Trang chủ

  • Shindocef

    Shindocef

    Hãng sản xuất

    Shinpoong Daewoo

    Loại thuốc

    Kháng sinh cephalosporin thế hệ 2.

    Thành phần

    Cefamandole

    Dạng bào chế

    Dung dịch tiêm lọ 1 g x hộp 10 lọ
    Biệt dược khác

    Celdocef (Pymepharco) bột pha tiêm lọ 1g

    Kefandol (Eli Lilly) bột pha tiêm lọ 1g
    Dược lý và cơ chế tác dụng
    Cefamandol là kháng sinh cephalosporin bán tổng hợp phổ rộng. Giống như các cephalosporin thế hệ 2 hiện có, cefamandol có tác dụng tương tự hoặc thấp hơn đối với các cầu khuẩn Gram dương, nhưng lại mạnh hơn đối với vi khuẩn Gram âm in vitro, khi so sánh với các cephalosporin thế hệ 1. Cefamandol có hoạt phổ đối với vi khuẩn Gram âm hẹp hơn so với các cephalosporin thế hệ 3. Tác dụng diệt khuẩn của cefamandol là do ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Cefamandol thường có tác dụng chống các vi khuẩn sau đây in vitro và trong nhiễm khuẩn lâm sàng:
    Gram dương: Staphylococcus aureus, bao gồm các chủng sinh và không sinh penicilinase (ngoại trừ Staphylococcus aureus kháng methicilin); Staphylococcus epidermidisStreptococcus pneumoniae, các Streptocococcus tan huyết beta và chủng khác (phần lớn các chủng Enterococcus, thí dụ: Enterococcus faecalis, trước đây gọi là Streptococcus faecalis đều kháng).
    Gram âm: Escherichia coliKlebsiella spp., Enterobacter spp. (ban đầu các vi khuẩn này thường nhạy cảm, nhưng có thể trở thành kháng thuốc trong quá trình điều trị); Haemophilus influenzae, Proteus mirabilis, Providencia rettgeri, Morganella morganii, Proteus vulgaris.
    Vi khuẩn kỵ khí: Cầu khuẩn Gram dương và Gram âm (kể cả Peptococcus và Peptostreptococcus spp.), trực khuẩn Gram dương (kể cả Clostridium spp.), trực khuẩn Gram âm (kể cả Bacteroides và Fusobacterium spp).
    Ða số các chủng Bacteroides fragilis đều kháng. Pseudomonas, Acinetobacter calcoaceticus và đa số các chủng Serratia đều kháng cefamandol. Cefamandol bền, không bị phân giải bởi các beta – lactamase của một số vi khuẩn nhóm Enterobacteriaceae.
    Nồng độ ức chế tối thiểu của cefamandol đối với các vi khuẩn Gram dương nhạy cảm là vào khoảng từ
    0,1 – 2,0 microgam/ml. Nồng độ ức chế tối thiểu đối với các vi khuẩn Gram âm nhạy cảm vào khoảng
    0,5 đến 8,0 microgam/ml.
    Dược động học
    Cefamandol nafat (muối natri của ester formyl cefamandol) được hấp thu không đáng kể trong đường tiêu hóa, do đó phải được sử dụng dưới dạng tiêm. Cefamandol nafat thủy phân nhanh trong huyết tương để giải phóng cefamandol có hoạt lực cao hơn. Khoảng 85 – 89% hoạt lực diệt khuẩn trong huyết tương là do cefamandol. Sau khi tiêm bắp cefamandol cho người lớn có chức năng thận bình thường, nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được trong vòng 30 – 120 phút trung bình từ 12 – 15 microgam/ml sau một liều tiêm duy nhất 500 mg, và 20 – 36 microgam/ml sau một liều tiêm duy nhất 1g. Khi tiêm tĩnh mạch chậm (trong 10 phút) các liều 1 g, 2 g, 3 g cefamandol cho người lớn có chức năng thận bình thường, nồng độ trung bình cefamandol trong huyết thanh tương ứng là 139 microgam/ml, 214 microgam/ml, 534 microgam/ml trong vòng 10 phút. Sau khi tiêm 4 giờ, các nồng độ trên còn lại 0,8 microgam/ml, 2,2 microgam/ml và 2,9 microgam/ml.
    Khoảng 70% cefamandol gắn với protein huyết tương. Nửa đời huyết thanh của cefamandol là 0,5 – 2,1 giờ ở người lớn có chức năng thận bình thường. Nửa đời huyết thanh là 12,3 – 18 giờ ở người lớn có nồng độ creatinin trong huyết thanh là 5 – 9 mg/100ml. Cefamandol phân bố rộng rãi trong các mô và dịch cơ thể, kể cả trong xương, dịch khớp, dịch màng phổi. Thuốc khuếch tán vào dịch não tủy khi màng não bị viêm nhưng không tiên đoán được nồng độ. Cefamandol vào được trong sữa mẹ. Thuốc bài xuất nhanh dưới dạng không đổi, qua lọc cầu thận và bài tiết ở ống thận. Khoảng 80% liều được bài xuất trong vòng 6 giờ ở người lớn có chức năng thận bình thường và đạt nồng độ cao trong nước tiểu. Cefamandol có trong mật và đạt được nồng độ đủ để điều trị.
    Chỉ định
    Cefamandol dùng để điều trị các nhiễm khuẩn ở đường hô hấp dưới (kể cả viêm phổi) gây ra bởi Haemophilus influenzae, Klebsiella, Proteus mirabilis, Staphylococcus aureus, Streptococcus pneumoniae; nhiễm khuẩn đường tiết niệu; viêm phúc mạc; nhiễm khuẩn huyết; nhiễm khuẩn da và cấu trúc da, nhiễm khuẩn xương và khớp. Cefamandol dùng để điều trị các bệnh nhiễm hỗn hợp khuẩn hiếu khí và kỵ khí trong phụ khoa, đường hô hấp dưới, hoặc da và cấu trúc da. Thuốc cũng dùng để dự phòng nhiễm khuẩn trước và sau khi mổ; tuy vậy để dự phòng nhiễm khuẩn trước và sau khi mổ, thường người ta ưa dùng những kháng sinh khác như cefazolin, cefotetan, cefoxitin…
    Chống chỉ định
    Người bệnh quá mẫn với kháng sinh nhóm cephalosporin.
    Thận trọng
    Có dị ứng chéo một phần (5 – 10%) giữa các kháng sinh beta – lactam bao gồm penicilin, cephalosporin, cephamycin và carbapenem. Trước khi bắt đầu điều trị bằng cefamandol, phải điều tra kỹ về tiền sử dị ứng của người bệnh với cephalosporin, penicilin hoặc thuốc khác. Phải tránh dùng cephalosporin cho người bệnh đã có phản ứng mẫn cảm tức thì (phản vệ) với penicilin và phải dùng thuốc thận trọng cho người bệnh đã có phản ứng muộn (thí dụ ban, sốt, tăng bạch cầu ưa eosin) với penicilin hoặc thuốc khác. Nếu phản ứng dị ứng xảy ra trong khi điều trị bằng cephalosporin, phải ngừng thuốc và điều trị người bệnh một cách thích hợp theo chỉ định (thí dụ dùng adrenalin, corticosteroid, duy trì thông khí và oxy đầy đủ).
    Sử dụng cephalosporin kéo dài có thể dẫn đến phát triển quá mức các vi khuẩn không nhạy cảm, đặc biệt là Enterobacter, PseudomonasEnterococcus hoặc nấm Candida. Nếu có bội nhiễm, phải điều trị thích hợp.
    Phải dùng cephalosporin thận trọng ở người bệnh có tiền sử bệnh ở đường tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng. Vì viêm đại tràng màng giả liên quan đến kháng sinh đã được thông báo xảy ra khi dùng cephalosporin nên cần phải xem xét, chẩn đoán phân biệt ở người bệnh bị ỉa chảy trong khi hoặc sau khi điều trị bằng cephalosporin.
    Thời kỳ mang thai
    Chỉ dùng những thuốc này trong thời kỳ mang thai khi thật cần thiết.
    Thời kỳ cho con bú
    Cefamandol bài tiết với nồng độ thấp qua sữa mẹ như các cephalosporin khác. Thuốc này phải dùng thận trọng cho người đang cho con bú.
    Tác dụng không mong muốn (ADR)
    Thường gặp, ADR >1/100
    Tim mạch: Viêm tĩnh mạch huyết khối khi tiêm vào tĩnh mạch ngoại biên.
    Toàn thân: Các phản ứng đau và viêm khi tiêm bắp; các phản ứng quá mẫn.
    Ít gặp, 1/100 >ADR>1/1000
    Thần kinh trung ương: Ðộc hại thần kinh. Dị ứng cephalosporin (phản vệ)
    Máu: Thiếu máu tan huyết miễn dịch, giảm bạch cầu trung tính đến mất bạch cầu hạt, tan máu và chảy máu lâm sàng do rối loạn đông máu và chức năng tiểu cầu.
    Gan: Tăng nhẹ transaminase và phosphatase kiềm trong huyết thanh.
    Thận: Viêm thận kẽ cấp tính.
    Hiếm gặp, ADR<1/1000
    Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy. Nếu dùng dài ngày có thể viêm đại tràng màng giả.
    Thận: Suy thận, đặc biệt suy yếu chức năng thận trong thời gian điều trị.
    Hướng dẫn cách xử trí ADR
    Ngừng điều trị bằng cefamandol khi người bệnh bị dị ứng.
    Liều lượng và cách dùng
    Liều cefamandol nafat được tính theo cefamandol base; liều tiêm bắp và tiêm tĩnh mạch giống nhau.
    Người lớn: Tiêm bắp sâu, hoặc tiêm tĩnh mạch chậm (từ 3 – 5 phút) hoặc truyền ngắt quãng hay liên tục với liều 0,5 đến 2 g, 4 – 8 giờ/lần, tùy theo bệnh nặng hoặc nhẹ.
    Trẻ em: 50 – 100 mg/kg/ngày chia ra nhiều lần; trường hợp bệnh nặng, dùng liều tối đa 150 mg/kg thể trọng/ngày.
    Ðối với người suy thận phải giảm liều. Sau liều đầu tiên 1 – 2 g.
    Ðể dự phòng nhiễm khuẩn trong khi mổ: Tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp liều 1 – 2 g, trước khi mổ 0,5 đến 1 giờ, sau đó tiêm 1 g hoặc 2 g cứ 6 giờ 1 lần, trong 24 đến 48 giờ. Ðối với người ghép các bộ phận giả, tiếp tục sử dụng cefamandol cho đến 72 giờ.
    Tương tác thuốc
    Rượu: Không nên uống rượu đồng thời với tiêm cefamandol vì cephalosporin này có mạch nhánh N – methylthiotetrazol, có thể ức chế enzym acetaldehyd dehydrogenase, dẫn đến tích tụ acetaldehyd trong máu. Các tác dụng giống disulfiram như co cứng bụng hoặc dạ dày, buồn nôn, nôn, đau đầu, hạ huyết áp, đánh trống ngực, thở nông, tim đập nhanh, vã mồ hôi, hoặc đỏ bừng mặt có thể xảy ra sau khi uống rượu hoặc tiêm tĩnh mạch các dung dịch chứa alcol; những tác dụng này thường xảy ra trong vòng từ 15 đến 30 phút sau khi uống rượu và thường dịu đi một cách tự phát trong vài giờ. Cần khuyên người bệnh không uống rượu, không dùng thuốc có chứa rượu hoặc tiêm tĩnh mạch các dung dịch có rượu trong khi đang dùng cefamandol và trong nhiều ngày sau khi dừng thuốc.
    Probenecid làm giảm bài tiết cefamandol ở ống thận, do đó làm tăng và kéo dài nồng độ cefamandol trong huyết thanh, kéo dài nửa đời thải trừ và tăng nguy cơ độc tính.
    Dùng đồng thời các thuốc tan huyết khối với cefamandol có thể làm tăng nguy cơ chảy máu vì có mạch nhánh N – methylthiotetrazol trên cefamandol. Tuy nhiên, bệnh nặng, tình trạng dinh dưỡng kém, và bệnh gan có thể là những yếu tố quan trọng hơn gây nguy cơ hạ prothrombin huyết và chảy máu. Mọi cephalosporin đều có thể ức chế sự tổng hợp vitamin K do ức chế hệ vi sinh ở ruột. Nên dùng vitamin K dự phòng khi dùng cefamandol kéo dài ở người bệnh dinh dưỡng kém hoặc ốm nặng. Có thể cần phải điều chỉnh liều lượng các thuốc chống đông trong và sau khi điều trị bằng cefamandol. Dùng đồng thời cefamandol với các thuốc tan huyết khối có thể làm tăng nguy cơ chảy máu nặng, vì vậy không nên dùng.
    Ðộ ổn định và bảo quản
    Cefamandol bột để tiêm phải được bảo quản ở nhiệt độ thấp hơn 400C, tốt nhất ở nhiệt độ từ 15 – 300C.
    Sau khi đã hòa tan, cefamandol nafat đã bị thủy phân 1 phần thành cefamandol và carbon dioxyd được tạo thành ở trong lọ thuốc suốt thời gian bảo quản ở nhiệt độ trong phòng.
    Ở các nồng độ 2 mg hay 20 mg/ml, cefamandol ổn định về mặt vật lý trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng hoặc 96 giờ ở 50C trong dung dịch vô khuẩn để tiêm. Nếu dung dịch bị đông lạnh được hâm ấm để dễ tan, dung dịch chỉ được làm ấm tối đa đến 370C và cần chú ý không được làm ấm tiếp sau khi đã tan hoàn toàn. Khi đã tan, cefamandol nafat không được làm đông lạnh lại lần nữa.
    Tương kỵ
    Trộn lẫn các thuốc kháng khuẩn beta – lactam (các penicilin và các cephalosporin) với aminoglycosid có thể làm mất tác dụng của nhau một cách đáng kể. Nếu các thuốc này cần dùng đồng thời, phải tiêm ở các vị trí khác nhau. Không trộn chúng trong cùng một túi hoặc một lọ tiêm tĩnh mạch. Vì cefamandol nafat chứa natri carbonat, thuốc này có thể tương kỵ với ion magnesi hoặc calci (kể cả dung dịch tiêm Ringer và Ringer lactat).
    Quá liều và xử trí
    Liều cao có thể gây co giật và các dấu hiệu khác của ngộ độc hệ thần kinh trung ương. Dùng liều cao cũng có thể gây viêm đại tràng màng giả. Phải ngừng thuốc và người bệnh phải được cấp cứu ngay.

  • Cefalotin

    Cefalotin

    Mã ATC

    J01D A03.
    Loại thuốc

    Thuốc tiêm kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1.
    Dạng thuốc và hàm lượng
    Bột pha tiêm 0.5g, 1g

