp có phản ứng quá mẫn như phát ban kiểu mề đay, sốt, đau khớp, hồng ban đa dạng, viêm da tróc vẩy, phù thần kinh mạch và rối loạn về huyết học như giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu và tăng eosinophil máu. Các tác dụng phụ này thường diễn tiến thuận lợi và thuyên giảm trong vòng vài ngày sau khi ngưng thuốc. Giống như các kháng sinh nhóm penicillin khác, Ospamox cá biệt có thể gây ra các tác dụng toàn thân trầm trọng (sốc phản vệ).
    Viêm da tróc vẩy và hồng ban đa dạng đã được mô tả ở một số trường hợp. Giống như các kháng sinh nhóm penicillin khác. Amoxicillin có thể gây nhức đầu, mệt mỏi, viêm lưỡi, viêm miệng, sốt, đau khớp, phù thần kinh mạch hoặc viêm thận mô kẽ.
    Bệnh nhân được điều trị sốt thương hàn, bệnh nhiễm leptospira và giang mai có thể xuất hiện phản ứng Jarisch-Hexheimer thứ phát do ly giải vi trùng. Cũng như các kháng sinh nhóm penicillin tạo nồng độ trong huyết tương cao, thuốc làm tăng nguy cơ xuất hiện các biểu hiện ngộ độc thần kinh (co giật) ở bệnh nhân mắc bệnh động kinh, viêm màng não hoặc suy giảm chức năng thận.
    Đôi khi có tăng men gan SGOT, SGPT nhẹ, thoáng qua.
    Liều lượng và cách dùng
    Cách dùng

    Uống với nhiều nước.
    Liều lượng
    Liều trung bình:
    – Trẻ em: 30-60 mg/kg thể trọng/ngày.
    – Người lớn và vị thành niên: 1500-2000 mg/ngày.
    Vì Ospamox rất hiệu quả và hấp thu rất tốt nên ngay cả nhiễm trùng nặng cũng đáp ứng với điều trị dùng thuốc đường uống. Tuy nhiên, nên tăng liều dùng hàng ngày trong trường hợp có nhiễm trùng nặng.
    – Trẻ em : 100mg/kg thể trọng/ngày.
    – Người lớn : đến 6000 mg/ngày.
    Liều 200 mg/kg thể trọng cho trẻ em và 8000 mg/ngày cho người lớn được dung nạp tốt mà không có bất kỳ biến chứng nào. Với trường hợp nhiễm trùng cấp tính đường tiêu hóa kèm sốt (thương hàn, phó thương hàn), đường mật hoặc nhiễm trùng phụ khoa ở người lớn, nên dùng 1500 mg-2000 mg, 3 lần mỗi ngày hoặc 1000-1500 mg, 4 lần mỗi ngày.
    Bệnh nhiễm Leptospira:
    Người lớn: 500-750 mg, 4 lần mỗi ngày trong 6-12 ngày.
    Người mang trùng Salmonella:
    Người lớn: 1500-2000 mg, 3 lần mỗi ngày trong 2-4 tuần.
    Phòng ngừa viêm nội tâm mạc thứ phát sau nhổ răng:
    Người lớn: nên dùng 3000-4000 mg 1 giờ trước khi nhổ răng và cho thêm một liều 8-9 giờ sau khi nhổ răng, nếu cần. Trẻ em dùng nửa liều người lớn.
    Cần tiếp tục điều trị 2-5 ngày sau khi triệu chứng đã thuyên giảm. Nhiễm trùng do Streptococci điều trị tối thiểu trong 10 ngày để tránh các di chứng (khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới).
    Liều lượng ở những bệnh nhân có giảm thải trừ thuốc:
    Bệnh nhân giảm chức năng thận hoặc nồng độ creatinin huyết tương trên 4 mg (độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút) cũng như ở trẻ sinh non hoặc trẻ sơ sinh, liều lượng hoặc khoảng cách giữa các liều cần được điều chỉnh cho phù hợp với mức độ giảm thải trừ thuốc qua thận.
    Nếu độ thanh lọc creatinin nằm trong khoảng 15-40 ml/phút, nên cho Amoxycillin cách mỗi 12 giờ. Không nên dùng quá 2000 mg trong 24 giờ ở bệnh nhân vô niệu.
    Sử dụng liều lượng bình thường trong trường hợp nhiễm trùng đường tiết niệu

