Mô tả cách khám và xác định vị trí ngôi theo ít nhất 2 PP
Mô tả cách khám khung cậu trong
Phá ối: mục tiêu, CĐ, CCĐ, cách thực hiện
Tăng co oxytocin: mục tiêu, CĐ, CCĐ, cách thực hiện
Vẽ lại chuyển dạ trong BA lên sản đồ, bình luận về sản đồ được vẽ
Thử thách chuyển dạ ngôi chỏm: mục tiêu, cách theo dõi
Các vấn đề thường gặp liên quan CD sanh khi có thai to. Xử trí
Kể các vần đề thường gặp liên quan CD sanh khi có KCH. Xử trí
Nêu cách dự phòng BHSS. Mô tả can thiệp tích cực giai đoạn III
Cách xử trí 1 TH BHSS
Có cần phải thực hiện sản đồ khi bạn công tác ở BV lớn không
Làm gì khi sản đồ chuyển P nhưng ối còn và cơn co thưa: phá ối vs tăng co
So sánh 2 thuật ngữ: “thử thách chuyển dạ” và “NP lọt ngôi chỏm”?
Lợi ích thật sự của can thiệp tích cực giai đoạn III là gì
So sánh sự khác biệt giữa cuộc đẻ ở thai to vs cuộc đẻ ở mẹ có KCH
Gây tê ngoài màng cứng giảm đau sản khoa: quan điểm của bạn
Câu 1: 2 phương pháp là khám bụng và khám âm đạo
– khám bụng: (theo WHO), Dùng 5 ngón tay đặt trên bụng SP, từ xương vệ trở lên. Ôm lấy đầu thai.
+ Mô tả 5/5 (ngôi cao, chưa lọt) 🡪 2/5 là lọt
– Khám âm đạo: lấy gai hông 2 bên làm mốc, 0 là ngang 2 gai hông, nghĩa là vừa lọt. Gờ vô danh – gai hông – âm hộ
+ -1: Chưa lọt, xuống sâu
+ -2: Ngôi cao, nhưng ko còn di động
+ -3: Ngôi cao, lấy tay đẩy 🡪 Ngôi di động lên trên
+ +1 +2, +3: lọt
Câu 2: Khám khung chậu trong
– SP nằm tư thế sản khoa
– Khám âm đạo bằng 2 ngón tay:
+ Eo trên: ngón giữa chạm vào – miết dọc lên mặt trước xương cùng đến điểm cao nhất mặt trước xương cùng, lách sang 2 bên đánh giá có phải điểm mỏm nhô xương cùng không? Bình thường ko sờ được mỏm nhô xương cùng
+ Miết sang 2 bên đánh giá 2 gờ vô danh – bình thường không sờ quá ½ gờ vô danh 2 bên
+ eo giữa: Đánh giá độ cong mặt trước xương cùng, 2 gai hông tù
+ Eo dưới: Góc vòm vệ: tù, khoảng cách 2 ụ ngồi vừa 1 nắm tay
Câu 3: Phá ối
– Là phá ối nhân tạo, phá màng ối để nước ối chảy ra ngoài, làm lúc CD sanh, khi CTC đã xóa mở
– Mục tiêu: sanh chỉ huy – thúc đẩy chuyển dạ, tăng co với oxytocin, nghiệm pháp sanh ngã âm đạo. với 2 mục đích:
+ Giảm áp lực buồng ối
+ Rút ngắn thời gian chuyển dạ.
