Trang chủ

  • Bài giảng Nhi khoa – Đại học Y dược tp HCM

  • Ospen

    Hãng xản xuất

    Sandoz

    Thành phần

    Phenoxymethylpenicillin dạng muối kali; 1000000 đơn vị; tương đương với 0,6 g phenoxymethylpenicillin

    Dạng bào chế

    Viên nén bao phim 1 MIU : hộp 100 vỉ x 10 viên, hộp đơn 12 & 30 viên
    Phổ kháng khuẩn
    Phenoxymethylpenicillin là một kháng sinh đường uống có hiệu lực cao. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn đối với các vi khuẩn nhạy cảm đang tăng trưởng bằng cách ức chế sự sinh tổng hợp của thành tế bào vi khuẩn. Phổ kháng khuẩn của phenoxymethylpenicillin giống như đối với benzylpenicillin. Thuốc có tác dụng lên Streptococci nhóm A, C, G, H, L và MStreptococcus pneumoniae, Staphylococci không tiết penicillinase và Neisseriae, Erysipelothrix rhusiopathlae, Listeriae corynebacteria, Bacillus anthrasis, Actinomycotes, Streptobacilli, Pasteurella multocida, Spririllum minus và các chủng spirochet như Leptosprir, Treponerna, Borrelia và các spirochet khác cũng như các chủng kỵ khí (như Peptococci, Peptostreptococci, Fusobacteria, Clostridia…) đều nhạy cảm với thuốc. Chỉ một vài chủng enterococcal (Streptococci nhóm D) nhạy cảm với thuốc.
    Dược động học
    Phenoxymethylpenicillin không bị bất hoạt bởi acid dịch vị. Thuốc dễ dàng đạt được nồng độ đỉnh huyết thanh và mô đảm bảo đạt nồng độ điều trị trong vòng 30-60 phút nhờ sự hấp thu nhanh với tỷ lệ cao. Thời gian bán thải huyết tương khoảng 30-45 phút. Gần 55% liều uống vào được gắn với protein huyết tương. Thuốc dễ dàng khuyếch tán vào thận, phổi, gan, da, niêm mạc, cơ và hầu hết các dịch trong cơ thể đặc biệt ở những vùng bị viêm nhưng tập trung ít hơn ở xương. Hầu hết liều uống vào được thải trừ qua thận ở dạng không biến đổi. Chỉ một lượng nhỏ thuốc được thải trừ qua mật ở dạng hoạt tính.
    Chỉ định
    Opsen được chỉ định để điều trị và phòng ngừa nhiễm khuẩn từ mức độ nhẹ đến tương đối nặng do vi khuẩn nhạy cảm với penicillin:
    * Nhiễm khuẩn tai mũi họng: bệnh do Streptococci gây ra (bệnh tinh hồng nhiệt, viêm amiđan, viêm họng, viêm hạnh nhân hầu, viêm mũi họng có mủ), viêm tai giữa cấp, viêm xoang.
    * Nhiễm khuẩn đường hô hấp: viêm phế quản, viêm phổi hay phế quản phế viêm do vi khuẩn ngoại trừ những vi khuẩn cần phải dùng penicillin đường tiêm.
    * Nhiễm khuẩn da: viêm quầng, dạng viêm quầng , bệnh mủ da (như bệnh chốc lây, bệnh nhọt), áp xe, viêm tấy.
    * Các nhiễm khuẩn khác: những vết thương do cắn (như vết thương ở mặt hay vết thương sâu ở tay và những vết bỏng).
    * Điều trị dự phòng:
    – Nhiễm khuẩn do Streptococci và những biến chứng như sốt thấp khớp, múa giật, viêm đa khớp, viêm nội tâm mạc, viêm tiểu cầu thận.
    – Viêm nội tâm mạc do vi khuẩn ở những bệnh nhân có bệnh khớp tim bẩm sinh trước và sau khi phẫu thuật nhỏ như cắt amiđan, nhổ răng…
    – Nhiễm khuẩn do phế cầu ở trẻ sơ sinh bị bệnh hồng cầu hình liềm.
    Trong những tình trạng như viêm phổi nặng, mủ màng phổi, nhiễm khuẩn, viêm màng ngoài tim, viêm nội tâm mạc, viêm màng não, viêm khớp và viêm tủy xương nên điều trị bằng penicillin đường tiêm trong giai đoạn cấp.
    Chống chỉ định
    Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với penicillin. Cần xem xét khả năng dị ứng chéo ở những bệnh nhân đã từng dị ứng với các cephalosporin. Không được dùng thuốc cho bệnh nhân có bệnh tiêu hóa biểu hiện nôn hoặc tiêu chảy dài dẳng vì không đảm bảo sự hấp thu.
    Cần đặc biệt thận trọng cho bệnh nhân có tạng dị ứng hoặc hen phế quản.
    Thận trọng lúc dùng
    Thận trọng khi sử dụng Ospen cho bệnh nhân có tạng dị ứng. Nên ngừng thuốc nếu có phản ứng dị ứng và điều trị bằng các thuốc thông thường như adrenalin, kháng histamin và corticoid.
    Đặc biệt, nếu nghi ngờ nhiễm khuẩn do Staphylococci, nên tiến hành làm kháng sinh đồ.
    Bệnh nhân đang dùng penicillin đề phòng ngừa sốt thấp khớp tái phát sau phẫu thuật nên dùng liều gấp đôi trước khi tiến hành phẫu thuật (cắt amiđan, nhổ răng…).
    Dùng Ospen trong thời gian dài nên định kỳ xét nghiệm công thức máu, kiểm tra chức năng gan và thận.
    Hãy thông báo cho bác sĩ nếu bị tiêu chảy kéo dài.
    Nếu quên uống thuốc, hãy uống trở lại liều bình thường càng sớm càng tốt.
    Hãy thông báo cho bác sĩ nếu bạn có thai.
    Không được thay đổi hoặc ngừng thuốc mà không tham khảo ý kiến của bác sĩ, ngay cả khi các triệu chứng được cải thiện hoặc biến mất vì tình trạng bệnh có thể xấu đi hoặc tái phát.
    Lúc có thai và lúc nuôi con bú
    Thuốc có thể dùng cho phụ nữ có thai. Bác sĩ sẽ quyết định liều lượng trong các trường hợp.
    Cho tới nay không thấy các báo cáo độc tính trên mẹ, phôi thai hoặc con. Vì thế, việc sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú cho thấy an toàn.
    Tương tác thuốc
    Do penicillin chỉ tác dụng lên sự tăng trưởng vi khuẩn phenoxymethylpenicillin không nên dùng kết hợp với kháng sinh kìm khuẩn.
    Sự ức chế cạnh tranh thải trừ có thể xảy ra khi dùng đồng thời với thuốc kháng viêm, thuốc kháng viêm, thuốc trị thấp khớp, thuốc hạ sốt (đặc biệt là indomethacin, phenylbutazon và salicylat liều cao) hay probenecid.
    Uống phenoxymethylpenicillin cùng bữa ăn sẽ làm giảm sự hấp thu.
    Như các thuốc kháng sinh khác, phenoxymethylpenicillin cùng bữa ăn sẽ làm giảm hiệu quả của thuốc ngừa thai.
    Trong quá trình điều trị với phenoxymethylpenicillin, các thử nghiệm đường bằng phương pháp không enzym có thể cho kết quả dương tính giả. Định lượng amino acid trong nước tiểu với ninhydrin có thể cho kết quả dương tính giả.
    Tác dụng ngoại ý
    Phản ứng quá mẩn:
    Những phản ứng dị ứng có thể xảy ra bao gồm mày đay, phù mạch thần kinh, ban đỏ đa dạng, viêm da tróc vảy, sốt đau khớp hay sốc phản vệ và những phản ứng xảy ra giống như sốc phản vệ và nhũng phản ứng xảy ra giống như sốc phản vệ (hen, ban xuất huyết, triệu chứng đường tiêu hóa). Tuy nhiên những triệu chứng trên ít xảy ra và mức độ nhẹ hơn so với penicillin đường tiêm.
    Triệu chứng đường tiêu hóa: Đôi khi xảy ra buồn nôn, nôn, tiêu chảy đầy bụng, viêm dạ dày và viêm lưỡi. Nếu tiêu chảy xảy ra trong quá trình điều trị nên nghĩ ngay tới viêm ruột kết màng giả.
    Rối loạn về huyết học: Rất hiếm khi xảy ra tăng bạch cầu ưa eosin, thử nghiệm Coomb dương tính, thiếu máu tan huyết, giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu.
    Liều lượng và cách dùng
    Liều dùng hàng ngày của phenoxymethylpenicillin đối với trẻ em là 50000-100000 đơn vị/kg thể trọng và 3,0-4,5 triệu đơn vị đối với người lớn và trẻ lớn.
    Nói chung, tổng liều điều trị của penicillin uống được khuyến cáo 2-3 lần/ngày. Cả người lớn và trẻ em không nên dùng Ospen liều hàng ngày dưới 25000 đơn vị/kg thể trọng. Người lớn có thể dùng liều hàng ngày tới 6,0 triệu đơn vị.
    Liều dùng thông thường:
    – Trẻ lớn (> 40 kg) và người lớn (< 60 kg): 1 viên Ospen 1000, mỗi 8 giờ uống 1 lần (3 lần/ngày).
    – Người lớn, người già béo phì và phụ nữ có thai: 1½ viên Ospen 1000/lần, mỗi 8 giờ uống 1 lần.
    Liều hàng ngày có thể tăng lên nếu cần. Nên tiếp tục điều trị thêm 3 ngày sau khi đã hết các triệu chứng. Đề phòng ngừa các biến chứng do Streptococci nên dùng thuốc ít nhất trong 10 ngày.
    Liều đặc biệt để dự phòng:
    – Bệnh do sTreptococci (như viêm damiđan, bệnh tinh hồng nhiệt): dùng penicillin trong 10 ngày sẽ kiểm soát được bệnh.
    – Sốt thấp khớp, chứng múa giật và bệnh thiếu máu tế bào hình liềm: Trẻ cân nặng > 30 kg và người lớn: ½ viên Ospen 1000 x 2 lần/ngày; trẻ < 30 kg dùng dạng bào chế liều thấp hơn như sau: Ospen 250/5 mL – Bột pha hỗn dịch uống ½ muỗng/lần, 2 lần/ngày.
    – Phòng ngừa viêm nội tâm mạc (sau phẫu thuật nhỏ như cắt amiđan, nhổ răng…): người lớn và thiếu niên: dùng 3 viên Ospen 1000 vào 1 giờ trước khi phẫu thuật và uống tiếp ½ viên cứ mỗi giờ sau phẫu thuật cho tới 2 ngày.
    Liều lượng cho bệnh nhân giảm thải trừ: do phenoxymethylpenicillin có độc tính thấp, thông thường không cần giảm liều cho những bệnh nhân suy chức năng gan và/hoặc thận. Nhưng cần thiết phải giảm liều theo đặc điểm của từng bệnh nhân lưu ý hàm lượng kali của thuốc. Với bệnh nhân vô niệu nên giảm liều hoặc kéo dài khoảng cách liều.
    Cách dùng: Uống thuốc không nhai với nước khoảng 1 giờ trước khi ăn.

  • Meronem

    Hãng xản xuất

    AstraZeneca

    Thành phần

    Meropenem trihydrat

    Dạng bào chế

    Bột pha tiêm 500 mg : hộp 10 lọ 20 mL, hộp 1 lọ 20 mL,
    Bột pha tiêm 1 g : hộp 10 lọ 30 mL, hộp 1 lọ 30 mL
    Biệt dược khác

    Gompenem (Daewoong) bột pha tiêm 500mg

    Pimenem (Pymepharco) bột pha tiêm 500mg, 1g

    Dược lực
    Meropenem là kháng sinh nhóm carbapenem dùng đường tĩnh mạch, tương đối ổn định với dehydropeptidase-1 (DHP-1) ở người, do đó không cần thêm chất ức chế DHP-1.
    Meropenem diệt khuẩn bằng cách cản trở quá trình tổng hợp thành tế bào vi khuẩn sống. Sự thâm nhập dễ dàng qua thành tế bào vi khuẩn của thuốc, độ bền cao đối với tất cả các â lactamases trong huyết thanh và ái lực đáng kể với các protein gắn kết với penicillin (PBP) giải thích tác động diệt khuẩn mạnh của meropenem đối với nhiều loại vi khuẩn kỵ khí và hiếu khí. Các nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MBC) thường tương tự với nồng độ ức chế tối thiểu (MIC). Đối với 76% vi khuẩn được thử nghiệm, tỷ số giữa MBC:MIC nhỏ hơn hoặc bằng 2.
    Meropenem ổn định trong các thử nghiệm về độ nhạy cảm và có thể tiến hành các thử nghiệm này bằng các phương pháp thường quy. Các thử nghiệm in vitro cho thấy meropenem có tác động hiệp lực với nhiều thuốc kháng sinh khác. Meropenem đã được chứng minh có tác động hậu kháng sinh cả in vitro và in vivo.
    Các tiêu chí về sự nhạy cảm với meropenem đã được khuyến cáo dựa trên dược động học, mối tương quan giữa kết quả lâm sàng và vi sinh học đối với đường kính kháng khuẩn và nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) trên các vi khuẩn gây bệnh.

    Phân loại Phương pháp đánh giá
    Đường kính vòng kháng khuẩn (mm) MIC (mg/l)
    Nhạy cảm ≥ 14 ≤ 4
    Nhạy cảm trung gian 12 – 13 8
    Đề kháng ≤ 11 ≥ 16

