Trang chủ

  • Biodroxil

    Biodroxil

    Hãng xản xuất

    Sandoz

    Phân phối

    Việt Thống

    Loại thuốc

    Thuốc kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ thứ nhất.

    Thành phần

    Cefadroxil

    Dạng bào chế

    Viên nang 500 mg : hộp 1 vỉ x 12 viên
    Biệt dược khác

    Kefloxin (Ranbaxy) viên 500mg, gói 250mg

    Wincocef (XL Laboratories) viên 250, 500mg

    Torodroxyl (Torrent) viên 500mg

    Dược lý và cơ chế tác dụng
    Cefadroxil là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1, có tác dụng diệt khuẩn, ngăn cản sự phát triển và phân chia của vi khuẩn bằng cách ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn.
    Cefadroxil là dẫn chất para – hydroxy của cefalexin và là kháng sinh dùng theo đường uống có phổ kháng khuẩn tương tự cefalexin.
    Thử nghiệm in vitro, cefadroxil có tác dụng diệt khuẩn trên nhiều loại vi khuẩn Gram dương và Gram âm. Các vi khuẩn Gram dương nhạy cảm bao gồm các chủng Staphylococcus có tiết và không tiết penicilinase, các chủng Streptococcus tan huyết beta, Streptococcus pneumoniae và Streptococcus pyogenes. Các vi khuẩn Gram âm nhạy cảm bao gồm Escherichia coli, Kleb-siella pneumoniae, Proteus mirabilis và Moraxella catarrhalis. Haemophilus influenzae thường giảm nhạy cảm.
    Theo các số liệu ASTS 1997, những chủng còn nhạy cảm tốt với các kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1 là Staphylococcus aureus, Staph. epidermidis, các chủng Streptococcus tan huyết nhóm A, Streptococcus pneumoniae, và H. influenzae.
    Một số chủng đang tăng mức kháng với các kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1 với tỷ lệ như sau: Tỷ lệ kháng của E. coli với cefalexin là khoảng 50%, tỷ lệ kháng của Proteus với cefalexin là khoảng 25% và với cephalotin là 66%, tỷ lệ kháng của Klebsiella pneumoniae với cephalotin là 66% các mẫu phân lập.
    Phần lớn các chủng Enterococcus faecalis (trước đây là Streptococcus faecalis) và Enterococcus faecium đều kháng cefadroxil. Về mặt lâm sàng, đây là những gợi ý quan trọng cho việc lựa chọn thuốc để điều trị các nhiễm khuẩn sau phẫu thuật. Cefadroxil cũng không có tác dụng trên phần lớn các chủng Enterobacter spp., Morganella morganii (trước đây là Proteus morganii) và Proteus vulgaris. Cefadroxil không có hoạt tính đáng tin cậy trên các loài Pseudomonas và Acinetobacter calcoaceticus (trước đây là các loài Mima và Herellea).
    Các chủng Staphylococcus kháng methicilin hoặc Streptococcus pneumoniae kháng penicilin đều kháng các kháng sinh nhóm cephalosporin.
    Dược động học
    Cefadroxil bền vững trong acid và được hấp thụ rất tốt ở đường tiêu hóa. Với liều uống 500 mg hoặc 1 g, nồng độ đỉnh trong huyết tương tương ứng với khoảng 16 và 30 microgam/ml, đạt được sau 1 giờ 30 phút đến 2 giờ. Mặc dầu có nồng độ đỉnh tương tự với nồng độ đỉnh của cefalexin, nồng độ của cefadroxil trong huyết tương được duy trì lâu hơn. Thức ăn không làm thay đổi sự hấp thụ thuốc. Khoảng 20% cefadroxil gắn kết với protein huyết tương. Nửa đời của thuốc trong huyết tương là khoảng 1 giờ 30 phút ở người chức năng thận bình thường; thời gian này kéo dài trong khoảng từ
    14 đến 20 giờ ở người suy thận.
    Cefadroxil phân bố rộng khắp các mô và dịch cơ thể. Thể tích phân bố trung bình là 18 lít/1,73 m2, hoặc 0,31 lít/kg. Cefadroxil đi qua nhau thai và bài tiết trong sữa mẹ.
    Thuốc không bị chuyển hóa. Hơn 90% liều sử dụng thải trừ trong nước tiểu ở dạng không đổi trong vòng 24 giờ qua lọc cầu thận và bài tiết ở ống thận. Do đó, với liều uống 500 mg, nồng độ đỉnh của cefadroxil trong nước tiểu lớn hơn 1 mg/ml. Sau khi dùng liều 1 g, nồng độ kháng sinh trong nước tiểu giữ được 20 – 22 giờ trên mức nồng độ ức chế tối thiểu cho những vi khuẩn gây bệnh đường niệu nhạy cảm. Cefadroxil được đào thải nhiều qua thẩm tách thận nhân tạo.
    Chỉ định
    Cefadroxil được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn thể nhẹ và trung bình do các vi khuẩn nhạy cảm:
    Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Viêm thận – bể thận cấp và mạn tính, viêm bàng quang, viêm niệu đạo, nhiễm khuẩn phụ khoa.
    Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Viêm amidan, viêm họng, viêm phế quản – phổi và viêm phổi thùy, viêm phế quản cấp và mạn tính, áp xe phổi, viêm mủ màng phổi, viêm màng phổi, viêm xoang, viêm thanh quản, viêm tai giữa.
    Nhiễm khuẩn da và mô mềm: Viêm hạch bạch huyết, áp xe, viêm tế bào, loét do nằm lâu, viêm vú, bệnh nhọt, viêm quầng.
    Các nhiễm khuẩn khác: Viêm xương tủy, viêm khớp nhiễm khuẩn.
    Với những trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn Gram dương, penicilin vẫn là thuốc ưu tiên được chọn, các kháng sinh cephalosporin thế hệ 1 chỉ là thuốc được chọn thứ hai để sử dụng.
    Ghi chú:
    Cần tiến hành nuôi cấy và thử nghiệm tính nhạy cảm của vi khuẩn trước và trong khi điều trị. Cần khảo sát chức năng thận ở người bệnh suy thận hoặc nghi bị suy thận.
    Chống chỉ định
    Cefadroxil chống chỉ định với người bệnh có tiền sử dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin.
    Thận trọng
    Vì đã thấy có phản ứng quá mẫn chéo (bao gồm phản ứng sốc phản vệ) xảy ra giữa người bệnh dị ứng với kháng sinh nhóm beta – lactam, nên phải có sự thận trọng thích đáng và sẵn sàng có mọi phương tiện để điều trị phản ứng choáng phản vệ khi dùng cefadroxil cho người bệnh trước đây đã bị dị ứng với penicilin. Tuy nhiên, với cefadroxil, phản ứng quá mẫn chéo với penicilin có tỷ lệ thấp.
    Thận trọng khi dùng cefadroxil cho người bệnh bị suy giảm chức năng thận rõ rệt. Trước và trong khi điều trị, cần theo dõi lâm sàng cẩn thận và tiến hành các xét nghiệm thích hợp ở người bệnh suy thận hoặc nghi bị suy thận.
    Dùng cefadroxil dài ngày có thể làm phát triển quá mức các chủng không nhạy cảm. Cần theo dõi người bệnh cẩn thận, nếu bị bội nhiễm, phải ngừng sử dụng thuốc.
    Ðã có báo cáo viêm đại tràng giả mạc khi sử dụng các kháng sinh phổ rộng, vì vậy cần phải quan tâm tới chẩn đoán này trên những người bệnh bị ỉa chảy nặng có liên quan tới việc sử dụng kháng sinh. Nên thận trọng khi kê đơn kháng sinh phổ rộng cho những người có bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là bệnh viêm đại tràng.
    Chưa có đủ số liệu tin cậy chứng tỏ dùng phối hợp cefadroxil với các thuốc độc với thận như các aminoglycosid có thể làm thay đổi độc tính với thận.
    Kinh nghiệm sử dụng cefadroxil cho trẻ sơ sinh và đẻ non còn hạn chế. Cần thận trọng khi dùng cho những người bệnh này.
    Thời kỳ mang thai
    Mặc dù cho tới nay chưa có thông báo nào về tác dụng có hại cho thai nhi, việc sử dụng an toàn cephalosporin trong thời kỳ mang thai chưa được xác định dứt khoát. Chỉ dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai khi thật cần thiết.
    Thời kỳ cho con bú
    Cefadroxil bài tiết trong sữa mẹ với nồng độ thấp, không có tác động trên trẻ đang bú sữa mẹ, nhưng nên quan tâm khi thấy trẻ bị ỉa chảy, tưa và nổi ban.
    Tác dụng không mong muốn (ADR)
    Ước tính thấy tác dụng không mong muốn ở 6% người được điều trị.
    Thường gặp, ADR > 1/100
    Tiêu hóa: Buồn nôn, đau bụng, nôn, ỉa chảy.
    Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
    Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin.
    Da: Ban da dạng sần, ngoại ban, nổi mày đay, ngứa.
    Gan: Tăng transaminase có hồi phục.
    Tiết niệu – sinh dục: Ðau tinh hoàn, viêm âm đạo, bệnh nấm Candida, ngứa bộ phận sinh dục.
    Hiếm gặp, ADR < 1/1000
    Toàn thân: Phản ứng phản vệ, bệnh huyết thanh, sốt.
    Máu: Giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan máu, thử nghiệm Coombs dương tính.
    Tiêu hóa: Viêm đại tràng giả mạc, rối loạn tiêu hóa.
    Da: Ban đỏ đa hình, hội chứng Stevens – Johnson, pemphigus thông thường, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyells), phù mạch.
    Gan: Vàng da ứ mật, tăng nhẹ AST, ALT, viêm gan.
    Thận: Nhiễm độc thận có tăng tạm thời urê và creatinin máu, viêm thận kẽ có hồi phục.
    Thần kinh trung ương: Co giật (khi dùng liều cao và khi suy giảm chức năng thận), đau đầu, tình trạng kích động.
    Bộ phận khác: Ðau khớp.
    Hướng dẫn cách xử trí ADR
    Ngừng sử dụng cefadroxil. Trong trường hợp dị ứng hoặc phản ứng quá mẫn nghiêm trọng cần tiến hành điều trị hỗ trợ (duy trì thông khí và sử dụng adrenalin, oxygen, kháng histamin, tiêm tĩnh mạch corticosteroid).
    Các trường hợp bị viêm đại tràng giả mạc nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Các trường hợp thể vừa và nặng, cần lưu ý bổ sung dịch và chất điện giải, bổ sung protein và uống metronidazol, là thuốc kháng khuẩn có tác dụng trị viêm đại tràng do C. difficile.
    Liều lượng và cách dùng
    Cefadroxil được dùng theo đường uống. Có thể giảm bớt tác dụng phụ đường tiêu hóa nếu uống thuốc cùng với thức ăn.
    Người lớn và trẻ em (> 40 kg): 500 mg – 1 g, 2 lần mỗi ngày tùy theo mức độ nhiễm khuẩn.
    Hoặc là 1 g một lần/ngày trong các nhiễm khuẩn da và mô mềm và nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng.
    Trẻ em (< 40 kg):
    Dưới 1 tuổi: 25 – 50 mg/kg thể trọng/24 giờ, chia làm 2 – 3 lần. Thí dụ: Dùng 125 mg mỗi ngày, chia làm 2 lần cho trẻ 6 tháng tuổi cân nặng 5 kg, hoặc dùng 500 mg mỗi ngày chia làm hai lần, cho trẻ 1 năm tuổi cân nặng 10 kg.
    Từ 1 – 6 tuổi: 250 mg, 2 lần mỗi ngày.
    Trên 6 tuổi: 500 mg, 2 lần mỗi ngày.
    Người cao tuổi: Cefadroxil đào thải qua đường thận, cần kiểm tra chức năng thận và điều chỉnh liều dùng như ở người bệnh suy thận.
    Người bệnh suy thận: Ðối với người bệnh suy thận, có thể điều trị với liều khởi đầu 500 mg đến 1000 mg cefadroxil.
    Chú ý: Thời gian điều trị phải duy trì tối thiểu từ 5 – 10 ngày.
    Tương tác thuốc
    Cholestyramin gắn kết với cefadroxil ở ruột làm chậm sự hấp thụ của thuốc này.
    Giảm tác dụng: Probenecid có thể làm giảm bài tiết cephalosporin.
    Tăng độc tính: Furosemid, aminoglycosid có thể hiệp đồng tăng độc tính với thận.
    Ðộ ổn định và bảo quản
    Nên giữ viên nang, viên nén và bột để pha dịch treo trong lọ kín, bảo quản ở nhiệt độ 150 – 300C. Nên bảo quản dịch treo đã pha trong tủ lạnh; sau 14 ngày, phải loại bỏ phần thuốc đã pha không sử dụng.
    Quá liều và xử trí
    Các triệu chứng quá liều cấp tính: Phần lớn chỉ gây buồn nôn, nôn và ỉa chảy. Có thể xảy ra quá mẫn thần kinh cơ, và co giật, đặc biệt ở người bệnh suy thận.
    Xử trí quá liều cần cân nhắc đến khả năng dùng quá liều của nhiều loại thuốc, sự tương tác thuốc và dược động học bất thường ở người bệnh.
    Thẩm tách thận nhân tạo có thể có tác dụng giúp loại bỏ thuốc khỏi máu nhưng thường không được chỉ định.
    Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, thông khí hỗ trợ và truyền dịch. Chủ yếu là điều trị hỗ trợ hoặc giải quyết triệu chứng sau khi rửa, tẩy dạ dày ruột.

  • Nhóm kháng sinh CEPHALOSPORIN

    CEPHALOSPORIN

    Các Cephalosporin đang được sử dụng hiện nay
    Nhóm thuốc Dược chất Dạng bào chế Biệt dược
    Thế hệ 1 Cefalexin Viên, gói, dịch ống Ospexin, Sporicef, Ceporex
    Cefadroxil Viên, gói Biodroxyl, Kefloxin, Torodroxyl
    Cefalotin Bột pha tiêm Intralotine, Mezicef, Kilazo
    Cefazolin Bột pha tiêm Cefazolin, Zoliicef, Biofazolin
    Thế hệ 2 Cefaclor Viên, gói, dịch uống Ceclor, Cidilor, Vercef
    Cefuroxim Acetyl Viên, gói, dịch uống Zinnat, Xorimax, Ceroxim
    Cefuroxim Natri Bột pha tiêm Zinacef, Xorim, Roxincef
    Cefamandole Bột pha tiêm Celdocef, Shindocef, Kefandol
    Cefotiam Bột pha tiêm Gomtiam, Tiafo
    Thế hệ 3 Cefotaxime Bột pha tiêm Claforan, Tirotax, Ceforan
    Cefoperazon Bột pha tiêm Cefobis, Defocef, Fordamet
    Ceftriaxon Bột pha tiêm Rocephin, Megion, Oframax
    Ceftazidim Bột pha tiêm Fortum, Keftazim, Parzidim
    Cefixime Viên, gói Cefixi, Cefimed, Amfepime
    Cefdinir Bột pha tiêm Omnicef, Duocef, Kefnir
    Cefpodoxime Viên, gói Orelox, Medxil, Zenodem
    Ceftizoxime Bột pha tiêm Cefizox, Varucefa, Zoximcef
    Thế hệ 4 Cefepim Viên, Bột pha tiêm Uniceme, Vifepime, Maxapin
    Cefpirome Bột pha tiêm Cefire 1g, Cefitop

    1. Lịch sử

    Vào những năm 1970, cephalosporin thường dùng gồm cephalexin dạng uống và 2 thuốc dùng ngoài đường uống là cephaloridin và cephalothin. Cephazolin có vào năm 1973. Cũng trong khoảng thời gian này, việc viết tên gốc Cephalosporin được thay đổi từ “ceph” thành “cef”.

    Cuối những năm 1970, 2 kháng sinh mới là cefamandol và cephamycin cefoxitin được đưa ra thị trường. Cả hai thuốc này đều có hoạt tính hơn hẳn các cephalosporin đang có tại thời điểm đó và vì thế được gọi là “thế hệ 2”. Mặc dù các thuốc này không thể thay thế cho nhau, nhưng cả hai đều được dùng để điều trị nhiễm khuẩn phẫu thuật. Trong khi cefoxitin có hoạt tính tuyệt vời chống lại vi khuẩn gram(-) ruột và vi khuẩn kỵ khí, thì cefamandol lại không chống được vi khuẩn kỵ khí ruột. Hơn nữa, cefamandol còn gây giảm protrombin huyết ở những người có nguy cơ.