  • Bristopen

    Hãng xản xuất

    Bristol-Myers Squibb

    Thành phần

    Oxacilline muối Na

    Bào chế

    Bột pha tiêm bắp, tĩnh mạch 1 g : hộp 1 lọ bột + ống dung môi 5 ml

    Viên nang 500 mg : hộp 12 viên

    Dược lực
    Bristopen là kháng sinh diệt khuẩn họ bêta-lactamine, nhóm pénicilline M bán tổng hợp đề kháng với pénicillinase.
    Các vi khuẩn nhạy cảm thường xuyên : Staphylocoque nhạy cảm với méticilline, Streptocoque.
    Các vi khuẩn nhạy cảm không thường xuyên : Streptococcus pneumoniae.
    Các vi khuẩn đề kháng : Staphylocoque đề kháng méticilline.
    Dược động học
    Hấp thu :
    – Oxacilline có thể được dùng bằng đường uống hoặc tiêm.
    – Khả dụng sinh học khi dùng đường uống là 41% do oxacilline chịu sự chuyển hóa ở gan.
    Phân phối :
    – Tiêm bắp với liều 500 mg cho phép đạt nồng độ tối đa trong huyết thanh là 11 mcg/ml, sau 30 phút.
    – Tiêm tĩnh mạch chậm với liều tương tự sẽ cho nồng độ tối đa trong huyết thanh là 43 mcg/ml, sau 5 phút.
    – Uống 500 mg Bristopen cho phép đạt nồng độ tối đa trong huyết thanh là 4 mcg/ml, sau 1 giờ.
    – Tỉ lệ kết dính với protéine khoảng 90%.
    – Thời gian bán hủy khoảng 30 phút đối với đường tiêm, 60 phút đối với đường uống.
    – Oxacilline khuếch tán nhanh đến đa số các mô trong cơ thể nhất là nước ối và máu của bào thai.
    Chuyển dạng sinh học : khoảng 45% oxacilline được chuyển hóa có nhiều khả năng là ở gan.
    Bài tiết : oxacilline được đào thải chủ yếu qua nước tiểu.
    Chỉ định
    Nhiễm trùng do tụ cầu khuẩn và liên cầu khuẩn nhạy cảm với kháng sinh, chủ yếu trong các biểu hiện nhiễm trùng đường hô hấp, tai mũi họng, thận, niệu sinh dục, ngoài da, xương, nhiễm trùng máu và viêm nội tâm mạc, màng não (mặc dù thuốc qua màng não yếu).
    Được sử dụng dự phòng ngắn hạn trong một số phẫu thuật có nguy cơ cao bị nhiễm tụ cầu khuẩn (phẫu thuật chỉnh hình hay tim mạch).
    Trong trường hợp nhiễm trùng huyết và viêm nội tâm mạc do tụ cầu khuẩn, Bristopen uống được dùng chuyển tiếp sau khi điều trị bằng Bristopen chích.
    Chống chỉ định
    Dị ứng với nhóm pénicilline.
    Chú ý đề phòng
    – Ngưng trị liệu nếu xuất hiện các biểu hiện dị ứng.
    – Phản ứng quá mẫn (phản vệ) rất hiếm nhưng nặng, có khi gây tử vong ở các bệnh nhân được điều trị bằng pénicilline M. Do đó phải hỏi bệnh sử trước khi dùng thuốc. Nếu có tiền sử dị ứng với các kháng sinh này, dứt khoát không được chỉ định dùng oxacilline.
    Thận trọng lúc dùng
    – Lưu ý nguy cơ xảy ra dị ứng chéo với các kháng sinh trong họ céphalosporine.
    – Thận trọng khi dùng cho trẻ sơ sinh, do có nguy cơ tăng bilirubine huyết do cạnh tranh gắn trên các protéine huyết thanh (vàng da nhân não).
    Lúc có thai
    Thận trọng khi sử dụng oxacilline cho phụ nữ có thai, mặc dầu các nghiên cứu được thực hiện trên rất nhiều loài động vật không cho thấy thuốc có tác dụng gây quái thai hoặc có độc tính trên thai nhi.
    Lúc nuôi con bú
    Oxacilline được bài tiết qua sữa mẹ do đó không nên con bú trong thời gian điều trị.
    Tương tác thuốc
    Về nguyên tắc chung, không nên pha oxacilline với các thuốc khác do có thể xảy ra tương kỵ.
    Tác dụng ngoại ý
    – Biểu hiện dị ứng : sốt, nổi mề đay, tăng bạch cầu ái toan, phù Quincke, hiếm khi gặp sốc phản vệ.
    – Rối loạn tiêu hóa : buồn nôn, ói mửa, tiêu chảy.
    – Rối loạn ở gan : hiếm gặp tăng vừa phải transaminase, hãn hữu có viêm gan vàng da.
    – Rối loạn ở thận : có thể gây viêm thận kẽ cấp tính có nguồn gốc dị ứng miễn dịch.
    – Rối loạn máu, hồi phục khi ngưng thuốc : thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu.
    – Dùng pénicilline với liều rất cao đặc biệt ở bệnh nhân suy thận có thể gây bệnh não (rối loạn ý thức, cử động bất thường, cơn co giật).
    Liều lượng và cách dùng
    Dạng tiêm :

    Người lớn/Trẻ em/Trẻ còn bú : 50 đến 100 mg/kg/ngày, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch.
    Trẻ sơ sinh : 25 đến 100 mg/kg/ngày, tiêm tĩnh mạch.
    Suy thận nặng (thanh thải créatinine dưới 30 ml/phút) : Trong trường hợp nhiễm trùng nặng, cần phải dùng liều cao qua đường tiêm, phải điều chỉnh liều tùy theo mức độ thanh thải créatinine.
    Dạng uống : 35 đến 50 mg/kg/ngày tức là trung bình :
    Người lớn : mỗi lần 2 viên 500 mg, 2 lần/ngày.
    Trẻ em/Nhũ nhi : 35 đến 50 mg/kg/ngày.
    Trẻ em : 2 muỗng lường sirop 250 mg, ngày 2 lần.
    Nhũ nhi : ½ muỗng lường sirop 250 mg cho mỗi 5 kg cân nặng, ngày 2 lần.
    Suy thận nặng : có thể dùng oxacilline uống với liều thông thường.
    Cách dùng :
    Đường tiêm : tiêm bắp sâu, có thể truyền tĩnh mạch chậm.
    Oxacilline tương hợp với các dung dịch thường được sử dụng để tiêm truyền : muối đẳng trương, glucose đẳng trương, vv.
    Đường uống : uống thuốc với một ít nước, khoảng nửa giờ trước bữa ăn.