    Phổ kháng khuẩn in vitro của meropenem bao gồm phần lớn các chủng vi khuẩn Gram âm và Gram dương, hiếu khí và kỵ khí quan trọng trên lâm sàng dưới đây:
    – Vi khuẩn hiếu khí Gram dương:
    Bacillus spp., Corynebacterium diphtheriae, Enterococcus faecalis, Enterococcus liquifaciens, Enterococcus avium, Listeria monocytogenes, Lactobacillus spp., Nocardia asteroides, Staphylococcus aureus (penicillinase dương tính và âm tính), các Staphylococcus coagulase âm tính; bao gồm, Staphylococcus epidermidis, Staphylococcus saprophyticus, Staphylococcus capitis, Staphylococcus cohnii, Staphylococcus xylosus, Staphylococcus warneri, Staphylococcus hominis, Staphylococcus simulans, Staphylococcus intermedius, Staphylococcus sciuri, Staphylococcus lugdunensis, Streptococcus pneumoniae (nhạy cảm và đề kháng với penicillin), Streptococcus agalactiae, Streptococcus pyogenes, Streptococcus equi, Streptococcus bovis, Streptococcus mitis, Streptococcus mitior, Streptococcus milleri, Streptococcus sanguis, Streptococcus viridans, Streptococcus salivarius, Streptococcus morbillorum, Streptococcus nhóm G, Streptococcus nhóm F, Rhodococcus equi.
    – Vi khuẩn hiếu khí Gram âm:
    Achromobacter xylosoxidans, Acinetobacter anitratus, Acinetobacter lwoffii, Acinetobacter baumannii, Aeromonas hydrophila, Aeromonas sorbria, Aeromonas caviae, Alcaligenes faecalis, Bordetella bronchiseptica, Brucella melitensis, Campylobacter coli, Campylobacter jejuni, Citrobacter freundii, Citrobacter diversus, Citrobacter koseri, Citrobacter amalonaticus, Enterobacter aerogenes, Enterobacter (Pantoea) agglomerans, Enterobacter cloacae, Enterobacter sakazakii, Escherichia coli, Escherichia hermannii, Gardnerella vaginalis, Haemophilus influenzae (kể cả các chủng tiết â lactamase và đề kháng với ampicillin), Haemophilus parainfluenzae, Haemophilus ducreyi, Helicobacter pylori, Neisseria meningitidis, Neisseria gonorrhoeae (kể cả các chủng tiết â lactamase, đề kháng với penicillin và đề kháng với spectinomycin), Hafnia alvei, Klebsiella pneumoniae, Klebsiella aerogenes, Klebsiella ozaenae, Klebsiella oxytoca, Moraxella (Branhamella) catarrhalis, Morganella morganii, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, Proteus penneri, Providencia rettgeri, Providencia stuartii, Providencia alcalifaciens, Pasteurella multocida, Plesiomonas shigelloides, Pseudomonas aeruginosa, Pseudomonas putida, Pseudomonas alcaligenes, Burkholderia (Pseudomonas) cepacia, Pseudomonas fluorescens, Pseudomonas stutzeri, Pseudomonas pseudomallei, Pseudomonas acidovorans, Salmonella spp. kể cả Salmonella enteritidis/typhi, Serratia marcescens, Serratia liquefaciens, Serratia rubidaea, Shigella sonnei, Shigella flexneri, Shigella boydii, Shigella dysenteriae, Vibrio cholerae, Vibrio parahaemolyticus,Vibrio vulnificus, Yersinia enterocolitica.
    – Vi khuẩn kỵ khí:
    Actinomyces odontolyticus, Actinomyces meyeri, Bacteroides Prevotella Porphyromonas spp., Bacteroides fragilis, Bacteroides vulgatus, Bacteroides variabilis, Bacteroides pneumosintes, Bacteroides coagulans, Bacteroides uniformis, Bacteroides distasonis, Bacteroides ovatus, Bacteroides thetaiotaomicron, Bacteroides eggerthii, Bacteroides capsillosis, Prevotella buccalis, Prevotella corporis, Bacteroides gracilis, Prevotella melaninogenica, Prevotella intermedia, Prevotella bivia, Prevotella splanchnicus, Prevotella oralis, Prevotella disiens, Prevotella rumenicola, Bacteroides ureolyticus, Prevotella oris, Prevotella buccae, Prevotella denticola, Bacteroides levii, Porphyromonas asaccharolytica, Bifidobacterium spp., Bilophila wadsworthia, Clostridium perfringens, Clostridium bifermentans, Clostridium ramosum, Clostridium sporogenes, Clostridium cadaveris, Clostridium sordellii, Clostridium butyricum, Clostridium clostridiiformis, Clostridium innocuum, Clostridium subterminale, Clostridium tertium, Eubacterium lentum, Eubacterium aerofaciens, Fusobacterium mortiferum, Fusobacterium necrophorum, Fusobacterium nucleatum, Fusobacterium varium, Mobiluncus curtisii, Mobiluncus mulieris, Peptostreptococcus anaerobius, Peptostreptococcus micros, Peptostreptococcus saccharolyticus, Peptococcus saccharolyticus, Peptostreptococcus asaccharolyticus, Peptostreptococcus magnus, Peptostreptococcus prevotii, Propionibacterium acnes, Propionibacterium avidum, Propionibacterium granulosum. Stenotrophomonas maltophilia, Enterococcus faecium và các Staphylococcus đề kháng với methicillin đã được ghi nhận đề kháng với meropenem.
    Dược động học
    Khi truyền tĩnh mạch một liều đơn Meronem trong vòng 30 phút ở người tình nguyện khỏe mạnh nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương vào khoảng 11 mcg/ml đối với liều 250 mg, 23 mcg/ml đối với liều 500 mg và 49 mcg/ml đối với liều 1 g.
    Tuy nhiên, không có mối tương quan tuyệt đối về dược động học giữa Cmax và AUC với liều dùng. Hơn nữa, sự giảm độ thanh thải trong huyết tương từ 287 xuống 205 ml/phút khi sử dụng liều từ 250 mg đến 2 g đã được ghi nhận.
    Khi tiêm tĩnh mạch một lượng lớn Meronem trong 5 phút ở người tình nguyện khỏe mạnh, nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương vào khoảng 52 mcg/ml khi sử dụng liều 500 mg và 112 mcg/ml khi sử dụng liều 1 g.
    Truyền tĩnh mạch 1 g trong vòng 2 phút, 3 phút và 5 phút được so sánh trong một thử nghiệm bắt chéo ba chiều (Three-way crossover study). Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương tương ứng lần lượt với thời gian truyền này là 110, 91 và 94 microgram/ml.
    6 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch liều 500 mg, nồng độ meropenem trong huyết tương giảm còn ≤ 1 mcg/ml.
    Khi sử dụng nhiều liều cách khoảng mỗi 8 giờ cho người có chức năng thận bình thường, không có sự tích lũy meropenem.
    Ở người có chức năng thận bình thường, thời gian bán thải của meropenem khoảng 1 giờ.
    Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương của meropenem khoảng 2%.
    Khoảng 70% liều meropenem sử dụng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng không đổi trong 12 giờ, sau đó chỉ có một lượng rất nhỏ được bài tiết thêm vào nước tiểu. Nồng độ meropenem trong nước tiểu > 10 mcg/ml duy trì đến 5 giờ sau khi sử dụng liều 500 mg. Không có sự tích tụ meropenem trong nước tiểu hay huyết tương được ghi nhận với phác đồ liều 500 mg mỗi 8 giờ hay 1 g mỗi 6 giờ ở người tình nguyện khỏe mạnh có chức năng thận bình thường.
    Chất chuyển hóa duy nhất của meropenem không có hoạt tính kháng khuẩn.
    Meropenem xâm nhập tốt vào hầu hết các mô và dịch của cơ thể kể cả dịch não tủy ở bệnh nhân viêm màng não nhiễm khuẩn, đạt đến nồng độ cao hơn nồng độ cần thiết để ức chế hầu hết vi khuẩn.
    Các nghiên cứu trên trẻ em chứng tỏ dược động học của Meronem ở trẻ em tương tự ở người lớn. Thời gian bán thải của meropenem vào khoảng 1,5-2,3 giờ ở trẻ em dưới 2 tuổi và dược động học tuyến tính với liều dùng trong khoảng 10-40 mg/kg.
    Các nghiên cứu về dược động học ở bệnh nhân suy thận cho thấy độ thanh thải của meropenem trong huyết tương tương quan với độ thanh thải creatinine. Cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận.
    Các nghiên cứu về dược động học ở người cao tuổi cho thấy độ thanh thải của meropenem trong huyết tương giảm tương ứng với sự giảm độ thanh thải creatinine theo tuổi.
    Các nghiên cứu về dược động học ở bệnh nhân suy gan cho thấy bệnh gan không ảnh hưởng đến dược động học của meropenem.
    An toàn tiền lâm sàng
    Các nghiên cứu trên động vật cho thấy meropenem dung nạp tốt qua thận. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy meropenem chỉ gây độc thận ở liều cao (500 mg/kg).
    Các tác động trên hệ thần kinh trung ương, co giật ở chuột và nôn ở chó chỉ được ghi nhận ở liều cao (> 2000 mg/kg).
    Liều gây chết 50% (LD50) đối với một liều đơn dùng đường tĩnh mạch ở loài gậm nhấm là > 2000 mg/kg. Trong các nghiên cứu sử dụng liều lặp lại (thời gian lên đến 6 tháng) chỉ ghi nhận các tác động nhẹ như giảm nhẹ số lượng tế bào hồng cầu và tăng trọng lượng gan ở chó đang dùng liều 500 mg/kg.
    Không có bằng chứng về khả năng gây đột biến qua 5 thử nghiệm và không có bằng chứng về độc tính lên sự sinh sản và gây quái thai qua các nghiên cứu ở chuột và khỉ sử dụng liều cao nhất có thể, liều không gây tác động làm giảm trọng lượng (nhẹ) ở chuột thế hệ F1 là 120 mg/kg. Có sự gia tăng tần suất sẩy thai qua một nghiên cứu sơ bộ trên khỉ sử dụng liều 500 mg/kg.
    Không có bằng chứng về sự gia tăng tính nhạy cảm với meropenem ở động vật còn non so với động vật trưởng thành.
    Thuốc sử dụng đường tĩnh mạch dung nạp tốt qua các nghiên cứu ở động vật.
    Chất chuyển hóa duy nhất của meropenem có độc tính tương tự trong các nghiên cứu trên động vật.
    Chỉ định
    Meronem dùng đường tĩnh mạch (IV) được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn ở người lớn và trẻ em gây ra bởi một hay nhiều vi khuẩn nhạy cảm với meropenem như sau:
    – Viêm phổi và viêm phổi bệnh viện.
    – Nhiễm khuẩn đường niệu.
    – Nhiễm khuẩn trong ổ bụng.
    – Nhiễm khuẩn phụ khoa, như viêm nội mạc tử cung và các bệnh lý viêm vùng chậu.
    – Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da.
    – Viêm màng não.
    – Nhiễm khuẩn huyết.
    – Điều trị theo kinh nghiệm các nghi ngờ nhiễm khuẩn ở người lớn bị sốt giảm bạch cầu theo đơn trị liệu hay phối hợp với các thuốc kháng virus hoặc thuốc kháng nấm.
    Meronem đơn trị liệu hay phối hợp với các thuốc kháng khuẩn khác đã được chứng minh là hiệu quả trong điều trị nhiễm khuẩn hỗn hợp.
    Meropenem dùng đường tĩnh mạch đã cho thấy hiệu quả trên bệnh nhân xơ hóa nang và nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới mạn tính khi sử dụng như đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc kháng khuẩn khác. Vi khuẩn không phải luôn luôn được tiệt trừ hoàn toàn.
    Chưa có kinh nghiệm sử dụng thuốc ở trẻ em giảm bạch cầu hay suy giảm miễn dịch nguyên phát hoặc thứ phát.
    Chống chỉ định
    Meronem chống chỉ định cho bệnh nhân quá mẫn với thuốc.
    Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng
    Có một số bằng chứng lâm sàng và cận lâm sàng về dị ứng chéo một phần giữa các kháng sinh carbapenem khác với các kháng sinh họ beta-lactam, penicillin và cephalosporin. Cũng như tất cả các kháng sinh họ beta-lactam, các phản ứng quá mẫn hiếm xảy ra (xem “Tác dụng ngoại ý”). Trước khi bắt đầu điều trị với meropenem, nên hỏi kỹ bệnh nhân về tiền sử các phản ứng quá mẫn với các kháng sinh họ beta-lactam. Nên sử dụng thận trọng Meronem cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn này. Nếu phản ứng dị ứng với meropenem xảy ra, nên ngưng thuốc và có biện pháp xử lý thích hợp.
    Khi sử dụng Meronem cho bệnh nhân bị bệnh gan cần theo dõi kỹ nồng độ transaminase và bilirubin.
    Cũng như các kháng sinh khác, tăng sinh các vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc có thể xảy ra và do đó, cần phải theo dõi bệnh nhân liên tục.
    Không khuyến cáo sử dụng thuốc trong trường hợp nhiễm trùng do các Staphylococcus đề kháng với methicillin.
    Trên thực hành lâm sàng, cũng như tất cả các kháng sinh khác, viêm đại tràng giả mạc hiếm khi xảy ra khi sử dụng Meronem và có thể ở mức độ từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Vì vậy, cần thận trọng khi kê toa các thuốc kháng sinh cho bệnh nhân có tiền sử bệnh lý đường tiêu hóa, đặc biệt viêm đại tràng. Điều quan trọng là cần xem xét chẩn đoán viêm đại tràng giả mạc khi bệnh nhân bị tiêu chảy liên quan đến sử dụng thuốc Meronem. Mặc dù các nghiên cứu cho thấy độc tố do Clostridium difficile sinh ra là một trong những nguyên nhân chính gây viêm đại tràng liên quan đến sử dụng các kháng sinh, cũng cần xem xét đến các nguyên nhân khác.
    Nên thận trọng khi sử dụng đồng thời Meronem với các thuốc có khả năng gây độc trên thận (Xem “Liều lượng và Cách dùng” để biết liều dùng).
    Meronem có thể làm giảm nồng độ axít valproic huyết thanh. Ở một số bệnh nhân, nồng độ axít valproic huyết thanh có thể thấp hơn nồng độ điều trị.
    Sử dụng cho trẻ em:
    Hiệu quả và sự dung nạp đối với trẻ dưới 3 tháng tuổi chưa được xác lập; do đó, không khuyến cáo sử dụng Meronem cho trẻ dưới 3 tháng tuổi. Chưa có kinh nghiệm sử dụng thuốc cho trẻ em bị rối loạn chức năng gan hay thận.
    Để thuốc ngoài tầm tay trẻ em.
    Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy:
    Không có dữ liệu thích hợp, nhưng người ta không cho rằng Meronem sẽ ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy.
    Lúc có thai và lúc nuôi con bú
    Phụ nữ mang thai:
    Tính an toàn của Meronem đối với phụ nữ mang thai chưa được đánh giá. Các nghiên cứu trên động vật không ghi nhận tác động ngoại ý nào trên sự phát triển của bào thai. Tác động ngoại ý duy nhất quan sát được qua các thử nghiệm về khả năng sinh sản ở động vật là tăng tần suất sẩy thai ở khỉ ở nồng độ tiếp xúc cao gấp 13 lần nồng độ tiếp xúc ở người. Không nên sử dụng Meronem cho phụ nữ mang thai trừ phi lợi ích vượt trội các rủi ro có thể xảy ra cho bào thai. Nên có bác sĩ giám sát trực tiếp cho mọi trường hợp sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai.
    Phụ nữ cho con bú:
    Meropenem được tìm thấy trong sữa động vật ở nồng độ rất thấp. Không nên sử dụng Meronem ở phụ nữ cho con bú trừ phi lợi ích vượt trội các rủi ro có thể xảy ra cho trẻ.
    Tương tác thuốc
    Probenecid cạnh tranh với meropenem trong bài tiết chủ động qua ống thận và vì vậy ức chế sự bài tiết meropenem qua thận, gây tăng thời gian bán thải và nồng độ meropenem trong huyết tương. Khi không dùng chung với probenecid, ‘Meronem’ đã có hoạt tính thích hợp và thời gian tác động đã đủ dài nên không khuyến cáo sử dụng đồng thời probenecid và ‘Meronem’.
    Tiềm năng tác động của ‘Meronem’ trên sự gắn kết với protein hoặc chuyển hóa của các thuốc khác chưa được nghiên cứu. ‘Meronem’ gắn kết với protein thấp (khoảng 2%), do đó tương tác với những hợp chất khác do sự phân tách khỏi protein trong huyết tương không dự kiến xảy ra.
    ‘Meronem’ có thể làm giảm nồng độ axít valproic huyết thanh. Ở một số bệnh nhân, nồng độ axít valproic huyết thanh có thể thấp hơn nồng độ điều trị.
    ‘Meronem’ đã được sử dụng đồng thời với các thuốc khác mà không có các tương tác bất lợi về dược lý. Tuy nhiên, không có dữ liệu đặc trưng nào về các khả năng tương tác với các thuốc (ngoại trừ probenecid như nêu ở trên).
    Tác dụng ngoại ý
    Hiếm khi có các biến cố ngoại ý nghiêm trọng. Các biến cố ngoại ý sau ghi nhận qua các thử nghiệm lâm sàng đã được báo cáo:
    * Các phản ứng tại nơi tiêm: viêm, viêm tĩnh mạch huyết khối, đau tại nơi tiêm.
    * Các phản ứng dị ứng toàn thân: các phản ứng dị ứng toàn thân (quá mẫn) hiếm xảy ra khi sử dụng meropenem. Các phản ứng này bao gồm phù mạch và các biểu hiện phản vệ.
    * Các phản ứng da: phát ban, ngứa, mề đay. Các phản ứng da nghiêm trọng như hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử da nhiễm độc hiếm khi ghi nhận.
    * Tiêu hóa: đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy. Viêm đại tràng giả mạc đã được báo cáo.
    * Huyết học: tăng tiểu cầu, tăng bạch cầu ái toan, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và bạch cầu đa nhân trung tính (kể cả mất bạch cầu hạt rất hiếm xảy ra) có thể hồi phục. Thiếu máu tán huyết hiếm khi xảy ra. Phản ứng Coombs dương tính trực tiếp hay gián tiếp có thể xảy ra ở một số bệnh nhân; đã có ghi nhận về giảm thời gian thromboplastin một phần.
    * Chức năng gan: tăng nồng độ bilirubin, transaminase, phosphatase kiềm và lactic dehydrogenase huyết thanh đơn thuần hay phối hợp đã được báo cáo.
    * Hệ thần kinh trung ương: nhức đầu, dị cảm. Co giật đã được báo cáo mặc dù mối liên hệ nhân quả với ‘Meronem’ chưa được thiết lập.
    * Tác động không mong muốn khác: nhiễm Candida miệng và âm đạo.
    Liều lượng và cách dùng
    Người lớn:
    Liều lượng và thời gian điều trị tùy thuộc mức độ và loại nhiễm khuẩn cũng như tình trạng bệnh nhân.
    Liều khuyến cáo mỗi ngày như sau:
    500 mg Meronem dùng đường tĩnh mạch (IV) mỗi 8 giờ trong điều trị viêm phổi, nhiễm khuẩn đường niệu, các nhiễm khuẩn phụ khoa như viêm nội mạc tử cung, nhiễm khuẩn da và cấu trúc da.
    1 g Meronem dùng đường tĩnh mạch (IV) mỗi 8 giờ trong điều trị viêm phổi bệnh viện, viêm phúc mạc, các nghi ngờ nhiễm khuẩn ở bệnh nhân giảm bạch cầu, nhiễm khuẩn huyết.
    Trong bệnh xơ hóa nang, liều lên đến 2 g mỗi 8 giờ đã được sử dụng; đa số bệnh nhân được điều trị với liều 2 g mỗi 8 giờ.
    Trong viêm màng não, liều khuyến cáo là 2 g mỗi 8 giờ.
    Cũng như các thuốc kháng sinh khác, cần đặc biệt thận trọng khi sử dụng meropenem đơn trị liệu trong trường hợp nhiễm khuẩn hay nghi ngờ nhiễm khuẩn Pseudomonas aeruginosa đường hô hấp dưới trầm trọng.
    Khuyến cáo nên thường xuyên thử nghiệm độ nhạy cảm của thuốc khi điều trị nhiễm khuẩn do Pseudomonas aeruginosa.
    Liều dùng cho bệnh nhân người lớn suy chức năng thận:
    Nên giảm liều cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinine < 51 ml/phút theo hướng dẫn dưới đây:

    ClCr (ml/phút) 26-50 10-25 < 10
    Liều dùng (tính theo đơn vị liều 500 mg, 1 g, 2 g) một đơn vị liều, mỗi 12 giờ nửa đơn vị liều mỗi 12 giờ nửa đơn vị liều mỗi 24 giờ

    Meropenem thải trừ qua thẩm phân máu; nếu cần tiếp tục điều trị với Meronem, sau khi hoàn tất thẩm phân máu, khuyến cáo sử dụng một đơn vị liều (tùy theo loại và mức độ nhiễm khuẩn) để đảm bảo nồng độ điều trị hiệu quả trong huyết tương.
    Chưa có kinh nghiệm sử dụng ‘Meronem’ cho bệnh nhân đang thẩm phân phúc mạc.
    Liều dùng cho bệnh nhân suy gan:
    Không cần điều chỉnh liều (xem “Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng”).
    Bệnh nhân cao tuổi:
    Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân cao tuổi có chức năng thận bình thường hay độ thanh thải creatinine > 50 ml/phút.
    Trẻ em:
    – Trẻ em từ 3 tháng đến 12 tuổi: liều khuyến cáo là 10-20 mg/kg mỗi 8 giờ tùy thuộc mức độ và loại nhiễm khuẩn, độ nhạy cảm của tác nhân gây bệnh và tình trạng bệnh nhân.
    – Trẻ em cân nặng trên 50 kg: khuyến cáo sử dụng liều như ở người lớn.
    Liều khuyến cáo cho viêm màng não là 40 mg/kg mỗi 8 giờ.
    Chưa có kinh nghiệm sử dụng thuốc cho trẻ em suy thận.
    Cách sử dụng:
    ‘Meronem’ IV với các dạng trình bày có sẵn có thể dùng tiêm tĩnh mạch trong khoảng 5 phút hay truyền tĩnh mạch trong khoảng 15-30 phút.
    ‘Meronem’ IV dùng tiêm tĩnh mạch nên được pha với nước vô khuẩn để tiêm (5 ml cho mỗi 250 mg meropenem) cho dung dịch có nồng độ khoảng 50 mg/ml. Dung dịch sau khi pha trong suốt, không màu hoặc màu vàng nhạt.
    ‘Meronem’ IV dùng truyền tĩnh mạch có thể pha với các dịch truyền tương thích (50 đến 200 ml) (Xem Tương kỵ & Bảo quản”).
    Khuyến cáo nên sử dụng dung dịch ‘Meronem’ dùng tiêm hoặc tiêm truyền tĩnh mạch ngay sau khi pha. Dung dịch thuốc sau khi pha theo hướng dẫn ở phần trên duy trì hoạt tính ở nhiệt độ phòng (≤ 25oC) hoặc khi bảo quản lạnh (4oC) như mô tả trong bảng dưới đây:

    Chất pha loãng Thời gian (giờ) ổn định ở
    15-25oC 4oC
    Lọ thuốc pha với nước pha tiêm dùng tiêm tĩnh mạch 8 48
    Dung dịch thuốc (1-20 mg/ml) sau khi pha với:
    Natri clorid 0,9% 8 48
    Glucose 5% 3 14
    Glucose 5% và natri clorid 0,225% 3 14
    Glucose 5% và natri clorid 0,9% 3 14
    Glucose 5% và kali clorid 0,15% 3 14
    Dung dịch mannitol truyền tĩnh mạch 2,5% hoặc 10% 3 14
    Glucose 10% 2 8
    Glucose 5% và natri bicarbonate 0,02% truyền tĩnh mạch 2 8

    Lắc kỹ dung dịch thuốc đã pha trước khi sử dụng.
    Tất cả các lọ thuốc chỉ sử dụng 1 lần.
    Tương kỵ
    Không nên trộn ‘Meronem’ với các thuốc khác. ‘Meronem’ tương thích với các dung dịch tiêm truyền sau:
    – Dung dịch natri clorid 0,9%.
    – Dung dịch glucose 5% hoặc 10%.
    – Dung dịch glucose 5% với dung dịch bicarbonat 0,02%.
    – Dung dịch natri clorid 0,9% và dung dịch glucose 5%.
    – Dung dịch glucose 5% với dung dịch natri clorid 0,225%.
    – Dung dịch glucose 5% với dung dịch kali clorid 0,15%.
    – Dung dịch mannitol 2,5% hoặc 10%.
    Quá liều
    Quá liều không chủ ý có thể xảy ra trong quá trình điều trị, đặc biệt trên bệnh nhân suy thận. Điều trị quá liều nên là điều trị triệu chứng. Ở người bình thường, thuốc sẽ được nhanh chóng thải trừ qua thận; ở các bệnh nhân suy thận, thẩm phân máu sẽ loại trừ meropenem và các chất chuyển hóa.
    Bảo quản
    Không bảo quản trên 30oC. Không đông lạnh.

  • Invanz

    Hãng xản xuất

    Merck Sharp & Dohme

    Thành phần

    Ertapenem

    Dạng bào chế

    Bột đông khô vô khuẩn 1 g : hộp 1 lọ
    Dược lực
    Invanz (Ertapenem dùng để tiêm) là 1-â methyl-carbapenem tổng hợp, vô khuẩn, dùng đường tiêm, có tác dụng kéo dài và có cấu trúc dạng beta-lactam, như là penicillin và cephalosporin, có hoạt tính chống lại một phổ rộng các vi khuẩn yếm khí và ái khí, cả gram âm và gram dương.
    Phổ kháng khuẩn
    Ertapenem có tác dụng in vitro chống một phổ rộng các vi khuẩn ưa khí và kỵ khí gram dương và gram âm. Tác dụng diệt khuẩn của ertapenem là do ức chế tổng hợp vách vi khuẩn: ertapenem gắn vào các protein gắn penicillin (PBP). Ở E. coli, ertapenem có ái lực mạnh với các PBP 1a, 1b, 2, 3, 4 và 5, chủ yếu là với PBP2 và PBP3. Ertapenem có độ ổn định cao chống bị thủy phân bởi nhiều loại â-lactamase phổ rộng, nhưng không chống được metallo-â-lactamase.
    Invanz có hoạt tính chống được nhiều chủng của các vi sinh vật sau cả in vitro và trong nhiễm khuẩn lâm sàng (xem Chỉ định).
    Vi khuẩn Gram dương ưa khí và kỵ khí không bắt buộc:
    Tụ cầu vàng (bao gồm chủng tiết penicillinase)
    Streptococcus agalactiae
    Streptococcus pneumoniae Streptococcus pyogenes
    Chú thích: Tụ cầu kháng methicillin cũng kháng với Invanz, nhiều chủng của Enterococcus faecalis và nhiều chủng của Enterococcus faecium cũng kháng Invanz.
    Vi khuẩn Gram âm ưa khí và kỵ khí không bắt buộc:
    Escheria coli
    Haemophilus influenzae (bao gồm chủng tiết â-lactamase)
    Klebsiella pneumoniae
    Moraxella catarrhalis
    Proteus mirabilis
    Vi khuẩn kỵ khí:
    Bacteroides fragilis và các loại khác trong nhóm B. fragilis
    Chủng Clostridium (trừ C.difficile)
    Chủng Eubacterium
    Chủng Peptostreptococcus Porphyromonas asaccharolytica
    Chủng Prevotella
    Những dữ liệu in vitro sau đây là có sẵn, nhưng chưa rõ ý nghĩa lâm sàng.
    Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của Invanz in vitro là ≤2 mcg/mL cho phần lớn trường hợp (≥90%) các chủng của Streptococcus, bao gồm Streptococcus pneumoniae, nồng độ ≤4 mcg/mL chống được phần lớn (≥90%) chủng của Haemophilus và nồng độ ≤4 mcg/mL chống được phần lớn (≥90%) chủng các vi khuẩn khác được nêu ở bảng dưới đây; tuy nhiên, hiệu lực và độ an toàn của Invanz để điều trị nhiễm khuẩn trong lâm sàng do các vi khuẩn nêu trên thì chưa xác định trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng thích hợp:
    Vi khuẩn Gram dương ưa khí và kỵ khí không bắt buộc:
    Các chủng Staphylococcus, coagulase âm tính, nhạy cảm với methicillin
    Streptococcus pneumoniae kháng penicillin
    Các liên cầu viridans
    Chú thích: Tụ cầu kháng methicillin cũng kháng Invanz. Nhiều chủng của Enterococcus faecalis và phần lớn các chủng của Enterococcus faecium cũng kháng Invanz.
    Vi khuẩn Gram âm ưa khí và kỵ khí không bắt buộc:
    Citrobacter freundii
    Enterobacter aerogenes
    Enterobacter cloaceae
    Escherichia coli tiết ESBL
    Haemophilus parainfluenzae
    Klebsiella oxytoca
    Klebsiella pneumoniae tiết ESBL
    Morganella morganii
    Proteus vulgaris
    Serratia marcescens
    Chú thích: nhiều chủng của các vi khuẩn nêu trên có đa đề kháng với các kháng sinh khác, như các penicillin, cephalosporin (bao gồm thế hệ thứ ba) và các aminoglycosid, nhưng lại nhạy cảm với Invanz.
    Vi khuẩn kỵ khí:
    Các chủng Fusobacterium
    Chỉ định
    Invanz được chỉ định để điều trị nhiễm khuẩn từ trung bình tới nghiêm trọng ở người lớn gây ra bởi các vi khuẩn nhạy cảm với kháng sinh này, cũng như điều trị khởi đầu theo kinh nghiệm trước khi xác định được vi khuẩn gây bệnh trong các nhiễm khuẩn sau:
    Nhiễm khuẩn có biến chứng trong ổ bụng
    Nhiễm khuẩn có biến chứng ở da và tổ chức da, bao gồm nhiễm khuẩn chi dưới do tiểu đường
    Nhiễm khuẩn đường hô hấp mắc phải
    Nhiễm khuẩn có biến chứng ở đường tiết niệu bao gồm viêm thận – bể thận
    Nhiễm khuẩn cấp ở khung chậu, bao gồm viêm cơ- màng trong (nội mạc) tử cung sau đẻ, sảy thai nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn phụ khoa sau mổ.
    Nhiễm khuẩn huyết
    Chống chỉ định
    Người quá mẫn cảm với các thành phần của Invanz hoặc với các kháng sinh cùng nhóm, hoặc ở người bệnh đã có phản ứng phản vệ với â-lactam.
    Do Invanz có chứa dung môi là lidocain HCl, nên cấm tiêm bắp cho người đã có quá mẫn cảm với thuốc tê nhóm amid và ở người bệnh có choáng nghiêm trọng hoặc blốc tim(xem Liều lượng và cách dùng).
    Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng
    Với người bệnh dùng kháng sinh â-lactam, đã gặp những phản ứng quá mẫn cảm (phản vệ) nghiêm trọng, có khi tử vong. Những phản ứng này dễ gặp hơn, ở người đã có tiền sử mẫn cảm với nhiều loại kháng nguyên. Đã có những báo cáo về người bệnh có tiền sử quá mẫn cảm với penicillin thì cũng có những phản ứng quá mẫn cảm nghiêm trọng khi dùng các â-lactam khác. Vì vậy, trước khi dùng Invanz, cần điều tra kỹ người bệnh về các phản ứng quá mẫn trước đây với các penicillin, cephalosporin, các â-lactam khác và với những kháng nguyên dị ứng khác. Nếu gặp phản ứng dị ứng với Invanz, phải ngừng thuốc ngay. Nếu xuất hiện các phản ứng phản vệ nghiêm trọng, phải có biện pháp điều trị cấp cứu kịp thời.
    Cũng như với các kháng sinh khác, dùng Invanz kéo dài sẽ làm tăng sinh các chủng không nhạy cảm. Cần thiết phải đánh giá liên tục trạng thái người bệnh. Nếu trong khi điều trị mà gặp bội nhiễm, cần có biện pháp điều trị thích hợp.
    Với hầu hết các thuốc kháng khuẩn, kể cả ertapenem, đều đã gặp viêm ruột kết màng giả, từ nhẹ tới ảnh hưởng tới tính mạng. Vì vậy, cần chẩn đoán biến chứng này khi người bệnh bị tiêu chảy sau khi dùng thuốc kháng khuẩn. Các nghiên cứu cho thấy một độc tố tiết ra từ Clostridium difficile là nguyên nhân đầu tiên của “Viêm ruột kết do kháng sinh”.
    Cần thận trọng khi tiêm bắp Invanz, để tránh vô tình tiêm vào mạch máu (xem Liều lượng và cách dùng).
    Lidocaine HCl là dung môi cho Invanz để tiêm bắp. Xin đọc tài liệu tham khảo về kê toa lidocaine HCl.
    Với trẻ em:
    Hiệu lực và độ an toàn của thuốc này ở trẻ em chưa được xác định. Vì vậy, không nên dùng cho trẻ em dưới 18 năm tuổi.
    Với người cao tuổi:
    Nghiên cứu trên lâm sàng, thấy độ an toàn và hiệu lực của Invanz ở người cao tuổi (≥65 tuổi) cũng tương đương như ở người trẻ (< 65 tuổi).
    Lúc có thai:
    Chưa có những nghiên cứu thích hợp và có đối chứng ở người mang thai. Chỉ dùng Invanz trong khi mang thai nếu lợi ích điều trị vượt xa nguy cơ cho mẹ và cho thai.
    Lúc nuôi con bú:
    Ertapenem bài tiết qua sữa mẹ. Cẩn thận khi dùng thuốc này khi bà mẹ đang cho con bú.
    Tương tác thuốc
    Khi phối hợp ertapenem với probenecid, thì probenecid cạnh tranh dẫn đến ức chế sự đào thải tích cực của ertapenem qua ống thận, nên làm tăng tuy ít nhưng có ý nghĩa thời gian bán thải (tăng 19%) và thời gian lưu lại của ertapenem trong cơ thể (25%). Không cần điều chỉnh liều ertapenem khi phối hợp với probenecid. Vì có tác dụng không đáng kể tới thời gian bán thải của ertapenem, nên không dùng probenecid để kéo dài thời gian bán thải của ertapenem.
    Nghiên cứu in vitro cho thấy ertapenem không ức chế sự vận chuyển của digoxin hoặc của vinblastin qua trung gian P-glycoprotein. Cũng nghiên cứu in vitro trên micrôsom gan người, thấy ertapenem không ức chế chuyển hóa của thuốc khác qua xúc tác của 6 dưới-lớp của cytochrom P450 (CYP) là: 1A2, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 và 3A4. Chưa chắc có tương tác thuốc với ertapenem qua cơ chế ức chế thanh thải thuốc qua trung gian của P-glycopotein hoặc qua xúc tác của cytochrom P450.
    Ngoài probenecid, chưa có các nghiên cứu khác về tương tác chuyên biệt ở lâm sàng.
    Tác dụng ngoại ý
    Trong các nghiên cứu lâm sàng, tổng số người bệnh là trên 1900, trong đó hơn 1850 người dùng liều 1 gam Invanz. Phần lớn những phản ứng có hại được báo cáo trong nghiên cứu lâm sàng là từ nhẹ tới trung bình. Những phản ứng có liên quan đến ertapenem chiếm khoảng 20% số người bệnh được điều trị bằng ertapenem. Ngừng thuốc do phản ứng thường gặp ở 1,3% số người bệnh.
    Những phản ứng hay gặp nhất sau khi tiêm thuốc này là tiêu chảy (4,3%), biến chứng ở tĩnh mạch nơi truyền (3,9%), buồn nôn (2,9%), nhức đầu (2,1%).
    Sau khi tiêm ertapenem, đã gặp ở người bệnh những phản ứng sau đây có liên quan tới dùng thuốc:
    Hay gặp (≥1/100 ; < 1/10):
    Rối loạn hệ thần kinh: Nhức đầu.
    Rối loạn mạch máu: Biến chứng ở nơi truyền tĩnh mạch, viêm tĩnh mạch/ huyết khối.
    Rối loạn tiêu hóa: Tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
    Ít gặp (>1/1000, <1/100):
    Rối loạn thần kinh: Chóng mặt, buồn ngủ, mất ngủ, co giật, lú lẫn.
    Rối loạn tim mạch: Hạ huyết áp, thoát mạch.
    Rối loạn hô hấp: Khó thở.
    Rối loạn tiêu hóa: Nhiễm nấm Candida miệng, táo bón, ợ chua, tiêu chảy do C.difficile, khô miệng, khó tiêu, chán ăn.
    Rối loạn da và mô dưới da: Ban xuất huyết, ngứa dưới da.
    Rối loạn chung: Đau bụng, rối loạn vị giác, mệt mỏi, nhiễm nấm Candidia, phù, sốt, đau, đau ngực.
    Rối loạn hệ sinh dục: Ngứa âm đạo.
    Trên các nghiên cứu lâm sàng, các phản ứng co giật có thể gặp sau khi tiêm là 0,2% người dùng ertapenem, ở 0,3% người dùng piperacillin/ tazobactam và ở 0% người dùng ceftriaxione.
    Trong phần lớn các nghiên cứu, đường tiêm được tiếp bằng thuốc kháng khuẩn loại uống. Trong toàn bộ thời kỳ điều trị và thời kỳ 14 ngày theo dõi sau điều trị, những phản ứng do thuốc Invanz bao gồm những phản ứng đã nêu ở trên, kể cả phát ban và viêm âm đạo có tỷ lệ ≥1,0% (hay gặp) và các phản ứng dị ứng, khó ở và nhiễm nấm tỷ lệ > 0,1% nhưng < 1,0% (hiếm gặp).
    Liều lượng và cách dùng
    Liều thường dùng của Invanz ở người lớn là mỗi ngày 1 gam, dùng mỗi ngày một lần.
    Có thể truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Nếu truyền Invanz theo đường tĩnh mạch, cần kéo dài thời gian truyền là ≥30 phút.
    Nên thay truyền tĩnh mạch Invanz bằng đường tiêm bắp để điều trị các nhiễm khuẩn chỉ cần tiêm bắp.
    Thời hạn dùng Invanz thông thường là 3-14 ngày, thay đổi theo loại nhiễm khuẩn, và tùy theo vi khuẩn gây bệnh (xem Chỉ định). Nếu có chỉ định của lâm sàng, có thể chuyển sang kháng sinh dùng đường uống khi thấy có cải thiện về lâm sàng.
    Trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng, người bệnh được điều trị từ 3 tới 14 ngày. Thời gian điều trị kéo dài bao lâu là do bác sỹ điều trị quyết định dựa vào vị trí và mức độ nghiêm trọng của nhiễm khuẩn, và vào đáp ứng lâm sàng của người bệnh. Trong một số nghiên cứu, điều trị chuyển sang dùng kháng sinh uống theo sự thận trọng của bác sỹ điều trị sau khi thấy rõ có cải thiện về lâm sàng.
    Với người suy thận: có thể dùng Invanz chống nhiễm khuẩn cho người suy thận. Với người bệnh có độ thanh lọc creatinin > 30mL/ phút/ 1,73 m2, thì không cần điều chỉnh liều. Nhưng với người suy thận đang tiến triển (độ thanh lọc creatinin ≤30 mL/ phút/ 1,73 m2) bao gồm người thẩm phân lọc máu, thì liều mỗi ngày cần là 500 mg.
    Với người thẩm phân lọc máu: nghiên cứu trên lâm sàng, sau khi tiêm tĩnh mạch một liều 1 gam ertapenem ngay trước khi thẩm phân, thấy khoảng 30% liều được tìm thấy trong dịch thẩm phân. Khi người bệnh thẩm phân mà dùng liều mỗi ngày là 500mg Invanz trong vòng 6 giờ trước thẩm phân, thì nên bổ xung thêm liều 150mg sau khi hoàn thành thẩm phân. Nhưng nếu đã dùng Invanz ít nhất 6 giờ hoặc lâu hơn nữa trước khi thẩm phân, thì không cần liều bổ xung. Chưa có dữ liệu ở người bệnh lọc máu hoặc thẩm phân màng bụng.
    Nếu chỉ xét nghiệm được creatinin-máu, thì dùng công thức Cockcroft và Gault như sau để xác định độ thanh lọc creatinin dựa trên creatinin-máu (Thận học 1976). Khi đó, creatinin-máu có thể coi như trạng thái ổn định của chức năng thận:
    Nam: thể trọng (kg) x (140 – tuổi theo năm) / (72) x creatinin huyết thanh (mg/100 mL)
    Nữ: 0,85 x giá trị của nam (tính theo công thức trên)
    Không cần chỉnh liều với người suy gan.
    Liều dùng Invanz không phụ thuộc tuổi và giới của người lớn tuổi.
    Hướng dẫn cách dùng:
    Chuẩn bị dung dịch truyền tĩnh mạch
    Đừng trộn lẫn hay cùng truyền Invanz với các thuốc khác
    Đừng hoàn nguyên với các dung dịch có chứa dextrose (á-D-Glucose)
    Cần hoàn nguyên và pha loãng Invanz trước khi sử dụng
    1. Dùng 10 mL của một trong các dung môi sau, bơm vào lọ Invanz 1 gam để hoàn nguyên: nước cất để tiêm, NaCl 0,9% để tiêm hoặc nước kìm khuẩn để tiêm.
    2. Lắc kỹ để hòa tan hết, sau đó chuyển ngay sang lọ chứa 50mL NaCl 0,9% loại để tiêm.
    3. Truyền tĩnh mạch hết trong vòng 6 giờ sau khi pha chế như trên.
    Chuẩn bị dung dịch tiêm bắp
    (Xin tham khảo thông tin kê toa của Lidocaine HCl)
    Cần hoàn nguyên Invanz trước khi sử dụng
    1. Hoàn nguyên cho lọ 1 gam Invanz với 3,2 mL của dung dịch lidocain HCl 1% hoặc 2% để tiêm (không chứa epinephrine/ adrenalin). Lắc kỹ lọ để hòa tan hết thuốc.
    2. Rút ngay dung dịch vừa pha và tiêm bắp sâu vào nơi có cơ lớn (như cơ mông, mặt trước ngoài đùi)
    3. Dung dịch đã pha để tiêm bắp cần dùng trong vòng 1 giờ sau khi hoàn nguyên.
    Chú ý: Tuyệt đối không được dùng loại dung dịch này để tiêm tĩnh mạch.
    Thuốc tiêm cần được kiểm tra kỹ bằng mắt xem có vật lạ hoặc đổi màu trước khi sử dụng, bất kỳ lúc nào mà dung dịch và bao bì cho phép. Dung dịch Invanz là từ không màu tới vàng nhạt. Nếu thay đổi màu trong phạm vi này thì không có ảnh hưởng tới hiệu lực của thuốc.
    Quá liều
    Không có thông tin đặc biệt về điều trị quá liều Invanz. Hầu như không có trường hợp cố tình dùng quá liều Invanz. Không thấy có độc tính đáng kể trên người tình nguyện tiêm tĩnh mạch mỗi ngày 3 gam Invanz, dùng trong 8 ngày. Trên lâm sàng, vô tình dùng mỗi ngày tới 3 gam không gây phản ứng quan trọng trong lâm sàng.
    Nếu gặp quá liều, cần ngừng Invanz và điều trị hỗ trợ chung tới khi thuốc đào thải được qua thận.
    Có thể thải Invanz nhờ thẩm phân lọc máu; tuy nhiên, chưa có thông tin về sử dụng thẩm phân lọc máu để điều trị quá liều thuốc này.