    Biệt dược

    Mezicef: bột pha tiêm 1g

    Kilazo: bột pha tiêm 0.5g
    Dược lý và cơ chế tác dụng
    Cefalotin là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1, cefalotin có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ngăn cản sự phát triển và phân chia vi khuẩn do ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn. Cefalotin dùng theo đường tiêm, có hoạt tính mạnh trên các cầu khuẩn Gram dương. Thuốc có tác dụng tốt trên các trực khuẩn Gram dương và có tác dụng trung bình trên các vi khuẩn đường ruột Gram âm.
    Các cầu khuẩn Gram dương nhạy cảm bao gồm các chủng Staphylococcus tiết và không tiết penicilinase. Tuy nhiên, các chủng Staphylococcus kháng methicilin bị coi là luôn luôn kháng các cephalosporin. Phần lớn các chủng Streptococcus nhạy cảm với cefalotin, nhưng thuốc không có tác dụng trên Streptococcus pneumoniae kháng penicilin.
    Các chủng Enterococcus cũng thường kháng cefalotin.
    Theo số liệu ASTS (Antibiotics Sensitivity Testing Studies) 1996, 1997. S. aureus có mức nhạy cảm với cefalotin từ 72 – 94% và mức kháng từ 2 – 17%, S. epidermidis có mức nhạy cảm với cefalotin khoảng 89% và kháng khoảng 8%. Các chủng Streptococcus tan máu beta nhóm A có mức nhạy cảm với cefalotin từ 66 – 83% và mức kháng từ 8 – 18%. Tuy nhiên, mức độ nhạy cảm của chủng này biểu thị rất khác nhau giữa các địa phương, khi so sánh giữa các bệnh viện. Streptococcus pneumoniae có mức nhạy cảm với cefalotin từ 70 – 99% với mức kháng từ 1 – 17%.
    Haemophilus influenzae thường giảm nhạy cảm. Cefalotin giảm hoạt tính trên một số Enterobacteriaceae, bao gồm các chủng Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Proteus mirabilis. Proteus indol dương tính, một số Enterobacter spp., Pseudomonas aeruginosa và Bacteroides kháng cefalotin.
    Theo số liệu ASTS 1996, 1997, những chủng Gram âm sau đây đã tăng kháng cefalotin:
    Escherichia coli kháng cefalotin với tỷ lệ chung 53% trên toàn quốc (78% ở miền nam, 61% ở các tỉnh miền trung và 46% ở Bệnh viện Bạch mai). Klebsiella pneumoniae cũng kháng cefalotin với tỷ lệ chung 66% trên toàn quốc. Proteus mirabilis cũng kháng cefalotin với tỷ lệ cao khoảng 66% ở Bệnh viện Việt Nam – Cuba Hà Nội (1994 – 1995) và 65% ở Bệnh viện Chợ Rẫy TP. Hồ Chí Minh (1992 – 1996). H. influenzae vẫn còn khá nhạy cảm với cefalotin với tỷ lệ từ 88 – 90% và kháng với tỷ lệ từ 5 – 10% ở Bệnh viện Thái Nguyên (1992 – 1994) và bệnh viện huyện Quảng Xương Thanh Hóa (1991 – 1993); tỷ lệ kháng của chủng này tăng lên đến 18% ở Bệnh viện Trung ương Huế
    (1988 – 1991) và 22% ở Bệnh viện đa khoa Yên Bái (1993 – 1995).
    Do tình hình kháng kháng sinh đã nói ở trên, Chương trình ASTS đã khuyến cáo việc điều trị các bệnh nhiễm khuẩn phải dựa vào kháng sinh đồ của từng chủng và phải dùng phối hợp các kháng sinh để có thể ngăn cản được sự phát triển tính kháng thuốc của vi khuẩn.
    Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của cefalotin đối với các cầu khuẩn Gram dương nhạy cảm nằm trong khoảng từ 0,1 – 1 microgam/ml. Phần lớn các vi khuẩn Gram âm nhạy cảm thường cần phải có nồng độ từ 1 đến 16 microgam/ml.
    Dược động học
    Cefalotin được hấp thu kém ở đường tiêu hóa, nên phải tiêm. Sau khi tiêm bắp các liều 0,5 g và 1 g, trong vòng 30 phút sẽ đạt được nồng độ đỉnh huyết tương tương ứng là 10 microgam và 20 microgam/ml. Tiêm tĩnh mạch liều 1 g sẽ có nồng độ đỉnh huyết tương 30 microgam/ml sau 15 phút. Tiêm truyền liên tục 500 mg/giờ sẽ có nồng độ đỉnh huyết tương từ 14 đến 20 microgam/ml. Truyền tĩnh mạch liều 2 g trong 30 phút, nồng độ đỉnh huyết tương khoảng 90 microgam/ml trong vòng 30 phút sau khi truyền. Tiêm truyền có hiệu quả hơn tiêm bắp vì quan trọng là nồng độ đỉnh đạt được cao hơn nồng độ tối thiểu ức chế vi khuẩn.
    Cefalotin phân bố rộng khắp trong các mô và dịch của cơ thể, trừ não và dịch não tủy có nồng độ thấp và không thể dự đoán được. Thể tích phân bố của cefalotin là 18 lít/1,73 m2 diện tích cơ thể. Cefalotin đạt nồng độ có thể đo được trong dịch màng phổi, nhãn phòng, mật, khớp và mô xương. Cefalotin qua hàng rào nhau thai vào tuần hoàn thai nhi và có nồng độ thấp trong sữa mẹ. Nửa đời trong huyết tương dao động từ 30 đến 50 phút, nhưng có thể kéo dài hơn ở người suy thận, nhất là đối với chất chuyển hóa. Khoảng 70% cefalotin trong tuần hoàn gắn kết với protein huyết tương.
    Khoảng 20 – 30% cefalotin nhanh chóng bị khử acetyl trong gan và khoảng 60 – 70% liều dùng được bài tiết trong nước tiểu qua ống thận trong 6 giờ dưới dạng cefalotin và chất chuyển hóa desacetylcefalotin tương đối không hoạt tính. Sau khi tiêm bắp các liều 0,5 và 1 g, cefalotin có nồng độ tương ứng cao trong nước tiểu là 0,8 mg và 2,5 mg/ml. Probenecid ngăn chặn sự bài tiết của cefalotin ở thận. Cefalotin bài tiết ở mật với số lượng rất ít.
    Chỉ định
    Cefalotin được coi là thuốc lựa chọn thứ hai để điều trị các nhiễm khuẩn có biến chứng. Thường được dùng để điều trị thay thế penicilin, trong các nhiễm khuẩn do cầu khuẩn Gram dương và trực khuẩn Gram dương nhạy cảm.
    Cefalotin được chỉ định trong nhiễm khuẩn huyết, viêm màng trong tim, viêm xương – tủy và các thể nhiễm khuẩn nặng khác.
    Các chỉ định khác: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng, như viêm thận – bể thận cấp và mạn tính, viêm bàng quang nặng tái phát; nhiễm khuẩn đường hô hấp, như viêm phổi nặng do vi khuẩn, viêm phế quản – phổi, áp xe phổi; nhiễm khuẩn ngoại khoa, như áp xe bụng, áp xe màng bụng, nhiễm khuẩn sau phẫu thuật; các nhiễm khuẩn khác: Viêm mủ màng phổi, nhiễm khuẩn nặng đường ruột.
    Lưu ý: Cần tiến hành nuôi cấy và thử nghiệm tính nhạy cảm của vi khuẩn trước và trong khi điều trị. Cần xét nghiệm chức năng thận khi có chỉ định.
    Chống chỉ định
    Cefalotin chống chỉ định với người có tiền sử dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin.
    Thận trọng
    Vì đã thấy có phản ứng quá mẫn chéo (bao gồm sốc phản vệ) giữa những người bệnh dị ứng với các kháng sinh nhóm beta – lactam, nên phải rất thận trọng và sẵn sàng điều trị sốc phản vệ khi dùng cefalotin cho người trước đây đã bị dị ứng với penicilin. Tuy nhiên, cefalotin phản ứng quá mẫn chéo với penicilin có tỷ lệ thấp.
    Thận trọng khi dùng cefalotin cho người suy thận: Có thể phải giảm liều. Dùng kết hợp với gentamicin và các aminoglycosid khác có nguy cơ tăng nhiễm độc thận. Cần theo dõi chức năng thận và thời gian đông máu, nhất là trong thời gian điều trị cefalotin dài ngày và liều cao.
    Dùng cefalotin dài ngày có thể làm phát triển quá mức các chủng không nhạy cảm. Cần theo dõi người bệnh cẩn thận. Nếu bị bội nhiễm, phải ngừng thuốc.
    Ðã có thông báo viêm đại tràng màng giả khi sử dụng các kháng sinh phổ rộng, vì vậy cần phải quan tâm chẩn đoán bệnh này và điều trị bằng metronidazol cho người bị ỉa chảy nặng liên quan tới sử dụng kháng sinh.
    Thời kỳ mang thai
    Cefalotin được dùng ở mọi giai đoạn mang thai và thường được xem là sử dụng an toàn trong khi mang thai.
    Không có thông báo nào về mối liên quan giữa sử dụng cefalotin với các khuyết tật bẩm sinh hoặc độc tính trên trẻ sơ sinh.
    Thời kỳ cho con bú
    Cefalotin bài tiết qua sữa mẹ ở nồng độ thấp. Nồng độ này không có tác động trên trẻ đang bú sữa mẹ, nhưng cần quan tâm khi thấy trẻ bị ỉa chảy, tưa và nổi ban.
    Tác dụng không mong muốn (ADR)
    Ban da và đau tại chỗ tiêm là những ADR thường gặp nhất.
    Thường gặp, ADR > 1/100
    Toàn thân: Ðau tại chỗ tiêm bắp, đôi khi bị chai cứng.
    Tiêu hóa: Ỉa chảy.
    Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, biến chứng chảy máu.
    Da: Ban da dạng sần.
    Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
    Toàn thân: Sốt.
    Da: Nổi mày đay.
    Hiếm gặp, ADR < 1/1000
    Toàn thân: Phản ứng giống bệnh huyết thanh và phản vệ.
    Máu: Giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan máu, thử nghiệm Coombs dương tính.
    Tiêu hóa: Viêm đại tràng màng giả, buồn nôn và nôn.
    Thận: Nhiễm độc thận có tăng tạm thời urê huyết/creatinin, viêm thận kẽ.
    Gan: Vàng da ứ mật, tăng nhẹ AST, ALT.
    Khác: Ðau khớp và bệnh nấm Candida.
    ADR có thể có liên quan tới liều cao: Cơn co giật và những dấu hiệu nhiễm độc hệ thần kinh trung ương, đặc biệt ở người suy thận; viêm tĩnh mạch huyết khối sau khi tiêm truyền tĩnh mạch.
    Hướng dẫn cách xử trí ADR
    Với người suy thận, có thể phải giảm liều dùng (xin đọc mục “Liều lượng”).
    Cần theo dõi chức năng thận và thời gian đông máu, nhất là khi điều trị dài ngày và liều cao. Ngừng cefalotin trong trường hợp dị ứng hoặc phản ứng quá mẫn nghiêm trọng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (duy trì thông khí và sử dụng epinephrin, oxygen, tiêm tĩnh mạch glucocorticosteroid). Các trường hợp bị viêm đại tràng màng giả thể nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Các trường hợp vừa và nặng, cần dùng các dịch và các chất điện giải, bổ sung protein và điều trị bằng thuốc kháng khuẩn có hiệu lực với C. difficile (dùng metronidazol, không dùng vancomycin).
    Liều lượng và cách dùng
    Người lớn: Liều thông thường tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch: 500 mg đến 1 g, cách nhau 4 – 6 giờ/lần tùy theo mức độ nhiễm khuẩn. Trường hợp nhiễm khuẩn nặng, nên dùng liều 2 g tiêm tĩnh mạch, 4 lần/ngày. Nếu bệnh đe dọa gây tử vong, có thể tăng liều đến 12 g/ngày (2 g, cách nhau 4 giờ 1 lần).
    Trẻ em: Liều thông thường 80 – 160 mg/kg/ngày chia làm 3 – 4 lần.
    Người lớn bị suy thận: Liều khởi đầu là 1 – 2 g tiêm tĩnh mạch. Sau đó chỉnh liều tiếp theo tùy theo độ thanh thải creatinin của người bệnh.
    Dự phòng trong phẫu thuật nhiễm khuẩn hoặc có tiềm năng nhiễm khuẩn:
    Người lớn: Liều thông thường 1 – 2 g tiêm tĩnh mạch 30 – 60 phút trước khi phẫu thuật và 1 – 2 g cách 6 giờ 1 lần sau phẫu thuật. Ðối với phẫu thuật kéo dài, có thể cho trong khi phẫu thuật 1 – 2 g.
    Trẻ em: 20 – 30 mg/kg cùng khoảng thời gian như ở người lớn. Dự phòng thường ngừng trong vòng 24 giờ sau phẫu thuật.
    Tiêm tĩnh mạch: Hòa tan 1 g cefalotin trong 10 ml dung dịch natri clorid 0,9%, hoặc 10 ml glucose tiêm 5%, hoặc 10 ml nước cất tiêm. Tiêm từ từ liều 1 g cefalotin trong thời gian ít nhất 5 phút. Viêm tắc tĩnh mạch thường xảy ra khi tiêm tĩnh mạch cefalotin với liều cao hơn 6 g mỗi ngày, kéo dài quá 3 ngày.
    Tiêm truyền không liên tục: Cách dùng này cho nồng độ huyết thanh rất cao và có hiệu quả. Liều thích hợp trong 24 giờ là 8 – 12 g, mỗi lần tiêm truyền 2 g, 4 lần hoặc 6 lần/ngày. Hòa tan 2 g cefalotin trong 100 ml dung dịch natri clorid tiêm 0,9% hoặc 100 ml glucose tiêm 5%. Nên tiêm truyền thể tích này trong thời gian từ 30 đến 50 phút.
    Tiêm bắp: Hòa tan lọ thuốc 1 g trong 4 ml nước cất tiêm. Chia thể tích này thành 2 liều tiêm bắp, mỗi liều là 0,5 g cefalotin trong 2,2 ml; cần tiêm bắp sâu.
    Tương tác thuốc
    Cefalotin có thể gây trở ngại cho việc đo nồng độ creatinin theo phương pháp Jaffé và có thể cho giá trị cao giả tạo; nên nhớ điều này khi kiểm tra chức năng thận. Cefalotin cũng cho kết quả thử nghiệm Coombs trực tiếp dương tính giả và có thể gây trở ngại cho phản ứng máu chéo. Nước tiểu của người bệnh điều trị bằng cefalotin có thể cho phản ứng glucose dương tính giả với phản ứng khử đồng.
    Dùng đồng thời với thuốc gây độc thận, như kháng sinh aminoglycosid (gentamicin) có thể làm tăng nguy cơ tổn thương thận. Cũng có chứng cứ tăng nhiễm độc thận khi dùng với một thuốc lợi tiểu quai như furosemid, nhưng không thể hiện chắc chắn như furosemid với cefaloridin. Probenecid ức chế bài tiết efalotin ở thận. Có thể có sự đối kháng giữa cefalotin và các chất kìm khuẩn.
    Ðộ ổn định và bảo quản
    Dung dịch đã pha ổn định trong thời gian từ 12 – 24 giờ ở nhiệt độ phòng và để được 96 giờ nếu bảo quản trong tủ lạnh; dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch trong natri clorid tiêm 0,9% hoặc glucose tiêm 5% ổn định trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng, ổn định trong 96 giờ trong tủ lạnh hoặc ổn định trong 12 tuần nếu làm đóng băng; sau khi làm đóng băng, dung dịch tan băng có thể ổn định trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng hoặc 96 giờ trong tủ lạnh.
    Tương kỵ
    Ðã thấy cefalotin tương kỵ với aminoglycosid và nhiều chất khác. Không trộn lẫn cefalotin và aminoglycosid trong cùng lọ/túi. Tủa có thể xảy ra ở dung dịch pH dưới 5.
    Quá liều và xử trí
    Các triệu chứng quá liều bao gồm phản ứng quá mẫn thần kinh cơ, co giật, đặc biệt ở người suy thận.
    Xử trí quá liều cần cân nhắc đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, sự tương tác thuốc và dược động học bất thường của người bệnh.
    Nếu có co giật, ngừng ngay thuốc và có thể dùng liệu pháp chống co giật nếu có chỉ định về lâm sàng. Bảo vệ đường hô hấp, hỗ trợ thông khí và truyền dịch. Theo dõi cẩn thận và duy trì trong phạm vi cho phép các dấu hiệu sinh tồn của người bệnh, các khí trong máu, các chất điện giải trong huyết thanh v.v… Nếu gặp quá liều trầm trọng, đặc biệt ở người suy thận, có thể phối hợp thẩm tách máu và truyền máu, nếu điều trị bảo tồn bị thất bại. Tuy nhiên, chưa có dữ liệu có giá trị chứng minh cách điều trị này.

  • Ceclor

    Ceclor

    Hãng xản xuất

    Eli Lilly

    Loại thuốc

    Kháng sinh uống, nhóm cephalosporin thế hệ 2.