    Cefoxitin là kháng sinh dùng cho phẫu thuật, còn cefamaldol được sử dụng làm kháng sinh đường hô hấp do hoạt tính kháng H.influenzae, cho đến khi bị 2 thuốc mới thay thế. Được công bố 1983, cefuroxim nhanh chóng thay thế cefamandol. Ngoài hoạt tính kháng H.influenza tuyệt vời, kể cả các chủng beta-lactamase, liều cefuroxim có thể được chia thành ít lần hơn cefamandol và không có nguy cơ gây giảm protrombin máu. Năm 1987, người ta đã công bố dạng cefuroxim uống. Năm 1985, cefotetan, cũng là một cephamycin, được đưa ra thị trường và trở thành cephalosporin có tác dụng cao nhất chống lại vi khuẩn kị khí thay cho cefoxitin. Liều cefotetan cũng được chia thành ít lần hơn cefoxitin, và kết quả là nhiều cơ sở điều trị đã thay cefoxitin bằng cefotetan rẻ tiền hơn. Tuy nhiên, cefotetan có chứa một nhóm chức có vấn đề tương tự như nhóm chức trong cefamandol được cho là gây giảm protrombin huyết. Tháng 5 năm 1984, 2 thuốc thế hệ 2 tác dụng kéo dài là cefonicid và ceforanid ra đời và tháng 10/1984, ceftriaxon, một cephalosporin có thời gian bán thải dài nhất được đưa ra thị trường.

    Năm 1981, thế hệ 3 của cephalosporin đã xuất hiện với sự ra đời của cefotaxim. Nhiều cephalosporin hiện đang được triển khai có hoạt tính kháng lại các nhiễm khuẩn gram (-) ưa khí nặng. Nhiều thuốc đã được công bố trong thời gian ngắn: cefoperazon năm 1982, ceftizoxim năm 1983, ceftriaxon 1984, ceftazidim 1985. Các kháng sinh dùng ngoài đường tiêu hóa này có hiệu lực chống lại vi khuẩn gram(-) ngang với aminoglycosid nhưng không có độc tính. Những người ủng hộ các cephalosporin mới này nhất trí rằng giá thành của chúng được bù lại bởi chí phí theo dõi thấp hơn. Suốt những năm 1980, các thuốc này trở thành thuốc chính trong điều trị nhiễm khuẩn gram (-). Tuy nhiên, vào năm 1992 đã có báo cáo về kháng thuốc, thường trong vài ngày sau khi bắt đầu điều trị, ở các vi khuẩn như Enterobacter clocae. Mặc dù vậy, ceftazidim, một thuốc thế hệ 3 có hoạt tính ngoại lệ chống Pseudomonas aeruginosa, vẫn được dùng theo kinh nghiệm để điều trị sốt ở bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính và trong nhiễm khuẩn Psedomonas nặng. Thuốc mới nhất thuộc nhóm này là ceftibuten, một cephalosporin uống bền vững với acid. Ceftibuten được FDA cấp phép vào năm 1996.

    Có không dưới 25 kháng sinh cephalosporin hiện đang được bán tại Mỹ. Chúng là những kháng sinh thông dụng do ít độc tính và có tác dụng chống nhiễm khuẩn nặng. Đến nay, cefazolin vẫn là thuốc thế hệ 1 dùng ngoài đường tiêu hóa thông dụng nhất nhờ có nồng độ cao trong máu và mô, giá thành thấp và ít độc tính. Điều thú vị là, mặc dù được sử dụng rộng rãi, các cephalosporin hiếm khi được coi là thuốc đầu bảng. Các cephalosporin được phân nhóm thành các “thế hệ” theo phổ tác dụng chung. Mặc dù cephalosporin thế hệ 2 là nhóm gồm nhiều thứ thuốc khác nhau, cả về phổ tác dụng và tác dụng phụ, các thuốc thuộc thế hệ đầu và thế hệ 3 có nhiều điểm giống với các thuốc khác trong cùng nhóm. Ngoài ra, hai nhóm này thường trái ngược nhau trong phổ tác dụng: cephalosporin thế hệ 1 có hoạt tính mạnh nhất chống các vi khuẩn ưa khí gram (+) nhưng chỉ có tác dụng với một số ít vi khuẩn ưa khí gram (-), trong khi các thuốc thế hệ 3 có tác dụng nhất trong 3 nhóm chống lại nhiễm gram (-) nặng và ít có tác dụng với vi khuẩn gram (+). Một cephalosporin dùng ngoài đường tiêu hóa khác có tác dụng rất tốt với vi khuẩn ưa khí gram (+) và gram (-) là cefepim, được cấp phép sử dụng từ tháng 1 năm 1996. Một số người coi thuốc này là cephalosporin thế hệ 4.

    2. Cơ chế tác dụng

    Tất cả các beta-lactam đều có những điểm giống nhau trong cơ chế tác dụng. Điều quan trọng là, chúng phải xâm nhập vào màng tế bào vi khuẩn qua kênh “porin” và gắn với protein gắn penicillin (PBP), PBP đa dạng ở các loài vi khuẩn khác nhau, chịu trách nhiệm nhiều bước trong quá trình tổng hợp màng tế bào vi khuẩn và có hàng trăm đến hàng ngàn phân tử trong một tế bào. Lậu cầu có 3 týp phụ, trong khi E.coli có ít nhất 10 týp phụ. Hoạt tính nội tại của beta-lactam phụ thuộc vào khả năng tiếp cận và gắn với PBP cần thiết. Sự can thiệp vào quá trình tổng hợp màng tế bào qua trung gian PBP cuối cùng dẫn đến dung giải tế bào, qua trung gian là các enzym tự dung giải màng tế bào vi khuẩn (ví dụ autolysin). Còn chưa rõ mối quan hệ giữa PBP và autolysin, nhưng có lẽ là kháng sinh nhóm beta-lactam ảnh hưởng đến một chất ức chế autolysin nào đó.

    3. Các cơ chế kháng thuốc của vi khuẩn

    Kháng sinh không có khả năng vào được nơi cần tác động, ví dụ penicillin G và E.coli. Các kháng sinh nhóm beta-lactam khác khuếch tán qua màng tế bào của loại vi khuẩn này nhanh hơn penicillin G.

    Khác biệt về cấu trúc của PBP có thể ngăn cản sự gắn kết của kháng sinh, điều này giải thích tại sao cephalosporin không có tác dụng chống lại cầu khuẩn ruột.

    Vi khuẩn có thể tiết ra các enzym (beta-lactamases) phá hủy kháng sinh. Cơ chế này được chú ý nhiều như mục tiêu mới cho liệu pháp thuốc. Các tác nhân ức chế beta-lactamase đặc hiệu (acid clavunic, sulbactam) đã được phát triển nhằm thiết lập lại hiệu lực của các kháng sinh beta-lactam cũ. Hơn nữa, một số kháng sinh nhóm beta-lactam, đáng chú ý nhất là cefoxitin là chất xúc tác tạo enzym phá hủy mạnh.

    Cuối cùng nhiều tác nhân khác có thể làm giảm hoạt tính của kháng sinh beta-lactam bao gồm mật độ quần thể vi khuẩn và thời gian nhiễm trùng. Các yếu tố như độ pH acid không tác động tới cephalosporin ổ mức độ như các kháng sinh amynoglycosid.

    4. Đặc điểm phân biệt

    Kháng sinh cephalosporin được phân loại không chặt chẽ thành các “thế hệ” phần nào tương ứng với phổ tác động và thời gian công bố thuốc. Nói chung, thế hệ 1 là các cephalosporin lâu đời nhất và có phổ tác dụng tương tự. Khi cefoxitin và cephamandol được công bố, chúng có những tiến bộ đặc biệt vượt tất cả các thuốc cũ, vì vậy được coi là thuốc thế hệ 2. Tuy vậy, cefoxitin và cephamandol không thay thế được cho nhau. Các thuốc thế hệ 3, có phổ tác dụng với vi khuẩn gram âm hơn vượt hơn cả hai nhóm kia. Khi việc phân loại theo “thế hệ” trong đó cephalosporin không tương ứng với thời điểm thuốc này được đưa ra thị trường, thì cách phân loại này không còn được áp dụng thường xuyên nữa.

    Nói chung, các cephalosporin thế hệ 1 có hoạt tính tốt chống lại các vi khuẩn gram (+) hiếu khí và kém tác dụng với vi khuẩn gram (-). Trái lại, các kháng sinh thế hệ 3 lại ngược lại với thuốc thế hệ 1. Cefepim, còn được gọi là thế hệ 4, có tác dụng chống vi khuẩn gram (-) của thuốc thế hệ 3 và tác dụng chống vi khuẩn gram (+) của thuốc thế hệ 1. Các thuốc thế hệ 2 khó khái quát hóa hơn do tính đa dạng của nó. Trong khi cefamaldol và cefuroxim có tác dụng được cải thiện chống lại H.influenza (so với các thuốc thế hệ 1 thì các thuốc thế hệ 2 khác như cefoxitin lại không được như vậy)

    Cũng có những khác biệt về dược động học. Mặc dù nhiều cephalosporin thế hệ 1 không thấm vào dịch não tủy với nồng độ đủ để điều trị viêm màng não thì một số thuốc thế hệ 2 và hầu hết các thuốc thế hệ 3 lại làm được điều này. Ceftriaxon, cefonicid và trong một số bệnh, cefotetan có thể được dùng một lần/ngày, trong khi tất cả các cephalosporin khác phải dùng nhiều lần/ ngày.

    5. Phản ứng có hại

    Trừ một số ngoại lệ, các phản ứng có hại với cephalosporin cũng tiêu biểu cho kháng sinh: phản ứng quá mẫn và kháng kháng sinh. Tuy nhiên, một số cephalosporin gây giảm prothrombin huyết như cefamandol, cefoperazon, cefotetan và moxalactam, một thuốc không còn được dùng trên lâm sàng. Mặc dù vấn đề này thu hút nhiều sự quan tâm song cơ chế của các phản ứng có hại vẫn còn gây tranh cãi. Nếu được sử dụng đúng, các kháng sinh cephalosporin, kể cả thuốc gây giảm prothrombin huyết, là các thuốc khá an toàn.

    6. Các nhóm thuốc hiện nay đang được sử dụng.

    Thế hệ 1: có tác dụng chống các vi khuẩn gram dương tốt kể cả loại sản xuất ra beta lactamase nhưng tác dụng lên gram âm. Chỉ dịnh cho các nhiểm khuẩn hô hấp, tai mũi họng.

    É    Cefalexin: Ospexin (Sandoz), Servispor (Sandoz), Sporicef (Ranbaxy), Ceporex (Glaxo)

    É    Cefadroxil: Biodroxyl (Sandoz), Kefloxin (Ranbaxy), Wincocef (XL Laboratories), Torodroxyl (Torrent)

    É    Cefalotin: Intralotine, Mezicef, Kilazo

    É    Cefazolin: Cefazolin (Actavis),  Zoliicef(Pymepharco), Biofazolin (Bioton)

    Thế hệ 2:  có tác dụng chống VK gram âm tốt hơn thế hệ 2 nhưng kém thế hệ 3

    É    Cefaclor: Ceclor (Elly Lilly), Cidilor (Ranbaxy), Clorfast (Medipharco), Oratid (XL Laboratories), Medoclor (Medochemie)

    É    Cefuroxim: Zinnat (Glaxo Wellcome), Actixim (Glomed), Amphacef (Ampharco USA), Cavumox (Tenamyd), Ceroxim (Ranbaxy), Cefuroxim (Tenamyd), Xorimax (Sandoz)

    É    Cefuroxim Natri: Zinacef (Glaxo Wellcome), Xorim (Sandoz), Roxincef (Cagipharm)

    É    Cefamandole: Celdocef (Pymepharco), Shindocef (Shinpoong Deawoo),  Kefandol (Eli Lilly)

    É    Cefotiam: Tiafo (Pymepharco), Gomtiam (Daewoong)

    Thế hệ 3: có tác dụng chống Vk gram âm như các loại trực khuẩn gram âm đường ruột, các VK kị khí và trực khuẩn mủ xanh nhưng tác dụng lên gram dương kém hơn nhất là với tụ cầu.

    É    Cefotaxim: Claforan (Roussel VN), Medotaxime (Tenamyd), Tirotax (Sandoz), Fortaxime (Medochemie)

    É    Cefoperazon: Cefobis (Pfizer), Defocef (Daewoong), Fordamet (Medochemie), Opsame (Coral Lap)

    É    Ceftriaxon: Rocephin (Roche), Megion (Sandoz), Medocephine (Tenamyd), Oframax (Ranbaxy)

    É    Ceftazidim: Fortum (Glaxo Wellcome), Parzidim (Sandoz), Imezidim (Imexpharm), Keftazim (Laboratorio Reig Jofre)

    É    Cefixime: Cefixi (Aristopharma), Amfepime (Ampharco USA), Cefimed (Medochemie), Bicebid (Bidiphar)

    É    Cefdinir: Omnicef (Pfizer), Duocef (Ranbaxy), Kefnir (Glenmark), Ceftanir (Pymepharco)

    É    Cefpodoxime:  Orelox (Sanofi Aventis), Medxil (Glomed), Zenodem (Ranbaxy), Rovanten (Opsonin Pharma)

    É    Ceftizoxim: Cefizox (Glaxo Smith Kline), Varucefa (Shinpoong Daewoo), Zoximcef (Pymepharco)

    É    Ceftibuten

    É    Moxalactam

    É    Latamocef

    Thế hệ 4: được nghiên cứu gần đây nhưng hiện nay ít dùng vì tỷ lệ kháng thuốc khá cao.

    É    Cefepim: Uniceme (Mustafa Nevzat), Vifepime (Vitalis), Maxapin (Pymerphaco)

    É    Cefpirome:

  • Unasyn

    Unasyn

    Hãng xản xuất

    Pfizer

    Phân phối

    Zuellig Pharma

    Thành phần

    Sultamicilin tosylate: Ampicillin + Sulbactam (tỷ lệ 2/1)

    Dạng bào chế

    Viên nén bao phim 375 mg : hộp 10 viên
    Bột pha huyền dịch uống 50 mg/ml : lọ 30 ml huyền dịch sau khi pha
    Bột pha tiêm bắp, tĩnh mạch 500 mg/1 g : hộp 1 lọ bột

    Cho 1 viên
    Sultamicilin tosylate, tính theo sultamicilin 375 mg
    Cho 5 ml huyền dịch
    Sultamicilin base hoàn nguyên với nước, tính theo sultamicilin 250 mg
    Cho 1 lọ thuốc tiêm 500 mg/1 g
    Sulbactam sodium, tính theo sulbactam 500 mg
    Ampicillin sodium, tính theo ampicillin 1000 mg