– Chỉ định: không chỉ định thường quy, chỉ định khi lợi ích của phá ối cao hơn nguy cơ:
+ Giảm áp lực buồng ối: nhau bám mép chảy máu, nhau bong non, gò TC cường tính
+ Rút ngắn thời gian chuyển dạ: CD kéo dài do gò thưa, nghiệm pháp sanh ngã âm đạo, CD hoạt động, đầu ối làm cản trở chuyển dạ, sanh ngôi thứ 2 trong song thai
– Chống chỉ định:
+ Ngôi bất thường – bv đầu ối đến cùng
+ Sa dây rốn trong bọc ối
+ HIC, VG C
– Cách thực hiện:
+ Giải thích
+ Nghe tim thai
+ Khám CTC, ngôi thai, xác định chắc chắn ko có sa dây rốn trong bọc ối
+ Đưa ngón trỏ và ngón giữa tay thuận vào 🡪 CTC 🡪 Chạm đầu ối
+ Tay còn lại đưa amnihook vào theo chỉ dẫn của ngón trỏ ngón giữa trong âm đạo, đi giữa 2 ngón đó
+ Móc cho màng ối rách, thơi gian là ngay sau đỉnh cơn gò. Nước ối chảy ra 🡪 Dùng tay xé rộng màng ối
+ Ghi nhận tc nước ối
+ Khám chắc chắn ko có sa dây rốn, nghe lại tim thai, đánh giá cơn gò, CTC
Câu 6: Nghiệm pháp lọt ngôi chỏm:
– Mục đích: Đánh giá những trường hợp nghi ngờ có bất xứng đầu chậu
+ KC bình thường con to
+ KC giới hạn, con bình thường
+ KC hẹp, con nhỏ
– Nếu nghiệm pháp thành công, nghĩa là lọt được qua eo trên, có khả năng sanh ngã âm đạo.
Nếu thất bại, nghĩa là ko lọt được 🡪 có bất xứng đầu chậu 🡪 đi mổ
– Điều kiện:
+ CTC >= 4cm
+ Ối vỡ
+ Ngôi chỏm
– Đánh giá CTC, ngôi thai sau 2h. Nếu CTC mở < 1,2 cm (con so), <1,5cm (con rạ)/h thì nghiệm pháp thất bại.
Câu 7: sanh khó do thai to:
– Đầu to thường xuống chạm làm CD kéo dài, đầu bị dòn ép nhiều, bướu HT tho, xoay khó 🡪 Tổn thương phần mềm mẹ nhiều, thai có thể XH não
– Đáng sợ nhất là thai to, vai to 🡪 Kẹt vai. Thai có thể chết do kẹt vai, xh não, di chứng của việc xử trí kẹt vai như gãy tay, gãy xương đòn, tổn thương đám rối cánh tay
Câu 9: Dự phòng BHSS
– Xác định các SP có YTNC
– Lập đường truyền TM, xác đinh Hct, nhóm máu, đông máu
– Phòng tránh CD kéo dài
– Thực hiện cuộc sanh an toàn, đúng kĩ thuật
Can thiệp tích cực giai đoạn III
Gồm 3 nội dung:
– Oxytocin 10UI TB ngay sau sổ vai
– Kéo dây rốn có kiểm soát
– Xoa đáy TC ngay sau sổ nhau
Câu 10: Xử trí BHSS:
– Gọi hỗ trợ
– Lập đường truyền TM, truyền dịch, truyền máu nếu cần
– Xoa đáy TC + Thuốc co hồi TC
– Kiểm tra sự toàn vẹn của nhau
– Kiểm tra đường sanh
– Làm XN cơ bản: hct, đông máu, nhóm máu
– Điều trị theo nguyên nhân: Bóc nhau nhân tạo/ khâu cầm máu đường sanh/phẩu thuật cầm máu
Câu 11: Sản đồ:
– Can thiệp sơ cấp, cung cấp rất nhiều thông tin về diễn biến chuyển dạ.
– BV lớn có thể phát hiện các tắc nghẽn cơ học trước khi vào CD để mổ sanh. Nhưng một vài nguyên nhân có thể xuất hiện trong chuyển dạ như gò ko đủ
Câu 12: Sản đồ chuyển P. Ối còn, gò thưa:
– Bấm ối (khi có chỉ định) – đánh giá lại nếu gò ko đủ mới tăng co
– Vì bấm ối làm tăng khả năng thành công, giảm tỉ lệ cần tăng co hơn
– Bấm ối làm tăng progtagladin nội sinh 🡪 chính muồi ctc và tăng cơn gò TC
Câu 14: lợi ích thật sự của can thiệp tích cực giai đoạn III là gì?