    Thành phần

    Cefaclor

    Dạng bào chế

    Hỗn dịch uống 125 mg/5 ml : lọ 60 ml
    Hỗn dịch uống 250 mg/5 ml : lọ 60 ml
    Bột pha hỗn dịch uống 125 mg/tui : hộp 12 túi
    Viên nang 250 mg : hộp 12 viên
    Viên nén phóng thích chậm 375 mg : hộp 10 viên
    Biệt dược khác

    Cidilor (Ranbaxy) gói 250mg, viên 250mg, viên phóng thích chậm 375mg

    Clorfast (Medipharco) gói 125mg, viên 250mg

    Oratid (XL Laboratories) gói 125mg, viên 250, 375mg

    Medoclor (Medochemie) viên 250mg, dịch uống 1.5g/60ml

    Dược lý và cơ chế tác dụng
    Cefaclor là một kháng sinh cephalosporin uống, bán tổng hợp, thế hệ 2, có tác dụng diệt vi khuẩn đang phát triển và phân chia bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Cefaclor có tác dụng in vitro đối với cầu khuẩn Gram dương tương tự cephalotin, nhưng có tác dụng mạnh hơn đối với các vi khuẩn Gram âm, đặc biệt với Haemophilus influenzae và Moraxella catarrhalis, ngay cả với H. influenzae và M. catarrhalis sinh ra beta – lactamase. Cefaclor in vitro, có tác dụng đối với phần lớn các chủng vi khuẩn sau, phân lập được từ người bệnh:
    Staphylococcus, kể cả những chủng sinh ra penicilinase, coagulase dương tính, coagulase âm tính, tuy nhiên có biểu hiện kháng chéo giữa cefaclor và methicillin; Streptococcus pneumoniae; Streptococcus pyogenes (Streptococcus tan huyết beta nhóm A); Moraxella (Branhamella) catarrhalis; Haemophilus influenzae (kể cả những chủng sinh ra beta – lactamase, kháng ampicillin); Escherichia coli; Proteus mirabilis; Klebsiella spp.; Citrobacter diversus; Neisseria gonorrhoeae; Propionibacterium acnes và Bacteroides spp. (ngoại trừ Bacteroides fragilis là kháng); các Peptococcus; các Peptostreptococcus.
    Cefaclor không có tác dụng đối với Pseudomonas spp. hoặc Acinobacter spp, Staphylococcus kháng methicilin và tất cả các chủng Enterococcus (ví dụ như Str. faecalis cũng như phần lớn các chủng Enterobacter spp., Serratia spp., Morganella morganii, Proteus vulgaris và Providencia rettgeri.
    Theo các số liệu trong báo cáo ASTS 1997, E. coli có tỉ lệ đề kháng khoảng 22% và Enterobacter đề kháng khoảng 19% với cefaclor, (số liệu ở Bệnh viện Chợ Rẫy, thành phố Hồ Chí Minh từ 11/1992 đến 11/1996).
    Dược động học
    Cefaclor được hấp thu tốt sau khi uống lúc đói. Với liều 250 mg và 500 mg uống lúc đói, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương tương ứng khoảng 7 và 13 microgram/ml, đạt được sau 30 đến 60 phút. Thức ăn làm chậm hấp thu, nhưng tổng lượng thuốc được hấp thu vẫn không đổi, nồng độ đỉnh chỉ đạt được từ 50% đến 75% nồng độ đỉnh ở người bệnh uống lúc đói và thường xuất hiện muộn hơn từ 45 đến 60 phút. Nửa đời của cefaclor trong huyết tương từ 30 đến 60 phút; thời gian này thường kéo dài hơn một chút ở người có chức năng thận giảm. Khoảng 25% cefaclor gắn kết với protein huyết tương. Nếu mất chức năng thận hoàn toàn, nửa đời kéo dài từ 2,3 đến 2,8 giờ. Nồng độ cefaclor trong huyết thanh vượt quá nồng độ ức chế tối thiểu, đối với phần lớn các vi khuẩn nhạy cảm, ít nhất 4 giờ sau khi uống liều điều trị.
    Cefaclor phân bố rộng khắp cơ thể; đi qua nhau thai và bài tiết trong sữa mẹ ở nồng độ thấp. Cefaclor thải trừ nhanh chóng qua thận; tới 85% liều sử dụng được thải trừ qua nước tiểu ở dạng không đổi trong vòng 8 giờ, phần lớn thải trừ trong 2 giờ đầu. Cefaclor đạt nồng độ cao trong nước tiểu trong vòng 8 giờ sau khi uống, trong khoảng 8 giờ này nồng độ đỉnh trong nước tiểu đạt được 600 và 900 microgram/ml sau các liều sử dụng tương ứng 250 và 500 mg. Probenecid làm chậm bài tiết cefaclor. Một ít cefaclor được đào thải qua thẩm tách máu.
    Chỉ định
    Cefaclor được chỉ định để điều trị các nhiễm khuẩn đường hô hấp do các vi khuẩn nhạy cảm, đặc biệt sau khi đã dùng các kháng sinh thông thường (do “Chương trình quốc gia nhiễm khuẩn hô hấp cấp” khuyến cáo) mà bị thất bại.
    Viêm tai giữa cấp, viêm xoang cấp, viêm họng, viêm amidan tái phát nhiều lần.
    Ðối với viêm họng cấp do Streptococcus nhóm A tan máu beta, thuốc được ưa dùng đầu tiên là penicilin V để phòng bệnh thấp tim.
    Viêm phổi, viêm phế quản mạn trong đợt diễn biến.
    Nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới không biến chứng (viêm bàng quang).
    Nhiễm khuẩn da và phần mềm do Staphylococcus aureus nhạy cảm và Streptococcus pyogenes.
    Chống chỉ định
    Người bệnh có tiền sử dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin.
    Thận trọng
    Với các người bệnh có tiền sử mẫn cảm với cephalosporin, đặc biệt với cefaclor, hoặc với penicilin, hoặc với các thuốc khác. Phải thận trọng với người bệnh dị ứng với penicilin vì có mẫn cảm chéo. Tuy nhiên tần số mẫn cảm chéo với penicilin thấp.
    Cefaclor dùng dài ngày có thể gây viêm đại tràng giả mạc. Thận trọng đối với người bệnh có tiền sử đường tiêu hóa, đặc biệt viêm đại tràng.
    Cần thận trọng khi dùng cefaclor cho người có chức năng thận suy giảm nặng. Vì nửa đời của cefaclor ở người bệnh vô niệu là 2,3 – 2,8 giờ (so với 0,6 – 0,9 giờ ở người bình thường) nên thường không cần điều chỉnh liều đối với người bệnh suy thận trung bình nhưng phải giảm liều ở người suy thận nặng. Vì kinh nghiệm lâm sàng trong sử dụng cefaclor còn hạn chế, nên cần theo dõi lâm sàng. Cần theo dõi chức năng thận trong khi điều trị bằng cefaclor phối hợp với các kháng sinh có tiềm năng độc cho thận hoặc với thuốc lợi niệu furosemid, acid ethacrynic.
    Test Coombs (+) trong khi điều trị bằng cefaclor. Trong khi làm phản ứng chéo truyền máu hoặc thử test Coombs ở trẻ sơ sinh có mẹ đã dùng cefaclor trước khi đẻ, phản ứng này có thể (+) do thuốc.
    Tìm glucose niệu bằng các chất khử có thể dương tính giả.
    Thời kỳ mang thai
    Chưa có công trình nào được nghiên cứu đầy đủ ở người mang thai. Do đó, cefaclor chỉ được chỉ định dùng ở người mang thai khi thật cần thiết.
    Thời kỳ cho con bú
    Nồng độ cefaclor trong sữa mẹ rất thấp. Tác động của thuốc trên trẻ đang bú mẹ chưa rõ nhưng nên chú ý khi thấy trẻ bị ỉa chảy, tưa và nổi ban.
    Tác dụng không mong muốn (ADR)
    Ước tính gặp ở khoảng 4% người bệnh dùng cefaclor. Ban da và ỉa chảy thường gặp nhất.
    Thường gặp, ADR > 1/100
    Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin.
    Tiêu hóa: Ỉa chảy.
    Da: Ban da dạng sởi.
    ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
    Toàn thân: Test Coombs trực tiếp dương tính.
    Máu: Tăng tế bào lympho, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính.
    Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn.
    Da: Ngứa, nổi mày đay.
    Tiết niệu – sinh dục: Ngứa bộ phận sinh dục, viêm âm đạo, bệnh nấm Candida.
    Hiếm gặp, ADR <1/1000
    Toàn thân: Phản ứng phản vệ, sốt, triệu chứng giống bệnh huyết thanh. Hội chứng Stevens – Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyell), ban da mụn mủ toàn thân.
    Phản ứng giống bệnh huyết thanh hay gặp ở trẻ em hơn người lớn: Ban đa dạng, viêm hoặc đau khớp, sốt hoặc không, có thể kèm theo hạch to, protein niệu.
    Máu: Giảm tiểu cầu, thiếu máu tan huyết.
    Tiêu hóa: Viêm đại tràng màng giả.
    Gan: Tăng enzym gan, viêm gan và vàng da ứ mật.
    Thận: Viêm thận kẽ hồi phục, tăng nhẹ urê huyết hoặc creatinin huyết thanh hoặc xét nghiệm nước tiểu không bình thường.
    Thần kinh trung ương: Cơn động kinh (với liều cao và suy giảm chức năng thận), tăng kích động, đau đầu, tình trạng bồn chồn, mất ngủ, lú lẫn, tăng trương lực, chóng mặt, ảo giác, và ngủ gà.
    Bộ phận khác: Ðau khớp.
    Hướng dẫn cách xử trí ADR
    Ngừng sử dụng cefaclor nếu xảy ra dị ứng. Các triệu chứng quá mẫn có thể dai dẳng trong một vài tháng. Trong trường hợp dị ứng hoặc phản ứng quá mẫn nghiêm trọng cần tiến hành điều trị hỗ trợ (duy trì thông khí và sử dụng epinephrin, oxygen, tiêm tĩnh mạch steroid).
    Ngừng điều trị nếu bị ỉa chảy nặng.
    Các trường hợp bị viêm đại tràng màng giả do Clostridium difficile phát triển quá mức ở thể nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Các trường hợp thể vừa và nặng, cần lưu ý cho truyền các dịch và chất điện giải, bổ sung protein và điều trị bằng kháng sinh có tác dụng với C. difficile (nên dùng metronidazol, không dùng vancomycin).
    Phản ứng giống bệnh huyết thanh thường xảy ra một vài ngày sau khi bắt đầu điều trị và giảm dần sau khi ngừng thuốc vài ngày. Ðôi khi phản ứng nặng cần điều trị bằng các thuốc kháng histamin và corticosteroid.
    Nếu bị co giật do thuốc điều trị, phải ngừng thuốc. Có thể điều trị bằng thuốc chống co giật nếu cần.
    Liều lượng và cách dùng
    Cefaclor dùng theo đường uống, vào lúc đói.
    Người lớn: Liều thường dùng: 250 mg, cứ 8 giờ một lần. Viêm họng, viêm phế quản, viêm amidan, nhiễm khuẩn da và mô mềm, nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới: Uống 250 – 500 mg, ngày 2 lần; hoặc 250 mg, ngày 3 lần.
    Trường hợp viêm họng tái phát do Streptococcus tan huyết beta nhóm A, cũng nên điều trị cho cả những người trong gia đình mang mầm bệnh không triệu chứng. Ðối với viêm họng cấp, penicilin – V là thuốc được chọn đầu tiên.
    Ðối với các nhiễm khuẩn nặng hơn, dùng liều 500 mg, ngày 3 lần. Liều giới hạn thường kê đơn cho người lớn: Tối đa 4 g/ngày.
    Cefaclor có thể dùng cho người bệnh suy thận. Trường hợp suy thận nặng, cần điều chỉnh liều cho người lớn như sau: Nếu độ thanh thải creatinin 10 – 50 ml/phút, dùng 50% liều thường dùng; nếu độ thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút, dùng 25% liều thường dùng.
    Người bệnh phải thẩm tách máu: Khi thẩm tách máu, nửa đời của cefaclor trong huyết thanh giảm 25 – 30%. Vì vậy, đối với người bệnh phải thẩm tách máu đều đặn, nên dùng liều khởi đầu từ 250 mg – 1 g trước khi thẩm tách máu và duy trì liều điều trị 250 – 500 mg cứ 6 – 8 giờ một lần, trong thời gian giữa các lần thẩm tách.
    Người cao tuổi: Dùng liều như người lớn.
    Trẻ em: Dùng 20 – 40 mg/kg thể trọng/24 giờ, chia thành 2 – 3 lần uống.
    Viêm tai giữa ở trẻ em: Cho uống 40 mg/kg thể trọng/24 giờ, chia thành 2 – 3 lần, nhưng liều tổng cộng trong ngày không được quá 1 g. Tính an toàn và hiệu quả đối với trẻ dưới 1 tháng tuổi cho đến nay vẫn chưa được xác định. Liều tối đa một ngày ở trẻ em không được vượt quá 1,5 g.
    Ðiều trị nhiễm khuẩn do Streptococcus tan huyết beta bằng cefaclor ít nhất trong 10 ngày.
    Tương tác thuốc
    Dùng đồng thời cefaclor và warfarin hiếm khi gây tăng thời gian prothrombin, gây chảy máu hay không chảy máu về lâm sàng. Ðối với những người bệnh này, nên theo dõi thường xuyên thời gian prothrombin và điều chỉnh liều nếu cần thiết.
    Probenecid làm tăng nồng độ cefaclor trong huyết thanh.
    Cefaclor dùng đồng thời với các thuốc kháng sinh aminoglycosid hoặc thuốc lợi niệu furosemid làm tăng độc tính đối với thận.
    Ðộ ổn định và bảo quản
    Bảo quản cefaclor ở nhiệt độ phòng, 15 – 30oC. Ðậy kín, tránh ánh sáng.
    Giữ hỗn dịch đã pha trong tủ lạnh (2 – 8oC). Lắc kỹ trước khi dùng. Ðậy kín. Hỗn dịch có thể giữ được trong 14 ngày mà hiệu lực giảm không đáng kể.
    Quá liều và xử trí
    Quá liều: Các triệu chứng quá liều có thể là buồn nôn, nôn, đau thượng vị, và ỉa chảy. Mức độ nặng của đau thượng vị và ỉa chảy liên quan đến liều dùng. Nếu có các triệu chứng khác, có thể do dị ứng, hoặc tác động của một nhiễm độc khác hoặc của bệnh hiện mắc của người bệnh.
    Xử trí quá liều cần xem xét đến khả năng quá liều của nhiều loại thuốc, tương tác thuốc và dược động học bất thường ở người bệnh.
    Không cần phải rửa dạ dày, ruột, trừ khi đã uống cefaclor với liều gấp 5 lần liều bình thường.
    Bảo vệ đường hô hấp cho người bệnh, hỗ trợ thông thoáng khí và truyền dịch.
    Làm giảm hấp thu thuốc bằng cách cho uống than hoạt nhiều lần. Trong nhiều trường hợp, cách này hiệu quả hơn là gây nôn hoặc rửa dạ dày. Có thể rửa dạ dày và thêm than hoạt hoặc chỉ dùng than hoạt.
    Gây lợi niệu, thẩm phân màng bụng hoặc lọc máu chưa được xác định là có lợi trong điều trị quá liều.

  • Biodroxil

    Biodroxil

    Hãng xản xuất

    Sandoz

    Phân phối

    Việt Thống

    Loại thuốc

    Thuốc kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ thứ nhất.