    Biệt dược khác

    Ampisid (Mustafa Nevzat) viên 375mg, dịch uống 250mg/5ml x 40ml

    Bipisyn (Bidiphar) bột pha tiêm lọ 1.5g

    Sulacilin (Mustafa Nevzat) bột pha tiêm lọ 1.5g

    Dược lực
    Sultamicilin là một ester đôi, trong đó ampicillin và chất ức chế bêta-lactamase sulbactam được gắn qua nhóm methylen. Về mặt hóa học, sultamicilin là ester sulphone oxymethylpenicillinate của ampicillin và có trọng lượng phân tử là 594,7.
    Ở người trong quá trình hấp thu sultamicilline sẽ thủy phân cho ra sulbactam và ampicillin tỷ lệ phân tử 1:1 lưu hành trong hệ tuần hoàn. Sinh khả dụng khi sử dụng đường uống đạt tới 80% so với dùng đường tĩnh mạch liều tương đương của sulbactam và ampicillin.
    Những nghiên cứu sinh hóa học với các hệ thống ngoài tế bào vi khuẩn (cell-free bacterial systems) đã chứng minh sulbactam có khả năng làm bất hoạt không hồi phục phần lớn các men bêta-lactamase quan trọng của các vi khuẩn kháng penicillin. Sulbactam có hoạt tính kháng khuẩn đáng kể đối với Neisseriaceae, Acinetobacter calcoaceticus, Bacteroides spp., Branhamella catarrhalis và Pseudomonas cepacia. Những nghiên cứu vi sinh học trên các dòng vi khuẩn kháng thuốc xác nhận sulbactam có khả năng bảo vệ penicillin và cephalosporin không bị vi khuẩn phá hủy và có tác dụng đồng vận rõ rệt với penicillin và cephalosporin. Do sulbactam cũng gắn với một số protein gắn kết penicillin, cho nên đối với một số dòng vi khuẩn nhạy cảm, sử dụng kết hợp sulbactam-ampicillin sẽ hiệu quả hơn là chỉ dùng một loại bêta-lactam.
    Thành phần kết hợp với sulbactam trong Unasyn là ampicillin có tính năng diệt những dòng vi khuẩn nhạy với thuốc bằng cách ức chế sinh tổng hợp mucopeptide của vách tế bào.
    Unasyn có phổ kháng khuẩn rộng đối với cả vi khuẩn Gram dương và Gram âm, gồm có Staphylococcus aureus và S. epidermidis (gồm cả những vi khuẩn đề kháng penicillin và một số vi khuẩn đề kháng methicillin), Streptococcus pneumoniae, Streptococcus faecalis và các chủng Streptococcus khác, Haemophilus influenzae và parainfluenzae (cả hai dòng vi khuẩn sinh bêta-lactamase và không sinh bêta-lactamase), Branhamella catarrhalis, vi khuẩn yếm khí gồm cả Bacteroides fragilis và những vi khuẩn cùng họ, Escherichia coli, Klebsiella, Proteus gồm cả hai loại indole (+) và indole (-), Morganella morganii, Citrobacter, Enterobacter, Neisseria meningitidis và Neisseria gonorrhoeae.
    Dược động học
    Uống sultamicillin sau khi ăn không làm ảnh hưởng sinh khả dụng toàn thân. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của ampicillin sau khi uống sultamicillin đạt cao gấp hai lần so với dùng liều tương đương ampicillin uống. Ở người tình nguyện khỏe mạnh, thời gian bán thải (elimination half-life) của sulbactam là 0,75 giờ và của ampicillin là 1 giờ, với ưu điểm là có từ 50% tới 75% lượng thuốc thải trừ nguyên vẹn qua nước tiểu. Thời gian bán thải tăng lên ở người già và người bị suy thận. Probenecid làm giảm khả năng bài tiết qua ống thận của cả ampicillin và sulbactam. Do đó, sử dụng đồng thời probenecid và sultamicillin làm tăng và kéo dài nồng độ ampicillin và sulbactam trong máu.
    Sulbactam/ampicillin khuếch tán dễ dàng vào hầu hết các mô và dịch cơ thể. Thuốc ít thâm nhập vào não và dịch não tủy trừ khi có viêm màng não. Nồng độ của sulbactam và ampicillin cao trong máu sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp và cả sulbactam lẫn ampicillin đều có thời gian bán hủy khoảng một giờ. Hầu hết sulbactam/ampicillin được thải trừ nguyên vẹn qua nước tiểu.
    Chỉ định
    Chỉ định sử dụng Unasyn uống trong những trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy với thuốc. Chỉ định điển hình là nhiễm khuẩn đường hô hấp trên gồm viêm xoang, viêm tai giữa và viêm amiđan ; nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới gồm viêm phổi và viêm phế quản do vi khuẩn ; nhiễm khuẩn đường tiểu và viêm đài bể thận ; nhiễm khuẩn da và phần mềm ; nhiễm lậu cầu.
    Sultamicillin cũng có thể dùng ở những bệnh nhân cần điều trị bằng sulbactam/ampicillin sau khi đã điều trị khởi đầu bằng Unasyn tiêm.
    Chỉ định sử dụng Unasyn tiêm trong những trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy với thuốc. Chỉ định điển hình là nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và đường hô hấp dưới gồm viêm xoang, viêm tai giữa và viêm tiểu thiệt, viêm phổi do vi khuẩn ; nhiễm khuẩn đường tiểu và viêm đài bể thận ; nhiễm khuẩn trong ổ bụng gồm viêm phúc mạc, viêm túi mật, viêm nội mạc tử cung, viêm vùng chậu ; nhiễm khuẩn huyết ; nhiễm khuẩn da, phần mềm, xương và khớp và nhiễm lậu cầu.
    Unasyn tiêm cũng có thể được dùng để dự phòng ở những bệnh nhân phẫu thuật ổ bụng hoặc vùng chậu nhằm mục đích tránh nhiễm khuẩn vết thương hậu phẫu do nhiễm khuẩn phúc mạc. Dùng dự phòng nhiễm khuẩn hậu sản trong những trường hợp chấm dứt thai kỳ chủ động hoặc mổ lấy thai. Unasyn tiêm cũng được dùng để phòng nhiễm khuẩn hậu phẫu.
    Chống chỉ định
    Chống chỉ định ở những người có tiền căn dị ứng với nhóm penicillin.
    Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng
    Chú ý đề phòng
     :
    Những phản ứng quá mẫn (phản vệ) trầm trọng đôi khi gây tử vong đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng penicillin. Các phản ứng này thường xảy ra ở người có tiền căn dị ứng pencicillin và/hoặc nhạy cảm với nhiều dị ứng nguyên. Đã có những báo cáo về những người có tiền căn dị ứng với penicillin có thể bị dị ứng khi dùng cephalosporin. Trước khi dùng pencicillin phải hỏi kỹ tiền căn dị ứng trước đó, đặc biệt là dị ứng với pencillin, cephalosporin, và các dị ứng nguyên khác. Khi điều trị nếu có dị ứng phải ngưng thuốc ngay và đổi sang loại thuốc khác thích hợp .
    Trong những trường hợp phản ứng phản vệ nặng, cần cấp cứu ngay với adrenaline. Nếu cần cho thở oxy, tiêm steroid, làm thông đường thở bao gồm cả việc đặt nội khí quản.
    Thận trọng lúc dùng :
    Như với mọi kháng sinh khác, cần theo dõi liên tục các dấu hiệu của tình trạng quá sản của các vi sinh vật không nhạy với thuốc kể cả nấm. Nếu có dấu hiệu bội nhiễm phải ngưng thuốc ngay và điều trị với loại thích hợp hơn.
    Như với mọi thuốc có tác dụng toàn thân khác, nên kiểm tra định kỳ chức năng thận, gan và các cơ quan tạo máu trong thời gian điều trị. Điều này rất quan trọng ở trẻ sơ sinh đặc biệt là trẻ non tháng, và những trẻ nhũ nhi khác.
    Sử dụng cho trẻ em :
    Đường thải trừ chủ yếu của sulbactam và ampicillin sau khi uống sultamicillin là qua nước tiểu. Vì chức năng thận ở trẻ sơ sinh chưa hoàn chỉnh, cần lưu ý khi sử dụng sultamicillin ở trẻ sơ sinh.
    Lúc có thai và lúc nuôi con bú
    Nghiên cứu sinh sản trên thú vật thí nghiệm cho thấy thuốc không có ảnh hưởng trên khả năng sinh sản và không tác hại cho thai. Tuy nhiên, tính an toàn trong thời kỳ mang thai và cho con bú chưa được xác định.
    Ampicillin và sultamicillin bài tiết một ít qua sữa. Do đó, nên lưu ý khi sử dụng ở phụ nữ đang cho con bú.
    Tương tác thuốc
    Khi sử dụng allopurinol và ampicillin cùng lúc dễ bị nỗi mẩn đỏ hơn là chỉ dùng ampicillin đơn thuần. Cho đến nay chưa có dữ liệu để xác định tương tác thuốc giữa sultamicillin và allopurinol.
    Tác dụng ngoại ý
    Dạng uống
     :
    Sultamicillin là thuốc được dung nạp tốt. Đa số các tác dụng ngoại ý nếu có xảy ra chỉ ở mức độ nhẹ hoặc trung bình và sẽ dung nạp bình thường khi dùng tiếp tục.
    Đường tiêu hóa : tác dụng ngoại ý thường gặp nhất là tiêu chảy hoặc đi phân lỏng. Cũng có thể buồn ói, nôn mửa, nóng rát vùng thượng vị, đau bụng/co thắt cơ bụng. Như với các kháng sinh nhóm ampicillin khác, viêm đại tràng và viêm đại tràng giả mạc hiếm khi xảy ra.
    Da và cấu trúc da : đôi khi gây mẩn đỏ và ngứa.
    Tác dụng ngoại ý khác : hiếm khi xảy ra như lờ đờ/buồn ngủ, mệt mỏi/khó chịu và nhức đầu.
    Tác dụng ngoại ý của ampicillin hiếm khi xảy ra.
    Vì bệnh nhiễm bạch cầu đơn nhân là do virus, không nên sử dụng ampicillin để điều trị. Có một tỷ lệ cao bệnh nhân tăng bạch cầu đơn nhân bị nổi mẩn đỏ khi sử dụng ampicillin để điều trị.
    Dạng tiêm :
    Giống như những kháng sinh đường tiêm khác, tác dụng ngoại ý chủ yếu là đau tại chỗ tiêm, nhất là khi tiêm bắp. Một số ít bệnh nhân có thể bị viêm tĩnh mạch.
    Đường tiêu hóa : thường gặp là buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy.
    Da và cấu trúc da : thường gặp là nổi mẩn đỏ, ngứa và các phản ứng da khác.
    Hệ tạo máu và bạch huyết : đã có báo cáo về thiếu máu, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ái toan và giảm số lượng bạch cầu. Những phản ứng này có thể hồi phục khi ngưng dùng thuốc, được cho là do phản ứng nhạy cảm.
    Gan : tăng tạm thời men SGOT và SGPT.
    Tác dụng ngoại ý của ampicillin đôi khi có thể xảy ra.
    Vì bệnh nhiễm bạch cầu đơn nhân là do virus, không nên sử dụng ampicillin để điều trị. Có một tỷ lệ cao bệnh nhân tăng bạch cầu đơn nhân bị nổi mẩn đỏ khi sử dụng ampicillin để điều trị.
    Liều lượng và cách dùng
    Dạng uống
     :
    Liều sultamicillin khuyến cáo ở người lớn (gồm cả người già) là 375 mg tới 750 mg hai lần mỗi ngày.
    Trong hầu hết các trường hợp nhiễm khuẩn ở trẻ em cân nặng dưới 30 kg, liều sultamicillin là 25-50 mg/kg/ngày chia thành hai lần tùy thuộc mức độ nhiễm khuẩn và đánh giá của bác sĩ. Đối với trẻ em cân nặng 30 kg trở lên, dùng liều như người lớn.
    Cả người lớn và trẻ em, sau khi hết sốt và những dấu hiệu bất thường phải điều trị tiếp tục 48 giờ nữa. Thời gian điều trị thường là từ 5 tới 14 ngày, nhưng có thể kéo dài thêm nếu cần thiết.
    Điều trị nhiễm lậu cầu không triệu chứng, dùng sultamicillin liều duy nhất 2,25 g (6 viên 375 mg). Có thể kết hợp với probenecid 1 g để kéo dài nồng độ sulbactam và ampicillin trong huyết tương.
    Trường hợp nhiễm lậu cầu mà có tổn thương nghi ngờ giang mai, nên xét nghiệm bằng kính hiển vi nền đen trước khi cho điều trị bằng sultamicillin và phải xét nghiệm huyết thanh học hàng tháng ít nhất trong 4 tháng liên tiếp.
    Bất cứ trường hợp nhiễm khuẩn nào do liên cầu tan huyết (hemolytic streptococci) phải điều trị ít nhất là 10 ngày để ngăn ngừa sốt thấp hoặc viêm vi cầu thận cấp.
    Ở bệnh nhân bị rối loạn chức năng thận nặng (độ thanh thải creatinine nhỏ hơn 30 ml/phút), khả năng thải trừ sulbactam và ampicillin cùng bị ảnh hưởng như nhau. Do đó, tỷ lệ nồng độ của hai thuốc trong huyết tương không thay đổi. Phải giảm liều và số lần dùng sultamicillin ở những bệnh nhân này giống như khi sử dụng ampicillin thông thường.
    Hỗn dịch uống sau khi đã pha nếu muốn để lại dùng tiếp phải giữ lạnh và hủy bỏ nếu để lâu quá 14 ngày.
    Dạng tiêm :
    Unasyn tiêm có thể được dùng đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.

    Khi tiêm truyền tĩnh mạch, Unasyn tiêm nên được pha với nước pha tiêm vô khuẩn hoặc dung dịch thích hợp sao cho hỗn dịch sử dụng không có cặn và hòa tan hoàn toàn. Tiêm tĩnh mạch thật chậm tối thiểu là 3 phút hoặc có thể pha loãng để tiêm tĩnh mạch hay tiêm truyền tĩnh mạch trong 15-30 phút. Sulbactam/ampicillin sodium cũng có thể được sử dụng bằng cách tiêm bắp sâu ; nếu bị đau, có thể pha thuốc với dung dịch pha tiêm vô khuẩn lignocaine 0,5%.
    Tổng liều Unasyn tiêm thường dùng từ 1,5 g tới 12 g mỗi ngày, được chia ra mỗi 6 giờ hoặc 8 giờ cho tới liều tối đa mỗi ngày của sulbactam là 4 g. Những trường hợp nhiễm khuẩn nhẹ có thể chia liều mỗi 12 giờ.

    Mức độ nhiễm khuẩn Liều Unasyn tiêm mỗi ngày (g)
    Nhẹ 1,5-3 (0,5+1 đến 1+2)
    Trung bình lên đến 6 (2+4)
    Nặng lên đến 12 (4+8)

    Liều dùng Unasyn tiêm cho hầu hết nhiễm khuẩn ở trẻ em, nhũ nhi và trẻ sơ sinh là 150 mg/kg/ngày (tương ứng với sulbactam là 50 mg/kg/ngày và ampicillin là 100 mg/kg/ngày). Ở trẻ em, nhũ nhi và trẻ sơ sinh liều thường được chia thành mỗi 6 giờ hoặc 8 giờ tương tự như dùng ampicillin thông thường. Đối với trẻ sơ sinh một tuần tuổi (đặc biệt là trẻ non tháng) liều thường được chia thành mỗi 12 giờ. Số lần tiêm trong ngày phụ thuộc vào mức độ bệnh và chức năng thận của bệnh nhân.
    Sau khi bệnh nhân hết sốt và không còn những dấu hiệu bất thường phải tiếp tục dùng thêm 48 giờ nữa. Thời gian điều trị thường từ 5 đến 14 ngày nhưng có thể kéo dài hoặc dùng thêm ampicillin trong những trường hợp quá nặng.
    Bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinine nhỏ hơn 30 ml/phút), khả năng thải trừ sulbactam và ampicillin cùng bị ảnh hưởng như nhau. Do đó, tỷ lệ nồng độ của hai thuốc trong huyết tương không thay đổi. Nên giảm số lần tiêm giống như khi sử dụng ampicillin ở những bệnh nhân này. Ở bệnh nhân phải hạn chế dùng sodium, khi điều trị bằng Unasyn tiêm phải lưu ý rằng trong 1500 mg Unasyn tiêm có khoảng 115 mg (5 mmol) sodium.
    Để dự phòng nhiễm khuẩn phẫu thuật, dùng từ 1,5 g đến 3 g Unasyn tiêm lúc tiền mê để thuốc đủ thời gian đạt nồng độ hiệu quả trong huyết tương và mô khi tiến hành phẫu thuật. Có thể lặp lại liều trên mỗi 6 giờ hoặc 8 giờ ; thường ngưng thuốc 24 giờ sau phẫu thuật trừ khi có chỉ định dùng thêm. Điều trị nhiễm lậu cầu không biến chứng, Unasyn tiêm có thể dùng liều duy nhất 1,5 g. Có thể đồng thời uống thêm 1 g Probenecid để kéo dài nồng độ sulbactam và ampicillin trong huyết tương.
    Tính ổn định và tương hợp :
    Sulbactam sodium tương hợp với hầu hết dịch truyền tĩnh mạch nhưng vì ampicillin sodium (và vì vậy Unasyn tiêm) ít ổn định trong dung dịch dextrose hoặc các dung dịch chứa carbohydrate khác, không nên pha chung Unasyn với những dung dịch chứa sản phẩm từ máu hoặc ly giải đạm. Ampicillin (và vì vậy Unasyn tiêm) không tương hợp với các aminoglycoside và không nên pha trộn trong cùng một vật chứa. Dung dịch đậm đặc để tiêm bắp, sau khi pha nên dùng trong vòng một giờ.

  • BỆNH ÁN NHI KHOA : SỐT + ĐAU KHỚP. PHÂN BIỆT KAWASAKI – MISC -STILL DISEASE

    BỆNH ÁN TIM MẠCH

    1. HÀNH CHÍNH:

    Họ và tên:   VÕ HOÀNG QUÂN

    Giới: Nam                 Ngày sinh: 29/07/2018 ( 54 tháng)

    Địa chỉ: 177/1 Phú Xuân, xã Phú Ngãi Trị, huyện Châu Thành, tỉnh Long An.

    Nhập viện:15h40 phút ngày 5/2/2023

    Phòng 301 khoa Tim mạch Bệnh viện Nhi đồng 1

    1. LÝ DO NHẬP VIỆN: sốt N5 + Sưng đau khớp gối.
    2. BỆNH SỬ:

    Mẹ là nguời khai bệnh, bệnh 5 ngày:

    N1: Bé nổi hạch cổ (P) sưng đau ăn uống kém mẹ đưa bé đi khám bác sĩ tư uống thuốc không rõ loại ,sau uống thuốc bé nổi mề đay ,ngứa nhiều (mẹ không rõ nổi ban ở vị trí nào trước) ,kèm mắt đỏ môi đỏ ,nôn ói nhiều lần sau uống nước,ói ra nước ,mẹ thấy bé sốt nhẹ không đo nhiệt độ ,chưa đi tiêu ,tiểu vàng trong, .Mẹ đưa bé nhập viện sản nhi Long An .

    N2 :Sau nhập viện sản nhi Long An bé sốt ngày 3_4 cử mẹ không rõ nhiệt độ có đáp ứng hạ sốt ,hạch cổ (P) sưng đau ,mề đay giảm ,mắt đỏ ,môi đỏ, không nôn ói thêm ,chưa đi tiêu ,tiểu vàng trong.

    N3_5 : bé sốt liên tục có đáp ứng hạ sốt ,hạch cổ (P) sưng đau,mề đay giảm ngứa ,mắt đỏ, môi đỏ, không nôn ói ,chưa đi tiêu ,tiểu vàng trong ,sưng đỏ đau khớp gối -cẳng- bàn chân 2 bên bé không cử động được do đau ,khớp khuỷu tay 2 bên sưng đỏ đau còn vận động co duỗi được mẹ thấy điều trị không giảm lo lắng xin xuất viện lên khám nhi đồng 1 -> nhập viện

    • Tình trạng lúc nhập viện:

    Em tỉnh

    Sốt 3-4 cử/ ngày.