– Nghiên cứu cho thấy: Giảm có ý nghĩa mức độ mất máu, nhưng lượng máu mất lại không có ý nghĩa LS (<100mL)
+ Không giảm được tỉ lệ XH BHSS
Câu 16: Gây tê ngoài màng cứng giảm đau sản khoa:
– Cần khuyến khích
– Đau là cảm giác khó chịu, vô dụng. Sản phụ ko cần phải trải qua đau đớn trong cuộc sanh
– Đau đớn, lo lắng, stress làm gia tăng nguy cơ CD kéo dài, ảnh hưởng sức rặn sản phụ
Mô tả cách khám tìm trchứng dính ở thai phụ có VMC
Mô tả cách khám khung chậu trong
Những yếu tố LS nào cho kết luận sẹo mổ cũ nguy hiểm
Những yếu tố TS nào là yếu tố cho kết luận sẹo mổ cũ là nguy hiểm
Nguy cơ của VMC ngoài chuyển dạ là gì? Làm sao phát hiện
Liệt kê các nội dung khám thai cho 1 thai phụ có VMC
Nguy cơ của VMC trong chuyển dạ là gì? Làm sao để phát hiện
Nguy cơ cảu cuộc mổ sanh lập lại (chủ động/khi CD) trên VMC là gì
Liệt kê những can thiệp cần thiết phải thực hiện khi sanh VMC ngã AĐ
Trên thai phụ có VMC có thể dùng oxytocin trong chuyển dạ ko
Trên thai phụ có VMC làm cách nào đề KPCD
Thuật ngữ sanh ngã AĐ sau mổ sanh cũ (VBAC) được hiểu ra sao
Nêu quan điểm của bạn về sự cần thiết của giúp sanh khi mẹ có VMC
Nêu quan điểm của bạn về sự cần thiết của KTSD sau sanh khi có VMC
Nêu quan điểm của bạn về giảm đau sản khoa khi mẹ có VMC
Câu 1: Khám đau VMC
– Khám ngoài cơn gò
– Đánh lạc hướng SP
– Ấn sâu vào VMC trên thân TC: ngang trên vệ khoảng 2 khoát ngón tay
– Quan sát nét mặt SP
Câu 2: Khám khung chậu trong
– SP nằm ở tư thế sản khoa
– Cho ngón trỏ và ngón giữa vào trong âm đạo – miết dọc mặt trước xương cùng đến điểm nhô ra cao nhất của mặt trước xương cùng (ngón giữa), lạch qua 2 bên xác định có phải mỏm nhô không. Bình thường không sờ được mỏm nhô trên LS
– Miết 2 tay qua 2 gờ vô danh – Không sờ quá ½ gờ vô danh
– Đánh giá bờ cong xương cùng. Khám 2 gai hông
– Ngửa 2 ngón, đánh giá góc vòm vệ
– Quan sát 2 ụ ngồi khoảng 1 nắm tay – đo khoảng cách 2 ụ ngồi
Câu 4: LS kết luận sẹo mổ này nguy hiểm?