    Thành phần

    Cefadroxil

    Dạng bào chế

    Viên nang 500 mg : hộp 1 vỉ x 12 viên
    Biệt dược khác

    Kefloxin (Ranbaxy) viên 500mg, gói 250mg

    Wincocef (XL Laboratories) viên 250, 500mg

    Torodroxyl (Torrent) viên 500mg

    Dược lý và cơ chế tác dụng
    Cefadroxil là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1, có tác dụng diệt khuẩn, ngăn cản sự phát triển và phân chia của vi khuẩn bằng cách ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn.
    Cefadroxil là dẫn chất para – hydroxy của cefalexin và là kháng sinh dùng theo đường uống có phổ kháng khuẩn tương tự cefalexin.
    Thử nghiệm in vitro, cefadroxil có tác dụng diệt khuẩn trên nhiều loại vi khuẩn Gram dương và Gram âm. Các vi khuẩn Gram dương nhạy cảm bao gồm các chủng Staphylococcus có tiết và không tiết penicilinase, các chủng Streptococcus tan huyết beta, Streptococcus pneumoniae và Streptococcus pyogenes. Các vi khuẩn Gram âm nhạy cảm bao gồm Escherichia coli, Kleb-siella pneumoniae, Proteus mirabilis và Moraxella catarrhalis. Haemophilus influenzae thường giảm nhạy cảm.
    Theo các số liệu ASTS 1997, những chủng còn nhạy cảm tốt với các kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1 là Staphylococcus aureus, Staph. epidermidis, các chủng Streptococcus tan huyết nhóm A, Streptococcus pneumoniae, và H. influenzae.
    Một số chủng đang tăng mức kháng với các kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1 với tỷ lệ như sau: Tỷ lệ kháng của E. coli với cefalexin là khoảng 50%, tỷ lệ kháng của Proteus với cefalexin là khoảng 25% và với cephalotin là 66%, tỷ lệ kháng của Klebsiella pneumoniae với cephalotin là 66% các mẫu phân lập.
    Phần lớn các chủng Enterococcus faecalis (trước đây là Streptococcus faecalis) và Enterococcus faecium đều kháng cefadroxil. Về mặt lâm sàng, đây là những gợi ý quan trọng cho việc lựa chọn thuốc để điều trị các nhiễm khuẩn sau phẫu thuật. Cefadroxil cũng không có tác dụng trên phần lớn các chủng Enterobacter spp., Morganella morganii (trước đây là Proteus morganii) và Proteus vulgaris. Cefadroxil không có hoạt tính đáng tin cậy trên các loài Pseudomonas và Acinetobacter calcoaceticus (trước đây là các loài Mima và Herellea).
    Các chủng Staphylococcus kháng methicilin hoặc Streptococcus pneumoniae kháng penicilin đều kháng các kháng sinh nhóm cephalosporin.
    Dược động học
    Cefadroxil bền vững trong acid và được hấp thụ rất tốt ở đường tiêu hóa. Với liều uống 500 mg hoặc 1 g, nồng độ đỉnh trong huyết tương tương ứng với khoảng 16 và 30 microgam/ml, đạt được sau 1 giờ 30 phút đến 2 giờ. Mặc dầu có nồng độ đỉnh tương tự với nồng độ đỉnh của cefalexin, nồng độ của cefadroxil trong huyết tương được duy trì lâu hơn. Thức ăn không làm thay đổi sự hấp thụ thuốc. Khoảng 20% cefadroxil gắn kết với protein huyết tương. Nửa đời của thuốc trong huyết tương là khoảng 1 giờ 30 phút ở người chức năng thận bình thường; thời gian này kéo dài trong khoảng từ
    14 đến 20 giờ ở người suy thận.
    Cefadroxil phân bố rộng khắp các mô và dịch cơ thể. Thể tích phân bố trung bình là 18 lít/1,73 m2, hoặc 0,31 lít/kg. Cefadroxil đi qua nhau thai và bài tiết trong sữa mẹ.
    Thuốc không bị chuyển hóa. Hơn 90% liều sử dụng thải trừ trong nước tiểu ở dạng không đổi trong vòng 24 giờ qua lọc cầu thận và bài tiết ở ống thận. Do đó, với liều uống 500 mg, nồng độ đỉnh của cefadroxil trong nước tiểu lớn hơn 1 mg/ml. Sau khi dùng liều 1 g, nồng độ kháng sinh trong nước tiểu giữ được 20 – 22 giờ trên mức nồng độ ức chế tối thiểu cho những vi khuẩn gây bệnh đường niệu nhạy cảm. Cefadroxil được đào thải nhiều qua thẩm tách thận nhân tạo.
    Chỉ định
    Cefadroxil được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn thể nhẹ và trung bình do các vi khuẩn nhạy cảm:
    Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Viêm thận – bể thận cấp và mạn tính, viêm bàng quang, viêm niệu đạo, nhiễm khuẩn phụ khoa.
    Nhiễm khuẩn đường hô hấp: Viêm amidan, viêm họng, viêm phế quản – phổi và viêm phổi thùy, viêm phế quản cấp và mạn tính, áp xe phổi, viêm mủ màng phổi, viêm màng phổi, viêm xoang, viêm thanh quản, viêm tai giữa.
    Nhiễm khuẩn da và mô mềm: Viêm hạch bạch huyết, áp xe, viêm tế bào, loét do nằm lâu, viêm vú, bệnh nhọt, viêm quầng.
    Các nhiễm khuẩn khác: Viêm xương tủy, viêm khớp nhiễm khuẩn.
    Với những trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn Gram dương, penicilin vẫn là thuốc ưu tiên được chọn, các kháng sinh cephalosporin thế hệ 1 chỉ là thuốc được chọn thứ hai để sử dụng.
    Ghi chú:
    Cần tiến hành nuôi cấy và thử nghiệm tính nhạy cảm của vi khuẩn trước và trong khi điều trị. Cần khảo sát chức năng thận ở người bệnh suy thận hoặc nghi bị suy thận.
    Chống chỉ định
    Cefadroxil chống chỉ định với người bệnh có tiền sử dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin.
    Thận trọng
    Vì đã thấy có phản ứng quá mẫn chéo (bao gồm phản ứng sốc phản vệ) xảy ra giữa người bệnh dị ứng với kháng sinh nhóm beta – lactam, nên phải có sự thận trọng thích đáng và sẵn sàng có mọi phương tiện để điều trị phản ứng choáng phản vệ khi dùng cefadroxil cho người bệnh trước đây đã bị dị ứng với penicilin. Tuy nhiên, với cefadroxil, phản ứng quá mẫn chéo với penicilin có tỷ lệ thấp.
    Thận trọng khi dùng cefadroxil cho người bệnh bị suy giảm chức năng thận rõ rệt. Trước và trong khi điều trị, cần theo dõi lâm sàng cẩn thận và tiến hành các xét nghiệm thích hợp ở người bệnh suy thận hoặc nghi bị suy thận.
    Dùng cefadroxil dài ngày có thể làm phát triển quá mức các chủng không nhạy cảm. Cần theo dõi người bệnh cẩn thận, nếu bị bội nhiễm, phải ngừng sử dụng thuốc.
    Ðã có báo cáo viêm đại tràng giả mạc khi sử dụng các kháng sinh phổ rộng, vì vậy cần phải quan tâm tới chẩn đoán này trên những người bệnh bị ỉa chảy nặng có liên quan tới việc sử dụng kháng sinh. Nên thận trọng khi kê đơn kháng sinh phổ rộng cho những người có bệnh đường tiêu hóa, đặc biệt là bệnh viêm đại tràng.
    Chưa có đủ số liệu tin cậy chứng tỏ dùng phối hợp cefadroxil với các thuốc độc với thận như các aminoglycosid có thể làm thay đổi độc tính với thận.
    Kinh nghiệm sử dụng cefadroxil cho trẻ sơ sinh và đẻ non còn hạn chế. Cần thận trọng khi dùng cho những người bệnh này.
    Thời kỳ mang thai
    Mặc dù cho tới nay chưa có thông báo nào về tác dụng có hại cho thai nhi, việc sử dụng an toàn cephalosporin trong thời kỳ mang thai chưa được xác định dứt khoát. Chỉ dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai khi thật cần thiết.
    Thời kỳ cho con bú
    Cefadroxil bài tiết trong sữa mẹ với nồng độ thấp, không có tác động trên trẻ đang bú sữa mẹ, nhưng nên quan tâm khi thấy trẻ bị ỉa chảy, tưa và nổi ban.
    Tác dụng không mong muốn (ADR)
    Ước tính thấy tác dụng không mong muốn ở 6% người được điều trị.
    Thường gặp, ADR > 1/100
    Tiêu hóa: Buồn nôn, đau bụng, nôn, ỉa chảy.
    Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
    Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin.
    Da: Ban da dạng sần, ngoại ban, nổi mày đay, ngứa.
    Gan: Tăng transaminase có hồi phục.
    Tiết niệu – sinh dục: Ðau tinh hoàn, viêm âm đạo, bệnh nấm Candida, ngứa bộ phận sinh dục.
    Hiếm gặp, ADR < 1/1000
    Toàn thân: Phản ứng phản vệ, bệnh huyết thanh, sốt.
    Máu: Giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, thiếu máu tan máu, thử nghiệm Coombs dương tính.
    Tiêu hóa: Viêm đại tràng giả mạc, rối loạn tiêu hóa.
    Da: Ban đỏ đa hình, hội chứng Stevens – Johnson, pemphigus thông thường, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyells), phù mạch.
    Gan: Vàng da ứ mật, tăng nhẹ AST, ALT, viêm gan.
    Thận: Nhiễm độc thận có tăng tạm thời urê và creatinin máu, viêm thận kẽ có hồi phục.
    Thần kinh trung ương: Co giật (khi dùng liều cao và khi suy giảm chức năng thận), đau đầu, tình trạng kích động.
    Bộ phận khác: Ðau khớp.
    Hướng dẫn cách xử trí ADR
    Ngừng sử dụng cefadroxil. Trong trường hợp dị ứng hoặc phản ứng quá mẫn nghiêm trọng cần tiến hành điều trị hỗ trợ (duy trì thông khí và sử dụng adrenalin, oxygen, kháng histamin, tiêm tĩnh mạch corticosteroid).
    Các trường hợp bị viêm đại tràng giả mạc nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Các trường hợp thể vừa và nặng, cần lưu ý bổ sung dịch và chất điện giải, bổ sung protein và uống metronidazol, là thuốc kháng khuẩn có tác dụng trị viêm đại tràng do C. difficile.
    Liều lượng và cách dùng
    Cefadroxil được dùng theo đường uống. Có thể giảm bớt tác dụng phụ đường tiêu hóa nếu uống thuốc cùng với thức ăn.
    Người lớn và trẻ em (> 40 kg): 500 mg – 1 g, 2 lần mỗi ngày tùy theo mức độ nhiễm khuẩn.
    Hoặc là 1 g một lần/ngày trong các nhiễm khuẩn da và mô mềm và nhiễm khuẩn đường tiết niệu không biến chứng.
    Trẻ em (< 40 kg):
    Dưới 1 tuổi: 25 – 50 mg/kg thể trọng/24 giờ, chia làm 2 – 3 lần. Thí dụ: Dùng 125 mg mỗi ngày, chia làm 2 lần cho trẻ 6 tháng tuổi cân nặng 5 kg, hoặc dùng 500 mg mỗi ngày chia làm hai lần, cho trẻ 1 năm tuổi cân nặng 10 kg.
    Từ 1 – 6 tuổi: 250 mg, 2 lần mỗi ngày.
    Trên 6 tuổi: 500 mg, 2 lần mỗi ngày.
    Người cao tuổi: Cefadroxil đào thải qua đường thận, cần kiểm tra chức năng thận và điều chỉnh liều dùng như ở người bệnh suy thận.
    Người bệnh suy thận: Ðối với người bệnh suy thận, có thể điều trị với liều khởi đầu 500 mg đến 1000 mg cefadroxil.
    Chú ý: Thời gian điều trị phải duy trì tối thiểu từ 5 – 10 ngày.
    Tương tác thuốc
    Cholestyramin gắn kết với cefadroxil ở ruột làm chậm sự hấp thụ của thuốc này.
    Giảm tác dụng: Probenecid có thể làm giảm bài tiết cephalosporin.
    Tăng độc tính: Furosemid, aminoglycosid có thể hiệp đồng tăng độc tính với thận.
    Ðộ ổn định và bảo quản
    Nên giữ viên nang, viên nén và bột để pha dịch treo trong lọ kín, bảo quản ở nhiệt độ 150 – 300C. Nên bảo quản dịch treo đã pha trong tủ lạnh; sau 14 ngày, phải loại bỏ phần thuốc đã pha không sử dụng.
    Quá liều và xử trí
    Các triệu chứng quá liều cấp tính: Phần lớn chỉ gây buồn nôn, nôn và ỉa chảy. Có thể xảy ra quá mẫn thần kinh cơ, và co giật, đặc biệt ở người bệnh suy thận.
    Xử trí quá liều cần cân nhắc đến khả năng dùng quá liều của nhiều loại thuốc, sự tương tác thuốc và dược động học bất thường ở người bệnh.
    Thẩm tách thận nhân tạo có thể có tác dụng giúp loại bỏ thuốc khỏi máu nhưng thường không được chỉ định.
    Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, thông khí hỗ trợ và truyền dịch. Chủ yếu là điều trị hỗ trợ hoặc giải quyết triệu chứng sau khi rửa, tẩy dạ dày ruột.

  • Nhóm kháng sinh CEPHALOSPORIN

    CEPHALOSPORIN

    Các Cephalosporin đang được sử dụng hiện nay
    Nhóm thuốc Dược chất Dạng bào chế Biệt dược
    Thế hệ 1 Cefalexin Viên, gói, dịch ống Ospexin, Sporicef, Ceporex
    Cefadroxil Viên, gói Biodroxyl, Kefloxin, Torodroxyl
    Cefalotin Bột pha tiêm Intralotine, Mezicef, Kilazo
    Cefazolin Bột pha tiêm Cefazolin, Zoliicef, Biofazolin
    Thế hệ 2 Cefaclor Viên, gói, dịch uống Ceclor, Cidilor, Vercef
    Cefuroxim Acetyl Viên, gói, dịch uống Zinnat, Xorimax, Ceroxim
    Cefuroxim Natri Bột pha tiêm Zinacef, Xorim, Roxincef
    Cefamandole Bột pha tiêm Celdocef, Shindocef, Kefandol
    Cefotiam Bột pha tiêm Gomtiam, Tiafo
    Thế hệ 3 Cefotaxime Bột pha tiêm Claforan, Tirotax, Ceforan
    Cefoperazon Bột pha tiêm Cefobis, Defocef, Fordamet
    Ceftriaxon Bột pha tiêm Rocephin, Megion, Oframax
    Ceftazidim Bột pha tiêm Fortum, Keftazim, Parzidim
    Cefixime Viên, gói Cefixi, Cefimed, Amfepime
    Cefdinir Bột pha tiêm Omnicef, Duocef, Kefnir
    Cefpodoxime Viên, gói Orelox, Medxil, Zenodem
    Ceftizoxime Bột pha tiêm Cefizox, Varucefa, Zoximcef
    Thế hệ 4 Cefepim Viên, Bột pha tiêm Uniceme, Vifepime, Maxapin
    Cefpirome Bột pha tiêm Cefire 1g, Cefitop

    1. Lịch sử

    Vào những năm 1970, cephalosporin thường dùng gồm cephalexin dạng uống và 2 thuốc dùng ngoài đường uống là cephaloridin và cephalothin. Cephazolin có vào năm 1973. Cũng trong khoảng thời gian này, việc viết tên gốc Cephalosporin được thay đổi từ “ceph” thành “cef”.

    Cuối những năm 1970, 2 kháng sinh mới là cefamandol và cephamycin cefoxitin được đưa ra thị trường. Cả hai thuốc này đều có hoạt tính hơn hẳn các cephalosporin đang có tại thời điểm đó và vì thế được gọi là “thế hệ 2”. Mặc dù các thuốc này không thể thay thế cho nhau, nhưng cả hai đều được dùng để điều trị nhiễm khuẩn phẫu thuật. Trong khi cefoxitin có hoạt tính tuyệt vời chống lại vi khuẩn gram(-) ruột và vi khuẩn kỵ khí, thì cefamandol lại không chống được vi khuẩn kỵ khí ruột. Hơn nữa, cefamandol còn gây giảm protrombin huyết ở những người có nguy cơ.

    Cefoxitin là kháng sinh dùng cho phẫu thuật, còn cefamaldol được sử dụng làm kháng sinh đường hô hấp do hoạt tính kháng H.influenzae, cho đến khi bị 2 thuốc mới thay thế. Được công bố 1983, cefuroxim nhanh chóng thay thế cefamandol. Ngoài hoạt tính kháng H.influenza tuyệt vời, kể cả các chủng beta-lactamase, liều cefuroxim có thể được chia thành ít lần hơn cefamandol và không có nguy cơ gây giảm protrombin máu. Năm 1987, người ta đã công bố dạng cefuroxim uống. Năm 1985, cefotetan, cũng là một cephamycin, được đưa ra thị trường và trở thành cephalosporin có tác dụng cao nhất chống lại vi khuẩn kị khí thay cho cefoxitin. Liều cefotetan cũng được chia thành ít lần hơn cefoxitin, và kết quả là nhiều cơ sở điều trị đã thay cefoxitin bằng cefotetan rẻ tiền hơn. Tuy nhiên, cefotetan có chứa một nhóm chức có vấn đề tương tự như nhóm chức trong cefamandol được cho là gây giảm protrombin huyết. Tháng 5 năm 1984, 2 thuốc thế hệ 2 tác dụng kéo dài là cefonicid và ceforanid ra đời và tháng 10/1984, ceftriaxon, một cephalosporin có thời gian bán thải dài nhất được đưa ra thị trường.

    Năm 1981, thế hệ 3 của cephalosporin đã xuất hiện với sự ra đời của cefotaxim. Nhiều cephalosporin hiện đang được triển khai có hoạt tính kháng lại các nhiễm khuẩn gram (-) ưa khí nặng. Nhiều thuốc đã được công bố trong thời gian ngắn: cefoperazon năm 1982, ceftizoxim năm 1983, ceftriaxon 1984, ceftazidim 1985. Các kháng sinh dùng ngoài đường tiêu hóa này có hiệu lực chống lại vi khuẩn gram(-) ngang với aminoglycosid nhưng không có độc tính. Những người ủng hộ các cephalosporin mới này nhất trí rằng giá thành của chúng được bù lại bởi chí phí theo dõi thấp hơn. Suốt những năm 1980, các thuốc này trở thành thuốc chính trong điều trị nhiễm khuẩn gram (-). Tuy nhiên, vào năm 1992 đã có báo cáo về kháng thuốc, thường trong vài ngày sau khi bắt đầu điều trị, ở các vi khuẩn như Enterobacter clocae. Mặc dù vậy, ceftazidim, một thuốc thế hệ 3 có hoạt tính ngoại lệ chống Pseudomonas aeruginosa, vẫn được dùng theo kinh nghiệm để điều trị sốt ở bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính và trong nhiễm khuẩn Psedomonas nặng. Thuốc mới nhất thuộc nhóm này là ceftibuten, một cephalosporin uống bền vững với acid. Ceftibuten được FDA cấp phép vào năm 1996.

    Có không dưới 25 kháng sinh cephalosporin hiện đang được bán tại Mỹ. Chúng là những kháng sinh thông dụng do ít độc tính và có tác dụng chống nhiễm khuẩn nặng. Đến nay, cefazolin vẫn là thuốc thế hệ 1 dùng ngoài đường tiêu hóa thông dụng nhất nhờ có nồng độ cao trong máu và mô, giá thành thấp và ít độc tính. Điều thú vị là, mặc dù được sử dụng rộng rãi, các cephalosporin hiếm khi được coi là thuốc đầu bảng. Các cephalosporin được phân nhóm thành các “thế hệ” theo phổ tác dụng chung. Mặc dù cephalosporin thế hệ 2 là nhóm gồm nhiều thứ thuốc khác nhau, cả về phổ tác dụng và tác dụng phụ, các thuốc thuộc thế hệ đầu và thế hệ 3 có nhiều điểm giống với các thuốc khác trong cùng nhóm. Ngoài ra, hai nhóm này thường trái ngược nhau trong phổ tác dụng: cephalosporin thế hệ 1 có hoạt tính mạnh nhất chống các vi khuẩn ưa khí gram (+) nhưng chỉ có tác dụng với một số ít vi khuẩn ưa khí gram (-), trong khi các thuốc thế hệ 3 có tác dụng nhất trong 3 nhóm chống lại nhiễm gram (-) nặng và ít có tác dụng với vi khuẩn gram (+). Một cephalosporin dùng ngoài đường tiêu hóa khác có tác dụng rất tốt với vi khuẩn ưa khí gram (+) và gram (-) là cefepim, được cấp phép sử dụng từ tháng 1 năm 1996. Một số người coi thuốc này là cephalosporin thế hệ 4.