  • Cloxacillin

    Hãng xản xuất

    Pharbaco

    Nhóm thuốc

    Thuốc kháng sinh

    Thành phần

    Cloxacilline Natri

    Dạng bào chế

    Bột pha tiêm bắp, tĩnh mạch 500 mg : hộp 50 lọ
    Bột pha tiêm bắp, tĩnh mạch 1000 mg : hộp 50 lọ

    Biệt dược khác

    Apo – Cloxi (Apotex) viên 250, 500mg

    Dược lực
    Cloxacilin là một kháng sinh thuộc nhóm Penicilin bán tổng hợp, có tác dụng ức chế sự tổng hợp vách tế bào vi khuẩn, không bị dịch vị và Penicilinase phân huỷ. Cloxacillin có tác dụng chủ yếu với liên cầu , tụ cầu, phế cầu, đặc biệt với những chủng đã kháng Penicilin G.
    Phổ kháng khuẩn
    Các loài nhạy cảm : Actinomyces israelii, Bacillus anthracis, Clostridium spp., Corynebacterium diphtheriae, Erysipelothrix rhusiopathiae, Leptospira spp., Listeria monocytogenes, Neisseria spp., Spirillum minus, Streptobacillus moniliformis, Treponema spp., một số loài Staphylococci, Streptococci, đặc biệt có tác dụng trên một số loài Staphylococcus tiết Penicillinase, ngoài ra còn có tác dụng trên một số virus.
    Các loài đề kháng : Streptococcus pyogenes, Neisseria meningitidis, Streptococcus pneumoniae, N. gonorrhoeae và một số loài Bacteroides.
    Dược động học
    Cloxacillin hấp thu nhanh sau khi tiêm bắp. Sau khi vào máu khoảng 94% Cloxacillin được liên kết với protein huyết tương. Thuốc có thể được bài tiết vào sữa mẹ, ít qua hàng rào máu não. Thuốc thải trừ chủ yếu qua thận và một phần qua mật (khoảng 10%).

    Chỉ định
    Cloxacilin dạng tiêm dùng để điều trị các nhiễm khuẩn nặng do Staphylococcus sinh penicilinase khi cần nồng độ cao trong huyết tương, bao gồm nhiễm khuẩn xương và khớp, viêm nội tâm mạc, viêm phúc mạc (kết hợp với thẩm tách phúc mạc liên tục ngoại trú), viêm phổi, bệnh lý về da (bao gồm cả nhiễm khuẩn mô mềm), các nhiễm khuẩn phẫu thuật (dự phòng).
    Không dùng cloxacilin uống để điều trị khởi đầu những nhiễm khuẩn nặng đe dọa tính mạng bao gồm viêm màng trong tim, nhưng có thể điều trị tiếp sau khi đã điều trị penicilin kháng penicilinase bằng đường tiêm. Không dùng cloxacilin uống trong điều trị viêm màng não.
    Chống chỉ định
    Người dị ứng với các penicilin và người suy thận nặng.
    Chú ý thận trọng
    Người dị ứng với cephalosporin hoặc cephamycin cũng có thể dị ứng với cloxacilin. Như với flucloxacilin, cloxacilin có thể gây viêm gan, vàng da ứ mật, nhưng có thể xuất hiện chậm.
    Thời kỳ mang thai
    Sử dụng an toàn cloxacilin trong thời kỳ mang thai chưa được xác định. Các nghiên cứu về sinh sản trên súc vật có dùng các penicilin kháng penicilinase không thấy có bằng chứng về suy yếu khả năng sinh sản hoặc nguy hại cho thai. Kinh nghiệm lâm sàng về sử dụng penicilin ở người trong thời kỳ mang thai không thấy có bằng chứng có hại đối với thai. Tuy nhiên chưa có những nghiên cứu đầy đủ và kiểm soát chặt chẽ ở người mang thai, nên chỉ dùng cloxacilin trong thời kỳ có thai khi thật cần thiết.
    Thời kỳ cho con bú:

    Vì cloxacilin phân bố vào sữa, dùng thuốc này cho người cho con bú phải thận trọng.
    Cách dùng
    Dạng uống:

    É    Người lớn & trẻ > 20 kg: 500 mg/lần, 3-4 lần/24 giờ;

    É    Trẻ < 20 kg: 50-100 mg/kg/24 giờ, chia 3-4 lần.

    Dạng tiêm:

    É    Ðối với các nhiễm khuẩn ngoài da và các mô liên kết: tiêm bắp 250 – 500 mg cứ 6 giờ một lần; tiêm tĩnh mạch chậm 250 – 500 mg trong 3 – 4 phút, 3 – 4 lần trong 24 giờ. Truyền dịch liên tục: 6 g/trong 24 giờ đối với viêm nội tâm mạc do Staphylococcus. Có thể tiêm trong khớp 500 mg cloxacilin/ngày, nếu cần hòa tan trong dung dịch lignocain hydroclorid 0,5% hoặc tiêm trong màng phổi. Bột tiêm cloxacilin 125 – 250 mg được hòa tan trong 3 ml nước cất vô trùng và được xông khí dung 4 lần/ngày.

    É    Tiêm tĩnh mạch 100 mg/kg thể trọng trong 24 giờ chia làm 4 – 6 lần tiêm, đối với nhiễm khuẩn huyết hoặc viêm màng não.

    Thời gian điều trị phụ thuộc vào loại và mức độ nặng của nhiễm khuẩn và đáp ứng lâm sàng và vi khuẩn học. Ðối với đa số nhiễm tụ cầu, liệu pháp kéo dài ít nhất 14 ngày; có thể cần phải kéo dài hơn đối với viêm cốt tủy, viêm nội tâm mạc hoặc các ổ nhiễm khuẩn di căn khác.

  • Ospamox

    [lwptoc]

    Hãng xản xuất

    Sandoz-Imexpharm

    Phân phối

    Việt Thống

    Mã ATC

    J01C A04.
    Loại thuốc

    Kháng sinh nhóm beta lactam, aminopenicilin.