    Đau khớp gối, khuỷu tay, khớp bàn ngón.

    Môi hồng/ Khí trời

    Chi ấm, mạch quay rõ, 150l/p

    Môi đỏ, nứt

    Kết mạc mắt đỏ.

    Hạch cổ (P) sưng nề

    Nổi ban da toàn thân, tập trung ở thân mình và các khớp.

    Sưng nề, phù các đầu ngón tay chân.

    Nhiệt độ: 38.8độ C; Nhịp thở 30l/p;

    HA: 90/ 60 mmHg. Mạch: 150 lần/ phút.

    Cân nặng 15kg, chiều cao 110cm.

    Tim đều rõ, 150l/p

    Thở đều, êm, tần số 30l/p

    Phổi âm phế bào thô

    Sưng đau nóng các khớp bàn ngón, liên ngón gần, liên ngón xa, 2 khớp gối và 2 khớp khuỷu.

    Hạn chế vận động 2 chân.

    • Diễn tiến lâm sàng:
    Ngày Diễn tiến lâm sàng Điều trị
    5/2/2023

    16h30

    Sốt 38,8 độ C.

    Không ho

    Không ói

    Táo bón, 2 ngày chưa đi tiêu

    ∆: Bệnh Still giai đoạn sớm

    ∆# Kawasaki N5

    Aspirin 0.5g

    ½ viên x 4 (u)

    Calci D 0.3g

    1v x 2(u)

    6/2/2023 Em đừ, quấy

    Sốt 3 cử/ ngày. Tmax: 38.5 độ C

    Mắt đỏ, hai bên, không ghèn

    Môi đỏ, khô nứt, đóng mày

    Sưng hạch cổ (P)

    Ban da hai chân, đa dạng, nhiều kích thước.

    Sưng, nóng, đỏ, đau khớp gối 2 bên, khớp liên đốt 2 tay, 2 chân, cứng khớp.

    Phù mu bàn tay, bàn chân

    ∆: Theo dõi Kawasaki điển hình N6

    ∆# Nhiễm trùng huyết tụ cầu.

    Hội chẩn khoa: Điều trị IVIG

    Aspirin 0.5g

    ½ viên x 4 (u)

    Calci D 0.3g

    1v x 2(u)

    Kiovig 100mg/ml 25ml

    30g (12 lọ) (300ml)

    30 phút đầu: TTM 7ml/h

    Sau đó: TTM 30 ml/h

    Aspirin 0.5g

    ½ viên x 4 (u)

    Calci D 0.3g

    1v x 2(u)

     

    7/2/2023 -8/2/2023 Em sốt 1 cử/ ngày. Tmax: 38 độ C

    Mắt đỏ giảm

    Môi đỏ, khô , nứt, đóng mày

    Hạch cổ sưng đau.

    Ban da tay chân giảm.

    Khớp giảm sưng đau.

    Phù đầu chi.

     

    1. TIỀN CĂN:
    2. Bản thân:
    • Sản khoa: con 1/1, PARA mẹ 1001, thai chậm tăng trưởng trong tử cung, CNLS 2,2 kg, sau sanh nằm với mẹ.
    • Dinh duỡng: bé ăn ngày 3 cử,mỗi lần 1 chén cơm, cháo (mẹ nấu)
    • Tâm vận: Phù hợp tuổi
    • Chủng ngừa: TCMR

    Dị ứng, môi truờng:    Không ghi nhận tiền căn dị ứng thức ăn, thuốc, dị nguyên đuờng hít.

    Không ghi nhận tiền căn chàm da, viêm mũi dị ứng.

    Bệnh lý: Không rõ tiền căn Covid -19.

    1. Gia đình: Mẹ mắc covid 19 năm 2022
    2. KHÁM  LÂM SÀNG (Lúc 8g ngày 22/12/2022) :
    3. Tổng trạng:

    Bé tỉnh

    Môi hồng/ khí trời

    Chi ấm, CRT<2s

    Sinh hiệu: Mạch 120 lần/phút đều rõ

    Huyết áp: 90/60 mmHg

    Thở đều êm , tần số 30l/p

    Nhiệt độ: 37 độ C

    Thể trạng: cân nặng 15, chiều cao 110cm

    -2SD<CN/tuổi<0 SD: Không nhẹ cân theo tuổi.

    0SD<CC/ Tuổi < +2SD: Không thấp còi theo tuổi.

    CN/CC <-3SD:gầy còm nặng.

    => Suy dinh dưỡng thể gầy còm mức độ nặng.

    Lòng bàn tay, lòng bàn chân phù đỏ, phù đầu ngón tay, chân.

    Vị trí tiêm BCG không sưng đỏ.

    Không ban da.

    Đầu mặt cổ:

    Cân đối, không biến dạng

    Kết mạc mắt đỏ 2 bên.

    Không chảy mủ tai

    Môi đỏ, lưỡi dâu, môi đỏ khô rỉ máu.

    Hạch cổ (P) sưng đau.

    1. Lồng ngực:

    Lồng ngực cân đối, di động đều theo nhịp thở.

    * Tim:

    Mỏm tim ở khoang liên suờn IV đuờng trung đòn trái.

    Nhịp tim 120 lần/phút, T1 T2 đều rõ, không âm thổi bất thuờng.

    * Phổi:

    Thở đều êm 30 lần/phút

    Phổi phế âm đều 2 bên, không ran.

    1. Bụng:

    Bụng cân đối, di động đều theo nhịp thở

    Bụng mềm, không chướng

    Gan lách không sờ chạm

    1. Thần kinh:

    Cổ mềm

    Không dấu thần kinh khu trú

    1. Cơ xuơng khớp:

    Khớp gối (T) sưng, nóng, đau, hạn chế vận động.

    1. Các cơ quan khác: chưa ghi nhận bất thuờng.
    2. TÓM TẮT BỆNH ÁN:

    Bé trai 54 tháng, nhập viện sốt+ sưng đau đa khớp, ngày thứ 5 của bệnh

    • Sốt ngày N5.
    • Sưng, nóng, đỏ, đau đa khớp.
    • Kết mạc mắt đỏ 2 bên
    • Sưng, phù đầu ngón tay, ngón chân.
    • Hồng ban đa dạng toàn thân không ngứa.
    • Môi đỏ, khô rỉ máu, lưỡi dâu.
    • Hạch cổ (P) sưng đau.
    • Suy dinh dưỡng thể gầy còm mức độ nặng.

    Tiền căn : Sinh đủ tháng, nhẹ cân 2200g. Thai chậm tăng trưởng trong tử cung.

    ĐẶT VẤN ĐỀ

    1. Kawasaki điển hình N5
    2. Suy dinh dưỡng gầy còm mức độ nặng.
    3. CHẨN ĐOÁN SƠ BỘ VÀ CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT

    Chẩn đoán sơ bộ: Kawasaki thể điển hình ngày 5
    Chẩn đoán phân biệt:

    MISC

    BIỆN LUẬN CHẨN ĐOÁN

    Bé trai 15 tháng tuổi vào viện vì sốt N5 + Sưng đau đa khớp. Khám thấy bệnh nhân có đủ tiêu chuẩn chẩn đoán Kawasaki điển hình N5 và có chỉ định sử dụng IVIG.

    Sốt liên tục >5 ngày có 5/5 tiêu chuẩn:

    1. Môi khô, nứt, rỉ máu, lưỡi dâu, họng đỏ

    2. Hồng ban da dạng đa dạng toàn thân.

    3. Phù bàn tay, bàn chân, ngón tay, ngó chân

    4. Viêm kết mạc mắt xuất tiết 2 bên.

    5. Hạch sưng đau, sờ chạm.

    + Tuy nhiên bệnh nhân có triệu chứng sốt 5 ngày , môi đỏ , mắt đỏ, triệu chứng tiêu hóa( nôn ói), đau nhiều khớp , nhưng bệnh nhân không xác định được tiền căn covid gần đây không loại trừ được misc

    + Bệnh nhân có sốt + đau nhiều khớp không loại trừ được các nguyên nhân khác cần làm thêm cận lâm sàng chẩn đoán

    X. ĐỀ NGHỊ CLS :

    • Cận lâm sàng giúp chẩn đoán

    + CRP định lượng.

    + Tốc độ máu lắng (ESR).

    • Cận lâm sàng giúp chẩn đoán phân biệt:

    + Công thức máu.

    + PT, aPTT, Fibrinogen, D-Dimer, Ferritin

    + AST, ALT, Ure, Creatinin, Albumin huyết thanh.

    + Tổng phân tích nước tiểu

    + RF, C3, C4, ANA.

    + Siêu âm khớp gối 2 bên.

    +Xquang gối 2 bên

    + Xquang ngực thẳng.

    • Cận lâm sàng đánh giá nguy cơ tốn thương mạch vành

    + Điện tâm đồ.

    + Siêu âm tim.

    1. KẾT QUẢ CẬN LÂM SÀNG:

    1.Bilan viêm:

    CRP: 181 mg/L

    VS: 84 mm

    Nhận xét: CRP và VS tăng biểu hiện tăng hoạt tính viêm ở bệnh nhân, phù hợp với đặc điểm cận lâm sàng của Kawasaki giai đoạn cấp.

    2. Bilan thấp:

    RF: 8 UI/ml( âm tính)

    3.Siêu âm tim:

      1. Đông cầm máu:

      1. Công thức máu:

    Nhận xét:

    • Bạch cầu tăng, ưu thế đa nhân gợi ý tình trạng viêm nhiễm.
    • Thiếu máu đẳng sắc đẳng bào mức độ nhẹ
    • Tiểu cầu trong giới hạn bình thường.

    Sinh hóa

    Nhận xét:

    ALT > 50 U/L

    GGT: 264 U/L

    Albumin máu giảm

    Nhận xét: Gợi ý tốn thương tế bào gan.

    Tổng phân tích nước tiểu :

    < 10 Bạch cầu/ quang trường 40.

    Kết luận:

    5. Xquang ngực thẳng:

    Bóng tim không to

    Không có tổn thương đông đặc nhu mô phổi.

    XII. ĐIỀU TRỊ: 

    1. Mục tiêu: Giảm hiện tượng viêm ở cơ tim và động mạch.

    2. Hướng điều trị:

    – Aspirin liều duy trì.

    – Hỗ trợ.

    3. Cụ thể:

    Aspirin 81 mg

    1/2 viên (u) sáng, no

    XIII. TIÊN LƯỢNG:

    • Gần: Trung bình: Bệnh nhân sau điều trị IVIG vẫn còn sốt nhẹ, các khớp có giảm sưng , nóng, đỏ đau. Cần làm lại cận lâm sàng kiểm tra lại bilan viêm.
    • Xa: Trung bình: Siêu âm tim không có dãn vành, điều trị IVIG sớm, nguy cơ dãn vành thấp.

     

  • BỆNH ÁN: HẸP PHỔI – THÔNG LIÊN THẤT – CÒN ỐNG ĐỘNG MẠCH – PFO

    BỆNH ÁN TIM MẠCH

    1. HÀNH CHÍNH:

    Họ và tên:  NGUYỄN THÀNH Đ

    Giới: Nam            Ngày sinh: 24/09/2021( 16tháng tuổi)

    Địa chỉ: Xã Tạ An Khương, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.

    Nhập viện: 19h35 phút ngày 27/1/2023

    1. LÝ DO NHẬP VIỆN: Thở mệt
    2. BỆNH SỬ:

    Mẹ bé là nguời khai bệnh:

    Cách nhập viện 3 tuần, em sốt, sốt liên tục, nhiệt độ cao nhất 39 độ C có đáp ứng thuốc hạ sốt, kèm ho đàm, khò khè nhiều được đưa đến điều trị bệnh viện huyện, điều trị không giảm em được chuyển đến bệnh viện Sản nhi Cà Mau.

    Em điều trị tại khoa Nội 10 ngày, có giảm sốt, bớt ho, khò khè. Ngày thứ 10, sau tiêm cefotaxime, bé lên cơn tím, da nổi bông, quấy khóc, được chuyển đến khoa hồi sức tích cực.

    Sau 9 ngày điều trị, em còn sốt, ho, khò khè. Người nhà lo lắng xin chuyển em đến bệnh viện Nhi đồng 1.

    Tình trạng lúc nhập viện:

    Em tỉnh

    Môi hồng/ Oxy

    SpO2/ oxy: 65%

    SpO2/ mask: 75%

    Chi ấm, CRT<2s

    Mạch quay rõ, 150l/p

    T1, T2 đều rõ, âm thổi liên tục khoang liên sườn 4-5 cạnh (T) xương ức.

    Thở đều, co lõm ngực, tần số 50 lần/ phút.

    Phổi ran ẩm

    Bụng mềm

    Cổ mềm

    Chẻ vòm

    Dấu hiệu sinh tồn:

    Nhiệt độ: 38 độ C; Nhịp thở 50l/p;

    Mạch: 150 lần/ phút HA: bé quấy.

    Cân nặng 7.6 kg, chiều cao 78cm.

    • Diễn tiến lâm sàng:
    Ngày Diễn tiến lâm sàng Điều trị
    27/1/2023

    16h

    Khoa cấp cứu:

    Em tỉnh

    Sốt 38.5 độ C

    Ho đàm

    Khó khè

    Môi hồng tím/ oxy mask

    Thở co lõm ngực

    Chẩn đoán: Viêm phổi nặng

    Không lỗ van động mạch phổi

    PDA đã đặt stent

    VSD

    Sứt môi, chẻ vòm

    Nằm đầu cao 30 độ

    Thở oxy mask có túi dự trữ 6l/phút.

    Hút đàm nhớt mũi miệng

    Dịch pha:

    Dextrose 10%: 500ml

    Natri Clorua 10%: 10ml

    Kali Clorua 10%: 7ml

    Calci Clorua 10%: 4ml

    1. Ciprofloxacin 0.2g/100 ml

    0.12g (60ml) x 2 cử.

    TTM 60ml/h

    Efferagal 0.08g

    1 viên (NHM)

    27/1/2023

    18h30

    Khoa tim mạch:

    Chẩn đoán:

    Viêm phổi thùy trên phổi (P)

    PA- VSD -PDA stenting

    Hẹp stent PDA

    Sứt môi chẻ vòm

    Dị ứng Cefotaxim

    Thở oxy qua mask có túi dự trữ.

    Ngưng dịch pha

    Kháng sinh như cấp cứu

    Thêm: Aspirin 81mg

    ½ viên (U)

    Vitaral

    10 giọt x2 (U)

    Aquadetrim

    01 giọt (U)

    30/1/2023 Em sốt 2 cử/ ngày

    T max 38.5 độ C

    Ho đàm

    Khò khè

    Môi hồng tím/ Oxy

    Thở co lõm ngực

    Ngưng Ciprofloxacin

    Thêm:

    Imipenem 0.5g/100ml

    0.18 (36ml)

    TTM 36ml/h x4 cử.

    XN: NTA soi cấy.

    31/1/2023 đến

    2/2/2023

    Em cắt sốt

    Còn ho đàm

    Khò khè

    Thở co lõm ngực

    Vi sinh: 2/2/2023

    Staphylococus Aureus

    MRSA; dương tính

    Tiếp tục điều trị Imipenem.

     

    1. TIỀN CĂN:
    2. Bản thân:
    • Sản khoa: con 3/3, PARA mẹ 2103, bé sinh  33 tuần, sanh thường, CNLS 3.0 kg. Em sanh tại bệnh viện huyện địa phuowg, sau sanh em không nằm dưỡng nhi, không suy hô hấp, không phát hiện tim bẩm sinh, nằm với mẹ 1 tuần sau đó xuất viện.
    • Dinh duỡng: hiện tại, bé ăn ngày 3 cử,mỗi lần 1 chén cơm hoặc cháo (mẹ nấu), uống sữa 100ml/ ngày
    • Tâm vận: Bé nói được từ đơn. Bé chưa tự đi được, đứng vững, mẹ nắm tay dắt đi được.
    • Chủng ngừa: TCMR

    Dị ứng, môi truờng:    Chưa ghi nhận dị ứng thuốc trước đó.

    Bệnh lý:

    Sứt môi, chẻ vòm phát hiện lúc mới sinh

    Lúc 1 tháng tuổi , bé có tím môi và đầu ngón tay ngón chân nhưng không đi khám.

    Tim bẩm sinh phát hiện tình cờ lúc em 3.5 tháng tuổi khi tái khám sứt môi chẻ vòm. Siêu âm tim: Không lỗ van động mạch phổi, Thông liên thất, còn ống động mạch và được đặt stent PDA.

    Viêm phổi tái đi tái lại nhiều lần phải nằm viện.

    1. Gia đình:
    • Mẹ: Mẹ mang thai em lúc 36 tuổi. Không ghi nhận mắc tiểu đường thai kỳ, nhiễm Rubella, hay cách bệnh lý khác trong quá trình mang thai.

    Anh chị em của bé không bị tim bẩm sinh hay hội chứng bẩm sinh khác.