    2. Cơ chế tác dụng

    Tất cả các beta-lactam đều có những điểm giống nhau trong cơ chế tác dụng. Điều quan trọng là, chúng phải xâm nhập vào màng tế bào vi khuẩn qua kênh “porin” và gắn với protein gắn penicillin (PBP), PBP đa dạng ở các loài vi khuẩn khác nhau, chịu trách nhiệm nhiều bước trong quá trình tổng hợp màng tế bào vi khuẩn và có hàng trăm đến hàng ngàn phân tử trong một tế bào. Lậu cầu có 3 týp phụ, trong khi E.coli có ít nhất 10 týp phụ. Hoạt tính nội tại của beta-lactam phụ thuộc vào khả năng tiếp cận và gắn với PBP cần thiết. Sự can thiệp vào quá trình tổng hợp màng tế bào qua trung gian PBP cuối cùng dẫn đến dung giải tế bào, qua trung gian là các enzym tự dung giải màng tế bào vi khuẩn (ví dụ autolysin). Còn chưa rõ mối quan hệ giữa PBP và autolysin, nhưng có lẽ là kháng sinh nhóm beta-lactam ảnh hưởng đến một chất ức chế autolysin nào đó.

    3. Các cơ chế kháng thuốc của vi khuẩn

    Kháng sinh không có khả năng vào được nơi cần tác động, ví dụ penicillin G và E.coli. Các kháng sinh nhóm beta-lactam khác khuếch tán qua màng tế bào của loại vi khuẩn này nhanh hơn penicillin G.

    Khác biệt về cấu trúc của PBP có thể ngăn cản sự gắn kết của kháng sinh, điều này giải thích tại sao cephalosporin không có tác dụng chống lại cầu khuẩn ruột.

    Vi khuẩn có thể tiết ra các enzym (beta-lactamases) phá hủy kháng sinh. Cơ chế này được chú ý nhiều như mục tiêu mới cho liệu pháp thuốc. Các tác nhân ức chế beta-lactamase đặc hiệu (acid clavunic, sulbactam) đã được phát triển nhằm thiết lập lại hiệu lực của các kháng sinh beta-lactam cũ. Hơn nữa, một số kháng sinh nhóm beta-lactam, đáng chú ý nhất là cefoxitin là chất xúc tác tạo enzym phá hủy mạnh.

    Cuối cùng nhiều tác nhân khác có thể làm giảm hoạt tính của kháng sinh beta-lactam bao gồm mật độ quần thể vi khuẩn và thời gian nhiễm trùng. Các yếu tố như độ pH acid không tác động tới cephalosporin ổ mức độ như các kháng sinh amynoglycosid.

    4. Đặc điểm phân biệt

    Kháng sinh cephalosporin được phân loại không chặt chẽ thành các “thế hệ” phần nào tương ứng với phổ tác động và thời gian công bố thuốc. Nói chung, thế hệ 1 là các cephalosporin lâu đời nhất và có phổ tác dụng tương tự. Khi cefoxitin và cephamandol được công bố, chúng có những tiến bộ đặc biệt vượt tất cả các thuốc cũ, vì vậy được coi là thuốc thế hệ 2. Tuy vậy, cefoxitin và cephamandol không thay thế được cho nhau. Các thuốc thế hệ 3, có phổ tác dụng với vi khuẩn gram âm hơn vượt hơn cả hai nhóm kia. Khi việc phân loại theo “thế hệ” trong đó cephalosporin không tương ứng với thời điểm thuốc này được đưa ra thị trường, thì cách phân loại này không còn được áp dụng thường xuyên nữa.

    Nói chung, các cephalosporin thế hệ 1 có hoạt tính tốt chống lại các vi khuẩn gram (+) hiếu khí và kém tác dụng với vi khuẩn gram (-). Trái lại, các kháng sinh thế hệ 3 lại ngược lại với thuốc thế hệ 1. Cefepim, còn được gọi là thế hệ 4, có tác dụng chống vi khuẩn gram (-) của thuốc thế hệ 3 và tác dụng chống vi khuẩn gram (+) của thuốc thế hệ 1. Các thuốc thế hệ 2 khó khái quát hóa hơn do tính đa dạng của nó. Trong khi cefamaldol và cefuroxim có tác dụng được cải thiện chống lại H.influenza (so với các thuốc thế hệ 1 thì các thuốc thế hệ 2 khác như cefoxitin lại không được như vậy)

    Cũng có những khác biệt về dược động học. Mặc dù nhiều cephalosporin thế hệ 1 không thấm vào dịch não tủy với nồng độ đủ để điều trị viêm màng não thì một số thuốc thế hệ 2 và hầu hết các thuốc thế hệ 3 lại làm được điều này. Ceftriaxon, cefonicid và trong một số bệnh, cefotetan có thể được dùng một lần/ngày, trong khi tất cả các cephalosporin khác phải dùng nhiều lần/ ngày.

    5. Phản ứng có hại

    Trừ một số ngoại lệ, các phản ứng có hại với cephalosporin cũng tiêu biểu cho kháng sinh: phản ứng quá mẫn và kháng kháng sinh. Tuy nhiên, một số cephalosporin gây giảm prothrombin huyết như cefamandol, cefoperazon, cefotetan và moxalactam, một thuốc không còn được dùng trên lâm sàng. Mặc dù vấn đề này thu hút nhiều sự quan tâm song cơ chế của các phản ứng có hại vẫn còn gây tranh cãi. Nếu được sử dụng đúng, các kháng sinh cephalosporin, kể cả thuốc gây giảm prothrombin huyết, là các thuốc khá an toàn.

    6. Các nhóm thuốc hiện nay đang được sử dụng.

    Thế hệ 1: có tác dụng chống các vi khuẩn gram dương tốt kể cả loại sản xuất ra beta lactamase nhưng tác dụng lên gram âm. Chỉ dịnh cho các nhiểm khuẩn hô hấp, tai mũi họng.

    É    Cefalexin: Ospexin (Sandoz), Servispor (Sandoz), Sporicef (Ranbaxy), Ceporex (Glaxo)

    É    Cefadroxil: Biodroxyl (Sandoz), Kefloxin (Ranbaxy), Wincocef (XL Laboratories), Torodroxyl (Torrent)

    É    Cefalotin: Intralotine, Mezicef, Kilazo

    É    Cefazolin: Cefazolin (Actavis),  Zoliicef(Pymepharco), Biofazolin (Bioton)

    Thế hệ 2:  có tác dụng chống VK gram âm tốt hơn thế hệ 2 nhưng kém thế hệ 3

    É    Cefaclor: Ceclor (Elly Lilly), Cidilor (Ranbaxy), Clorfast (Medipharco), Oratid (XL Laboratories), Medoclor (Medochemie)

    É    Cefuroxim: Zinnat (Glaxo Wellcome), Actixim (Glomed), Amphacef (Ampharco USA), Cavumox (Tenamyd), Ceroxim (Ranbaxy), Cefuroxim (Tenamyd), Xorimax (Sandoz)

    É    Cefuroxim Natri: Zinacef (Glaxo Wellcome), Xorim (Sandoz), Roxincef (Cagipharm)

    É    Cefamandole: Celdocef (Pymepharco), Shindocef (Shinpoong Deawoo),  Kefandol (Eli Lilly)

    É    Cefotiam: Tiafo (Pymepharco), Gomtiam (Daewoong)

    Thế hệ 3: có tác dụng chống Vk gram âm như các loại trực khuẩn gram âm đường ruột, các VK kị khí và trực khuẩn mủ xanh nhưng tác dụng lên gram dương kém hơn nhất là với tụ cầu.

    É    Cefotaxim: Claforan (Roussel VN), Medotaxime (Tenamyd), Tirotax (Sandoz), Fortaxime (Medochemie)

    É    Cefoperazon: Cefobis (Pfizer), Defocef (Daewoong), Fordamet (Medochemie), Opsame (Coral Lap)

    É    Ceftriaxon: Rocephin (Roche), Megion (Sandoz), Medocephine (Tenamyd), Oframax (Ranbaxy)

    É    Ceftazidim: Fortum (Glaxo Wellcome), Parzidim (Sandoz), Imezidim (Imexpharm), Keftazim (Laboratorio Reig Jofre)

    É    Cefixime: Cefixi (Aristopharma), Amfepime (Ampharco USA), Cefimed (Medochemie), Bicebid (Bidiphar)

    É    Cefdinir: Omnicef (Pfizer), Duocef (Ranbaxy), Kefnir (Glenmark), Ceftanir (Pymepharco)

    É    Cefpodoxime:  Orelox (Sanofi Aventis), Medxil (Glomed), Zenodem (Ranbaxy), Rovanten (Opsonin Pharma)

    É    Ceftizoxim: Cefizox (Glaxo Smith Kline), Varucefa (Shinpoong Daewoo), Zoximcef (Pymepharco)

    É    Ceftibuten

    É    Moxalactam

    É    Latamocef

    Thế hệ 4: được nghiên cứu gần đây nhưng hiện nay ít dùng vì tỷ lệ kháng thuốc khá cao.

    É    Cefepim: Uniceme (Mustafa Nevzat), Vifepime (Vitalis), Maxapin (Pymerphaco)

    É    Cefpirome:

  • Unasyn

    Unasyn

    Hãng xản xuất

    Pfizer

    Phân phối

    Zuellig Pharma

    Thành phần

    Sultamicilin tosylate: Ampicillin + Sulbactam (tỷ lệ 2/1)

    Dạng bào chế

    Viên nén bao phim 375 mg : hộp 10 viên
    Bột pha huyền dịch uống 50 mg/ml : lọ 30 ml huyền dịch sau khi pha
    Bột pha tiêm bắp, tĩnh mạch 500 mg/1 g : hộp 1 lọ bột

    Cho 1 viên
    Sultamicilin tosylate, tính theo sultamicilin 375 mg
    Cho 5 ml huyền dịch
    Sultamicilin base hoàn nguyên với nước, tính theo sultamicilin 250 mg
    Cho 1 lọ thuốc tiêm 500 mg/1 g
    Sulbactam sodium, tính theo sulbactam 500 mg
    Ampicillin sodium, tính theo ampicillin 1000 mg