    Thành phần

    Amoxycillin

    Dạng bào chế

    Gói thuốc bột pha uống 250 mg : hộp 12 gói,
    Viên nang 250 mg : hộp 100 vỉ x10 viên,
    Viên nang 500 mg : hộp 100 vỉ x10 viên
    Biệt dược khác

    Servamox (Sandoz) viên 500mg

    Clamoxyl (Glaxo Smith Kline) gói bột pha 250mg

    Moxilen (Medochemie) viên 250, 500mg

    Dược lực
    Amoxicillin là một kháng sinh phổ rộng có hiệu lực cao thuộc nhóm penicillin, đặc biệt thuốc có khả năng tiềm phục ngắn và phổ tác dụng rộng. Giống như các kháng sinh khác thuộc nhóm penicillin, thuốc tác động bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Phổ tác dụng của thuốc bao gồm cả vi khuẩn gram âm lẫn gram dương.
    Các vi trùng Gram âm gây bệnh trên lâm sàng nằm trong phổ tác dụng của Amoxycillin là Escherichia coli, Proteus mirabilis, Salmogella, Shigella campylobacter, Hemophilus influenza, Bordetella pertussis cũng như Leptospira và Chlamydia.
    Các vi khuẩn khác cũng đáp ứng với Amoxicillin bao gồm tất cả các vi khuẩn nhạy cảm với penicillin G ví dụ Streptococci nhóm A, B, C, G, H, L và M; phế cầu, tụ cầu và Neisseria không sinh men penicillinase, Erysipelothrix rhusiopathiae, Corinebacterium, Bacillus anthracis, Actinomycetes, streptobacilli, Spirilium minus, Pasteurella multocida, Listeria và các xoắn khuẩn (Leptospira, Treponema, Borrelia và các xoắn khuẩn khác) cũng như nhiều loại vi khuẩn yếm khí (trong đó có Peptococci, Peptostreptococci, Clostridia và Furo-Bacteria).
    Dược động học
    Thức ăn không làm ảnh hưởng đến hấp thu Amoxycillin. Thuốc được hấp thu gần như hoàn toàn ở ruột non. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được sau khi uống từ 1-2 giờ. Amoxycillin phân bố dễ dàng vào mô và dịch cơ thể, kể cả đàm và chất tiết nung mủ của phế quản. Nếu chức năng gan còn nguyên vẹn, thuốc đạt được nồng độ rất cao trong đường mật. Thời gian bán hủy của Amoxicillin khoảng từ 1-2 giờ. Thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận. Hơn phân nửa lượng thuốc uống vào được bài tiết theo nước tiểu ở dạng có hoạt tính điều trị.
    Chỉ định
    Điều trị các trường hợp nhiễm trùng do các vi khuẩn nhạy cảm với Amoxycillin.
    – Nhiễm trùng đường hô hấp:
    Nhiễm trùng đường hô hấp trên và nhiễm trùng tai mũi họng.
    Nhiễm trùng đường hô hấp dưới: viêm phế quản cấp tính và mạn tính, viêm phổi, áp xe phổi, ho gà (thời kỳ ủ bệnh và giai đoạn sớm của bệnh).
    – Nhiễm trùng đường niệu-sinh dục:
    Viêm thận bể thận cấp tính và mạn tính, viêm bể thận, viêm tiền liệt tuyến, viêm mào tinh hoàn.
    Viêm bàng quang, viêm niệu đạo, nhiễm trùng đường tiểu không triệu chứng trong thai kỳ.
    Lậu.
    – Nhiễm trùng phụ khoa:
    Phá thai nhiễm trùng, viêm phần phụ, viêm nội mạc tử cung…
    – Nhiễm trùng đường tiêu hóa:
    Thương hàn, phó thương hàn, đặc biệt nếu có biến chứng nhiễm trùng huyết (dùng phối hợp với một kháng sinh nhóm aminoglycoside), dùng điều trị kiểm soát những người mang trùng Salmonella.
    Bệnh nhiễm Shigella.
    Nhiễm trùng đường mật (viêm mật quản, viêm túi mật).
    – Nhiễm trùng da và mô mềm.
    – Bệnh nhiễm Leptospira.
    – Bệnh nhiễm Listeria cấp tính và tiềm ẩn.
    Trừ khi cần điều trị bằng đường tiêm chích (ví dụ dùng Ampicillin), Ospamox cũng có hiệu quả trong những trường hợp sau:
    – Điều trị dự phòng ngắn hạn (24-48 giờ) cho bệnh nhân sắp trải qua phẩu thuật (ví dụ ở khoang miệng).
    – Viêm nội tâm mạc, ví dụ viêm nội tâm mạc do enterococci (dùng đơn độc hoặc phối hợp với một kháng sinh aminoglicoside).
    – Viêm màng não do vi trùng (trong khi chờ kết quả các xét nghiệm về tính nhạy cảm của vi trùng; đặc biệt là ở trẻ em).
    – Nhiễm trùng huyết do những tác nhân gây bệnh nhạy cảm với Amoxycillin.
    – Những trường hợp nhiễm trùng do các tác nhân gây bệnh nhạy cảm với Amoxycillin.
    Những trường hợp nhiễm trùng do các tác nhân gây bệnh đã xác định là nhạy cảm với Penicillin G nên được điều trị với Penicillin G.
    Chống chỉ định
    Mẫn cảm nghi ngờ hoặc đã biết với kháng sinh thuộc nhóm penicillin.
    Chú ý đề phòng
    Nên cho bệnh nhân biết khả năng xảy ra các phản ứng dị ứng và bệnh nhân thông báo lại cho thầy thuốc nếu chúng xảy ra.
    Nếu xảy ra phản ứng dị ứng, cần ngưng thuốc và tiến hành điều trị thường quy với epinephrine, thuốc kháng histamine và corticoid. Nếu xuất hiện phát ban dát sần do Amoxycillin, chỉ điều trị ở trường hợp có đe dọa tính mạng và theo dõi sát bệnh nhân.
    Bảo đảm đủ lượng nước nhập và lượng nước tiểu trong thời gian điều trị.
    Bệnh nhân có viêm mật quản hoặc viêm túi mật chỉ được uống Ospamox khi bệnh không trầm trọng và không kèm tình trạng tắc mật.
    Nên theo dõi chức năng gan khi dùng thuốc kéo dài với liều cao, bệnh nhân có bệnh thận từ trước hoặc xuất hiện phát ban ở da nên được làm thêm xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu và các xét nghiệm đánh giá chức năng thận.
    Theo dõi công thức máu để phát hiện thiếu máu tán huyết và các phản ứng liên quan kháng thể của hệ tạo máu.
    Trong thời gian điều trị kéo dài chú ý đến khả năng tăng trưởng quá mức các vi khuẩn kháng thuốc và vi nấm. Nhiễm trùng thứ phát nên được điều trị bằng các biện pháp thích hợp.
    Khi có tiêu chảy trầm trọng và kéo dài, nên theo dõi viêm đại tràng giả mạc do kháng sinh (tiêu chảy phân nước, đàm nhầy, có vệt máu; đau quăn bụng từng cơn hoặc đau âm ỉ lan tỏa; sốt và đôi khi có cảm giác mót rặn) làm đe dọa tính mạng. Trong trường hợp đó, nên ngưng sử dụng Ospamox ngay và tiến hành điều trị đặc hiệu tác nhân gây bệnh (ví dụ với Vancomycin uống). Chống chỉ định các thuốc làm giảm nhu động ruột.
    Nên tiến hành thử nghiệm bằng kính hiển vi nền đen trước khi điều trị trong trường hợp bệnh nhân lậu có sang thương nghi ngờ giang mai nguyên phát. Những bệnh nhân khác nghi ngờ có bệnh giang mai đi kèm cần theo dõi huyết học tối thiểu 4 tháng.
    Thận trọng với bệnh tiểu đường: Cần lưu ý cốm thuốc có chứa đường (xem “thành phần”).
    Thận trọng lúc dùng
    Nên lưu ý khả năng dị ứng chéo ở bệnh nhân có mẫn cảm với các kháng sinh nhóm Cephalosporin.
    Không nên dùng Amoxycillin cho bệnh nhân tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn hoặc bệnh bạch cầu dòng lympho do tăng mức độ tác dụng phụ (phát ban).
    Không nên dùng Amoxicillin uống để điều trị nhiễm trùng trầm trọng đường tiêu hóa có tiêu chảy kéo dài hoặc nôn mửa vì nguy cơ giảm hấp thu thuốc.
    Cần thận trọng đặc biệt ở bệnh nhân mắc bệnh dị ứng, hen phế quản và viêm long vùng mũi họng theo mùa do dị ứng.
    Lúc có thai và lúc nuôi con bú
    Phụ nữ có thai:

    Hiện không có bằng chứng về ngộ độc phôi, sinh ung thư hoặc sinh đột biến của Amoxycillin khi thuốc được sử dụng trong thai kỳ.
    Phụ nữ cho con bú:
    Amoxycillin vào được sữa mẹ.
    Tương tác thuốc
    Uống Allopurinol cùng lúc có thể thúc đẩy xuất hiện phát ban ở da. Cơ chế hiện tượng này vẫn chưa hiểu rõ.
    Không nên phối hợp thuốc với một kháng sinh kìm khuẩn, như tetracycline và chloramphenicol vì các kháng sinh nhóm penicillin như Amoxycillin chỉ tác dụng lên các vi khuẩn đang tăng trưởng. Có thể phối hợp với các kháng sinh diệt khuẩn khác (cephalosporin, aminoglycoside) theo xét nghiệm về tính nhạy cảm của vi khuẩn.
    Dùng đồng thời probenecid (ví dụ 0,5 g uống 4 lần/ngày, chống chỉ định ở trẻ em dưới 2 tuổi) làm tăng và duy trì nồng độ thuốc trong huyết tương bằng cách giảm thải trừ qua thận. Ngược lại, sự phân bố vào mô và độ khuếch tán của Ospamox có thể bị giảm đi do probenecid.
    Giống như các kháng sinh khác, aminopenicillin có thể làm giảm hiệu quả của thuốc ngừa thai trong một số trường hợp.
    Dùng đồng thời các thuốc kháng acid làm giảm hấp thu của Amoxycillin.
    Các xét nghiệm tìm glucose niệu theo phương pháp không dùng men có thể cho kết quả dương giả.
    Xét nghiệm urobilinogen cũng có thể sai lệch.
    Tác dụng ngoại ý
    Tác dụng phụ thường gặp là rối loạn đường tiêu hóa (buồn nôn, tiêu chảy). Tuy nhiên tác dụng phụ này ít xảy ra với Amoxycillin hơn Ampicillin vì Amoxycillin hấp thu tốt hơn Ampicillin. Cần lưu ý khả năng viêm đại tràng giả mạc nếu xuất hiện tiêu chảy trong thời gian điều trị.
    Một số hiếm các trường hợp có phản ứng quá mẫn như phát ban kiểu mề đay, sốt, đau khớp, hồng ban đa dạng, viêm da tróc vẩy, phù thần kinh mạch và rối loạn về huyết học như giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu và tăng eosinophil máu. Các tác dụng phụ này thường diễn tiến thuận lợi và thuyên giảm trong vòng vài ngày sau khi ngưng thuốc. Giống như các kháng sinh nhóm penicillin khác, Ospamox cá biệt có thể gây ra các tác dụng toàn thân trầm trọng (sốc phản vệ).
    Viêm da tróc vẩy và hồng ban đa dạng đã được mô tả ở một số trường hợp. Giống như các kháng sinh nhóm penicillin khác. Amoxicillin có thể gây nhức đầu, mệt mỏi, viêm lưỡi, viêm miệng, sốt, đau khớp, phù thần kinh mạch hoặc viêm thận mô kẽ.
    Bệnh nhân được điều trị sốt thương hàn, bệnh nhiễm leptospira và giang mai có thể xuất hiện phản ứng Jarisch-Hexheimer thứ phát do ly giải vi trùng. Cũng như các kháng sinh nhóm penicillin tạo nồng độ trong huyết tương cao, thuốc làm tăng nguy cơ xuất hiện các biểu hiện ngộ độc thần kinh (co giật) ở bệnh nhân mắc bệnh động kinh, viêm màng não hoặc suy giảm chức năng thận.
    Đôi khi có tăng men gan SGOT, SGPT nhẹ, thoáng qua.
    Liều lượng và cách dùng
    Cách dùng

    Uống với nhiều nước.
    Liều lượng
    Liều trung bình:
    – Trẻ em: 30-60 mg/kg thể trọng/ngày.
    – Người lớn và vị thành niên: 1500-2000 mg/ngày.
    Vì Ospamox rất hiệu quả và hấp thu rất tốt nên ngay cả nhiễm trùng nặng cũng đáp ứng với điều trị dùng thuốc đường uống. Tuy nhiên, nên tăng liều dùng hàng ngày trong trường hợp có nhiễm trùng nặng.
    – Trẻ em : 100mg/kg thể trọng/ngày.
    – Người lớn : đến 6000 mg/ngày.
    Liều 200 mg/kg thể trọng cho trẻ em và 8000 mg/ngày cho người lớn được dung nạp tốt mà không có bất kỳ biến chứng nào. Với trường hợp nhiễm trùng cấp tính đường tiêu hóa kèm sốt (thương hàn, phó thương hàn), đường mật hoặc nhiễm trùng phụ khoa ở người lớn, nên dùng 1500 mg-2000 mg, 3 lần mỗi ngày hoặc 1000-1500 mg, 4 lần mỗi ngày.
    Bệnh nhiễm Leptospira:
    Người lớn: 500-750 mg, 4 lần mỗi ngày trong 6-12 ngày.
    Người mang trùng Salmonella:
    Người lớn: 1500-2000 mg, 3 lần mỗi ngày trong 2-4 tuần.
    Phòng ngừa viêm nội tâm mạc thứ phát sau nhổ răng:
    Người lớn: nên dùng 3000-4000 mg 1 giờ trước khi nhổ răng và cho thêm một liều 8-9 giờ sau khi nhổ răng, nếu cần. Trẻ em dùng nửa liều người lớn.
    Cần tiếp tục điều trị 2-5 ngày sau khi triệu chứng đã thuyên giảm. Nhiễm trùng do Streptococci điều trị tối thiểu trong 10 ngày để tránh các di chứng (khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới).
    Liều lượng ở những bệnh nhân có giảm thải trừ thuốc:
    Bệnh nhân giảm chức năng thận hoặc nồng độ creatinin huyết tương trên 4 mg (độ thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút) cũng như ở trẻ sinh non hoặc trẻ sơ sinh, liều lượng hoặc khoảng cách giữa các liều cần được điều chỉnh cho phù hợp với mức độ giảm thải trừ thuốc qua thận.
    Nếu độ thanh lọc creatinin nằm trong khoảng 15-40 ml/phút, nên cho Amoxycillin cách mỗi 12 giờ. Không nên dùng quá 2000 mg trong 24 giờ ở bệnh nhân vô niệu.
    Sử dụng liều lượng bình thường trong trường hợp nhiễm trùng đường tiết niệu

  • Bristopen

    Hãng xản xuất

    Bristol-Myers Squibb

    Thành phần

    Oxacilline muối Na

    Bào chế

    Bột pha tiêm bắp, tĩnh mạch 1 g : hộp 1 lọ bột + ống dung môi 5 ml

    Viên nang 500 mg : hộp 12 viên

    Dược lực
    Bristopen là kháng sinh diệt khuẩn họ bêta-lactamine, nhóm pénicilline M bán tổng hợp đề kháng với pénicillinase.
    Các vi khuẩn nhạy cảm thường xuyên : Staphylocoque nhạy cảm với méticilline, Streptocoque.
    Các vi khuẩn nhạy cảm không thường xuyên : Streptococcus pneumoniae.
    Các vi khuẩn đề kháng : Staphylocoque đề kháng méticilline.
    Dược động học
    Hấp thu :
    – Oxacilline có thể được dùng bằng đường uống hoặc tiêm.
    – Khả dụng sinh học khi dùng đường uống là 41% do oxacilline chịu sự chuyển hóa ở gan.
    Phân phối :
    – Tiêm bắp với liều 500 mg cho phép đạt nồng độ tối đa trong huyết thanh là 11 mcg/ml, sau 30 phút.
    – Tiêm tĩnh mạch chậm với liều tương tự sẽ cho nồng độ tối đa trong huyết thanh là 43 mcg/ml, sau 5 phút.
    – Uống 500 mg Bristopen cho phép đạt nồng độ tối đa trong huyết thanh là 4 mcg/ml, sau 1 giờ.
    – Tỉ lệ kết dính với protéine khoảng 90%.
    – Thời gian bán hủy khoảng 30 phút đối với đường tiêm, 60 phút đối với đường uống.
    – Oxacilline khuếch tán nhanh đến đa số các mô trong cơ thể nhất là nước ối và máu của bào thai.
    Chuyển dạng sinh học : khoảng 45% oxacilline được chuyển hóa có nhiều khả năng là ở gan.
    Bài tiết : oxacilline được đào thải chủ yếu qua nước tiểu.
    Chỉ định
    Nhiễm trùng do tụ cầu khuẩn và liên cầu khuẩn nhạy cảm với kháng sinh, chủ yếu trong các biểu hiện nhiễm trùng đường hô hấp, tai mũi họng, thận, niệu sinh dục, ngoài da, xương, nhiễm trùng máu và viêm nội tâm mạc, màng não (mặc dù thuốc qua màng não yếu).
    Được sử dụng dự phòng ngắn hạn trong một số phẫu thuật có nguy cơ cao bị nhiễm tụ cầu khuẩn (phẫu thuật chỉnh hình hay tim mạch).
    Trong trường hợp nhiễm trùng huyết và viêm nội tâm mạc do tụ cầu khuẩn, Bristopen uống được dùng chuyển tiếp sau khi điều trị bằng Bristopen chích.
    Chống chỉ định
    Dị ứng với nhóm pénicilline.
    Chú ý đề phòng
    – Ngưng trị liệu nếu xuất hiện các biểu hiện dị ứng.
    – Phản ứng quá mẫn (phản vệ) rất hiếm nhưng nặng, có khi gây tử vong ở các bệnh nhân được điều trị bằng pénicilline M. Do đó phải hỏi bệnh sử trước khi dùng thuốc. Nếu có tiền sử dị ứng với các kháng sinh này, dứt khoát không được chỉ định dùng oxacilline.
    Thận trọng lúc dùng
    – Lưu ý nguy cơ xảy ra dị ứng chéo với các kháng sinh trong họ céphalosporine.
    – Thận trọng khi dùng cho trẻ sơ sinh, do có nguy cơ tăng bilirubine huyết do cạnh tranh gắn trên các protéine huyết thanh (vàng da nhân não).
    Lúc có thai
    Thận trọng khi sử dụng oxacilline cho phụ nữ có thai, mặc dầu các nghiên cứu được thực hiện trên rất nhiều loài động vật không cho thấy thuốc có tác dụng gây quái thai hoặc có độc tính trên thai nhi.
    Lúc nuôi con bú
    Oxacilline được bài tiết qua sữa mẹ do đó không nên con bú trong thời gian điều trị.
    Tương tác thuốc
    Về nguyên tắc chung, không nên pha oxacilline với các thuốc khác do có thể xảy ra tương kỵ.
    Tác dụng ngoại ý
    – Biểu hiện dị ứng : sốt, nổi mề đay, tăng bạch cầu ái toan, phù Quincke, hiếm khi gặp sốc phản vệ.
    – Rối loạn tiêu hóa : buồn nôn, ói mửa, tiêu chảy.
    – Rối loạn ở gan : hiếm gặp tăng vừa phải transaminase, hãn hữu có viêm gan vàng da.
    – Rối loạn ở thận : có thể gây viêm thận kẽ cấp tính có nguồn gốc dị ứng miễn dịch.
    – Rối loạn máu, hồi phục khi ngưng thuốc : thiếu máu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu.
    – Dùng pénicilline với liều rất cao đặc biệt ở bệnh nhân suy thận có thể gây bệnh não (rối loạn ý thức, cử động bất thường, cơn co giật).
    Liều lượng và cách dùng
    Dạng tiêm :