– Dính VMC
– Đau VMC
Câu 5:
– VMC mới
– TC lần trước có NT vết mổ
– Lần trước mổ đường dọc
– Có nhiều hơn 1 lần VMC ở TC
Câu 6: Nguy cơ của VMC ngoài CD:
– Vỡ TC ngoài CD – mà không có dấu hiệu báo trước như vỡ TC trong chuyển dạ / trên 1 ng ko có VMC
– Phát hiện bằng: Theo dõi sinh hiệu mẹ, khám bụng – dấu xuất huyết nội, khám đau VMC, theo dõi tim thai
Câu 7: Nội dung khám thai của VMC:
Nguy cơ của VMC lên thai kì lần này:
– Nhau tiền đạo, nhau cài răng lược
– Thai bám VMC (thai ngoài TC)
– Nứt VMC
– Sảy thai nhiều lần/sảy thai sớm
Chú ý gì:
– Khám thai đầy đủ ở cơ sở có điều kiện PT
– Phải đánh giá kĩ càng bánh nhau
– Luôn mang giấy tờ lần mổ trước đi khám
– Theo dõi dấu hiệu cần NV ngay: ra huyết AD, đau bụng. Dấu chuyển dạ
– VMC 2 lần 🡪 Tư vấn triệt sản
Câu 8: Nguy cơ VMC trong chuyển dạ: sợ nhất là nứt VMC vỡ TC
Câu 9: Mổ sanh chủ động hay mổ khi vào CD
Chủ động
Vào chuyển dạ
– Thai chưa chắc trưởng thành
– Thai đã trưởng thành
– Đoạn dưới chưa thành lập – khó mổ, chảy máu nhiều
– Đoạn dưới được thành lập – dễ mổ, ít chảy máu
– CTC đóng nên bế sản dịch
– CTC mở (2-3cm), dễ thoát lưu sản dịch
– Chuẩn bị tâm lý sản phụ và NVYT, sắp xếp được người có kinh nghiệm mổ
– Không chủ động
– Tránh nứt VMC
– Nguy cơ nứt VMC
LS thì chọn mổ chủ động. Vì cái quan trọng nhất là đảm bảo cuộc mổ có PTV kinh nghiệm, để bị động, nứt VMC ko có ng mổ, ko phòng mổ thì chết.
Chuyện đóng CTC bế sản dịch – có thể nong CTC trong quá trình mổ, nhưng nếu ko nong thì cơ gò TC sau sanh vẫn đủ để tống thoát sản dịch
Mổ lúc thai 39w
Câu 10: Liệt kê những can thiệp cần thiết khi thực hiện sanh ngã A Đ
– Theo dõi sát – liên tục tim thai – cơn gò bởi người có kinh nghiệm. Luôn chuẩn bị sẵn phòng mổ cấp cứu
– Phòng tránh chuyển dạ kéo dài
– Có thể giảm đau sản khoa (tránh đau đớn, tránh gây kéo dài chuyển dạ). PP lựa chọn là gây tê ngoài mc (ACOG 2012 – level A)
– Khởi phát chuyển dạ: oxytocin và progtaglandin gây tăng vỡ tc trên VMC. Sonde foley chỉ dùng 1 lần cho VMC
– Tăng co bằng oxytocin: phải theo dõi thật cản thận, mắc monitor liên tục. 70% bất thường VMC sẽ có bất thường tim thai
– GĐ sổ thai: cân nhắc kéo bằng forcep để rút ngắn giai đoạn sổ thai, giảm sức rặn người mẹ
– GĐ sổ nhau: nên để nhau bong tự nhiên. Sau khi sổ nhau phải soát lòng TC
+ Cho tay vào lòng TC đánh giá sự nguyên vẹn của TC, của VMC, của mô nhau
+ Chuẩn bị atopine và dolargan giảm đau và chống sốc
Câu 11: Có thể dùng oxytocin để tăng co trong CD không?
– Được, nhưng thật cẩn thận, đúng chỉ định và khởi đầu liều thấp nhất có hiệu quả
– VMC là chống chỉ định tương đối của oxytocin. Có liên quan đến gia tăng vỡ TC trên VMC, về mặt lí thuyết. Tuy nhiên, ACOG lưu ý rằng vấn đề nằm ở thiết kế nghiên cứu, bao gồm cả những thiết kế NC thử nghiệm đa trung tâm. 1,1% với oxytocin alone
Câu 12. KPCD trên VMC
– Sonde Foley 1 lần.
– Oxytocin nếu CTC thuận lợi
Câu 13: Sanh ngã âm đạo trên VMC hiểu ntn?