    1. KHÁM  LÂM SÀNG (Lúc 8g ngày 22/12/2022) :
    2. Tổng trạng:

    Bé tỉnh

    Môi hồng/ Mask có túi dự trữ

    SpO2: 90 -92%

    Chi ấm, CRT<2s

    Sinh hiệu: Mạch 140 lần/phút đều rõ

    Huyết áp:

    Thở đều co lõm ngực, tần số 44 lần, phút.

    Nhiệt độ: 37 độ C

    Không phù

    Không dấu mất nước

    Thể trạng: cân nặng 7.6 kg, chiều cao 78cm

    CN/tuổi< – 3SD: rất nhẹ cân.

    -3SD<CD/ Tuổi<-2SD: thấp còi nặng.

    CN/CD < -3SD: gầy còm nặng

      • Suy dinh dưỡng nặng
    1. Lồng ngực:

    Lồng ngực cân đối, di động theo nhịp thở.

    * Tim:

    Mỏm tim ở khoang liên suờn IV đuờng trung đòn trái.

    Harzer (+)

    Nhịp tim 140 lần/phút,

    T1 đều rõ, T đơn..

    Âm thổi liên tục 3/6, cạnh bờ (T) xương ức.

    * Phổi:

    Thở đều, co lõm ngực, tần số 44 lần/ phút

    Phổi ran ngáy, ẩm.

    1. Bụng:

    Bụng cân đối,

    Bụng mềm, không chướng

    Gan lách không sờ chạm

    1. Thần kinh:

    Cổ mềm

    Không dấu thần kinh khu trú

    1. Các cơ quan khác: không dấu mất nước, không ban da, không chấm xuất huyết.
    2. TÓM TẮT BỆNH ÁN:

    Bé trai 16tháng , nhập viện thở mệt, qua hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng ghi nhận:

    • Hội chứng suy hô hấp cấp.
    • Hội chứng nhiễm trùng hô hấp dưới.
    • Triệu chứng tim mạch:Tím trung ương, âm thổi liên tục 3/6 cạnh (T) xương ức.
    • Suy dinh dưỡng nặng.

    Tiền căn : Sanh non – Sứt môi chẻ vòm

    Tim bẩm sinh : PA – VSD – PDA stenting.

    Viêm phổi nhiều lần.

    ĐẶT VẤN ĐỀ

      1. Suy hô hấp
      2. Viêm phổi nặng
      3. Tim bẩm sinh
      4. Dị tật: sứt môi chẻ vòm.
    1. CHẨN ĐOÁN SƠ BỘ VÀ CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT

    Chẩn đoán sơ bộ:

    PA – VSD – PDA stenting – Theo dõi hẹp stent/ Viêm phổi nặng biến chứng suy hô hấp / Sứt môi – hở hàm/ Suy dinh dưỡng nặng.

    Tứ chứng Fallot- hẹp nhẹ – trung bình ĐMP– biến chứng viêm phổi, suy hô hấp / Sứt môi – hở hàm/ Suy dinh dưỡng nặng.

    BIỆN LUẬN CHẨN ĐOÁN

    Nghĩ bệnh nhân bị viêm phổi có biến chứng suy hô hấp do bệnh nhân có triệu chứng nhiễm trùng hỗ hấp dưới: sốt cao, ho đàm, khò khè, phổi ran ẩm kèm triệu chứng suy hô hấp: Thở co lõm ngực, môi tím, tụt SpO2 cần hỗ trợ hô hấp trên cơ địa tim bẩm sinh đã biết có tiền căn viêm phổi tái diễn nhiều lần.

    Bệnh nhân có tím trung ương nguyên nhân do tim vì bệnh nhân có tiền sử tím môi, đầu chi từ lúc 1 tháng tuổi lâm sàng khám thấy bệnh nhân có tím môi, tụt SpO2 lúc nhập viện, SpO2/ oxy: 65%, SpO2/ mask: 75% không tương xứng mức độ suy hô hấp nên nghĩ có bất thường tim mạch kèm theo làm trẻ tím.. Nghĩ nguyên phát do thời điểm xuất hiện tím sớm và khám không thấy triệu chứng tăng áp phổi.

    Nghĩ bệnh nhân có tăng lưu lượng máu lên phổi do bệnh nhân có những đợt khò khè , viêm phổi tái đi tái lại, tuy nhiên khám thực thể hiện tại không rõ các triệu chứng tăng lưu lượng máu lên phổi do bệnh nhân đang bị viêm phổi nặng – suy hô hấp nên đề nghị Xquang ngực thẳng để hỗ trợ chẩn đoán.

    Nghĩ bệnh nhân không có tăng áp phổi do nghe tim thấy T2 đơn nghĩ bệnh nhân có thể kèm hẹp phổi kèm theo . Đồng thời khám không thấy phù, tĩnh mạch cổ nổi, gan không to.

    Lâm sàng khám Harzer (+), nghĩ thất (P) to. Nghĩ tim (P) bị ảnh hưởng.

    Tật ở tim:

    Như biện luận ở trên nghĩ bệnh nhân có hẹp động mạch phổi.

    Để bệnh nhân bị tím thì phải có luồng thông phải – trái trong tim.

    Tim bẩm sinh có tím + Hẹp phổi + luồng thông P-T: nghĩ nhiều tứ chứng Fallot. Tuy nhiên Tứ chứng Follot thì lưu lượng máu lên phổi phải giảm. Bệnh nhân này nghĩ tăng lưu lượng máu lên phổi thì phải kèm theo còn ống động mạch hoặc tuần hoàn bàng hệ.

    Nghe tim thấy có âm thổi liên tục 3/6 cạnh (T) xương ức nên nghĩ có thể có kèm theo còn ống động mạch. Khám không có các triệu chứng gợi ý suy tim.

    Bệnh nhân tim bẩm sinh/ dị tật sứt môi – chẻ vòm, cần siêu âm tim để chẩn đoán phân biệt và tìm các bất thường khác đi kèm.

    Cần thêm cận lâm sàng để chẩn đoán xác định.
    X. ĐỀ NGHỊ CLS :

    • Cận lâm sàng giúp chẩn đoán

    + Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi bằng máy đếm laser.

    + CRP

    + Khí máu động mạch

    + Xquang ngực thẳng.

    + Siêu âm tim

    + Điện tâm đồ.

    • Cận lâm sàng hỗ trợ điều trị

    + Điện giải đồ

    + AST, ALT, Ure, creatinine

    + NTA soi cấy

    1. KẾT QUẢ CẬN LÂM SÀNG:

    1.Công thức máu:

    16/12/2022
    WBC (K/uL) 17.520
    NEU % 10620
    LYM % 4890
    HGB (g/dL) 11.5
    HCT % 40
    MCV (fL) 67
    MCH (Pg) 19.3
    RDW % 20.4
    PLT (K/uL) 519000

    Nhận xét:

    • Bạch cầu tăng, ưu thế đa nhân gợi ý tình trạng nhiễm trùng.
    • Không có thiếu máu theo tuổi. Hồng cầu nhỏ nhược sắc.
    • Tiểu cầu tăng nhẹ nghĩ do đáp ứng viêm.

    2.Sinh hóa:

    19/12/2022
    Na+ (mmol/L) 134
    K+ (mmol/L) 4.69
    Cl- (mmol/L) 103
    Cal++ (mmol/L) 1.13
    Creatinin (umol/L) 32.7
    AST (U/L) 34.3
    ALT (U/L) 18.2
    Ure (mmol/L 4.25
    CRP (mg/L) 16.16

    Nhận xét:

    Kết luận: CRP tăng nhưng không quá cao nghĩ do đã điều trị kháng sinh ở tuyến trước. Chức năng gan, thận bình thường

    1. Điện tâm đồ:

    Test N/2: 1 ô vuông nhỏ là 2mm

    Trục lệch phải

    Nhịp xoang, xoang đều, tần số 150 lần/ phút.

    Sóng R cao ở V4, V5, song T cùng chiều phức bộ QRS. S sâu ở V2 V3.

    Nghĩ lớn thất trái kiểu tăng gánh tâm trương.

    Tuy nhiên ECG độ tuổi 6th –3 tuổi thường có lớn 2 thất do biên độ sóng trước ngực lớn. Nên cần xem Xquang + Siêu âm tim để kết luận.

    1. Xquang ngực  

    Tim bẩm sinh đã can thiệp

    Tim hình chiếc giày. Mỏm tim chếch lên

    Chỉ số tim lồng ngực > 0.5

    Nghĩ lớn thất thất (P)

    Cung động mạch phổi xẹp.

    Hình ảnh phù nề mô kẽ – Nghĩ tăng tuần hoàn phổi thụ động.

    Hình ảnh đám mờ, không đồng nhất, giới hạn rõ ở thùy trên phổi (P), có hình ảnh khí phế quản đồ.

      1. Siêu âm:

    Situs Solitus Levocardia

    Hồi lưu tĩnh mạch bình thường.

    PFO d= 2mm, L-R shunt.

    PA- VSD – PDA stenting

    • Không lỗ van động mạch phổi:

    + MPA: d= 5.28 m

    + LPA d= 4.3 mm

    • VSD: d = 14.9 mm, shunt 2 chiều, ĐMC cưỡi ngựa trên vách liên thất 50%
    • Stent PDA vertical hoạt động v= 4.25 m/s
    • Cung động mạch quay T , COA(-)
    • Chức năng co bóp cơ tim bảo tồn.

    Nhận xét:

    6.NTA :

    Staphylococus Aureus

    MRSA; dương tính

    Chẩn đoán sau cùng: Tứ chứng Fallot – Không lỗ van động mạch phổi- Còn ống động mạch đã đặt stent – PFO – hẹp stent PDA/ Viêm phổi nặng biến chứng suy hô hấp / Sứt môi – hở hàm/ Suy dinh dưỡng nặng – theo dõi dị ứng Cefotaxim.

    XII. ĐIỀU TRỊ: 

    2. Hướng điều trị:

    – Hỗ trợ hô hấp

    – Liệu pháp kháng sinh

    – Điều trị hỗ trợ

    3. Cụ thể:

    Nằm đầu cao 30 độ

    Thở oxy qua mask có túi dự trữ 6l/phút

    Imipenem 0.5/100ml

    0.18g (36ml)

    TTM 36ml/h x4 cử

    Vancomycin 0.5g

    0.11g + NS đủ 25ml

    TTM 25ml/h x4 cử.

    Aspirin 81 mg

    1/2 viên (u) sáng, no

    XIII. TIÊN LƯỢNG:

    -Gần: Nặng:Em bị viêm phổi nặng, biến chứng suy hô hấp cần thở oxy đã điều trị kháng sinh dài ngày ở tuyến dưới, nguy cơ bội nhiễm vi khuẩn trong môi trường bệnh viện. Bệnh nhân có bệnh tim bẩm sinh phức tạp, suy dinh dưỡng, bệnh có nguy cơ trở nặng đột ngột.

    -Xa: Nặng. Bệnh tim bẩm sinh phức tạp, cần phẫu thuật để điều trị nguyên nhân khi tình trạng lâm sàng ổn định. Bệnh nhân có phễu động mạch phổi thuận lợi hơn cho việc phẫu thuật tim, tuy nhiên siêu âm tim chưa ghi nhận tình trạng mạch vành để tiên lượng phẫu thuật.

    XIV: DỰ PHÒNG:

    • Phát hiện và xử trí kịp thời cơn tím.
    • Giữ gìn vệ sinh răng miệng và phòng viêm nội tâm mạc nhiễm trùng khi làm phẫu thuật, thủ thuật.

     

  • STRESS TEST VÀ NON STRESS TEST LÀ GÌ? Ý NGHĨA VÀ VAI TRÒ TRONG SẢN KHOA.

    • EFM có nhiều vấn đề dẫn đến sai lệch: thành bụng dày, ối nhiều, cách mắc chưa đúng,…

    – Thai <32 tuần, độ trưởng thành của hành não, ngôi và thế chưa ổn định.

    (Bản này anh bắt buộc phải học thuộc)

    Thứ tự đọc một EFM:

    • Hành chính (họ và tên bệnh nhân)
    • Tốc độ kéo giấy
    • Thời gian đo
    • Tim thai cơ bản
    • Dao động nội tại
    • Nhịp tăng
    • Nhịp giãm
    • Con co tử cung (NST không có cơn gò, nếu có cơn gò là ST)

     

    STRESS TEST

    ST có khả năng làm trầm trọng hơn tình trạng suy thai của bé, nếu đang làm mà bé có dấu hiệu suy thai => CDTK

    Chống chỉ định của ST:

    • Dọa sinh non.
    • Nhau tiền đạo, nhau bám thấp, bám trung tâm hoặc bán trung tâm.
    • Mạch máu tiền đạo.
    • Xuất huyết 3 tháng cuối thai kỳ chưa xác định được.
    • Hơ eo tử cung.
    • Đa ối, đa thai.
    • Cơn gò cường tính.
    • Tiền sử sinh non.
    • Thai chưa có khả năng sống khi ra ngoài tử cung.
    • Có vết mổ cũ ngang/dọc thân tử cung.
    • Bốc nhân xơ / chỉnh hình tử cung dị dạng

     

     

  • TỔNG HỢP CÂU HỎI LÂM SÀNG SẢNG KHOA THEO CHỦ ĐỀ

    CHUYỂN DẠ, KỸ THUẬT ĐỠ ĐẺ VÀ XỬ TRÍ TÍCH CỰC GIAI ĐOẠN 3

    Câu 1: Cách tiên lượng một cuộc sanh ngã âm đạo ( các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dạ):

    • Dựa vào nguyên tắc 3P: (1) POWER (cơn co tử cung và sức khỏe mẹ); (2) PASSENGER (ngôi thai); (3) PASSAGE (khung chậu)
    Cơn co tử cung và mẹ đủ sức khỏe để rặn sinh CCTC phải phù hợp với giai đoạn chuyển dạ:

    • XMCTC pha tiềm thời: 1-2 cơn co/10 phút, mỗi cơn kéo dài 15-20s
    • XMCTC pha hoạt động: 3-5 cơn/10 phút, thời gian trung bình 30-40s, khi CTC mở trọn thì kéo dài 40-60s

    Mẹ không mắc các bệnh: tim mạch, suy dinh dưỡng, phổi,…

    Ngôi thai
    • Không phải là ngôi bất thường ( ngôi sinh ngả âm đạo tốt: chẩm cúi tốt, mặt ngửa tốt, ngôi mông đủ.
    • Trọng lượng thai không to.
    Khung chậu Khung chậu khám thấy hẹp khi:

    • sợ chạm được mỏm nhô
    • khoãng cách giữa 2 gai hông <10,5cm

    Không chậu không hẹp hay giới hạn, không lệch hay méoo

    Câu 2: Phân biệt cơn co tử cung và cơn co Braxton-Hick?

    CƠN CO TỬ CUNG CƠN CO BRAXTON-HICK
    Tự động Xuất hiện vào cuối thai kỳkỳ
    Đều đặn Không đều
    Gây đau Không gây đau
    Tăng dần về cường độ và tần số Tần số thưa
    Gây thay đổi trên cổ tử cung (phải có hiệu quả gây xóa mở CTC) Không gây thay đổi trên CTC

    Câu 3: Tiêu chuẩn bấm ối? Mục đích?

    • Chỉ định bấm ối đúng lúc: CTC mở>8cm

    -> đầu ối không còn tác dụng, bấm ối để chuẩn bi đỡ sanh.

    • Bấm ối sớm: khi CTC >4cm và xóa 40-60% trong các trường hợp sau:
    • màng ối dày, đầu ối phồng cản trở cuộc sanh, CTC tiến triển chậm.
    • gây sanh chỉ huy, làm NPLNC, sanh thai thứ 2 trong sinh đôi.
    • Cầm máu trong nhau tiền đạo: loại bám bên, bám mép.
    • Giãm áp lực buồng ối trong đa ối.
    • Trong một số bệnh lý của mẹ cần bấm ối để rút ngắn thời gian chuyển dạ: bệnh tim, TSG nặng.

    Mục đích:

    • Phòng ngừa sa dây rốn
    • Rút ngắn thời gian chuyển dạ, dự phòng chuyển dạ kéo dài gây băng huyết sau sinh.

    Câu 4: Cho bệnh nhân rặn đẻ khi nào?

    • Có cơn co tử cung thích hợp
    • CTC mở trọn
    • ối đã vỡ

    Câu 5: Hướng dẫn bệnh nhân rặn đẻ:

    • Nằm tư thế sản khoa, hai chân càng dang hai bên càng tốt để vùng tầng sinh môn được bộc lộ nhiều.
    • Khi sản phụ cảm thấy đau bụng dữ dội thì lấy hơi sâu và liên tục, rặn như khi đi đại tiện, không la hét để còn giữ hơi rặn.

    Câu 6: Tiêu chuẩn làm tăng co trong nghiệm pháp lọt?

    • Xóa CTC 70-80%
    • Con rạ mở CTC> 4cm, con so mở CTC >5cm
    • Phù hợp sanh ngả âm đạo

    Câu 7: Mục đích của sổ nhau tích cực?

    • Phòng ngừa băng huyết sau sinh, giúp co hồi TC tốt.
    • Phòng hờ nhau bong không hết, sót nhau.

    Câu 8: Nguy cơ của sổ nhau tích cực?