    Biệt dược khác

    Ampisid (Mustafa Nevzat) viên 375mg, dịch uống 250mg/5ml x 40ml

    Bipisyn (Bidiphar) bột pha tiêm lọ 1.5g

    Sulacilin (Mustafa Nevzat) bột pha tiêm lọ 1.5g

    Dược lực
    Sultamicilin là một ester đôi, trong đó ampicillin và chất ức chế bêta-lactamase sulbactam được gắn qua nhóm methylen. Về mặt hóa học, sultamicilin là ester sulphone oxymethylpenicillinate của ampicillin và có trọng lượng phân tử là 594,7.
    Ở người trong quá trình hấp thu sultamicilline sẽ thủy phân cho ra sulbactam và ampicillin tỷ lệ phân tử 1:1 lưu hành trong hệ tuần hoàn. Sinh khả dụng khi sử dụng đường uống đạt tới 80% so với dùng đường tĩnh mạch liều tương đương của sulbactam và ampicillin.
    Những nghiên cứu sinh hóa học với các hệ thống ngoài tế bào vi khuẩn (cell-free bacterial systems) đã chứng minh sulbactam có khả năng làm bất hoạt không hồi phục phần lớn các men bêta-lactamase quan trọng của các vi khuẩn kháng penicillin. Sulbactam có hoạt tính kháng khuẩn đáng kể đối với Neisseriaceae, Acinetobacter calcoaceticus, Bacteroides spp., Branhamella catarrhalis và Pseudomonas cepacia. Những nghiên cứu vi sinh học trên các dòng vi khuẩn kháng thuốc xác nhận sulbactam có khả năng bảo vệ penicillin và cephalosporin không bị vi khuẩn phá hủy và có tác dụng đồng vận rõ rệt với penicillin và cephalosporin. Do sulbactam cũng gắn với một số protein gắn kết penicillin, cho nên đối với một số dòng vi khuẩn nhạy cảm, sử dụng kết hợp sulbactam-ampicillin sẽ hiệu quả hơn là chỉ dùng một loại bêta-lactam.
    Thành phần kết hợp với sulbactam trong Unasyn là ampicillin có tính năng diệt những dòng vi khuẩn nhạy với thuốc bằng cách ức chế sinh tổng hợp mucopeptide của vách tế bào.
    Unasyn có phổ kháng khuẩn rộng đối với cả vi khuẩn Gram dương và Gram âm, gồm có Staphylococcus aureus và S. epidermidis (gồm cả những vi khuẩn đề kháng penicillin và một số vi khuẩn đề kháng methicillin), Streptococcus pneumoniae, Streptococcus faecalis và các chủng Streptococcus khác, Haemophilus influenzae và parainfluenzae (cả hai dòng vi khuẩn sinh bêta-lactamase và không sinh bêta-lactamase), Branhamella catarrhalis, vi khuẩn yếm khí gồm cả Bacteroides fragilis và những vi khuẩn cùng họ, Escherichia coli, Klebsiella, Proteus gồm cả hai loại indole (+) và indole (-), Morganella morganii, Citrobacter, Enterobacter, Neisseria meningitidis và Neisseria gonorrhoeae.
    Dược động học
    Uống sultamicillin sau khi ăn không làm ảnh hưởng sinh khả dụng toàn thân. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của ampicillin sau khi uống sultamicillin đạt cao gấp hai lần so với dùng liều tương đương ampicillin uống. Ở người tình nguyện khỏe mạnh, thời gian bán thải (elimination half-life) của sulbactam là 0,75 giờ và của ampicillin là 1 giờ, với ưu điểm là có từ 50% tới 75% lượng thuốc thải trừ nguyên vẹn qua nước tiểu. Thời gian bán thải tăng lên ở người già và người bị suy thận. Probenecid làm giảm khả năng bài tiết qua ống thận của cả ampicillin và sulbactam. Do đó, sử dụng đồng thời probenecid và sultamicillin làm tăng và kéo dài nồng độ ampicillin và sulbactam trong máu.
    Sulbactam/ampicillin khuếch tán dễ dàng vào hầu hết các mô và dịch cơ thể. Thuốc ít thâm nhập vào não và dịch não tủy trừ khi có viêm màng não. Nồng độ của sulbactam và ampicillin cao trong máu sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp và cả sulbactam lẫn ampicillin đều có thời gian bán hủy khoảng một giờ. Hầu hết sulbactam/ampicillin được thải trừ nguyên vẹn qua nước tiểu.
    Chỉ định
    Chỉ định sử dụng Unasyn uống trong những trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy với thuốc. Chỉ định điển hình là nhiễm khuẩn đường hô hấp trên gồm viêm xoang, viêm tai giữa và viêm amiđan ; nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới gồm viêm phổi và viêm phế quản do vi khuẩn ; nhiễm khuẩn đường tiểu và viêm đài bể thận ; nhiễm khuẩn da và phần mềm ; nhiễm lậu cầu.
    Sultamicillin cũng có thể dùng ở những bệnh nhân cần điều trị bằng sulbactam/ampicillin sau khi đã điều trị khởi đầu bằng Unasyn tiêm.
    Chỉ định sử dụng Unasyn tiêm trong những trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy với thuốc. Chỉ định điển hình là nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và đường hô hấp dưới gồm viêm xoang, viêm tai giữa và viêm tiểu thiệt, viêm phổi do vi khuẩn ; nhiễm khuẩn đường tiểu và viêm đài bể thận ; nhiễm khuẩn trong ổ bụng gồm viêm phúc mạc, viêm túi mật, viêm nội mạc tử cung, viêm vùng chậu ; nhiễm khuẩn huyết ; nhiễm khuẩn da, phần mềm, xương và khớp và nhiễm lậu cầu.
    Unasyn tiêm cũng có thể được dùng để dự phòng ở những bệnh nhân phẫu thuật ổ bụng hoặc vùng chậu nhằm mục đích tránh nhiễm khuẩn vết thương hậu phẫu do nhiễm khuẩn phúc mạc. Dùng dự phòng nhiễm khuẩn hậu sản trong những trường hợp chấm dứt thai kỳ chủ động hoặc mổ lấy thai. Unasyn tiêm cũng được dùng để phòng nhiễm khuẩn hậu phẫu.
    Chống chỉ định
    Chống chỉ định ở những người có tiền căn dị ứng với nhóm penicillin.
    Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng
    Chú ý đề phòng
     :
    Những phản ứng quá mẫn (phản vệ) trầm trọng đôi khi gây tử vong đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng penicillin. Các phản ứng này thường xảy ra ở người có tiền căn dị ứng pencicillin và/hoặc nhạy cảm với nhiều dị ứng nguyên. Đã có những báo cáo về những người có tiền căn dị ứng với penicillin có thể bị dị ứng khi dùng cephalosporin. Trước khi dùng pencicillin phải hỏi kỹ tiền căn dị ứng trước đó, đặc biệt là dị ứng với pencillin, cephalosporin, và các dị ứng nguyên khác. Khi điều trị nếu có dị ứng phải ngưng thuốc ngay và đổi sang loại thuốc khác thích hợp .
    Trong những trường hợp phản ứng phản vệ nặng, cần cấp cứu ngay với adrenaline. Nếu cần cho thở oxy, tiêm steroid, làm thông đường thở bao gồm cả việc đặt nội khí quản.
    Thận trọng lúc dùng :
    Như với mọi kháng sinh khác, cần theo dõi liên tục các dấu hiệu của tình trạng quá sản của các vi sinh vật không nhạy với thuốc kể cả nấm. Nếu có dấu hiệu bội nhiễm phải ngưng thuốc ngay và điều trị với loại thích hợp hơn.
    Như với mọi thuốc có tác dụng toàn thân khác, nên kiểm tra định kỳ chức năng thận, gan và các cơ quan tạo máu trong thời gian điều trị. Điều này rất quan trọng ở trẻ sơ sinh đặc biệt là trẻ non tháng, và những trẻ nhũ nhi khác.
    Sử dụng cho trẻ em :
    Đường thải trừ chủ yếu của sulbactam và ampicillin sau khi uống sultamicillin là qua nước tiểu. Vì chức năng thận ở trẻ sơ sinh chưa hoàn chỉnh, cần lưu ý khi sử dụng sultamicillin ở trẻ sơ sinh.
    Lúc có thai và lúc nuôi con bú
    Nghiên cứu sinh sản trên thú vật thí nghiệm cho thấy thuốc không có ảnh hưởng trên khả năng sinh sản và không tác hại cho thai. Tuy nhiên, tính an toàn trong thời kỳ mang thai và cho con bú chưa được xác định.
    Ampicillin và sultamicillin bài tiết một ít qua sữa. Do đó, nên lưu ý khi sử dụng ở phụ nữ đang cho con bú.
    Tương tác thuốc
    Khi sử dụng allopurinol và ampicillin cùng lúc dễ bị nỗi mẩn đỏ hơn là chỉ dùng ampicillin đơn thuần. Cho đến nay chưa có dữ liệu để xác định tương tác thuốc giữa sultamicillin và allopurinol.
    Tác dụng ngoại ý
    Dạng uống
     :
    Sultamicillin là thuốc được dung nạp tốt. Đa số các tác dụng ngoại ý nếu có xảy ra chỉ ở mức độ nhẹ hoặc trung bình và sẽ dung nạp bình thường khi dùng tiếp tục.
    Đường tiêu hóa : tác dụng ngoại ý thường gặp nhất là tiêu chảy hoặc đi phân lỏng. Cũng có thể buồn ói, nôn mửa, nóng rát vùng thượng vị, đau bụng/co thắt cơ bụng. Như với các kháng sinh nhóm ampicillin khác, viêm đại tràng và viêm đại tràng giả mạc hiếm khi xảy ra.
    Da và cấu trúc da : đôi khi gây mẩn đỏ và ngứa.
    Tác dụng ngoại ý khác : hiếm khi xảy ra như lờ đờ/buồn ngủ, mệt mỏi/khó chịu và nhức đầu.
    Tác dụng ngoại ý của ampicillin hiếm khi xảy ra.
    Vì bệnh nhiễm bạch cầu đơn nhân là do virus, không nên sử dụng ampicillin để điều trị. Có một tỷ lệ cao bệnh nhân tăng bạch cầu đơn nhân bị nổi mẩn đỏ khi sử dụng ampicillin để điều trị.
    Dạng tiêm :
    Giống như những kháng sinh đường tiêm khác, tác dụng ngoại ý chủ yếu là đau tại chỗ tiêm, nhất là khi tiêm bắp. Một số ít bệnh nhân có thể bị viêm tĩnh mạch.
    Đường tiêu hóa : thường gặp là buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy.
    Da và cấu trúc da : thường gặp là nổi mẩn đỏ, ngứa và các phản ứng da khác.
    Hệ tạo máu và bạch huyết : đã có báo cáo về thiếu máu, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ái toan và giảm số lượng bạch cầu. Những phản ứng này có thể hồi phục khi ngưng dùng thuốc, được cho là do phản ứng nhạy cảm.
    Gan : tăng tạm thời men SGOT và SGPT.
    Tác dụng ngoại ý của ampicillin đôi khi có thể xảy ra.
    Vì bệnh nhiễm bạch cầu đơn nhân là do virus, không nên sử dụng ampicillin để điều trị. Có một tỷ lệ cao bệnh nhân tăng bạch cầu đơn nhân bị nổi mẩn đỏ khi sử dụng ampicillin để điều trị.
    Liều lượng và cách dùng
    Dạng uống
     :
    Liều sultamicillin khuyến cáo ở người lớn (gồm cả người già) là 375 mg tới 750 mg hai lần mỗi ngày.
    Trong hầu hết các trường hợp nhiễm khuẩn ở trẻ em cân nặng dưới 30 kg, liều sultamicillin là 25-50 mg/kg/ngày chia thành hai lần tùy thuộc mức độ nhiễm khuẩn và đánh giá của bác sĩ. Đối với trẻ em cân nặng 30 kg trở lên, dùng liều như người lớn.
    Cả người lớn và trẻ em, sau khi hết sốt và những dấu hiệu bất thường phải điều trị tiếp tục 48 giờ nữa. Thời gian điều trị thường là từ 5 tới 14 ngày, nhưng có thể kéo dài thêm nếu cần thiết.
    Điều trị nhiễm lậu cầu không triệu chứng, dùng sultamicillin liều duy nhất 2,25 g (6 viên 375 mg). Có thể kết hợp với probenecid 1 g để kéo dài nồng độ sulbactam và ampicillin trong huyết tương.
    Trường hợp nhiễm lậu cầu mà có tổn thương nghi ngờ giang mai, nên xét nghiệm bằng kính hiển vi nền đen trước khi cho điều trị bằng sultamicillin và phải xét nghiệm huyết thanh học hàng tháng ít nhất trong 4 tháng liên tiếp.
    Bất cứ trường hợp nhiễm khuẩn nào do liên cầu tan huyết (hemolytic streptococci) phải điều trị ít nhất là 10 ngày để ngăn ngừa sốt thấp hoặc viêm vi cầu thận cấp.
    Ở bệnh nhân bị rối loạn chức năng thận nặng (độ thanh thải creatinine nhỏ hơn 30 ml/phút), khả năng thải trừ sulbactam và ampicillin cùng bị ảnh hưởng như nhau. Do đó, tỷ lệ nồng độ của hai thuốc trong huyết tương không thay đổi. Phải giảm liều và số lần dùng sultamicillin ở những bệnh nhân này giống như khi sử dụng ampicillin thông thường.
    Hỗn dịch uống sau khi đã pha nếu muốn để lại dùng tiếp phải giữ lạnh và hủy bỏ nếu để lâu quá 14 ngày.
    Dạng tiêm :
    Unasyn tiêm có thể được dùng đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp.

    Khi tiêm truyền tĩnh mạch, Unasyn tiêm nên được pha với nước pha tiêm vô khuẩn hoặc dung dịch thích hợp sao cho hỗn dịch sử dụng không có cặn và hòa tan hoàn toàn. Tiêm tĩnh mạch thật chậm tối thiểu là 3 phút hoặc có thể pha loãng để tiêm tĩnh mạch hay tiêm truyền tĩnh mạch trong 15-30 phút. Sulbactam/ampicillin sodium cũng có thể được sử dụng bằng cách tiêm bắp sâu ; nếu bị đau, có thể pha thuốc với dung dịch pha tiêm vô khuẩn lignocaine 0,5%.
    Tổng liều Unasyn tiêm thường dùng từ 1,5 g tới 12 g mỗi ngày, được chia ra mỗi 6 giờ hoặc 8 giờ cho tới liều tối đa mỗi ngày của sulbactam là 4 g. Những trường hợp nhiễm khuẩn nhẹ có thể chia liều mỗi 12 giờ.

    Mức độ nhiễm khuẩn Liều Unasyn tiêm mỗi ngày (g)
    Nhẹ 1,5-3 (0,5+1 đến 1+2)
    Trung bình lên đến 6 (2+4)
    Nặng lên đến 12 (4+8)

    Liều dùng Unasyn tiêm cho hầu hết nhiễm khuẩn ở trẻ em, nhũ nhi và trẻ sơ sinh là 150 mg/kg/ngày (tương ứng với sulbactam là 50 mg/kg/ngày và ampicillin là 100 mg/kg/ngày). Ở trẻ em, nhũ nhi và trẻ sơ sinh liều thường được chia thành mỗi 6 giờ hoặc 8 giờ tương tự như dùng ampicillin thông thường. Đối với trẻ sơ sinh một tuần tuổi (đặc biệt là trẻ non tháng) liều thường được chia thành mỗi 12 giờ. Số lần tiêm trong ngày phụ thuộc vào mức độ bệnh và chức năng thận của bệnh nhân.
    Sau khi bệnh nhân hết sốt và không còn những dấu hiệu bất thường phải tiếp tục dùng thêm 48 giờ nữa. Thời gian điều trị thường từ 5 đến 14 ngày nhưng có thể kéo dài hoặc dùng thêm ampicillin trong những trường hợp quá nặng.
    Bệnh nhân bị suy thận nặng (độ thanh thải creatinine nhỏ hơn 30 ml/phút), khả năng thải trừ sulbactam và ampicillin cùng bị ảnh hưởng như nhau. Do đó, tỷ lệ nồng độ của hai thuốc trong huyết tương không thay đổi. Nên giảm số lần tiêm giống như khi sử dụng ampicillin ở những bệnh nhân này. Ở bệnh nhân phải hạn chế dùng sodium, khi điều trị bằng Unasyn tiêm phải lưu ý rằng trong 1500 mg Unasyn tiêm có khoảng 115 mg (5 mmol) sodium.
    Để dự phòng nhiễm khuẩn phẫu thuật, dùng từ 1,5 g đến 3 g Unasyn tiêm lúc tiền mê để thuốc đủ thời gian đạt nồng độ hiệu quả trong huyết tương và mô khi tiến hành phẫu thuật. Có thể lặp lại liều trên mỗi 6 giờ hoặc 8 giờ ; thường ngưng thuốc 24 giờ sau phẫu thuật trừ khi có chỉ định dùng thêm. Điều trị nhiễm lậu cầu không biến chứng, Unasyn tiêm có thể dùng liều duy nhất 1,5 g. Có thể đồng thời uống thêm 1 g Probenecid để kéo dài nồng độ sulbactam và ampicillin trong huyết tương.
    Tính ổn định và tương hợp :
    Sulbactam sodium tương hợp với hầu hết dịch truyền tĩnh mạch nhưng vì ampicillin sodium (và vì vậy Unasyn tiêm) ít ổn định trong dung dịch dextrose hoặc các dung dịch chứa carbohydrate khác, không nên pha chung Unasyn với những dung dịch chứa sản phẩm từ máu hoặc ly giải đạm. Ampicillin (và vì vậy Unasyn tiêm) không tương hợp với các aminoglycoside và không nên pha trộn trong cùng một vật chứa. Dung dịch đậm đặc để tiêm bắp, sau khi pha nên dùng trong vòng một giờ.

  • BỆNH ÁN NHI KHOA : SỐT + ĐAU KHỚP. PHÂN BIỆT KAWASAKI – MISC -STILL DISEASE

    BỆNH ÁN TIM MẠCH

    1. HÀNH CHÍNH:

    Họ và tên:   VÕ HOÀNG QUÂN

    Giới: Nam                 Ngày sinh: 29/07/2018 ( 54 tháng)

    Địa chỉ: 177/1 Phú Xuân, xã Phú Ngãi Trị, huyện Châu Thành, tỉnh Long An.

    Nhập viện:15h40 phút ngày 5/2/2023

    Phòng 301 khoa Tim mạch Bệnh viện Nhi đồng 1

    1. LÝ DO NHẬP VIỆN: sốt N5 + Sưng đau khớp gối.
    2. BỆNH SỬ:

    Mẹ là nguời khai bệnh, bệnh 5 ngày:

    N1: Bé nổi hạch cổ (P) sưng đau ăn uống kém mẹ đưa bé đi khám bác sĩ tư uống thuốc không rõ loại ,sau uống thuốc bé nổi mề đay ,ngứa nhiều (mẹ không rõ nổi ban ở vị trí nào trước) ,kèm mắt đỏ môi đỏ ,nôn ói nhiều lần sau uống nước,ói ra nước ,mẹ thấy bé sốt nhẹ không đo nhiệt độ ,chưa đi tiêu ,tiểu vàng trong, .Mẹ đưa bé nhập viện sản nhi Long An .

    N2 :Sau nhập viện sản nhi Long An bé sốt ngày 3_4 cử mẹ không rõ nhiệt độ có đáp ứng hạ sốt ,hạch cổ (P) sưng đau ,mề đay giảm ,mắt đỏ ,môi đỏ, không nôn ói thêm ,chưa đi tiêu ,tiểu vàng trong.

    N3_5 : bé sốt liên tục có đáp ứng hạ sốt ,hạch cổ (P) sưng đau,mề đay giảm ngứa ,mắt đỏ, môi đỏ, không nôn ói ,chưa đi tiêu ,tiểu vàng trong ,sưng đỏ đau khớp gối -cẳng- bàn chân 2 bên bé không cử động được do đau ,khớp khuỷu tay 2 bên sưng đỏ đau còn vận động co duỗi được mẹ thấy điều trị không giảm lo lắng xin xuất viện lên khám nhi đồng 1 -> nhập viện

    • Tình trạng lúc nhập viện:

    Em tỉnh

    Sốt 3-4 cử/ ngày.

    Đau khớp gối, khuỷu tay, khớp bàn ngón.

    Môi hồng/ Khí trời

    Chi ấm, mạch quay rõ, 150l/p

    Môi đỏ, nứt

    Kết mạc mắt đỏ.

    Hạch cổ (P) sưng nề

    Nổi ban da toàn thân, tập trung ở thân mình và các khớp.

    Sưng nề, phù các đầu ngón tay chân.

    Nhiệt độ: 38.8độ C; Nhịp thở 30l/p;

    HA: 90/ 60 mmHg. Mạch: 150 lần/ phút.

    Cân nặng 15kg, chiều cao 110cm.

    Tim đều rõ, 150l/p

    Thở đều, êm, tần số 30l/p

    Phổi âm phế bào thô

    Sưng đau nóng các khớp bàn ngón, liên ngón gần, liên ngón xa, 2 khớp gối và 2 khớp khuỷu.

    Hạn chế vận động 2 chân.

    • Diễn tiến lâm sàng:
    Ngày Diễn tiến lâm sàng Điều trị
    5/2/2023

    16h30

    Sốt 38,8 độ C.

    Không ho

    Không ói

    Táo bón, 2 ngày chưa đi tiêu

    ∆: Bệnh Still giai đoạn sớm

    ∆# Kawasaki N5

    Aspirin 0.5g

    ½ viên x 4 (u)

    Calci D 0.3g

    1v x 2(u)

    6/2/2023 Em đừ, quấy

    Sốt 3 cử/ ngày. Tmax: 38.5 độ C

    Mắt đỏ, hai bên, không ghèn

    Môi đỏ, khô nứt, đóng mày

    Sưng hạch cổ (P)

    Ban da hai chân, đa dạng, nhiều kích thước.

    Sưng, nóng, đỏ, đau khớp gối 2 bên, khớp liên đốt 2 tay, 2 chân, cứng khớp.

    Phù mu bàn tay, bàn chân

    ∆: Theo dõi Kawasaki điển hình N6

    ∆# Nhiễm trùng huyết tụ cầu.

    Hội chẩn khoa: Điều trị IVIG

    Aspirin 0.5g

    ½ viên x 4 (u)

    Calci D 0.3g

    1v x 2(u)

    Kiovig 100mg/ml 25ml

    30g (12 lọ) (300ml)

    30 phút đầu: TTM 7ml/h

    Sau đó: TTM 30 ml/h

    Aspirin 0.5g

    ½ viên x 4 (u)

    Calci D 0.3g

    1v x 2(u)

     

    7/2/2023 -8/2/2023 Em sốt 1 cử/ ngày. Tmax: 38 độ C

    Mắt đỏ giảm

    Môi đỏ, khô , nứt, đóng mày

    Hạch cổ sưng đau.

    Ban da tay chân giảm.

    Khớp giảm sưng đau.

    Phù đầu chi.

     

    1. TIỀN CĂN:
    2. Bản thân:
    • Sản khoa: con 1/1, PARA mẹ 1001, thai chậm tăng trưởng trong tử cung, CNLS 2,2 kg, sau sanh nằm với mẹ.
    • Dinh duỡng: bé ăn ngày 3 cử,mỗi lần 1 chén cơm, cháo (mẹ nấu)
    • Tâm vận: Phù hợp tuổi
    • Chủng ngừa: TCMR

    Dị ứng, môi truờng:    Không ghi nhận tiền căn dị ứng thức ăn, thuốc, dị nguyên đuờng hít.