    Người lớn/Trẻ em/Trẻ còn bú : 50 đến 100 mg/kg/ngày, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch.
    Trẻ sơ sinh : 25 đến 100 mg/kg/ngày, tiêm tĩnh mạch.
    Suy thận nặng (thanh thải créatinine dưới 30 ml/phút) : Trong trường hợp nhiễm trùng nặng, cần phải dùng liều cao qua đường tiêm, phải điều chỉnh liều tùy theo mức độ thanh thải créatinine.
    Dạng uống : 35 đến 50 mg/kg/ngày tức là trung bình :
    Người lớn : mỗi lần 2 viên 500 mg, 2 lần/ngày.
    Trẻ em/Nhũ nhi : 35 đến 50 mg/kg/ngày.
    Trẻ em : 2 muỗng lường sirop 250 mg, ngày 2 lần.
    Nhũ nhi : ½ muỗng lường sirop 250 mg cho mỗi 5 kg cân nặng, ngày 2 lần.
    Suy thận nặng : có thể dùng oxacilline uống với liều thông thường.
    Cách dùng :
    Đường tiêm : tiêm bắp sâu, có thể truyền tĩnh mạch chậm.
    Oxacilline tương hợp với các dung dịch thường được sử dụng để tiêm truyền : muối đẳng trương, glucose đẳng trương, vv.
    Đường uống : uống thuốc với một ít nước, khoảng nửa giờ trước bữa ăn.

  • Benzyl Penicillin

    Mã ATC

    J01C E01, S01A A14.
    Loại thuốc

    Kháng sinh nhóm beta – lactam.
    Dạng bào chế

    Bột pha tiêm: 500 000 đơn vị, 1 triệu đơn vị.

    Dược lý và cơ chế tác dụng
    Benzylpenicilin hay penicilin G là kháng sinh nhóm beta – lactam. Là một trong những penicilin được dùng đầu tiên trong điều trị . Penicilin G diệt khuẩn bằng cách ức chế sự tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn. Tuy nhiên, tác dụng này bị giảm bởi penicilinase và các beta – lactamase khác. Penicilin G không bền trong môi trường acid, do đó không được hấp thu qua đường uống. Khả dụng sinh học theo đường uống chỉ đạt khoảng 15 – 30%. Do vậy, penicilin G chủ yếu được dùng đường tiêm và tốt nhất nên tiêm tĩnh mạch.
    Ðể kháng sinh có tác dụng điều trị , vấn đề quan trọng là phải duy trì được nồng độ thuốc trong huyết tương cao hơn nồng độ tối thiểu ức chế (MIC) các vi khuẩn. Penicilin G có tác dụng tốt với cầu khuẩn Gram dương, bao gồm cả các Streptococcus nhóm B. Giá trị MIC thường rất khác nhau, từ dưới 0,002 microgam/ml đến 0,1 microgam/ml, tùy thuộc vào loài vi khuẩn và mức độ nhạy cảm. Nói chung, các cầu khuẩn Enterococcus kém nhạy cảm và đôi khi kháng hoàn toàn. Các Pneumococcus cũng kháng penicilin G và các kháng sinh beta – lactam khác. Trước đây, penicilin G được cho rằng có tác dụng ức chế cả các cầu khuẩn Gram âm, như Meningococcus và Gonococcus với MIC thấp khoảng 0,03 microgam/ml. Nhưng tình trạng kháng thuốc lan tràn ở Việt Nam hiện nay làm cho penicilin G bị mất tác dụng trong một số trường hợp. Cho đến nay, Gonococcus gần như kháng penicilin G hoàn toàn do tạo beta – lactamase. Hiện tượng này là phổ biến ở cả khu vực Đông Nam Á.
    Nói chung, penicilin G có hiệu quả với Haemophilus influenzae tốt hơn penicilin V và ampicillin. Nhưng hiện tượng kháng thuốc phổ biến đối với H. influenzae do tạo ra beta – lactamase đã làm giảm hiệu quả của penicilin G đối với vi khuẩn này.
    Phần lớn các vi khuẩn kỵ khí khá nhạy cảm với penicilin G gồm Clostridium spp., Fusobacterium spp. và Actinomyces israelii, trừ Bacteroides fragilis. Ðiều quan trọng này cần được xem xét, vì với các nhiễm khuẩn kỵ khí, thường hay có khuynh hướng dùng ngay các kháng sinh chuyên dụng hơn, đáng ra là cần để dành cho những trường hợp thật cần thiết như điều trị nhiễm Bacteroides.
    Treponema pallidum (xoắn khuẩn giang mai) và những loài Treponema nhiệt đới khác thường nhạy cảm với penicilin G và penicilin G cũng có khả năng tác dụng với Leptospira và Actinomyces. Ngay cả những vi khuẩn gây ra độc tố như Corynebacterium diphtheriae, các vi khuẩn hoại thư, vi khuẩn có thể gây nguy hiểm đến tính mạng người như Cytocapnophagia canimorsis (bị nhiễm do chó cắn), cũng nhạy cảm với penicilin G.
    Sự kháng penicilin G có thể do vi khuẩn tạo ra penicilinase, được gọi là beta – lactamase. Ðây là kiểu kháng phổ biến của các vi khuẩn Staphylococcus aureus, Pseudomonas spp., Bacteroides fragilis, Escherichia coli và Proteus. Loại kháng này có thể được hạn chế bằng cách dùng kết hợp với những chất ức chế được beta – lactamase như acid clavulanic, tazobactam hoặc sulbactam.
    Penicilin G thường có tác dụng tốt với Streptococcus pyogenes (nhóm A), Streptococcus viridans, S. bovis và Staphylococcus aureus nhạy cảm với penicilin (tuy nhiên, sự nhạy cảm của Staphylococcus aureus với penicilin hiện nay đang bị giảm). Penicilin G dùng đơn độc không có tác dụng với nhiễm khuẩn nặng do Enterococcus như viêm màng trong tim.
    Với các Pneumococcus, cần lưu ý đặc biệt, do hiện nay các loài vi khuẩn Pneumococcus kháng penicilin G đã tăng lên. Các vi khuẩn nhạy cảm có MIC = 0,1 microgam/ml hoặc thấp hơn. Các vi khuẩn kháng trung bình thường có MIC = 0,1 – 2 microgam/ml và các loài kháng cao thì có MIC > 2 microgam/ml hoặc cao hơn. Những dòng kháng cao thường lại đa kháng với cả các thuốc khác chống Pneumococcus nên rất nguy hiểm. Sự kháng của Pneumococcus với penicilin là do có sự thay đổi của các protein liên kết penicilin (PBP). Tất cả các kháng sinh beta – lactam có tác dụng bằng cách liên kết với những protein này, nên dường như mọi kháng sinh nhóm này đều bị kháng. Các Pneumococcus kháng penicilin G thường kháng cả ampicilin, ticarcilin, piperacilin. Do sự kháng không phụ thuộc vào sự tạo beta – lactamase, nên việc sử dụng acid clavulanic hoặc các chất ức chế khác không có hiệu quả. Một số loài Pneumococcus kháng penicilin cũng kháng cephalosporin thế hệ III. Tuy nhiên, các dòng kháng trung bình thường nhạy cảm với các cephalosporin thế hệ II và III, còn một số kháng cao thì lại đa kháng với penicilin, erythromycin, clarithromycin, trimethoprim – sulfamethoxazol và tetracyclin. Tuy vậy, vancomycin tỏ ra nhạy cảm với đa số trường hợp Pneumococcus kháng penicilin.
    Việc điều trị viêm màng não gây ra bởi Pneumococcus hiện nay là một vấn đề tương đối khó khăn. Hướng dẫn điều trị, sự lựa chọn thuốc phải thay đổi theo các kết quả kháng sinh đồ ở Việt Nam. Theo chiều hướng kháng thuốc, và do khó duy trì nồng độ cao trong dịch não tủy, nên hiện nay penicilin G không được dùng để điều trị viêm màng não có mủ do Pneumococcus nữa. Với người bệnh có vi khuẩn kháng mức độ trung bình, cần thay thế bằng các cephalosporin thế hệ III như ceftriaxon hoặc cefotaxim. Với những vi khuẩn kháng cao, nên dùng vancomycin phối hợp với cephalosprin thế hệ III.
    Ðiều trị viêm màng não do Haemophilus influenzae loại B cũng phải xét đến sự kháng thuốc do vi khuẩn tạo beta – lactamase. Tình trạng này cũng khá phức tạp vì tỷ lệ kháng cloramphenicol cũng khá cao. Một số nghiên cứu cho thấy các cephalosporin thế hệ III, đặc biệt cefotaxim hoặc ceftriaxon cũng có hiệu quả như khi phối hợp penicilin và cloramphenicol. Do vậy, điều trị viêm màng não nhiễm khuẩn cho trẻ em cần tùy theo từng trường hợp nhưng không nên dùng cefuroxim.
    Viêm màng não do Neisseria vẫn thường được điều trị bằng penicilin G, nhưng hiện nay cũng đáng lo ngại, vì các vi khuẩn Meningococcus kháng penicilin G cao rất phổ biến. Sự kháng này là do giảm ái lực của penicilin với protein liên kết penicilin (PBP). Ý nghĩa lâm sàng của tình trạng này cần được thảo luận, vì có trường hợp người bệnh viêm màng não do các vi khuẩn đã kháng penicilin (in vitro) đã được chữa khỏi bằng penicilin G. Ceftriaxon thường được chọn làm thuốc đầu tiên thay thế penicilin G. Penicilin G có thể vẫn là một thuốc được chọn để điều trị nhiễm Neisseria meningitidis và Pasteurella multocida, nhưng không còn được dùng để điều trị Neisseria gonorrhoeae nữa.
    Dược động học
    Sự hấp thu benzylpenicilin thay đổi rất nhiều theo từng người bệnh. Benzylpenicilin vào máu nhanh sau khi tiêm bắp dạng muối tan trong nước và thường đạt được nồng độ cao nhất trong vòng 15 – 30 phút.
    Sau khi tiêm tĩnh mạch liều 3 g benzylpenicilin, nồng độ huyết tương cao nhất đạt được khoảng 300 – 400 microgam/ml. Thuốc phân bố nhanh và đào thải nhanh, làm giảm nồng độ xuống 40 – 50 microgam/ml trong vòng 1 giờ. Sau 4 giờ, nồng độ huyết tương giảm xuống còn 3 microgam/ml, cao hơn 10 – 100 lần phần lớn các giá trị MIC. Vì vậy, nên tiêm thuốc 4 – 6 giờ một lần, nhưng thực tế lâm sàng cho thấy nếu tiêm 8 giờ một lần vẫn đảm bảo đủ liều cho điều trị. Khi nghi ngờ có sự kháng thuốc, cần dùng khoảng 4 giờ một lần.
    Benzylpenicilin phân bố rộng với nồng độ khác nhau trong các mô và dịch cơ thể.
    Nửa đời trong huyết tương khoảng 30 – 50 phút ở người bệnh bình thường, 7 – 10 giờ ở người bệnh suy thận và trong trường hợp suy cả gan và thận, thời gian bán thải trong huyết tương có thể kéo dài đến 20 – 30 giờ. Do vậy, liều cho người bệnh trên 60 tuổi nên giảm khoảng 50% so với liều người lớn, vì chức năng thận bị giảm. Khoảng 60% thuốc gắn với protein huyết tương. Benzylpenicilin được chuyển hóa rồi bài tiết nhanh ở ống thận ra đường nước tiểu.
    Penicilin G, khi tiêm tĩnh mạch với liều 150.000 – 250.000 đơn vị/kg/ngày, cho nồng độ huyết tương cao hơn MIC vài lần, thậm chí cả khi S. pneumoniae kháng penicilin. Do đó, tiêm penicilin G tĩnh mạch liều cao có thể vẫn còn là một cách điều trị có giá trị và hiệu quả trong một số trường hợp, nếu penicilin G được dùng đủ liều và tại những khoảng cách thời gian đúng. Một số nhà nghiên cứu lâm sàng đã chỉ ra rằng liều cao penicilin G 150.000 – 200.000 đơn vị/kg/ngày vẫn có tác dụng trên các Pneumococcus kháng penicilin.
    Chỉ định
    Benzylpenicilin được chỉ định trong hầu hết các vết thương nhiễm khuẩn và các nhiễm khuẩn ở mũi, họng, xoang mũi, đường hô hấp và tai giữa.
    Nhiễm khuẩn máu hoặc nhiễm mủ huyết do vi khuẩn nhạy cảm.
    Viêm xương tủy cấp và mạn.
    Viêm màng trong tim do nhiễm khuẩn.
    Viêm màng não do các vi khuẩn nhạy cảm.
    Viêm phổi nặng do Pneumococcus.
    Tuy nhiên, khi chỉ định cần tham khảo phần “Dược lý và cơ chế tác dụng” ở trên và điều trị dựa theo kết quả kháng sinh đồ và đáp ứng lâm sàng.
    Chống chỉ định
    Dị ứng với các penicilin.
    Thận trọng
    Dùng penicilin natri liều cao ồ ạt có thể dẫn đến giảm kali huyết và đôi khi tăng natri huyết. Nên dùng kèm theo thuốc lợi tiểu giữ kali.
    Với người bệnh suy giảm chức năng thận, dùng liều cao (trên 8 g/ngày/người lớn) có thể gây kích ứng não, co giật và hôn mê.
    Tuyệt đối thận trọng với người có tiền sử dị ứng với penicilin và cephalosporin, do có nguy cơ phản ứng chéo miễn dịch giữa benzylpenicilin và các cephalosporin. Thận trọng với người bệnh suy giảm chức năng thận, đặc biệt ở trẻ sơ sinh và người cao tuổi. Với người suy tim, cần chú ý đặc biệt, do nguy cơ tăng natri huyết sau khi tiêm liều cao benzylpenicilin natri (tùy thuộc vào từng loại thuốc có thể khác nhau về lượng muối thêm vào cùng với bột benzylpenicilin. Lượng thường dùng xấp xỉ 2,8 mmol Na+ trong lọ 1 triệu đơn vị penicilin, tương ứng lượng natri cho vào khoảng 18 ml nước muối sinh lý đẳng trương).
    Có thể xảy ra quá mẫn với da khi tiếp xúc với kháng sinh, nên thận trọng tránh tiếp xúc với thuốc. Cần phát hiện xem người bệnh có tiền sử dị ứng không, đặc biệt dị ứng với thuốc, vì dễ tăng phản ứng mẫn cảm với penicilin.
    Thận trọng đặc biệt khi dùng benzylpenicilin liều cao cho người đã bị động kinh.
    Thời kỳ mang thai
    Không thấy có khuyết tật hoặc tác dụng có hại trên bào thai. Tuy nhiên, chưa có những nghiên cứu đầy đủ và có kiểm tra kỹ trên người mang thai để có thể kết luận loại trừ những tác dụng có hại của thuốc trên bào thai. Chỉ dùng benzylpenicilin cho người mang thai khi thật cần.
    Thời kỳ cho con bú
    Penicilin được bài tiết qua sữa. Nên thận trọng khi dùng trong thời kỳ cho con bú, vì có những ảnh hưởng của kháng sinh nói chung với trẻ nhỏ như: dị ứng, thay đổi hệ vi khuẩn đường ruột.
    Tác dụng không mong muốn (ADR)
    Penicilin có độc tính thấp, nhưng là chất gây mẫn cảm đáng kể, thường gặp nhất là phản ứng da, xấp xỉ 2% trong số bệnh nhân điều trị. Những phản ứng tại chỗ ở vị trí tiêm thuốc cũng hay gặp.
    Thường gặp, ADR > 1/100
    Toàn thân: Ngoại ban.
    Khác: Viêm tĩnh mạch huyết khối.
    Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
    Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin.
    Da: Mày đay.
    Hiếm gặp, ADR < 1/1000
    Toàn thân: Phản ứng phản vệ.
    Máu: Thiếu máu tan máu, giảm bạch cầu.
    Chú ý: Có thể thấy những triệu chứng của não như động kinh, đặc biệt ở những người bệnh có chức năng thận giảm và liều dùng hàng ngày trên 18 gam với người lớn. Ðặc biệt thận trọng với người trên 60 tuổi và trẻ sơ sinh . Nên xem xét cho giảm liều penicilin và điều trị chống co giật. Nồng độ thuốc cao trong dịch truyền có thể gây viêm tĩnh mạch huyết khối.
    Liều lượng và cách dùng
    Liều dùng tùy thuộc từng người bệnh, sự nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh, chức năng thận, cân nặng, tuổi. Thuốc được dùng dưới dạng tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chậm hoặc tiêm truyền trong khoảng 20 – 30 phút.
    Liều thông thường:
    Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh mạch:
    Người lớn: 1,2 g (2 triệu đơn vị)/ngày chia làm 2 – 4 lần. Liều này có thể tăng nếu cần tới 2,4 g (4 triệu đơn vị) hoặc hơn (xem dưới).
    Trẻ đẻ thiếu tháng và trẻ sơ sinh: 50 mg/kg/ngày chia làm 2 lần (85.000 đơn vị/kg/ngày).
    Trẻ sơ sinh từ 1 – 4 tuần: 75 mg/kg/ngày chia làm 3 lần (127.500 đơn vị/kg/ngày).
    Trẻ em 1 tháng – 12 tuổi: 100 mg/kg/ngày chia làm 4 lần (liều có thể cao hơn, xem dưới) (170.000 đơn vị/kg/ngày).
    Trường hợp đặc biệt: tiêm tĩnh mạch chậm hoặc tiêm truyền tĩnh mạch:
    Viêm nội tâm mạc vi khuẩn: 7,2 g/ngày chia làm 4 – 6 lần (12 triệu đơn vị/ngày)
    Viêm màng não do não mô cầu: 2,4 g cách 4 – 6 giờ/1 lần (4 triệu đơn vị/1 lần)
    Trẻ thiếu tháng và sơ sinh: 100 mg/kg/ngày chia làm 2 lần (170.000 đơn vị/kg/ngày)
    Trẻ nhỏ 1 – 4 tuần 150 mg/kg/ngày chia làm 3 lần (255.000 đơn vị/kg/ngày).
    Trẻ từ 1 tháng – 12 tuổi: 180 – 300 mg/kg/ngày chia làm 4 – 6 lần (300.000 đơn vị – 500.000 đơn vị/kg/ngày).
    Ðối với người lớn, không chỉ định dùng liều cao trên 30 triệu đơn vị/ngày vì gây nhiễm độc thần kinh.
    Viêm phổi do sặc hoặc áp xe phổi:
    Liều trung bình: 8 – 12 triệu đơn vị/ngày trong trường hợp viêm phổi sặc hoặc áp xe phổi, viêm phổi nặng đến trung bình, hoặc trường hợp nhiễm khuẩn mô mềm nặng đến trung bình do Streptococcus nhóm A. Với liều này, khi dùng cùng với một aminoglycosid cho tác dụng hiệp đồng tốt. Do vậy, penicilin G và gentamicin được dùng phối hợp trong điều trị nhiễm Enterococcus và Streptococcus trong viêm màng trong tim.
    Mặc dù hầu hết các Enterococcus nhạy cảm với phối hợp penicilin G và gentamicin, nhưng số ca kháng gentamicin hoặc penicilin đã tăng lên. Ví dụ như Enterococcus, Streptococcus faccium đã tăng kháng penicilin ở mức cao. Cần theo dõi cẩn thận trong trường hợp này.
    Trong trường hợp chức năng thận giảm, có nguy cơ tích lũy benzylpenicilin, do đó tăng nguy cơ gây độc với hệ thần kinh trung ương. Liều 24 giờ cần phải giảm và khoảng cách thời gian giữa các liều phải dài hơn (như dùng 3 g, cách 12 hoặc 24 giờ một lần) hoặc dùng liều thấp hơn trong mỗi lần tiêm.
    Với bệnh nhân trên 60 tuổi: nên giảm 50% liều người lớn thông thường.
    Pha dung dịch tiêm
    Dung dịch tiêm bắp: 600 mg (1 triệu đơn vị) thường được pha trong 1,6 – 2,0 ml nước cất tiêm.
    Dung dịch tiêm tĩnh mạch: Nồng độ thích hợp là 600 mg pha trong 4 – 10 ml nước cất tiêm.
    Dung dịch tiêm truyền: Hòa tan 600 mg trong ít nhất 10 ml natri clorid tiêm hoặc một dịch truyền khác.
    Tương tác thuốc
    Dùng đồng thời các kháng sinh kìm khuẩn (như erythromycin, tetracyclin) có thể làm giảm tác dụng diệt khuẩn của penicilin do làm chậm tốc độ phát triển của vi khuẩn.
    Nồng độ penicilin trong máu có thể kéo dài khi dùng đồng thời với probenecid do ngăn cản sự bài tiết penicilin ở ống thận. Tương tác này có thể được dùng trong điều trị để đạt được nồng độ thuốc trong huyết tương cao và kéo dài hơn .
    Cimetidin có thể làm tăng khả dụng sinh học của penicilin.
    Aspirin, indomethacin, phenylbutazon, sulfaphenazol và sulfinpyrazon kéo dài thời gian bán thải của benzylpenicilin một cách có ý nghĩa.
    Cloramphenicol có thể làm giảm tác dụng của penicilin trong điều trị viêm màng não do Pneumococcus. Do đó phải dùng penicilin diệt khuẩn vài giờ trước khi dùng cloramphenicol.
    Tác dụng của các thuốc chống đông máu dạng uống bình thường không bị ảnh hưởng bởi penicilin, nhưng trường hợp cá biệt có thể làm tăng thời gian prothrombin và gây chảy máu khi người bệnh dùng penicilin G. Do vậy, cần theo dõi khi sử dụng đồng thời, để có thể dự đoán trước và xử lý kịp thời.
    Sự thải methotrexat ra khỏi cơ thể có thể bị giảm rõ rệt do dùng đồng thời với penicilin. Cần chăm sóc và theo dõi cẩn thận khi dùng cùng penicilin. Kiểm tra tiểu cầu, bạch cầu 2 lần một tuần, trong hai tuần đầu, và xác định nồng độ methotrexat nếu nghi ngờ có độc và điều trị nhiễm khuẩn nếu cần.
    Ðộ ổn định và bảo quản
    Dạng thuốc bột khô được bảo quản dưới 30oC. Dung dịch vô khuẩn có thể để tủ lạnh trong một tuần không thấy dấu hiệu bị giảm hoạt lực rõ rệt.
    Tương kỵ
    Benzylpenicilin pha bằng nước cất tiêm hoặc dung dịch nước muối 0,9% không có tương kỵ.
    Không được trộn lẫn penicilin với gentamicin (nhóm aminoglycosid).
    Quá liều và xử trí
    Nồng độ thuốc trong máu quá thừa có thể gây phản ứng có hại tới thần kinh như co giật, liệt và có thể tử vong. Khi dùng quá liều, phải ngừng dùng thuốc và điều trị triệu chứng và hỗ trợ theo yêu cầu.
    Penicilin G kali có thể được loại bỏ qua lọc máu nhân tạo.