    • Lộn cổ tử cung.
    • Đứt dây rốn

    Câu 9: Khi nào kiểm tra lòng tử cung sau sổ thai sổ nhau?

    • Bệnh nhân có băng huyết.
    • Kiểm tra bánh nhau thấy bị khuyết.

    Câu 10: Khi sản phụ mất máu có nguy cơ choáng, cách nhận biết và xử trí?

    • Lấy mạch/HA tâm thu >1

    -> xử trí tích cực ngay:

    • truyền 2 chai ringer lactate 500ml xả tối đa
    • Oxytocin 4 ống (TMC)
    • 2 ống BFS.Transamin (TMC)
    • 2 ống methyl ergometrin (TB)
    • Chén bóng Foley với 3 ống nước cất 220ml.

    -> Nếu sau 5 phút không giãm băng huyết thì tiến hành cắt bỏ TCTC

    Câu 11: Tại sao không được pha oxytocin vào nước muối sinh lý (NaCl 9%%)?

    • Vì sẽ có sự tương tác làm oxytocin bị lắng đọng

    Câu 12: Nội dung theo dõi chuyển dạ:

    • Cơn co tử cung
    • Theo dõi nhịp tim thai
    • Sinh hiệu mẹ
    • Độ xoá mở ctc

    CHUYỂN DẠ KÉO DÀI VÀ CHUYỂN DẠ NGƯNG TIẾN TRIỂN

    Câu 13: Hãy nêu các dấu hiệu của chuyển dạ đình trệ?

    Câu 14: Nguyên nhân của cuộc chuyển dạ đình trệ?

    Câu 15: Biến chứng của chuyển dạ đình trệ?

    Câu 16: Cách xử trí chuyển dạ đình trệ?

    CHUYỂN DẠ

    Câu 17: Hãy nêu các giai đoạn chuyển dạ (bao gồm cả định nghĩa) và thời gian tương ứng?

    Câu 18: nêu các thông số của biểu đồ chuyển dạ? Thực hiện làm biểu đồ chuyển dạ khi nào? Chỉ định?

    Câu 19: Dấu hiệu chuyển dạ? Tiêu chuẩn chẩn đoán chuyển dạ?

    Câu 20: Phân biệt chuyển dạ thật sự và chuyển dạ giả?

    Câu 20′: Khi nào thực hiện chỉ số BISHOP? Nêu cụ thể từng thang điểm và phân loại đánh giá?

    KHỞI PHÁT CHUYỂN DẠ

    Câu 21: Nêu định nghĩa KPCD?

    Câu 22: Các chỉ định khởi phát chuyển dạ?

    Câu 23: Chống chỉ định KPCD?

    Câu 24: Các biến chứng của KPCD?

    Câu 25: Nêu các PP KPCD?

    Câu 26: Thực hiện KPCD bằng oxytocin thì có bao nhiêu cách? Nêu cụ thể

    Câu 27: Không nên KPCD bằng oxytocin khi nào?

    Câu 28: Cần ngưng dùng ngay oxytoxin khi nào?

    Câu 29: Hãy nêu một số thuốc làm giãm co mà bạn biết?

    SA DÂY RỐN

    Câu 30: Thế nào là sa dây rốn?

    Câu 31: Hãy nêu các cách xử trí sa dây rốn trong 4TH (Dây rốn còn trong bộc ối, sa dây rốn khi đã vỡ ối, nếu thai còn sống, nếu thai đã chết)

  • BỆNH ÁN THAI NGOÀI TỬ CUNG ĐIỀU TRỊ NỘI Y CẦN THƠ

    BỆNH ÁN PHỤ KHOA

    1. HÀNH CHÁNH
    • Họ và tên: BÙI THỊ TUYẾT NGỌC.
    • Tuổi: 33
    • Nghề nghiệp: nội trợ
    • Địa chỉ: thị trấn Thạnh An, huyện Vĩnh Thạnh, Thành phố Cần Thơ
    • Ngày giờ nhập viện: 8 giờ 10 phút ngày 19 tháng 12 năm 2022
    1. LÝ DO VÀO VIỆN: trễ kinh + đau bụng hạ vị
    2. TIỀN SỬ

    3.1. Gia đình

    • Chị ruột mắc bệnh ĐTĐ type 2 và Tăng huyết áp
    • Em gái ruột, sinh non thai 30 tuần (hiện tại bé khỏe)

    3.2. Bản thân

    – Nội khoa:

    + Chưa ghi nhận bệnh lý tim mạch, đái tháo đường, không dị ứng thuốc và thức ăn.

    – Ngoại khoa:chưa ghi nhận bệnh lý ngoại khoa hay tiền sử phẫu thuật ngoại khoa về bệnh lý vùng chậu, bẹn.

    3.3. Sản khoa

    – Tiền thai (PARA): 0100

    Năm 2020, mổ lấy thai được 01 bé trai nặng 1500g, lúc tuổi thai 28 tuần, lý do vỡ ối non, sau sanh chuyển sơ sinh nuôi lòng kính 1 tháng thì bé mất. Mẹ bị nhiễm trùng vết mổ thành bụng được điều trị kháng sinh đường tĩnh mạch, nội trú 10 ngày

    3.4. Phụ khoa

    – Có kinh năm 14 tuổi.

    • Trước mổ lấy thai 2020: đều 30 ngày, hành kinh khoảng 4ngày, nhiều vào ngày 1-2, ít dần và hết vào ngày 4, đau bụng âm ỉ khi hành kinh. Tính chất: sẫm, loãng, vừa, không máu cục #3 miếng bảng 1 ngày
    • Sau mổ lấy thai: có kinh lại sau 2 tháng, không đều. Chu kỳ dài nhất 3 tháng, ngắn nhất 27 ngày. tính chất như trên. Bệnh nhân có đi khám và được hướng dẫn dùng các thực phẩm chức năng bổ sung nhưng không hiệu quả. tháng 03/2022 được bs chỉ định dùng thuốc tránh thai phối hợp loại vỉ 21 viên, bệnh nhân tuân thủ thuốc trong 3 tháng liên tiếp đến tháng 6/2022 thì tự ngừng, từ tháng 3 đến tháng 8 (chu kỳ 28-30 ngày mỗi tháng). đến tháng 9/2022, bệnh nhân không có kinh test thai(-) có kinh lại vào ngày 26/10.

    – Lấy chồng năm 28 tuổi.

    – Bệnh lý phụ khoa: không mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục (lậu, giang mai,…) và các bệnh viêm nhiễm âm đạo, cổ tử cung.

    – Ngừa thai: hiện không dùng biện pháp ngừa thai nào. Không quan hệ tình dục từ tháng 9/2020 đến tháng 05/2022.

    1. BỆNH SỬ
    • Kinh chót: 26/10/2022

    Cách nhập viên 4 ngày, bệnh nhân trễ kinh 19 ngày, buổi tối khi đang ngủ thì đột ngột đau nhói vùng hạ vị lệch (T) không lan, không tư thế giảm đau, sau đó âm ỉ rồi hết dần. Buổi sáng, cách nhập viện 3 ngày bệnh nhân không còn đau bụng, thấy ra dịch âm đạo lượng ít, màu nâu, loãng, không hôi tanh, không bọt, không vón cục. Bệnh nhân đến nhà thuốc tư được tư vấn test thai cho kết quả (+). Trong thời gian này, bệnh nhân không buồn nôn, nôn ói, không đau bụng thêm lần nào, không chóng mặt, tiêu tiểu bình thường. Sau đó bệnh nhân đến khám tại PK BVPS cho kết quả siêu âm: không có túi thai trong lòng tử cung + bHCG: 687mUI/ml. Được tư vấn về theo dõi thêm và hẹn tái khám sau 2 ngày. Sáng cùng ngày nhập viện, bệnh nhân nhận kết quả sau tái khám bHCG: 1709mUI/ml và SA: cạnh trái tử cung có cấu trúc echo hỗn hợp KT 13x15mm, có tăng sinh mạch máu, được chẩn đoán: theo dõi thai ngoài tử cung vòi trứng (T) và nhập viện

    * Tình trạng lúc nhập viện

    – Bệnh tỉnh, tiếp xúc tốt.

    – Da niêm hồng hào.

    – DHST: Mạch: 84 lần/phút HA: 110/70 mmHg

    Nhiệt độ: 37oC Nhịp thở: 20 lần/phút

    – Bụng mềm, đau vùng hạ vị (T),

    – CTC khép, âm đạo không huyết, túi cùng mềm.

    * Diễn tiến bệnh phòng

    • Ngày 1 (19/12/2022): Bệnh tỉnh, sinh hiệu ổn, không đau bụng, bụng mềm, thân tử cung không to, phần phụ 2 bên mềm, túi cùng mềm không đau, âm đạo không huyết
    • Ngày 2(20/12/2022) : bệnh nhân được chỉ định định lượng bHCG và siêu âm tử cung- phần phụ ngã âm đạo.

    kết quả:

    • bHCG: 2795mUI/ml
    • Siêu âm: tử cung ngã sau, DAP: 48mm, nội mạc 12mm, cấu trúc cơ đều, vòi trứng trái có 01 túi thai chưa thấy yolksac và phôi, đường kính túi thai 11mm, kích thước 16x33mm có phân bố mạch máu tb trung bình, buồng trứng (P), (T) không u, túi cùng sau không dịch. Kết luận:P thai ngoài tử cung vòi trứng (T) khoảng 4w.

    => Chẩn đoán xác định: Thai ngoài tử cung vòi trứng (T) chưa vỡ.

    • Xử trí: điều trị nội khoa MTX đơn liều (lúc 15h Methotrexate 50mg/2ml 1,8ml (TB)). Sau 6h tiêm thuốc, bệnh nhân than đau bụng hạ vị (T), âm đạo ra ít huyết #½ miếng băng.

    * Tình trạng hiện tại: (15:00 ngày 21/12/2022, ngày thứ 3 sau NV): hết đau bụng, không ra huyết âm đạo

    1. THĂM KHÁM LÂM SÀNG: (15:00 ngày 21/12/2022, ngày thứ 3 sau NV, Ngày thứ 2 sau tiêm MTX liều 1)
    2. Tổng trạng

    – Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt

    – Da niêm hồng

    – Lông tóc móng không dễ gãy rụng

    – Tuyến giáp không to, hạch ngoại vi sờ không chạm.

    – Thể trạng trung bình ( CN: 45 kg ; CC: 155cm =>BMI = 18.7 kg/m2 )

    1. Dấu hiệu sinh tồn:

    Mạch: 86 lần/ phút Huyết áp: 120/70 mmHg

    Nhiệt độ: 37 độ C Nhịp thở: 20L/ph

    1. Khám các cơ quan:

    a. Khám tim

    – Mỏm tim khoang gian sườn V đường trung đòn (T).

    – Nhịp tim đều, tần số 86 l/p

    – T1,T2 đều rõ, không âm thổi.

    b. Khám phổi

    – Lồng ngực cân đối, di động đều theo nhịp thở

    – Rung thanh đều 2 bên

    – Rì rào phế nang, êm dịu hai phế trường.

    c. Khám tuyến vú, nách

    – Hai vú cân đối, căng vừa, đều 2 bên, quầng vú sậm vừa, núm vú không tụt vào trong.

    – Mật độ mềm không điểm đau khu trú, không u cục bất thường

    – Sờ không chạm hạch nách

    d. Khám họng miệng:

    Họng sạch, không viêm, không loét

    Amidan không to

    e. Khám bụng:

    – Bụng cân đối, di động đều theo nhịp thở, không tuần hoàn bàng hệ, sẹo mổ lấy thai ngang trên vệ dài #10cm

    – Nhu động ruột: 8 lần/2 phút, không nghe âm thổi động mạch chủ bụng, động mạch thận

    – Gõ trong

    – Bụng mềm, ấn đau hạ vị (T)

    4. Khám phụ khoa: ghi nhận khám từ hồ sơ ngày 19/12/2022

    a. Bộ phận sinh dục ngoài

    Hệ thống lông mu mọc rậm

    Da vùng trên vệ, da quanh hậu môn không viêm nhiễm sưng đỏ

    Âm hộ không viêm, môi lớn môi bé không sưng phù, không u cục

    Lỗ niệu đạo không đọng nước, không phù nề

    Tầng sinh môn chắc, không lỗ rò, không u cục, không loét

    Hiện tại không ra huyết.

    b. Khám mỏ vịt (không thực hiện)

    c. Khám âm đạo bằng tay

    – Âm đạo: mật độ mềm, không u cục thành âm đạo

    – Cổ tử cung: khép, trơn láng, mật độ mềm

    – Tử cung: không to, ngã sau, mật độ chắc, không đau.

    – Phần phụ không sờ chạm

    – Các túi cùng mềm, không đau

    – Rút găng tay không máu dính găng

    5. Khám các cơ quan khác: chưa ghi nhận bất thường.

    VI. TÓM TẮT BỆNH ÁN

    Bệnh nhân 33 tuổi, PARA 0100. Vào viện lúc 8 giờ 10 phút ngày 19 tháng 12 năm 2022 vì trễ kinh và đau bụng hạ vị, sau nhập viện 1 ngày được chẩn đoán thai ngoài tử cung vòi tử cung (T) chưa vỡ, xử trí: điều trị nội khoa Methotrexate đơn liều, liều 1. Hiện tại ngày 2 sau sử dụng methotrexate ghi nhận:

    • Bệnh nhân tỉnh
    • Da niêm hồng
    • Sinh hiệu ổn
    • Bụng mềm ấn đau hạ vị (T)
    • Âm đạo không ra huyết, không sờ chạm phần phụ
    • Chưa ghi nhận tác dụng phụ của methotrexate: ngứa hoặc loét miệng, nôn, buồn nôn, tiêu chảy…

    Tiền sử:

    • PARA: 0100 (2020-MLT- bé trai 28 tuần- 1500gram)
    • Biện pháp tránh thai: hiện không sử dụng biện pháp tránh thai nào

    VII. CHẨN ĐOÁN: Ngày 2 sau điều trị Methotrexate đơn liều, liều 1/ Thai ngoài tử cung vòi tử cung (T) chưa vỡ, hiện tại chưa ghi nhận bất thường.

    VIII. CẬN LÂM SÀNG

    1. Kết quả cận lâm sàng

    *Siêu âm tử cung buồng trứng qua đường âm đạo (ngày 20/12/2022 14h30)

    Tử cung ngã sau, DAP 48 mm, nội mạc 12 mm, cấu trúc cơ đều.

    Tai vòi có một túi thai chưa thấy yolksac và phôi, đường kính túi thai 11 mm, kt trọn khối thai 16 x 33 mm

    Buồng trứng (P) và (T) không u

    Túi cùng sau không dịch

    →Kết luận: Thai ngoài tử cung tai vòi bên trái # 4 tuần

    *Beta- hCG:

    +Ngày 16/12/2022: 687 mIU/ml

    +Ngày 18/12/2022: 1709 mIU/ml

    +Ngày 20/12/2022: 2795 mIU/ml

    *Công thức máu: 19/12/2022

    Hb: 13.5 g/dL

    Bạch cầu: 10.17 10^9/L

    Tiểu cầu: 371 10^9/L

    *Hoá sinh máu: 20h15 ngày 19/12/2022

    AST: 20.2 U/L

    ALT 19.4 U/L

    1. Đề nghị cận lâm sàng

    Định lượng beta-HCG (N4)

    IX. NHẬN XÉT

    • Chẩn đoán: đồng ý, vì lâm sàng có trễ kinh, ra huyết, đau bụng + CLS: bhcg 2795 mIU/ml, siêu âm: Tai vòi có một túi thai chưa thấy yolksac và phôi, đường kính túi thai 11 mm, kt trọn khối thai 16 x 33 mm
    • Điều trị: đồng ý, vì khối thai <4cm, bhcg<= 10000 mIU/ml, SÂ chưa có tim thai hay phôi thai, huyết động ổn định và không có chống chỉ định với Methotrexate.

    X. ĐIỀU TRỊ TIẾP THEO:

    *Hướng xử trí:

    • Thuốc: hiện tại không dùng thêm thuốc
    • Dinh dưỡng, vận động:
    • Tránh ăn thức ăn chứa folate (bông cải xanh, rau diếp,đậu bắp chuối, nước cam…), tránh dùng NSAID do tương tác với MTX gây ức chế tủy xương hay gây độc đối với đường tiêu hoá
    • Nghỉ ngơi để hồi phục sức khỏe
    • Theo dõi:

    Theo dõi huyết âm đạo, tình trạng bụng, sinh hiệu ( mạch, HA, nhiệt độ)

    Theo dõi đáp ứng điều trị methotrexate: theo dõi b-hCG

    Theo dõi tác dụng phụ của điều trị methotrexate:

    +Toàn thân: Đau đầu, chóng mặt.

    +Tiêu hóa:Viêm miệng, buồn nôn, nôn chán ăn.

    +Gan: tăng rõ rệt men gan.

    +Da: phát ban đỏ, ngứa, mày đay

    +Máu: ức chế tủy xương giảm bạch cầu tiểu cầu, thiếu máu ngay cả khi dùng liều thấp.

    +Cơ xương: loãng xương,

    +Thần kinh: động kinh co giật.

    +Sinh dục: giảm khả năng sinh sản, rối loạn kinh nguyệt.