    Không ghi nhận tiền căn chàm da, viêm mũi dị ứng.

    Bệnh lý: Không rõ tiền căn Covid -19.

    1. Gia đình: Mẹ mắc covid 19 năm 2022
    2. KHÁM  LÂM SÀNG (Lúc 8g ngày 22/12/2022) :
    3. Tổng trạng:

    Bé tỉnh

    Môi hồng/ khí trời

    Chi ấm, CRT<2s

    Sinh hiệu: Mạch 120 lần/phút đều rõ

    Huyết áp: 90/60 mmHg

    Thở đều êm , tần số 30l/p

    Nhiệt độ: 37 độ C

    Thể trạng: cân nặng 15, chiều cao 110cm

    -2SD<CN/tuổi<0 SD: Không nhẹ cân theo tuổi.

    0SD<CC/ Tuổi < +2SD: Không thấp còi theo tuổi.

    CN/CC <-3SD:gầy còm nặng.

    => Suy dinh dưỡng thể gầy còm mức độ nặng.

    Lòng bàn tay, lòng bàn chân phù đỏ, phù đầu ngón tay, chân.

    Vị trí tiêm BCG không sưng đỏ.

    Không ban da.

    Đầu mặt cổ:

    Cân đối, không biến dạng

    Kết mạc mắt đỏ 2 bên.

    Không chảy mủ tai

    Môi đỏ, lưỡi dâu, môi đỏ khô rỉ máu.

    Hạch cổ (P) sưng đau.

    1. Lồng ngực:

    Lồng ngực cân đối, di động đều theo nhịp thở.

    * Tim:

    Mỏm tim ở khoang liên suờn IV đuờng trung đòn trái.

    Nhịp tim 120 lần/phút, T1 T2 đều rõ, không âm thổi bất thuờng.

    * Phổi:

    Thở đều êm 30 lần/phút

    Phổi phế âm đều 2 bên, không ran.

    1. Bụng:

    Bụng cân đối, di động đều theo nhịp thở

    Bụng mềm, không chướng

    Gan lách không sờ chạm

    1. Thần kinh:

    Cổ mềm

    Không dấu thần kinh khu trú

    1. Cơ xuơng khớp:

    Khớp gối (T) sưng, nóng, đau, hạn chế vận động.

    1. Các cơ quan khác: chưa ghi nhận bất thuờng.
    2. TÓM TẮT BỆNH ÁN:

    Bé trai 54 tháng, nhập viện sốt+ sưng đau đa khớp, ngày thứ 5 của bệnh

    • Sốt ngày N5.
    • Sưng, nóng, đỏ, đau đa khớp.
    • Kết mạc mắt đỏ 2 bên
    • Sưng, phù đầu ngón tay, ngón chân.
    • Hồng ban đa dạng toàn thân không ngứa.
    • Môi đỏ, khô rỉ máu, lưỡi dâu.
    • Hạch cổ (P) sưng đau.
    • Suy dinh dưỡng thể gầy còm mức độ nặng.

    Tiền căn : Sinh đủ tháng, nhẹ cân 2200g. Thai chậm tăng trưởng trong tử cung.

    ĐẶT VẤN ĐỀ

    1. Kawasaki điển hình N5
    2. Suy dinh dưỡng gầy còm mức độ nặng.
    3. CHẨN ĐOÁN SƠ BỘ VÀ CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT

    Chẩn đoán sơ bộ: Kawasaki thể điển hình ngày 5
    Chẩn đoán phân biệt:

    MISC

    BIỆN LUẬN CHẨN ĐOÁN

    Bé trai 15 tháng tuổi vào viện vì sốt N5 + Sưng đau đa khớp. Khám thấy bệnh nhân có đủ tiêu chuẩn chẩn đoán Kawasaki điển hình N5 và có chỉ định sử dụng IVIG.

    Sốt liên tục >5 ngày có 5/5 tiêu chuẩn:

    1. Môi khô, nứt, rỉ máu, lưỡi dâu, họng đỏ

    2. Hồng ban da dạng đa dạng toàn thân.

    3. Phù bàn tay, bàn chân, ngón tay, ngó chân

    4. Viêm kết mạc mắt xuất tiết 2 bên.

    5. Hạch sưng đau, sờ chạm.

    + Tuy nhiên bệnh nhân có triệu chứng sốt 5 ngày , môi đỏ , mắt đỏ, triệu chứng tiêu hóa( nôn ói), đau nhiều khớp , nhưng bệnh nhân không xác định được tiền căn covid gần đây không loại trừ được misc

    + Bệnh nhân có sốt + đau nhiều khớp không loại trừ được các nguyên nhân khác cần làm thêm cận lâm sàng chẩn đoán

    X. ĐỀ NGHỊ CLS :

    • Cận lâm sàng giúp chẩn đoán

    + CRP định lượng.

    + Tốc độ máu lắng (ESR).

    • Cận lâm sàng giúp chẩn đoán phân biệt:

    + Công thức máu.

    + PT, aPTT, Fibrinogen, D-Dimer, Ferritin

    + AST, ALT, Ure, Creatinin, Albumin huyết thanh.

    + Tổng phân tích nước tiểu

    + RF, C3, C4, ANA.

    + Siêu âm khớp gối 2 bên.

    +Xquang gối 2 bên

    + Xquang ngực thẳng.

    • Cận lâm sàng đánh giá nguy cơ tốn thương mạch vành

    + Điện tâm đồ.

    + Siêu âm tim.

    1. KẾT QUẢ CẬN LÂM SÀNG:

    1.Bilan viêm:

    CRP: 181 mg/L

    VS: 84 mm

    Nhận xét: CRP và VS tăng biểu hiện tăng hoạt tính viêm ở bệnh nhân, phù hợp với đặc điểm cận lâm sàng của Kawasaki giai đoạn cấp.

    2. Bilan thấp:

    RF: 8 UI/ml( âm tính)

    3.Siêu âm tim:

      1. Đông cầm máu:

      1. Công thức máu:

    Nhận xét:

    • Bạch cầu tăng, ưu thế đa nhân gợi ý tình trạng viêm nhiễm.
    • Thiếu máu đẳng sắc đẳng bào mức độ nhẹ
    • Tiểu cầu trong giới hạn bình thường.

    Sinh hóa

    Nhận xét:

    ALT > 50 U/L

    GGT: 264 U/L

    Albumin máu giảm

    Nhận xét: Gợi ý tốn thương tế bào gan.

    Tổng phân tích nước tiểu :

    < 10 Bạch cầu/ quang trường 40.

    Kết luận:

    5. Xquang ngực thẳng:

    Bóng tim không to

    Không có tổn thương đông đặc nhu mô phổi.

    XII. ĐIỀU TRỊ: 

    1. Mục tiêu: Giảm hiện tượng viêm ở cơ tim và động mạch.

    2. Hướng điều trị:

    – Aspirin liều duy trì.

    – Hỗ trợ.

    3. Cụ thể:

    Aspirin 81 mg

    1/2 viên (u) sáng, no

    XIII. TIÊN LƯỢNG:

    • Gần: Trung bình: Bệnh nhân sau điều trị IVIG vẫn còn sốt nhẹ, các khớp có giảm sưng , nóng, đỏ đau. Cần làm lại cận lâm sàng kiểm tra lại bilan viêm.
    • Xa: Trung bình: Siêu âm tim không có dãn vành, điều trị IVIG sớm, nguy cơ dãn vành thấp.

     

  • BỆNH ÁN: HẸP PHỔI – THÔNG LIÊN THẤT – CÒN ỐNG ĐỘNG MẠCH – PFO

    BỆNH ÁN TIM MẠCH

    1. HÀNH CHÍNH:

    Họ và tên:  NGUYỄN THÀNH Đ

    Giới: Nam            Ngày sinh: 24/09/2021( 16tháng tuổi)

    Địa chỉ: Xã Tạ An Khương, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.

    Nhập viện: 19h35 phút ngày 27/1/2023

    1. LÝ DO NHẬP VIỆN: Thở mệt
    2. BỆNH SỬ:

    Mẹ bé là nguời khai bệnh:

    Cách nhập viện 3 tuần, em sốt, sốt liên tục, nhiệt độ cao nhất 39 độ C có đáp ứng thuốc hạ sốt, kèm ho đàm, khò khè nhiều được đưa đến điều trị bệnh viện huyện, điều trị không giảm em được chuyển đến bệnh viện Sản nhi Cà Mau.

    Em điều trị tại khoa Nội 10 ngày, có giảm sốt, bớt ho, khò khè. Ngày thứ 10, sau tiêm cefotaxime, bé lên cơn tím, da nổi bông, quấy khóc, được chuyển đến khoa hồi sức tích cực.

    Sau 9 ngày điều trị, em còn sốt, ho, khò khè. Người nhà lo lắng xin chuyển em đến bệnh viện Nhi đồng 1.

    Tình trạng lúc nhập viện:

    Em tỉnh

    Môi hồng/ Oxy

    SpO2/ oxy: 65%

    SpO2/ mask: 75%

    Chi ấm, CRT<2s

    Mạch quay rõ, 150l/p

    T1, T2 đều rõ, âm thổi liên tục khoang liên sườn 4-5 cạnh (T) xương ức.

    Thở đều, co lõm ngực, tần số 50 lần/ phút.

    Phổi ran ẩm

    Bụng mềm

    Cổ mềm

    Chẻ vòm

    Dấu hiệu sinh tồn:

    Nhiệt độ: 38 độ C; Nhịp thở 50l/p;

    Mạch: 150 lần/ phút HA: bé quấy.

    Cân nặng 7.6 kg, chiều cao 78cm.

    • Diễn tiến lâm sàng:
    Ngày Diễn tiến lâm sàng Điều trị
    27/1/2023

    16h

    Khoa cấp cứu:

    Em tỉnh

    Sốt 38.5 độ C

    Ho đàm

    Khó khè

    Môi hồng tím/ oxy mask

    Thở co lõm ngực

    Chẩn đoán: Viêm phổi nặng

    Không lỗ van động mạch phổi

    PDA đã đặt stent

    VSD

    Sứt môi, chẻ vòm

    Nằm đầu cao 30 độ

    Thở oxy mask có túi dự trữ 6l/phút.

    Hút đàm nhớt mũi miệng

    Dịch pha:

    Dextrose 10%: 500ml

    Natri Clorua 10%: 10ml

    Kali Clorua 10%: 7ml

    Calci Clorua 10%: 4ml

    1. Ciprofloxacin 0.2g/100 ml

    0.12g (60ml) x 2 cử.

    TTM 60ml/h

    Efferagal 0.08g

    1 viên (NHM)

    27/1/2023

    18h30

    Khoa tim mạch:

    Chẩn đoán:

    Viêm phổi thùy trên phổi (P)

    PA- VSD -PDA stenting

    Hẹp stent PDA

    Sứt môi chẻ vòm

    Dị ứng Cefotaxim

    Thở oxy qua mask có túi dự trữ.

    Ngưng dịch pha

    Kháng sinh như cấp cứu

    Thêm: Aspirin 81mg

    ½ viên (U)

    Vitaral

    10 giọt x2 (U)

    Aquadetrim

    01 giọt (U)

    30/1/2023 Em sốt 2 cử/ ngày

    T max 38.5 độ C

    Ho đàm

    Khò khè

    Môi hồng tím/ Oxy

    Thở co lõm ngực

    Ngưng Ciprofloxacin

    Thêm:

    Imipenem 0.5g/100ml

    0.18 (36ml)

    TTM 36ml/h x4 cử.

    XN: NTA soi cấy.

    31/1/2023 đến

    2/2/2023

    Em cắt sốt

    Còn ho đàm

    Khò khè

    Thở co lõm ngực

    Vi sinh: 2/2/2023

    Staphylococus Aureus

    MRSA; dương tính

    Tiếp tục điều trị Imipenem.

     

    1. TIỀN CĂN:
    2. Bản thân:
    • Sản khoa: con 3/3, PARA mẹ 2103, bé sinh  33 tuần, sanh thường, CNLS 3.0 kg. Em sanh tại bệnh viện huyện địa phuowg, sau sanh em không nằm dưỡng nhi, không suy hô hấp, không phát hiện tim bẩm sinh, nằm với mẹ 1 tuần sau đó xuất viện.
    • Dinh duỡng: hiện tại, bé ăn ngày 3 cử,mỗi lần 1 chén cơm hoặc cháo (mẹ nấu), uống sữa 100ml/ ngày
    • Tâm vận: Bé nói được từ đơn. Bé chưa tự đi được, đứng vững, mẹ nắm tay dắt đi được.
    • Chủng ngừa: TCMR

    Dị ứng, môi truờng:    Chưa ghi nhận dị ứng thuốc trước đó.

    Bệnh lý:

    Sứt môi, chẻ vòm phát hiện lúc mới sinh

    Lúc 1 tháng tuổi , bé có tím môi và đầu ngón tay ngón chân nhưng không đi khám.

    Tim bẩm sinh phát hiện tình cờ lúc em 3.5 tháng tuổi khi tái khám sứt môi chẻ vòm. Siêu âm tim: Không lỗ van động mạch phổi, Thông liên thất, còn ống động mạch và được đặt stent PDA.

    Viêm phổi tái đi tái lại nhiều lần phải nằm viện.

    1. Gia đình:
    • Mẹ: Mẹ mang thai em lúc 36 tuổi. Không ghi nhận mắc tiểu đường thai kỳ, nhiễm Rubella, hay cách bệnh lý khác trong quá trình mang thai.

    Anh chị em của bé không bị tim bẩm sinh hay hội chứng bẩm sinh khác.

    1. KHÁM  LÂM SÀNG (Lúc 8g ngày 22/12/2022) :
    2. Tổng trạng:

    Bé tỉnh

    Môi hồng/ Mask có túi dự trữ

    SpO2: 90 -92%

    Chi ấm, CRT<2s

    Sinh hiệu: Mạch 140 lần/phút đều rõ

    Huyết áp:

    Thở đều co lõm ngực, tần số 44 lần, phút.

    Nhiệt độ: 37 độ C

    Không phù

    Không dấu mất nước

    Thể trạng: cân nặng 7.6 kg, chiều cao 78cm

    CN/tuổi< – 3SD: rất nhẹ cân.

    -3SD<CD/ Tuổi<-2SD: thấp còi nặng.

    CN/CD < -3SD: gầy còm nặng

      • Suy dinh dưỡng nặng
    1. Lồng ngực:

    Lồng ngực cân đối, di động theo nhịp thở.

    * Tim:

    Mỏm tim ở khoang liên suờn IV đuờng trung đòn trái.

    Harzer (+)

    Nhịp tim 140 lần/phút,

    T1 đều rõ, T đơn..

    Âm thổi liên tục 3/6, cạnh bờ (T) xương ức.

    * Phổi:

    Thở đều, co lõm ngực, tần số 44 lần/ phút

    Phổi ran ngáy, ẩm.

    1. Bụng:

    Bụng cân đối,

    Bụng mềm, không chướng

    Gan lách không sờ chạm

    1. Thần kinh:

    Cổ mềm

    Không dấu thần kinh khu trú

    1. Các cơ quan khác: không dấu mất nước, không ban da, không chấm xuất huyết.
    2. TÓM TẮT BỆNH ÁN:

    Bé trai 16tháng , nhập viện thở mệt, qua hỏi bệnh và thăm khám lâm sàng ghi nhận:

    • Hội chứng suy hô hấp cấp.
    • Hội chứng nhiễm trùng hô hấp dưới.
    • Triệu chứng tim mạch:Tím trung ương, âm thổi liên tục 3/6 cạnh (T) xương ức.
    • Suy dinh dưỡng nặng.

    Tiền căn : Sanh non – Sứt môi chẻ vòm

    Tim bẩm sinh : PA – VSD – PDA stenting.

    Viêm phổi nhiều lần.

    ĐẶT VẤN ĐỀ

      1. Suy hô hấp
      2. Viêm phổi nặng
      3. Tim bẩm sinh
      4. Dị tật: sứt môi chẻ vòm.
    1. CHẨN ĐOÁN SƠ BỘ VÀ CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT

    Chẩn đoán sơ bộ:

    PA – VSD – PDA stenting – Theo dõi hẹp stent/ Viêm phổi nặng biến chứng suy hô hấp / Sứt môi – hở hàm/ Suy dinh dưỡng nặng.

    Tứ chứng Fallot- hẹp nhẹ – trung bình ĐMP– biến chứng viêm phổi, suy hô hấp / Sứt môi – hở hàm/ Suy dinh dưỡng nặng.

    BIỆN LUẬN CHẨN ĐOÁN

    Nghĩ bệnh nhân bị viêm phổi có biến chứng suy hô hấp do bệnh nhân có triệu chứng nhiễm trùng hỗ hấp dưới: sốt cao, ho đàm, khò khè, phổi ran ẩm kèm triệu chứng suy hô hấp: Thở co lõm ngực, môi tím, tụt SpO2 cần hỗ trợ hô hấp trên cơ địa tim bẩm sinh đã biết có tiền căn viêm phổi tái diễn nhiều lần.