  • Benzathine benzylpenicillin

    Mã ATC

    J01C E08
    Loại thuốc

    Thuốc kháng khuẩn nhóm penicilin G tác dụng kéo dài.
    Dạng thuốc và hàm lượng
    Dịch treo để tiêm: 300.000 đơn vị penicilin G trong 1 ml (lọ 10 ml) và 600.000 đơn vị penicilin G trong 1 ml (bao 1 ml và 2 ml hoặc bơm tiêm dùng 1 lần, 2 ml và 4 ml).
    Bột pha để tiêm: 600.000 đơn vị, 1.200.000 đơn vị và 2.400.000 đơn vị penicilin G, kèm theo ống nước cất để pha dịch treo: 2 ml, 4 ml và 8 ml tương ứng.
    Dược lý và cơ chế tác dụng
    Benzathin penicilin G được điều chế từ phản ứng của 1 phân tử dibenzylethylendiamin với 2 phân tử penicillin G. Benzathin penicilin G có độ hòa tan rất thấp và vì vậy, thuốc được giải phóng chậm từ vị trí tiêm bắp. Thuốc thủy phân thành penicilin G. Thủy phân phối hợp với hấp thu chậm làm nồng độ thuốc trong huyết thanh thấp hơn nhiều nhưng kéo dài hơn nhiều so với các loại penicilin tiêm khác. Benzathin penicilin có tác dụng kháng khuẩn giống như benzylpenicilin (xem benzylpenicilin), nhưng vì nồng độ benzylpenicilin trong máu tương đối thấp, nên thuốc này chỉ giới hạn dùng cho các vi sinh vật nhạy cảm cao với benzylpenicilin, như Corynebacterium diphtheriae (người lành mang bệnh không triệu chứng), Streptococcus nhóm A trong viêm họng, trong bệnh sốt thấp khớp (để phòng tiên phát và thứ phát), xoắn khuẩn Treponema (trong các bệnh nhiễm xoắn khuẩn Treponema). Trong nhiễm khuẩn cấp, và có nhiễm khuẩn máu, điều trị đầu tiên là phải tiêm benzylpenicilin.
    Dược động học
    Tiêm bắp liều 300.000 đơn vị benzathin penicilin G cho người lớn sẽ tạo được nồng độ 0,03 – 0,05 đơn vị/ml và duy trì trong 4 – 5 ngày. Nếu tiêm liều 600.000 đơn vị cũng duy trì được nồng độ như thế trong 10 ngày, nếu tiêm liều 1.200.000 đơn vị sẽ duy trì được trong 14 ngày. Vẫn còn phát hiện được nồng độ 0,003 đơn vị/ml sau khi tiêm 1.200.000 đơn vị 4 tuần.
    Khoảng 60% lượng thuốc liên kết với protein huyết tương. Thuốc phân bố vào toàn bộ các mô với các lượng rất khác nhau, mức độ cao nhất ở thận, ít hơn ở gan, da, ruột. Penicillin G cũng thấm vào tất cả các mô khác và dịch não tủy nhưng với lượng thấp hơn. Khi chức năng thận bình thường, thuốc thải trừ nhanh qua ống thận. Ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và người suy thận thì sự thải trừ bị chậm lại nhiều.
    Chỉ định
    Benzathin penicilin G tiêm bắp được chỉ định:
    Trong điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm cao với penicilin – G ở nồng độ thấp và kéo dài, đặc trưng của dạng thuốc đặc biệt này. Việc điều trị phải dựa vào kết quả xét nghiệm vi khuẩn học (kể cả thử độ nhạy cảm) và đáp ứng lâm sàng.
    Khi nhiễm khuẩn nhẹ và vừa ở đường hô hấp trên, do các loài Streptococcus nhạy cảm.
    Khi bị nhiễm Treponema: Giang mai, ghẻ cóc, bejel (bệnh do Treponema pallidum có phản ứng huyết thanh giống giang mai), pinta (bệnh da đốm màu do Treponema carateum rất nhạy cảm với penicilin).
    Trong điều trị dự phòng: Sốt thấp khớp và/hoặc múa giật: dự phòng bằng benzathin penicilin G tỏ ra có hiệu lực phòng tái phát các bệnh này. Thuốc cũng được dùng để điều trị dự phòng tiếp thêm cho các bệnh thấp tim, viêm cầu thận cấp.
    Chống chỉ định
    Có tiền sử quá mẫn với penicilin.
    Không tiêm vào hoặc tiêm gần động mạch và các dây thần kinh.
    Thận trọng
    Có tiền sử dị ứng hoặc/và hen nặng.
    Không được tiêm vào mạch máu vì có thể gây thiếu máu cục bộ.
    Thời kỳ mang thai
    Chưa thấy nguy cơ có hại cho thai nhi.
    Thời kỳ cho con bú
    Chưa thấy nguy cơ có hại cho trẻ bú sữa mẹ.
    Tác dụng không mong muốn (ADR)
    Penicilin là thuốc có độc tính thấp, nhưng là chất mẫn cảm đáng kể. Những phản ứng có hại thường gặp nhất là phản ứng da, xấp xỉ 2% trong số người bệnh được điều trị. Những phản ứng tại nơi tiêm cũng thường xảy ra.
    Thường gặp, ADR > 1/100
    Toàn thân: Ngoại ban.
    Khác: Viêm tĩnh mạch huyết khối.
    Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
    Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin.
    Da: Mày đay.
    Hiếm gặp, ADR < 1/1000
    Toàn thân: Phản ứng phản vệ.
    Máu: Thiếu máu tan máu, giảm bạch cầu.
    Hướng dẫn cách xử trí ADR
    Trường hợp mày đay, rát đỏ da, các phản ứng giống bệnh huyết thanh, có thể dùng các thuốc kháng histamin để khống chế, nếu cần, dùng corticoid toàn thân. Khi đó nên ngừng thuốc, trừ trường hợp có quyết định của bác sĩ khi chỉ có thuốc này mới cứu được tính mạng người bệnh. Trường hợp có phản ứng phản vệ nghiêm trọng, cần dùng ngay adrenalin, oxygen và tiêm tĩnh mạch corticoid.
    Liều lượng và cách dùng
    Thuốc được tiêm bắp sâu, không pha loãng; liều cao không tạo ra nồng độ cao mà chỉ kéo dài thời gian tác dụng. Dùng phối hợp benzathin penicilin G với penicilin G procain để sớm đạt nồng độ đỉnh trong các nhiễm khuẩn cấp.
    Trẻ sơ sinh > 1200 g thể trọng:
    Giang mai bẩm sinh không triệu chứng: 50.000 đơn vị/kg cho 1 liều.
    Trẻ nhỏ và trẻ em:
    Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên do vi khuẩn Streptococcus nhóm A: 25.000 – 50.000 đơn vị cho 1 kg thể trọng, tiêm làm 1 liều duy nhất, liều tối đa là 1.200.000 đơn vị/lần.
    Phòng sốt thấp khớp tái phát: 25.000 – 50.000 đơn vị/kg thể trọng, 3 – 4 tuần/lần; liều tối đa là 1.200.000 đơn vị/lần.
    Giang mai bẩm sinh: 50.000 đơn vị/kg thể trọng, mỗi tuần 1 lần, trong 3 tuần; liều tối đa là 2.400.000 đơn vị/lần.
    Giang mai đã kéo dài hơn 1 năm: 50.000 đơn vị/kg thể trọng, mỗi tuần 1 lần, trong 3 tuần liền, liều tối đa là 2.400.000 đơn vị/lần.
    Người lớn:
    Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên do vi khuẩn Streptococcus nhóm A: 1.200.000 đơn vị, tiêm 1 liều duy nhất.
    Phòng sốt thấp khớp tái phát: 1.200.000 đơn vị, cứ 3 – 4 tuần một lần, hoặc 600.000 đơn vị, 2 lần một tháng.
    Giang mai giai đoạn đầu: 2.400.000 đơn vị, tiêm 1 liều duy nhất ở hai vị trí.
    Giang mai đã kéo dài hơn một năm: 2.400.000 đơn vị (tiêm ở 2 vị trí ), tuần một lần, cho 3 lần.
    Không chỉ định là thuốc duy nhất cho bệnh giang mai thần kinh, nhưng có thể tiêm mỗi tuần một lần trong 3 tuần, sau liệu pháp tiêm tĩnh mạch benzylpenicilin (xem liều lượng tại chuyên luận Benzylpenicilin).
    Mụn cóc, bejel và pinta: 1.200.000 đơn vị (1 liều duy nhất).
    Tương tác thuốc
    Tetracyclin là kháng sinh kìm khuẩn có thể đối kháng tác dụng diệt khuẩn của penicilin, cần tránh dùng đồng thời 2 loại này.
    Dùng đồng thời penicilin và probenecid sẽ làm tăng và kéo dài nồng độ penicilin trong huyết thanh do làm giảm thể tích phân bố và làm giảm tốc độ thải trừ vì ức chế cạnh tranh bài tiết penicilin qua ống thận.
    Ðộ ổn định và bảo quản
    Bảo quản trong tủ lạnh (2 – 8oC), tránh đông lạnh.
    Quá liều và xử trí
    Quá liều sẽ làm kích ứng quá mức thần kinh cơ hoặc làm co giật.