    +Mắt: viêm kết mạc.

    Định lượng hCG N4(23/12): Nếu Beta-hCG giảm >50%: xuất viện (tái khám N7(26/12) làm lại xét nghiệm Beta_hCG), nếu Beta-hCG tăng >2 lần, SA lại thấy tim phôi: phẫu thuật, những trường hợp còn lại tiếp tục theo dõi tại bệnh viện.

    XI. TIÊN LƯỢNG

    – Tiên lượng gần tốt do bệnh nhân đi khám sớm, được chẩn đoán đúng và khởi động điều trị bằng MTX, khối thai ngoài của bệnh nhân chưa có biến chứng vỡ, hiện tại bệnh nhân không còn đau bụng hay ra huyết âm đạo bất thường, sinh hiệu bệnh nhân ổn. Theo dõi nồng độ B hCG những ngày tiếp theo để đánh giá hiệu quả điều trị.

    – Tiên lượng xa trung bình vì bệnh nhân có tỷ lệ cao (10-15%) bị thai ngoài tử cung tái phát.

    XII. Dự phòng:

    -Sau khi xuất viện phải định lượng BhCG mỗi tuần cho đến khi dưới 5mIU/ml.

    – Tránh quan hệ tình dục có thể gây vỡ khối thai ngoài tử cung. Tránh vận động mạnh.

    – Vệ sinh hàng ngày, vệ sinh kinh nguyệt

    – Khám phụ khoa định kỳ mỗi 3 tháng

    – Nếu có ý định mang thai nên cách thời điểm BhCG âm tính ở lần điều trị này ít nhất 3 tháng, tốt nhất là 6 tháng. Lần mang thai tiếp theo phải có kế hoạch theo dõi thai kỳ chặt chẽ để phát hiện sớm nếu có bất thường.

    – Hướng dẫn bệnh nhân đến khám sớm khi có các dấu hiệu bất thường như trễ kinh, ra huyết âm đạo bất thường, đau bụng,…

    – Biện pháp tránh thai nên dùng bao cao su, không khuyến cáo biện pháp đặt dụng cụ tử cung vì làm tăng nguy cơ thai ngoài tử cung

    – Hạn chế nạo phá thai. Phòng ngừa và điều trị sớm các viêm nhiễm sinh dục, các bệnh lây truyền qua đường tình dục

    BÀI GIẢNG

    Chống chỉ định tương đối và tuyệt đối của methotrexate

    Tỉ lệ td phụ tăng methotrexate khi bắt đầu dùng đa liều: chủ yếu tđ lên da niêm, những cq có tính chất tăng sinh mạnh (như tủy, da, niêm mạc tiêu hóa, mắt, tóc)

    Đo beta hCG để quyết định xem tiêm methotrexate liều thứ 2.

    Liều đôi: định lượng, ngày 1 tiêm, ngày t4 định lượng trước rồi tiêm liều 2, chờ tới ngày 7 định lượng nếu k hiệu quả thì tiêm

    Sau TNTC hạn chế sd dụng cụ TC

     

  • BỆNH ÁN THAI NGOÀI TỬ CUNG THOÁI TRIỂN

    DANH SÁCH NHÓM

    STT Họ và tên MSSV
    1 Nguyễn Thị Anh Thư 1853010194
    2 Đặng Nguyễn Hoàng Vũ 1853010748
    3 Lâm Phương Thuý 1853010749
    4 Nguyễn Ngọc Anh 1853010713
    5 Lê Nhỉ Khang 1853010730
    6 Đàm Vương Quốc Thắng 1853010192
    7 Tống Ngô Lâm Tần 1853010189

    BỆNH ÁN PHỤ KHOA

    I. HÀNH CHÁNH:

    Họ và tên: VÕ THỊ CÚC Tuổi: 29 tuổi

    Nghề nghiệp: Buôn bán

    Dân tộc: Kinh

    Địa chỉ: Cá Lớn, phường 8, tỉnh Vĩnh Long

    Ngày giờ nhập viện: 17 giờ, ngày 24 tháng 12 năm 2022

    II. LÝ DO VÀO VIỆN: Trễ kinh + Ra huyết âm đạo + Đau hố chậu (T)

    III. TIỀN SỬ:

    1. Gia đình:
    • Các bệnh lý di truyền: chưa ghi nhận bệnh lý di truyền về huyết học, bất thường nhiễm sắc thể. Không có người thân sinh con dị tật.
    • Bệnh lý nội khoa: chưa ghi nhận bất thường
    • Bệnh lý ngoại khoa: chưa ghi nhận bất thường
    • Dịch tễ : chồng hút thuốc lá 10 gói-năm

    Bản thân:

    Nội khoa: chưa ghi nhận các bệnh lý mạn tính như đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh lý huyết học, tuyến giáp, suy giảm miễn dịch, nhiễm trùng, TORCH

    Ngoại khoa: chưa ghi nhận tiền sử phẫu thuật vùng bụng chậu

    Tiền căn sản khoa:

    Lấy chồng năm 21 tuổi

    PARA: 0000

    • Tiền căn phụ khoa và kế hoạch hóa gia đình
    • Kinh nguyệt: Bắt đầu hành kinh lúc 13 tuổi, chu kỳ kinh không đều (ngắn nhất 30 ngày, dài nhất 60 ngày), hành kinh 5 ngày, ra máu lượng nhiều, màu đỏ tươi, loãng, không đau bụng
    • Hội chứng buồng trứng đa nang, được chẩn đoán cách đây 2 năm tại bệnh viện Phương Châu và được điều trị nội khoa bằng thuốc (không rõ loại). Đã dừng điều trị #1 năm, không có tái khám lại.
    • Cách đây 1 năm có điều trị hiếm muộn tại bệnh viện Phương Châu bằng phương pháp uống thuốc kích thích trứng và bơm tinh trùng vào buồng tử cung (IUI). Kết quả thất bại
    • Không ghi nhận bệnh lý viêm nhiễm vùng chậu, chưa ghi nhận mắc các bệnh lý lây truyền qua đường tình dục.
    • Biện pháp tránh thai đã áp dụng: không sử dụng biện pháp tránh thai
    • Không khám phụ khoa định kì.

    IV. BỆNH SỬ

    • Kinh chót: không nhớ rõ
    • Bệnh nhân trễ kinh # 2 tháng. Cách nhập viện 2 ngày, bệnh nhân đột ngột ra huyết âm đạo màu đỏ sẫm, có lẫn máu cục, không hôi, số lượng nhiều (thấm ướt 2 miếng băng/ngày). Kèm theo đau hố chậu (T), đau quặn từng cơn, mỗi cơn kéo dài 15 phút, đau không lan, đau cả ngày, đau nhiều vào buổi sáng, không có tư thế tăng giảm. Bệnh nhân có đến khám tại bệnh viện Vĩnh Long, tại đây bệnh nhân được test thai nhanh, kết quả (+) và siêu âm thấy cạnh trái tử cung có khối echo hỗn hợp d= 25 x34 mm, dịch cùng đồ d=6mm, theo dõi thai ngoài tử cung. Bệnh nhân được tư vấn đến nhập viện tại bệnh viện Phụ sản Cần Thơ.
    • Tình trạng lúc nhập viện :(24/12/2022)
    • Bệnh nhân tỉnh,tiếp xúc tốt.
    • Còn ra huyết âm đạo
    • Đau hố chậu (T)
    • Diễn tiến bệnh phòng: ngày 1,2(25/12/2022-26/12/2022)
    • Bệnh tỉnh
    • Hết đau bụng
    • Hết ra huyết âm đạo
    • Tình trạng hiện tại:(27/12/2022)
    • Bệnh tỉnh, tiếp xúc tốt.
    • Không đau bụng
    • Không ra huyết âm đạo

    V. KHÁM LÂM SÀNG: 15h30 ngày 27/12/2022 (ngày thứ 3 của bệnh)

    Khám tổng trạng

    • Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt.
    • Da niêm hồng
    • Lông, tóc, móng không dễ gãy rụng.
    • DHST: Mạch: 90 lần/phút. Nhiệt độ: 37OC

    HA: 120/80 mmHg Nhịp thở: 20 lần/phút.

    CN: 47 kg, CC: 148cm , BMI: 21.45 kg/m2 (thể trạng trung bình)

    • Tuyến giáp không to, hạch ngoại vi sờ không chạm.
    • Không phù.
      1. Khám tim mạch:
    • Lồng ngực cân đối, di động đều theo nhịp thở, không thấy ổ đập bất thường
    • Mỏm tim nằm ở khoang liên sườn V đường trung đòn trái
    • Rung miu (-), Harzer (-)
    • T1, T2 đều rõ, tần số 90 lần/phút, nhịp tim trùng với mạch, không âm thổi bất thường
      1. Khám hô hấp:
    • Lồng ngực cân đối, di động đều theo nhịp thở, không co kéo cơ hô hấp phụ.
    • Rung thanh đều 2 bên.
    • Rì rào phế nang êm dịu hai phế trường.
    • Phổi trong, không rales
      1. Khám bụng:
    • Bụng cân đối, di động nhịp nhàng theo nhịp thở, không tuần hoàn bàng hệ, không sẹo mổ cũ
    • Nhu động ruột 5 lần/2 phút.
    • Bụng mềm, ấn không có điểm đau.
    • Không có đề kháng thành bụng
      1. Khám phụ khoa:
    • Khám bộ phận sinh dục ngoài
    • Lông mu rậm
    • Da tầng sinh môn sậm
    • Âm vật hồng, không phù nề.
    • Môi lớn, môi bé sậm, đồng đều 2 bên, không sưng nề.
    • Lỗ tiểu không đọng nước tiểu, không rỉ dịch mủ
    • Khám bộ phận sinh dục trong: không khám được
      1. Khám vú
    • Hai bên vú cân đối, không u cục bất thường
    • Vú không căng tức, không đau
      1. Khám các cơ quan khác: chưa ghi nhận bất thường

    VI. TÓM TẮT BỆNH ÁN

    Bệnh nhân nữ 29 tuổi. PARA: 0000, vào viện vì trễ kinh + ra huyết âm đạo + đau hố chậu (T). Qua hỏi bệnh, thăm khám lâm sàng ghi nhận:

    • Dấu hiệu hướng tới có thai: trễ kinh # 2 tháng
    • Dấu hiệu chắc chắn có thai :Test thai (+)
    • Triệu chứng ra huyết âm đạo: ra huyết đỏ sẫm, có lẫn máu cục, không tanh hôi, số lượng nhiều.
    • Đau hố chậu (T), đau quặn từng cơn, không lan, đau cả ngày, không tư thế tăng giảm.
    • Tiền sử:
    • PARA: 0000
    • IUI thất bại
    • Hội chứng buồng trứng đa nang

    VII. CHẨN ĐOÁN SƠ BỘ: Thai ngoài tử cung trái chưa vỡ

    VIII. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT:

    • Sẩy thai
    • Viêm phần phụ
    • Thai lưu

    IX. BIỆN LUẬN

    Nghĩ nhiều đến thai ngoài tử cung (T) vì bệnh nhân có các dấu hiệu hướng tới có thai là trễ kinh và test thai (+) lúc nhập viện, có tam chứng kinh điển của thai ngoài tử cung là: trễ kinh + đau hố chậu (T) + ra huyết âm đạo. Ngoài ra, bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ như: buồng trứng đa nang, điều trị vô sinh hiếm muộn bằng phương pháp hỗ trợ sinh sản kích thích rụng trứng, bơm tinh trùng vào buồng tử cung. Bệnh nhân thường xuyên hút thuốc lá thụ động do nghề nghiệp buôn bán, có chồng hút thuốc lá là yếu tố thúc đẩy thai ngoài tử cung. Nghĩ thai ngoài tử cung chưa vỡ vì huyết động bệnh nhân ổn định, không chóng mặt, không có đau bụng nhiều hơn, không đề kháng thành bụng.

    Chưa loại trừ được trường hợp sẩy thai, thai lưu vì có các triệu chứng giống với thai ngoài tử cung là trễ kinh, đau quặn từng cơn, ra huyết âm đạo. Một số triệu chứng khác của sẩy thai, thai lưu là thường đau nhiều ở vùng hạ vị, tính chất máu thường đỏ tươi và các cơn đau tăng dần để tống xuất thai. Tuy nhiên để chẩn đoán chính xác cần làm thêm xét nghiệm để biết chính xác.

    Bên cạnh đó với triệu chứng đau hố chậu (T), bệnh nhân trẻ trong độ tuổi hoạt động tình dục có thể gợi ý bệnh lý viêm phần phụ nhưng ít nghĩ đến vì tiền sử bệnh nhân không có viêm nhiễm phụ khoa, không ngứa, không ra nhiều huyết trắng hôi, màu bất thường và viêm phần phụ thường không có triệu chứng ra máu lượng nhiều, trễ kinh.

    X. ĐỀ NGHỊ CẬN LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG ĐÃ CÓ

    1. Đề nghị cận lâm sàng
    • Cận lâm sàng hỗ trợ chẩn đoán:
    • Siêu âm tử cung phần phụ đầu dò âm đạo
    • Định lượng βHCG huyết thanh.
    • Cận lâm sàng hỗ trợ khác: Công thức máu AST, ALT, ure, creatinin máu
    1. Cận lâm sàng đã có

    * Ngày 24/12/2022

    • Định lượng βHCG: 725,4 mUI/mL
    • Siêu âm tử cung phần phụ đầu dò âm đạo: (24/12/2022)
    • Tử cung ngã trước, DAP= 31 mm, nội mạc 3mm, cấu trúc cơ đều. Giữa tử cung và buồng trứng trái có cấu trúc echo hỗn hợp, kích thước 21x19mm chủ yếu là echo dày có phân bố mạch máu lượng trung bình. Trung tâm có 1 túi dịch giống như thai d=5mm
    • Vùng hạ vị có ít dịch không thuần trạng
    • Buồng trứng (T), (P) không u cục
    • Túi cùng sau không dịch

    => Kết luận: Thai ngoài tử cung tai vòi (T), vùng hạ vị có ít dịch không thuần trạng

    • Công thức máu: (24/12/2022)

    Hb: 12,8 g/dL

    MCV: 89,1 fL

    MCH: 29,2 pg

    BC: 8,31 x 10^9/L

    NEU: 76,4%

    LYM: 17%

    • Đông cầm máu:

    PT: 12,6s

    aPTT: 36,7s

    Fibrinogen: 3,24 g/L

    => Trong giới hạn bình thường

    • Tổng phân tích nước tiểu:

    Bạch cầu (-)

    Nitrit (-)

    • Sinh hoá: trong giới hạn bình thường
    • Nhóm máu: B+
    • Viêm gan B (-). HIV (-)

    * Ngày 26/12/2022

    • Định lượng βHCG: 494,1 mUI/ml
    • Siêu âm ngã âm đạo:
    • Tử cung ngã trước, DAP = 35mm, nội mạc = 5mm, cấu trúc cơ đều. Giữa tử cung và buồng trứng trái có cấu trúc echo hỗn hợp, kích thước 17x20mm, chủ yếu là echo dày, có phân bố mạch máu lượng trung bình. Trung tâm có 1 túi dịch giống như thai d=5mm cũng giống nang hoàng thể nên cần dựa vào hCG
    • Buồng trứng (T), (P) không u cục
    • Túi cùng sau không dịch

    => Kết luận: Thai ngoài tử cung tai vòi (T)

    • Biện luận cận lâm sàng
    • Với βHCG (L1) = 725,4 mUI/ml phù hợp với chẩn đoán có thai. Kèm theo siêu âm phát hiện giữa tử cung và buồng trứng (T) có cấu trúc echo hỗn hợp, kích thước 21x19mm, chủ yếu và echo dày và kết quả beta-hCG lần 2 giảm khoảng 32 % so với lần 1 nên có thể khẳng định là thai ngoài tử cung thể thoái triển.
    • Công thức máu Hb nằm trong giới hạn bình thường phù hợp với lâm sàng của bệnh nhân là huyết động ổn định, không có mất máu .
    • Tổng phân tích nước tiểu : bạch cầu ,nitrit âm tính không có nhiễm trùng đường niệu .
    • Chẩn đoán xác định : thai ngoài tử cung tai vòi (T) thể thoái triển .

    XI. HƯỚNG XỬ TRÍ

    Theo dõi sự thoái triển của thai ngoài tử cung (T)

    XII. TIÊN LƯỢNG

    • Tiên lượng gần : khối thai thoái triển tốt vì nồng độ beta-hCG sau hai lần định lượng giảm 32%( từ 725mUI/ml còn 494,1mUI/ml)
    • Tiên lượng xa : khả năng thai ngoài tử cung ở lần mang thai sau.

    XIII. DỰ PHÒNG

    • Tái khám định kỳ mỗi tuần một lần cho đến khi beta hCG <15mIU/ml .Nếu có triệu chứng ra huyết âm đạo ,đau bụng thì đến khám ngay .
    • Hạn chế tiếp xúc với việc hút thuốc lá thụ động.
    • Tư vấn khám phụ khoa định kỳ.
    • Theo dõi chu kỳ kinh nguyệt

    SA không thấy túi noãn hoàng, phôi —-> chưa chắc TNTC nên chưa dùng methotrexate, cần theo dõi thêm xem có thoái triển k.