    Bệnh nhân có tím trung ương nguyên nhân do tim vì bệnh nhân có tiền sử tím môi, đầu chi từ lúc 1 tháng tuổi lâm sàng khám thấy bệnh nhân có tím môi, tụt SpO2 lúc nhập viện, SpO2/ oxy: 65%, SpO2/ mask: 75% không tương xứng mức độ suy hô hấp nên nghĩ có bất thường tim mạch kèm theo làm trẻ tím.. Nghĩ nguyên phát do thời điểm xuất hiện tím sớm và khám không thấy triệu chứng tăng áp phổi.

    Nghĩ bệnh nhân có tăng lưu lượng máu lên phổi do bệnh nhân có những đợt khò khè , viêm phổi tái đi tái lại, tuy nhiên khám thực thể hiện tại không rõ các triệu chứng tăng lưu lượng máu lên phổi do bệnh nhân đang bị viêm phổi nặng – suy hô hấp nên đề nghị Xquang ngực thẳng để hỗ trợ chẩn đoán.

    Nghĩ bệnh nhân không có tăng áp phổi do nghe tim thấy T2 đơn nghĩ bệnh nhân có thể kèm hẹp phổi kèm theo . Đồng thời khám không thấy phù, tĩnh mạch cổ nổi, gan không to.

    Lâm sàng khám Harzer (+), nghĩ thất (P) to. Nghĩ tim (P) bị ảnh hưởng.

    Tật ở tim:

    Như biện luận ở trên nghĩ bệnh nhân có hẹp động mạch phổi.

    Để bệnh nhân bị tím thì phải có luồng thông phải – trái trong tim.

    Tim bẩm sinh có tím + Hẹp phổi + luồng thông P-T: nghĩ nhiều tứ chứng Fallot. Tuy nhiên Tứ chứng Follot thì lưu lượng máu lên phổi phải giảm. Bệnh nhân này nghĩ tăng lưu lượng máu lên phổi thì phải kèm theo còn ống động mạch hoặc tuần hoàn bàng hệ.

    Nghe tim thấy có âm thổi liên tục 3/6 cạnh (T) xương ức nên nghĩ có thể có kèm theo còn ống động mạch. Khám không có các triệu chứng gợi ý suy tim.

    Bệnh nhân tim bẩm sinh/ dị tật sứt môi – chẻ vòm, cần siêu âm tim để chẩn đoán phân biệt và tìm các bất thường khác đi kèm.

    Cần thêm cận lâm sàng để chẩn đoán xác định.
    X. ĐỀ NGHỊ CLS :

    • Cận lâm sàng giúp chẩn đoán

    + Tổng phân tích tế bào máu ngoại vi bằng máy đếm laser.

    + CRP

    + Khí máu động mạch

    + Xquang ngực thẳng.

    + Siêu âm tim

    + Điện tâm đồ.

    • Cận lâm sàng hỗ trợ điều trị

    + Điện giải đồ

    + AST, ALT, Ure, creatinine

    + NTA soi cấy

    1. KẾT QUẢ CẬN LÂM SÀNG:

    1.Công thức máu:

    16/12/2022
    WBC (K/uL) 17.520
    NEU % 10620
    LYM % 4890
    HGB (g/dL) 11.5
    HCT % 40
    MCV (fL) 67
    MCH (Pg) 19.3
    RDW % 20.4
    PLT (K/uL) 519000

    Nhận xét:

    • Bạch cầu tăng, ưu thế đa nhân gợi ý tình trạng nhiễm trùng.
    • Không có thiếu máu theo tuổi. Hồng cầu nhỏ nhược sắc.
    • Tiểu cầu tăng nhẹ nghĩ do đáp ứng viêm.

    2.Sinh hóa:

    19/12/2022
    Na+ (mmol/L) 134
    K+ (mmol/L) 4.69
    Cl- (mmol/L) 103
    Cal++ (mmol/L) 1.13
    Creatinin (umol/L) 32.7
    AST (U/L) 34.3
    ALT (U/L) 18.2
    Ure (mmol/L 4.25
    CRP (mg/L) 16.16

    Nhận xét:

    Kết luận: CRP tăng nhưng không quá cao nghĩ do đã điều trị kháng sinh ở tuyến trước. Chức năng gan, thận bình thường

    1. Điện tâm đồ:

    Test N/2: 1 ô vuông nhỏ là 2mm

    Trục lệch phải

    Nhịp xoang, xoang đều, tần số 150 lần/ phút.

    Sóng R cao ở V4, V5, song T cùng chiều phức bộ QRS. S sâu ở V2 V3.

    Nghĩ lớn thất trái kiểu tăng gánh tâm trương.

    Tuy nhiên ECG độ tuổi 6th –3 tuổi thường có lớn 2 thất do biên độ sóng trước ngực lớn. Nên cần xem Xquang + Siêu âm tim để kết luận.

    1. Xquang ngực  

    Tim bẩm sinh đã can thiệp

    Tim hình chiếc giày. Mỏm tim chếch lên

    Chỉ số tim lồng ngực > 0.5

    Nghĩ lớn thất thất (P)

    Cung động mạch phổi xẹp.

    Hình ảnh phù nề mô kẽ – Nghĩ tăng tuần hoàn phổi thụ động.

    Hình ảnh đám mờ, không đồng nhất, giới hạn rõ ở thùy trên phổi (P), có hình ảnh khí phế quản đồ.

      1. Siêu âm:

    Situs Solitus Levocardia

    Hồi lưu tĩnh mạch bình thường.

    PFO d= 2mm, L-R shunt.

    PA- VSD – PDA stenting

    • Không lỗ van động mạch phổi:

    + MPA: d= 5.28 m

    + LPA d= 4.3 mm

    • VSD: d = 14.9 mm, shunt 2 chiều, ĐMC cưỡi ngựa trên vách liên thất 50%
    • Stent PDA vertical hoạt động v= 4.25 m/s
    • Cung động mạch quay T , COA(-)
    • Chức năng co bóp cơ tim bảo tồn.

    Nhận xét:

    6.NTA :

    Staphylococus Aureus

    MRSA; dương tính

    Chẩn đoán sau cùng: Tứ chứng Fallot – Không lỗ van động mạch phổi- Còn ống động mạch đã đặt stent – PFO – hẹp stent PDA/ Viêm phổi nặng biến chứng suy hô hấp / Sứt môi – hở hàm/ Suy dinh dưỡng nặng – theo dõi dị ứng Cefotaxim.

    XII. ĐIỀU TRỊ: 

    2. Hướng điều trị:

    – Hỗ trợ hô hấp

    – Liệu pháp kháng sinh

    – Điều trị hỗ trợ

    3. Cụ thể:

    Nằm đầu cao 30 độ

    Thở oxy qua mask có túi dự trữ 6l/phút

    Imipenem 0.5/100ml

    0.18g (36ml)

    TTM 36ml/h x4 cử

    Vancomycin 0.5g

    0.11g + NS đủ 25ml

    TTM 25ml/h x4 cử.

    Aspirin 81 mg

    1/2 viên (u) sáng, no

    XIII. TIÊN LƯỢNG:

    -Gần: Nặng:Em bị viêm phổi nặng, biến chứng suy hô hấp cần thở oxy đã điều trị kháng sinh dài ngày ở tuyến dưới, nguy cơ bội nhiễm vi khuẩn trong môi trường bệnh viện. Bệnh nhân có bệnh tim bẩm sinh phức tạp, suy dinh dưỡng, bệnh có nguy cơ trở nặng đột ngột.

    -Xa: Nặng. Bệnh tim bẩm sinh phức tạp, cần phẫu thuật để điều trị nguyên nhân khi tình trạng lâm sàng ổn định. Bệnh nhân có phễu động mạch phổi thuận lợi hơn cho việc phẫu thuật tim, tuy nhiên siêu âm tim chưa ghi nhận tình trạng mạch vành để tiên lượng phẫu thuật.

    XIV: DỰ PHÒNG:

    • Phát hiện và xử trí kịp thời cơn tím.
    • Giữ gìn vệ sinh răng miệng và phòng viêm nội tâm mạc nhiễm trùng khi làm phẫu thuật, thủ thuật.

     

  • STRESS TEST VÀ NON STRESS TEST LÀ GÌ? Ý NGHĨA VÀ VAI TRÒ TRONG SẢN KHOA.

    • EFM có nhiều vấn đề dẫn đến sai lệch: thành bụng dày, ối nhiều, cách mắc chưa đúng,…

    – Thai <32 tuần, độ trưởng thành của hành não, ngôi và thế chưa ổn định.

    (Bản này anh bắt buộc phải học thuộc)

    Thứ tự đọc một EFM:

    • Hành chính (họ và tên bệnh nhân)
    • Tốc độ kéo giấy
    • Thời gian đo
    • Tim thai cơ bản
    • Dao động nội tại
    • Nhịp tăng
    • Nhịp giãm
    • Con co tử cung (NST không có cơn gò, nếu có cơn gò là ST)

     

    STRESS TEST

    ST có khả năng làm trầm trọng hơn tình trạng suy thai của bé, nếu đang làm mà bé có dấu hiệu suy thai => CDTK

    Chống chỉ định của ST:

    • Dọa sinh non.
    • Nhau tiền đạo, nhau bám thấp, bám trung tâm hoặc bán trung tâm.
    • Mạch máu tiền đạo.
    • Xuất huyết 3 tháng cuối thai kỳ chưa xác định được.
    • Hơ eo tử cung.
    • Đa ối, đa thai.
    • Cơn gò cường tính.
    • Tiền sử sinh non.
    • Thai chưa có khả năng sống khi ra ngoài tử cung.
    • Có vết mổ cũ ngang/dọc thân tử cung.
    • Bốc nhân xơ / chỉnh hình tử cung dị dạng

     

     

  • TỔNG HỢP CÂU HỎI LÂM SÀNG SẢNG KHOA THEO CHỦ ĐỀ

    CHUYỂN DẠ, KỸ THUẬT ĐỠ ĐẺ VÀ XỬ TRÍ TÍCH CỰC GIAI ĐOẠN 3

    Câu 1: Cách tiên lượng một cuộc sanh ngã âm đạo ( các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dạ):

    • Dựa vào nguyên tắc 3P: (1) POWER (cơn co tử cung và sức khỏe mẹ); (2) PASSENGER (ngôi thai); (3) PASSAGE (khung chậu)
    Cơn co tử cung và mẹ đủ sức khỏe để rặn sinh CCTC phải phù hợp với giai đoạn chuyển dạ:

    • XMCTC pha tiềm thời: 1-2 cơn co/10 phút, mỗi cơn kéo dài 15-20s
    • XMCTC pha hoạt động: 3-5 cơn/10 phút, thời gian trung bình 30-40s, khi CTC mở trọn thì kéo dài 40-60s

    Mẹ không mắc các bệnh: tim mạch, suy dinh dưỡng, phổi,…

    Ngôi thai
    • Không phải là ngôi bất thường ( ngôi sinh ngả âm đạo tốt: chẩm cúi tốt, mặt ngửa tốt, ngôi mông đủ.
    • Trọng lượng thai không to.
    Khung chậu Khung chậu khám thấy hẹp khi:

    • sợ chạm được mỏm nhô
    • khoãng cách giữa 2 gai hông <10,5cm

    Không chậu không hẹp hay giới hạn, không lệch hay méoo

    Câu 2: Phân biệt cơn co tử cung và cơn co Braxton-Hick?

    CƠN CO TỬ CUNG CƠN CO BRAXTON-HICK
    Tự động Xuất hiện vào cuối thai kỳkỳ
    Đều đặn Không đều
    Gây đau Không gây đau
    Tăng dần về cường độ và tần số Tần số thưa
    Gây thay đổi trên cổ tử cung (phải có hiệu quả gây xóa mở CTC) Không gây thay đổi trên CTC

    Câu 3: Tiêu chuẩn bấm ối? Mục đích?

    • Chỉ định bấm ối đúng lúc: CTC mở>8cm

    -> đầu ối không còn tác dụng, bấm ối để chuẩn bi đỡ sanh.

    • Bấm ối sớm: khi CTC >4cm và xóa 40-60% trong các trường hợp sau:
    • màng ối dày, đầu ối phồng cản trở cuộc sanh, CTC tiến triển chậm.
    • gây sanh chỉ huy, làm NPLNC, sanh thai thứ 2 trong sinh đôi.
    • Cầm máu trong nhau tiền đạo: loại bám bên, bám mép.
    • Giãm áp lực buồng ối trong đa ối.
    • Trong một số bệnh lý của mẹ cần bấm ối để rút ngắn thời gian chuyển dạ: bệnh tim, TSG nặng.

    Mục đích:

    • Phòng ngừa sa dây rốn
    • Rút ngắn thời gian chuyển dạ, dự phòng chuyển dạ kéo dài gây băng huyết sau sinh.

    Câu 4: Cho bệnh nhân rặn đẻ khi nào?

    • Có cơn co tử cung thích hợp
    • CTC mở trọn
    • ối đã vỡ

    Câu 5: Hướng dẫn bệnh nhân rặn đẻ:

    • Nằm tư thế sản khoa, hai chân càng dang hai bên càng tốt để vùng tầng sinh môn được bộc lộ nhiều.
    • Khi sản phụ cảm thấy đau bụng dữ dội thì lấy hơi sâu và liên tục, rặn như khi đi đại tiện, không la hét để còn giữ hơi rặn.

    Câu 6: Tiêu chuẩn làm tăng co trong nghiệm pháp lọt?

    • Xóa CTC 70-80%
    • Con rạ mở CTC> 4cm, con so mở CTC >5cm
    • Phù hợp sanh ngả âm đạo

    Câu 7: Mục đích của sổ nhau tích cực?

    • Phòng ngừa băng huyết sau sinh, giúp co hồi TC tốt.
    • Phòng hờ nhau bong không hết, sót nhau.

    Câu 8: Nguy cơ của sổ nhau tích cực?

    • Lộn cổ tử cung.
    • Đứt dây rốn

    Câu 9: Khi nào kiểm tra lòng tử cung sau sổ thai sổ nhau?

    • Bệnh nhân có băng huyết.
    • Kiểm tra bánh nhau thấy bị khuyết.

    Câu 10: Khi sản phụ mất máu có nguy cơ choáng, cách nhận biết và xử trí?

    • Lấy mạch/HA tâm thu >1

    -> xử trí tích cực ngay:

    • truyền 2 chai ringer lactate 500ml xả tối đa
    • Oxytocin 4 ống (TMC)
    • 2 ống BFS.Transamin (TMC)
    • 2 ống methyl ergometrin (TB)
    • Chén bóng Foley với 3 ống nước cất 220ml.

    -> Nếu sau 5 phút không giãm băng huyết thì tiến hành cắt bỏ TCTC

    Câu 11: Tại sao không được pha oxytocin vào nước muối sinh lý (NaCl 9%%)?

    • Vì sẽ có sự tương tác làm oxytocin bị lắng đọng

    Câu 12: Nội dung theo dõi chuyển dạ:

    • Cơn co tử cung
    • Theo dõi nhịp tim thai
    • Sinh hiệu mẹ
    • Độ xoá mở ctc

    CHUYỂN DẠ KÉO DÀI VÀ CHUYỂN DẠ NGƯNG TIẾN TRIỂN

    Câu 13: Hãy nêu các dấu hiệu của chuyển dạ đình trệ?

    Câu 14: Nguyên nhân của cuộc chuyển dạ đình trệ?

    Câu 15: Biến chứng của chuyển dạ đình trệ?

    Câu 16: Cách xử trí chuyển dạ đình trệ?

    CHUYỂN DẠ

    Câu 17: Hãy nêu các giai đoạn chuyển dạ (bao gồm cả định nghĩa) và thời gian tương ứng?

    Câu 18: nêu các thông số của biểu đồ chuyển dạ? Thực hiện làm biểu đồ chuyển dạ khi nào? Chỉ định?

    Câu 19: Dấu hiệu chuyển dạ? Tiêu chuẩn chẩn đoán chuyển dạ?

    Câu 20: Phân biệt chuyển dạ thật sự và chuyển dạ giả?

    Câu 20′: Khi nào thực hiện chỉ số BISHOP? Nêu cụ thể từng thang điểm và phân loại đánh giá?

    KHỞI PHÁT CHUYỂN DẠ

    Câu 21: Nêu định nghĩa KPCD?

    Câu 22: Các chỉ định khởi phát chuyển dạ?

    Câu 23: Chống chỉ định KPCD?

    Câu 24: Các biến chứng của KPCD?

    Câu 25: Nêu các PP KPCD?

    Câu 26: Thực hiện KPCD bằng oxytocin thì có bao nhiêu cách? Nêu cụ thể

    Câu 27: Không nên KPCD bằng oxytocin khi nào?

    Câu 28: Cần ngưng dùng ngay oxytoxin khi nào?

    Câu 29: Hãy nêu một số thuốc làm giãm co mà bạn biết?

    SA DÂY RỐN

    Câu 30: Thế nào là sa dây rốn?

    Câu 31: Hãy nêu các cách xử trí sa dây rốn trong 4TH (Dây rốn còn trong bộc ối, sa dây rốn khi đã vỡ ối, nếu thai còn sống, nếu thai đã chết)