  • Augmentin

    Hãng xản xuất

    GlaxoSmithKline

    Thành phần

    Amoxicilline + Clavulanate potassium

    Dạng bào chế

    Bột uống dạng gói 500 mg : hộp 12 gói,
    Viên bao 625 mg : hộp 14 viên,
    Viên bao 625 mg : hộp 12 viên,
    Viên bao 1000 mg : hộp 14 viên,
    Bột pha xirô 457 mg/5 ml : chai 35 ml kèm theo bơm lường liều sử dụng,
    Bột uống dạng gói 1000 mg : hộp 12 gói
    Bột pha tiêm truyền tĩnh mạch (1 g, 200 mg) : hộp 1 lọ bột hoặc 10 lọ

    Cho 1 viên bao 625mg
    Amoxicilline trihydrate 500 mg
    Clavulanate potassium 125 mg
    Cho 1 viên bao 1g
    Amoxicilline trihydrate 875 mg
    Clavulanate potassium 125 mg
    Cho 5 ml xirô 457mg
    Amoxicilline trihydrate 400 mg
    Clavulanate potassium 57 mg
    Cho 1 gói 500 mg
    Amoxicilline trihydrate 500 mg
    Clavulanate potassium 62,50 mg
    Cho 1 gói 1000 mg
    Amoxicilline trihydrate 1000 mg
    Clavulanate potassium 125 mg
    Cho 1 lọ 1.2g
    Amoxicilline sodium 1 g
    Clavulanate potassium 200 mg
    (Na) (62,9 mg)
    (K) (39,2 mg

    Biệt dược khác

    Amk (Austrapharm VN) viên 375, 625, 1000mg

    Amoksiclav (Sandoz) viên 625mg, 1g; bột pha tiêm 0.6g, 1.2g

    Curam (Sandoz) viên 625mg, 1g; bột pha tiêm 1.2g

    Augbactam (Mekophar) viên 625mg, 1g; bột pha tiêm 1.2g

    Enhancin (Ranbaxy) viên 625mg, 1g; dịch uống 468mg/5ml x 60ml; bột pha tiêm 1.2g

    Chỉ định
    Điều trị ngắn hạn các nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới (bao gồm cả Tai-Mũi-Họng), đường niệu dục, da và mô mềm, xương và khớp và các nhiễm khuẩn khác như sảy thai nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn sản khoa, nhiễm khuẩn ổ bụng.
    Augmentin có tính diệt khuẩn đối với nhiều loại vi khuẩn kể cả các dòng tiết beta-lactamase đề kháng với ampicillin và amoxycillin (tham khảo thông tin kê toa đầy đủ về các vi khuẩn nhạy cảm).
    Chống chỉ định
    Quá mẫn với penicillin ; có tiền sử vàng da/suy gan khi dùng Augmentin hay penicillin.
    Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng
    Cẩn thận khi sử dụng cho bệnh nhân có bằng chứng suy gan do có khả năng vàng da ứ mật. Các phản ứng quá mẫn trầm trọng và đôi khi có thể dẫn đến tử vong (dạng phản vệ) đã được báo cáo xảy ra trên bệnh nhân dùng các kháng sinh penicillin. Đã có xuất hiện ban đỏ (đa dạng) đi kèm với sốt nổi hạch (tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn) ở những bệnh nhân dùng amoxycillin. Nên tránh sử dụng Augmentin nếu nghi ngờ có tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn. Nên điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận. Augmentin dạng hỗn dịch chứa 12,5 mg aspartam trong mỗi liều 5 ml và do đó nên thận trọng trong trường hợp phenylketon niệu. Dùng thận trọng ở bệnh nhân đang điều trị với thuốc chống đông máu. Augmentin có thể làm giảm hiệu lực của thuốc tránh thai loại uống và do đó nên cảnh báo bệnh nhân trước về điều này.
    Lúc có thai và lúc nuôi con bú
    Trong một nghiên cứu đơn ở những phụ nữ bong nhau sớm (PPROM), đã có báo cáo ghi nhận rằng nguy cơ hoại tử ruột non ở trẻ sơ sinh có thể có liên quan đến việc điều trị bằng Augmentin.
    Cũng như đối với tất cả các thuốc, nên tránh dùng trong thai kỳ trừ phi có ý kiến của bác sĩ cho là cần thiết. Có thể dùng Augmentin trong thời kỳ nuôi con bú.
    Tương tác thuốc
    Không nên sử dụng đồng thời với probenecid. Sử dụng Augmentin đồng thời có thể làm gia tăng và kéo dài nồng độ amoxycillin trong máu nhưng không có tác dụng này đối với acid clavulanic.
    Nên thận trọng khi sử dụng Augmentin ở bệnh nhân đang điều trị với thuốc chống đông máu, và cũng giống như các kháng sinh phổ rộng khác, Augmentin có thể làm giảm hiệu lực của các thuốc tránh thai uống, do đó nên cảnh báo cho bệnh nhân biết điều này.
    Tác dụng ngoại ý
    Tác dụng ngoại ý thường ít gặp và hầu hết có tính chất nhẹ và thoáng qua. Tiêu chảy, khó tiêu, buồn nôn, nôn mửa, viêm kết tràng khi sử dụng kháng sinh và bệnh nấm Candida đã được báo cáo. Đã ghi nhận được hiện tượng gia tăng vừa phải AST và/hoặc ALT. Viêm gan và vàng da ứ mật đã được báo cáo dù hiếm gặp nhưng có thể trầm trọng và kéo dài khoảng vài tháng. Các phản ứng trên gan thường được báo cáo gặp ở nam giới và người lớn tuổi và có thể xảy ra khi liệu trình điều trị kéo dài. Các dấu hiệu và triệu chứng thường xảy ra trong hay một thời gian ngắn sau khi điều trị nhưng trong một vài trường hợp có thể không biểu hiện rõ ràng cho đến vài tuần sau khi ngưng điều trị. Các phản ứng này thường là có hồi phục. Các phản ứng trên gan có thể trầm trọng và rất hiếm khi gây tử vong.
    Mề đay và ban đỏ đôi khi xảy ra. Hiếm khi có báo cáo về chứng ban đỏ đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử da nhiễm độc, viêm da bóng nước tróc vảy và mụn mủ ngoài da toàn thân cấp tính (AGEP). Nếu xảy ra một trong những rối loạn kể trên thì không nên tiếp tục điều trị. Giảm bạch cầu thoáng qua, giảm tiểu cầu và thiếu máu huyết tán. Cũng như các kháng sinh nhóm beta-lactam khác, đã có báo cáo về chứng phù mạch (phù Quincke), hội chứng phản vệ (quá mẫn) dạng bệnh huyết thanh và viêm mạch quá mẫn. Hiếm khi có viêm thận kẽ. Giảm bạch cầu có hồi phục (bao gồm giảm bạch cầu trung tính hay mất bạch cầu hạt), giảm tiểu cầu có hồi phục và thiếu máu huyết tán đã được báo cáo. Chứng tăng hoạt động, chóng mặt, nhức đầu và co giật có hồi phục đã được báo cáo hiếm gặp. Co giật có thể xảy ra ở bệnh nhân suy thận hay những người đang sử dụng liều cao.
    Liều lượng và cách dùng
    Augmentin viên 625 mg và 1 g :

    Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi :
    – Nhiễm trùng nhẹ đến trung bình : một viên 625 mg x 2 lần/ngày.
    – Nhiễm trùng nặng : một viên 1 g x 2 lần/ngày hoặc một viên 625 mg x 3 lần/ngày.
    Trẻ em dưới 12 tuổi :nên dùng dạng xirô hoặc dạng gói. Augmentin viên 1 g không dùng cho trẻ dưới 12 tuổi.
    Giảm liều cho những bệnh nhân suy thận (xem thông tin kê toa đầy đủ).
    Đối với Augmentin 1 g : không cần chỉnh liều ở trẻ có GFR > 30 ml/phút.
    Không dùng Augmentin viên 1 g ở người suy thận trung bình.
    Augmentin bột 500 mg dùng cho trẻ em :
    Liều dùng được tính theo amoxicilline.
    Khi chức năng thận bình thường : 80 mg/kg cân nặng/một ngày chia làm 3 lần, và không bao giờ vượt quá 3 g một ngày.
    Suy thận :
    Độ thanh thải creatinine lớn hơn 30 ml/phút : không cần chỉnh liều.
    Độ thanh thải creatinine từ 10 đến 30 ml/phút : liều dùng không quá 15 mg/kg cân nặng/một liều, 2 lần mỗi ngày.
    Độ thanh thải creatinine nhỏ hơn 10 ml/phút : liều dùng không quá 15 mg/kg cân nặng/một ngày.
    Thẩm phân máu : 15 mg/kg cân nặng trong suốt và sau khi thẩm phân máu.
    Trẻ đẻ non : không có chỉ định.
    Augmentin bột 1 g dùng cho người lớn :
    – Các trường hợp nhiễm trùng nhẹ : mỗi lần uống 1 gói (1 g), 2 lần mỗi ngày.
    – Các trường hợp nhiễm trùng nặng (bao gồm nhiễm khuẩn đường tiết niệu mạn tính và tái phát, và nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới mạn tính và tái phát) : mỗi lần uống 1 gói (1 g), 3 lần mỗi ngày.
    Suy thận : liều dùng được điều chỉnh dựa vào nồng độ tối đa của amoxicilline.
    Độ thanh thải creatinine lớn hơn 30 ml/phút : không cần chỉnh liều.
    Độ thanh thải creatinine từ 10 đến 30 ml/phút : khởi đầu uống 1 gói Augmentin 1 g/125 mg (amoxicilline/acide clavulanique tỷ lệ 8:1), sau đó uống 1 gói Augmentin 500 mg/125 mg (amoxicilline/acide clavulanique tỷ lệ 4:1) mỗi 12 giờ.
    Độ thanh thải creatinine nhỏ hơn 10 ml/phút : khởi đầu uống 1 gói Augmentin 1 g/125 mg (amoxicilline/acide clavulanique tỷ lệ 8:1), sau đó uống 1 gói Augmentin 500 mg/125 mg (amoxicilline/acide clavulanique tỷ lệ 4:1) mỗi 24 giờ.
    Thẩm phân máu : khởi đầu uống 1 gói Augmentin 1 g/125 mg (amoxicilline/acide clavulanique tỷ lệ 8:1), sau đó uống 1 gói hay 1 viên Augmentin 500 mg/125 mg (amoxicilline/acide clavulanique tỷ lệ 4:1) một ngày. Trong những ngày thẩm phân máu, chỉ định dùng Augmentin 500 mg/125 mg (amoxicilline/acide clavulanique tỷ lệ 4:1) sau mỗi lần thẩm phân.
    Người già : dùng như người lớn, không cần chỉnh liều
    Augmentin xirô 457 mg/5 ml :
    Liều thường dùng hàng ngày được đề nghị là :
    – 25/3,6 mg/kg/ngày trong nhiễm khuẩn nhẹ đến trung bình (nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như viêm amiđan tái phát, nhiễm khuẩn hô hấp dưới, nhiễm khuẩn da và mô mềm).
    – 45/6,4 mg/kg/ngày để điều trị các nhiễm trùng nặng hơn (nhiễm khuẩn hô hấp trên như viêm tai giữa và viêm xoang, nhiễm khuẩn hô hấp dưới như viêm phế quản-phổi và nhiễm khuẩn đường tiết niệu). Có thể tăng liều đến 80/11,4 mg – 90/12,8 mg/kg/ngày trong các trường hợp nặng.
    Hiện nay chưa có đủ kinh nghiệm về liều dùng Augmentin xirô 457 mg/5 ml đề nghị cho trẻ dưới 2 tháng tuổi.
    Trẻ nhỏ có chức năng thận chưa hoàn chỉnh :
    Không nên dùng Augmentin xirô 457 mg/5 ml cho trẻ nhỏ có chức năng thận chưa hoàn chỉnh.
    Trẻ suy thận :
    Đối với trẻ có độ lọc cầu thận > 30 ml/phút, không cần điều chỉnh liều dùng. Đối với trẻ có độ lọc cầu thận < 30 ml/phút, không nên dùng Augmentin xirô 457 mg/5 ml.
    Trẻ suy gan : Thận trọng khi chỉ định liều dùng, kiểm tra thường xuyên chức năng gan. Cho đến nay, vẫn chưa có đủ dấu chứng để dựa vào đó đề nghị liều dùng thích hợp.

    Dạng tiêm truyền TM

    Chỉ sử dụng tiêm tĩnh mạch trực tiếp hoặc truyền tĩnh mạch ngắt quãng (thuốc không thích hợp cho tiêm bắp). Tham khảo thông tin kê toa đầy đủ về các chi tiết như cách pha thuốc, độ ổn định và phương pháp sử dụng. Khoảng cách giữa các liều tùy thuộc vào mức độ nhiễm khuẩn và nằm trong các giới hạn sau :
    Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi : 1,2 g, mỗi sáu đến tám giờ ;
    Trẻ em 3 tháng đến 12 tuổi : 30 mg/kg, mỗi sáu đến tám giờ ;
    Trẻ em từ 0 đến 3 tháng : 30 mg/kg, mỗi mười hai giờ ở trẻ sinh non và trẻ sinh đủ tháng trong giai đoạn chu sinh, tăng đến mỗi tám giờ sau đó ;
    Giảm liều ở bệnh nhân suy thận (xem thông tin kê toa đầy đủ).
    Đối với bệnh nhân suy gan : kê liều cẩn thận và kiểm tra chức năng gan định kỳ. Điều trị không nên kéo dài quá 14 ngày mà không đánh giá lại
    Đối với tất cả các dạng Augmentin :
    Bệnh nhân suy gan : kê liều cẩn trọng và theo dõi chức năng gan đều đặn.
    Để giảm thiểu khả năng không dung nạp ở đường tiêu hóa và tạo điều kiện giúp Augmentin được hấp thu tốt nhất, hãy dùng thuốc vào đầu bữa ăn. Không điều trị quá 14 ngày mà không đánh giá lại.
    Quá liều
    Các trường hợp quá liều Augmentin thường không biểu hiện triệu chứng. Có thể thấy rõ sự rối loạn cân bằng nước và chất điện giải. Các rối loạn này có thể được điều trị theo triệu chứng. Augmentin có thể được loại bỏ ra khỏi tuần hoàn bằng cách lọc máu. Trong quá trình dùng liều cao Augmentin, nên duy trì thỏa đáng lượng nước thu nhận vào và lượng nước tiểu thải ra để giảm thiểu khả năng tạo thành tinh thể niệu amoxicyllin.