    Để chắc chắn trễ kinh thì cần xem chu kì kinh cuối và áp cuối: 2 chu kì gần đây nhất có đều không.

    HC buồng trứng đa nang k trở về bình thường. Tìm những bất thường ở cơ quan đích để điều trị. HC BTĐN quan trọng nhất là có mang thai đc k (bc hiếm muộn và vô sinh do có rất nhiều nang nhưng k nang nào phát triển và phóng noãn đc) —-> để có thai thì dùng thuốc kích thích trứng trưởng thành và canh lúc trứng gần phóng noãn thì quan hệ hoặc bơm tinh trùng.

    Case này IUI thất bại, bị TNTC —-> tìm nguyên nhân TNTC: nhiều nhất là viêm nhiễm âm đạo, tai vòi bất thường, gập góc, dày dính trong lòng TC —-> cần tìm các dải dây xơ dính nên phải chụp HSG (?) xem có tắc chỗ nào k, nếu có tắc thì nội soi bơm thông mới lên kế hoạch có thai (có thể thử IUI lần nữa, mang thai tự nhiên,..)

    Thường IUI sẽ thất bại với BTĐN -> nên IVF

    Hc btđn gây kinh k đều —-> có thể dùng thuốc ngừa thai 3-6 tháng để ngăn ngừa vô kinh kéo dài, ung thư nội mạc TC, ung thư vú.

    HC BTĐN thường kèm theo béo phì, ĐTĐ —-> tầm soát

    Case này kq beta hCG giảm >15% (tương đương với dùng thuốc) sinh hiệu ổn nên có thể theo dõi được

    Case này vẫn chưa xác định đc TNTC hay sẩy thai do hCG cũng giảm, phù hợp với sẩy thai.

    Sẩy thai tiến triển hCG giảm sau 48h

    Lâm sàng và hcg của TNTC và sẩy thai giống nhau, dựa vào SA để phân biệt

    Viêm phần phụ: tại chỗ sờ thấy khối, chạm đau, có dịch chảy ra từ TC, mủ, huyết trắng có mùi. Toàn thân có HC nhiễm trùng. Bc, crp,. thay đổi

    CTC khép, k có ra huyết —-> loại trừ sẩy thai

    CTC khép, ra huyết —-> dọa sẩy thai

  • BỆNH ÁN U XƠ TỬ CUNG Y CẦN THƠ

    BỆNH ÁN PHỤ KHOA

    (HẬU PHẪU)

    1. HÀNH CHÁNH

    Họ và tên: BÙI THỊ PHI OANH Tuổi:51

    Nghề nghiệp: công nhân

    Địa chỉ: thôn Thới Thạnh, phường Thới Thuận, quận Thốt Nốt, TP. Cần Thơ

    Vào viện lúc: 12 giờ 10 phút, ngày 28 tháng 12 năm 2022

    II. LÝ DO VÀO VIỆN: đau bụng dưới

    III.TIỀN SỬ

    1. Gia đình: chưa ghi nhận các bệnh lý đái tháo đường, tim mạch, tăng huyết áp, tai biến mạch máu não, K vú, bệnh phụ khoa.

    2. Cá nhân:

    Nội khoa:

    +) Cường giáp được chẩn đoán cách đây 2 năm, được điều trị bằng thuốc Thiamazol 5mg: 1v x 2 (u), tuân thủ điều trị

    +) Tăng huyết áp được chẩn đoán cách đây 2 năm, được điều trị bằng thuốc Propanolol 40mg: 1/2v (u), tuân thủ điều trị

    Ngoại khoa:

    +) Chưa ghi nhận tiền sử chấn thương và phẫu thuật các bệnh lý ngoại khoa vùng chậu.

    Phụ khoa:

    +) Bắt đầu hành kinh năm 12 tuổi

    +) Kinh nguyệt đều. Chu kỳ kinh nguyệt: 25 ngày, hành kinh khoảng 5 ngày, lượng vừa, đỏ sẫm, không đau bụng khi hành kinh.

    +) Bệnh lý phụ khoa:

    U xơ tử cung được chẩn đoán cách đây 7 tháng, kích thước #77x98mm, không điều trị do đang cần ổn định tình trạng cường giáp.

    Không có tiền sử viêm nhiễm phụ khoa hay viêm nhiễm tiết niệu. Không có phẫu thuật phụ khoa trước đó

    +) Sử dụng PP tránh thai: đặt vòng tránh thai từ năm 2006 (17 năm)

    1. Sản khoa:

    +) Lấy chồng năm: 22 tuổi.

    +) Tiền thai: PARA 2032

    Con lần 1: sinh thường, bé trai, SN: 1994, cân nặng 2500g, phát triển bình thường.

    Con lần 2: sinh thường, bé trai, SN: 2005, cân nặng 2900g, phát triển bình thường.

    Đã từng hút nạo phá thai 3 lần trong khoảng từ năm 2000 đến năm 2004, bệnh nhân không nhớ rõ thời điểm chính xác.

    IV. BỆNH SỬ: quá dài dòng

    +) Kinh chót: ngày 13 tháng 12 năm 2022

    Cách nhập viện 7 tháng, bệnh nhân thấy đau âm ỉ vùng hạ vị kèm theo tự sờ được khối nhô lên vùng hạ vị nên đến khám và được chẩn đoán là U xơ tử cung kích thước #77x98mm nhưng chỉ theo dõi mà không điều trị do tình trạng cường giáp của bệnh nhân chưa ổn định.Bệnh nhân không có tình trạng tiểu khó, không bị táo bón. Bệnh nhân tự mua thuốc uống mỗi khi đau. Cách nhập viện 15 ngày, bệnh nhân có kinh bình thường như các chu kì trước đây (lượng vừa, đỏ sẫm, kéo dài 5 ngày). Tuy nhiên, sau đó 1 tuần bệnh nhân có ra huyết âm đạo lượng ít, màu hồng, kéo dài 5 ngày. Cùng ngày nhập viện, bệnh nhân đau bụng nhiều hơn, đau quặn từng cơn, không lan, không có tư thế giảm đau nên nhập viện tại Bệnh viện Đa Khoa Vĩnh Long.

    QTình trạng lúc nhập viện:

    Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt, da niêm nhạt

    Đau quặn vùng bụng dưới

    Âm đạo không ra huyết

    Ấn đau hạ vị, sờ chạm thấy khối nhô lên kích thước khoảng #10x10cm

    Dấu hiệu sinh tồn:

    Mạch: 90 lần/phút;

    Nhiệt độ: 37 độ C;

    Huyết áp: 170/100 mmHg;

    Nhịp thở: 20 lần/phút;

    Chiều cao: 158 cm Cân nặng: 45kg BMI= 18,07

    Khám phụ khoa:

    Khám ngoài:

    +) Màng trinh: rách

    +) Tầng sinh môn: chắc

    +) Âm hộ, môi lớn, môi bé: bình thường

    Khám trong:

    +) Âm đạo: không ra huyết

    +) Cổ tử cung: chắc, đóng kín

    +) Thân tử cung: to bằng thai khoảng 20 tuần

    +) Phần phụ: không chạm u

    +) Các túi cùng: mềm, không đau

    Bệnh nhân được khám và thực hiện các cận lâm sàng trước mổ:

    +) Siêu âm (29/12/2022) : tử cung ngã trước DAP 99mm, nội mạc 10mm,mật độ cơ tử cung đồng nhất, thân đáy tử cung có cấu trúc echo hỗn hợp d#110×122mm, lòng tử cung đoạn eo có vòng tránh thai Tcu mất liên tục

    +) Công thức máu (28/12/2022):

    Hồng cầu: 4.26 ×10^12/l

    Hb: 8.8 g/dl.

    Hct: 28%

    MCV:  66,2 fL

    MCH: 20.6 pg (27-32);

    MCHC: 31,2 g/dl

    Kết luận: Thiếu máu hồng cầu nhỏ nhược sắc mức độ trung bình phù hợp với lâm sàng.

    +) Định nhóm máu hệ ABO/Rh (28/12/2022): A, Rh(+)

    Sau 2 ngày nhập viện, được chỉ định phẫu thuật chương trình lúc 12 giờ 10 phút ngày 30/12/2022 với chẩn đoán:

    -Chẩn đoán trước phẫu thuật là U cơ trơn tử cung.

    -Chẩn đoán sau phẫu thuật là: U cơ trơn tử cung.

    Phương pháp phẫu thuật/thủ thuật:Phẫu thuật mở bụng cắt tử cung toàn phần kèm 2 phần phụ.

    Phương pháp vô cảm: gây mê nội khí quản.

    -Tường trình phẫu thuật/thủ thuật:

    – Rạch da ngang trên vệ dài khoảng 16cm.

    – Vào bụng, quan sát thấy:không dịch ổ bụng, ruột,mạc nối trơn láng, tử cung to kích thước thai 24 tuần, láng, lổn nhổn.

    – Phần phụ (P), (T) : bình thường.

    – Tiến hành cắt tử cung toàn phần và 2 phần phụ.

    – Khâu cột cầm máu kĩ, khâu mỏm cắt tử cung, kiểm tra cầm máu tốt.

    – Phủ phúc mạc mỏm cắt, kiểm tra 2 niệu quản nhu động bình thường.

    – Lau bụng, đếm gạc đủ.

    – Đóng bụng từng lớp

    – Máu mất : 50 ml.

    – Gửi xét nghiệm mô bệnh học thường quy, cố định, chuyển, đúc,…các bệnh phẩm sinh thiết.

    Diễn tiến hậu phẫu

    Ngày 1 (31/12/2022)

    +) Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt

    +) Than chóng mặt.

    +) HA: 180/110 mmHg

    +) Bụng mềm, vết mổ khô, âm đạo không ra huyết.

    Cận lâm sàng sau mổ:

    +) Công thức máu (30/12/2022) (hậu phẫu giờ 11)

    SL BC: 15,04 ×10^9/L

    Neu: 92.8 %

    Lympho: 2.4%

    Hồng cầu: 4,89 ×10^12/L

    Hb: 9,9 g/dl

    Hct: 31,4%

    MCV:  64,1 fL

    MCH: 20,3 pg

    MCHC: 31,7 g/dl

    V. KHÁM LÂM SÀNG: (lúc 7 giờ ngày 1 tháng 1 năm 2023 ( hậu phẫu ngày 2)

    1.Khám tổng trạng:

    -Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt

    -Da niêm nhạt.

    -Lông tóc mảnh, khô, dễ gãy.

    -Bướu giáp lan toả, độ II, kích thước khoảng 5x5cm, mật độ chắc, sờ thấy được, di động khi nuốt, bình thường không thấy,không gây biến dạng cổ,nghe thấy âm thổi cường độ 4/6.

    -Hạch ngoại vi sờ không chạm.

    Dấu hiệu sinh tồn:

    Mạch: 90 lần/p

    Nhịp thở: 20l/p

    Huyết áp:130/90mmHg

    Nhiệt độ: 37 độ C

    Cân nặng: 45 kg ; Chiều cao: 157 cm BMI=18,07

    2.Khám tim:

    – Lồng ngực cân đối, không có sẹo mỗ cũ, không có ổ đập bất thường.

    -Mỏm tim nằm ở khoang liên sườn V đường trung đòn (T)

    -T1, T2 đều rõ, tần số 90 lần/phút

    3.Khám phổi:

    -Lồng ngực cân đối, nhịp thở 20lần/phút.

    -Rung thanh đều 2 bên

    -Phổi trong

    -Rì rào phế nang êm dịu 2 phế trường

    4.Khám bụng:

    -Bụng mềm, cân đối, không chướng, di động theo nhịp thở, ấn không đau

    -Nhu động ruột: 5 lần/ phút

    -Vết mổ: ngang trên vệ, dài # 16 cm, khô, không rỉ dịch, chân chỉ không đỏ, không sưng, băng vết mổ thấm ít dịch hồng.

    5.Khám phụ khoa:

    -Khám bộ phận sinh dục ngoài:

    +) Lông phát triển bình thường, môi lớn, môi bé hai bên đồng đều, niêm mạc sậm màu.

    +) Màng trinh: vết tích màng trinh cũ

    +) Âm vật : màu hồng nhạt

    +) Hậu môn: không viêm, không trĩ

    +) Tuyến Bartholin: không sưng đau

    -Khám âm đạo không khám (do bệnh nhân vừa mổ)

    6.Khám thần kinh cơ – xương – khớp:

    -Không yếu liệt cơ chi, mặt.

    -Trương lực cơ, phản xạ gân cơ bình thường.

    7.Khám mắt:

    -Mắt lồi, xạm da quanh hố mắt.

    -Thị lực 2 bên mắt: 8/10

    -Củng mạc, giác mạc, kết mạc, mống mắt, thuỷ tinh thể: chưa ghi nhận bất thường.

    8.Khám các cơ quan khác: chưa ghi nhận bất thường.

    VI. TÓM TẮT BỆNH ÁN:

    Bệnh nhân nữ 51 tuổi, PARA 2032. Vào viện vì đau bụng dưới. Sau 2 ngày nhập viện, bệnh nhân được chỉ định phẫu thuật chương trình với chẩn đoán trước và sau mổ: U cơ trơn tử cung /U xơ tử cung. Phương pháp phẫu thuật: Cắt tử cung toàn phần và 2 phần phụ. Hôm nay hậu phẫu ngày 2, ghi nhận:

    -Hội chứng thiếu máu mạn, mức độ trung bình: Da niêm nhạt,lông tóc mảnh, khô, dễ gãy.

    – Hội chứng cường giáp: mắt lồi + bướu giáp lan toả, độ II, kích thước khoảng 5x5cm, mật độ chắc, sờ thấy được, di động khi nuốt, bình thường không thấy,không gây biến dạng cổ,nghe thấy âm thổi cường độ 4/6 .

    -Vết mổ: ngang trên vệ, dài # 16 cm, khô, không rỉ dịch, chân chỉ không đỏ, không sưng.

    -Bụng mềm, ấn không đau.

    Tiền sử:

    -Sản khoa:

    +) PARA:2032

    +) U xơ tử cung cách đây 7 tháng, kích thước #77x98mm, không điều trị vì tình trạng cường giáp không ổn định.

    -Nội khoa:

    +) Cường giáp cách đây 2 năm, có điều trị nội khoa: Thiamazol 50mg 2v/1ngày.

    +) Tăng huyết áp cách đây 2 năm có điều trị bằng Propranolol 40mg 1/2v 1 ngày.

    VII. CHẨN ĐOÁN: Hậu phẫu ngày 2, mổ hở cắt tử cung toàn phần và 2 phần phụ do u xơ tử cung/Cường giáp,Tăng Huyết Áp, hiện tại ổn.

    VIII. XỬ TRÍ:

    Hướng xử trí:

    • Kháng sinh chống bội nhiễm
    • Cầm máu sau phẫu thuật và bổ sung sắt do thiếu máu
    • Giảm đau cho bệnh nhân
    • Chăm sóc vết thương tránh nhiễm trùng
    • Theo dõi các dấu hiệu:

    Dấu hiệu sinh tồn: Mạch, nhiệt độ, HA, nhịp thở, nước tiểu, trung đại tiện

    Dấu hiệu nhiễm trùng: sốt, vết mổ sưng nề nhiều, đau, rỉ dịch, đau bụng nhiều, dịch âm đạo hôi

    Dấu hiệu chảy máu: ra máu âm đạo lượng nhiều, đau bụng.

    • Đề nghị làm thêm các cận lâm sàng: Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi, định lượng Ferritin, Định lượng FT3, FT4, TSH

    Điều trị cụ thể:

    Ceftazidim 1g: 1 lọ x 2 (TMC)

    Acid Tranexamic 250 mg: 2 ống x 2(TMC)

    Diclofenac 100mg: 2 v x 2 (ĐHM)

    Nifedipin 20mg: 1v x 2 (u)

    Diazepam 5mg: 1v (u)

    Thiamazol 5mg: 1v x 2 (u)

    Fe + Acid Folic: 1v (u)

    IX. TIÊN LƯỢNG

    Gần: trung bình do sau hậu phẫu huyết áp của bệnh nhân tăng cao tuy nhiên hiện tại huyết áp đã về mức ổn định, vết mổ vẫn còn đau nhẹ, âm đạo không ra huyết. Cần theo dõi các nguy cơ và biến chứng hậu phẫu như nhiễm trùng, dính ruột, dò bàng quang-âm đạo, niệu đạo-âm đạo…

    Xa: trung bình do bệnh nhân có tình trạng cường giáp và tăng huyết áp từ trước kèm theo thiếu máu mạn mức độ trung bình.

    X. DỰ PHÒNG

    Tuân thủ chế độ điều trị và tái khám định kỳ đúng hẹn.

    Dinh dưỡng hợp lý, tăng cường thức ăn giàu sắt, hạn chế mỡ động vật.

    Vệ sinh đường sinh dục tránh việc viêm nhiễm.

    Theo dõi và phát hiện khi có triệu chứng nguy hiểm: sốt, đau bụng, chảy máu âm đạo bất thường phải khám ngay.

    Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng.

    XI. NHẬN XÉT

    Phải ghi pp vô cảm