Câu 14: Giúp sanh khi có VMC
– Lợi: Rút ngắn giai đoạn 2 chuyển dạ, giảm sức rặn của mẹ, giảm nguy cơ vỡ TC
– Hại: Có thể gây tổn thương đường sanh, giúp sanh khi ngôi cao có thể gây vỡ TC, và những biến chứng liên quan đến giúp sanh cho thai
🡪 Nên cân nhắc tùy tình huống. Nếu CD tiến triển thuận lợi, ngôi lọt xuống xoay dễ dàng, ko có người có kinh nghiệm thực hiện giúp sanh thì ko nên.
Câu 15: Cần thiết phải kiểm tra sinh dục sau sanh VMC:
– Cần thiết. Cần soát lòng TC, kiểm tra sự toàn vẹn của VMC và tống xuất hết mô nhau
Câu 16: Sự cần thiết giảm đau sản khoa:
– Cần thiết. Giảm đau sản khoa ko ảnh hưởng đến kết cục sanh ở VMC (ACOG – level A)
– Dấu gợi ý là EFM nhanh, và đau khi vỡ VMC là đau cơ, nên vẫn nhận biết được
– Việc giảm đau giảm lo lắng, giảm đau đớn cho người mẹ, giúp cuộc chuyển dạ thuận lợi hơn.
LDNV: Con lần 2, thai 38w, ngôi đầu, CD tiềm thời, VMCMLT
TC
GĐ: Chưa ghi nhận bất thường
Bthan:
– Nội ngoại khoa: chưa ghi nhận
– Sản phụ khoa:
+ Kinh đầu 13t, không đều, 28 – 45 ngày, lượng vừa, đỏ tươi, loãng ko máu cục, ko đau bụng
+ Lấy chồng năm 26t (2016)
+ 1/2017, mổ lấy thai ở Bình Dương vì ối vỡ 24h không chuyển dạ, giục sanh thất bại, con 3000g, không nhiễm trùng hậu phậu
🡪 Sửa: 1/2017 (cách đây 20 tháng) mổ lấy thai ở BV Bình Dương, vì ối vỡ 24h không chuyển sạ, giục sanh thất bại, con 3000g, đủ tháng, hậu phẫu 7 ngày, không nhiễm trùng hậu phẫu, mẹ và bé khỏe
+ Chưa ghi nhận TC phẫu thuật u xơ, TNTC trên thân TC
BS
– KC quên, trễ kinh 1 tháng 🡪 QS (+).
Khám thai ở BV Bình Dương, khám thai đủ.
TCN1: (9w)
– Siêu âm: 1 thai sống trong TC, CRL = 30, có tim thai 🡪 Thai 9w, dự sanh: 15/10.
– Xét nghiệm:
+ CTM, MCV, MCH trong giới hạn bình thường, Nhóm máu O+ Rh +
+ TPTNT, đường huyết (-)
+ XN HIV, HBV, giang mai, Rubella chưa ghi nhận bất thường
– Tầm soát lệch bội (12w): NT = 1.3mm, Double test nguy cơ thấp với lệch bội
– HA 110/60, nghén ít, không tăng cân
TCN2: (thai 22w)
– Siêu âm hình thái chưa ghi nhận bất thường, chỉ số sinh trắc trong giới hạn bình thường, nhau bám mặt sau nhóm I, ối bt
– OGTT (-)
– HA 110/70, phù (-)
– VAT 2 mũi
TCN3: (34w)
– Siêu âm:
+ 1 thai sống trong TC, ngôi đầu
+ Sinh trắc: BPD 90mm, AC… FL, ULCT: 3000g
+ Nhau bám mặt sau nhóm I, độ trưởng thành 2
+ Ối bình thường
– HA 110/70, phù (-)
– Tăng 9kg trong thai kì (57 🡪 66). Quá trình khám thai chưa ghi nhận bất thường
38w: 4h30 ngày NV, SP thấy đau bụng từng cơn, trằn nặng 🡪 Đi khám ở BV Bình Dương 🡪 Chuyển BV TD với chẩn đoán: Con lần 2, thai 38w, ngôi đầu, CD tiềm thời, VMC MLT
Tình trạng NV:
– SP tỉnh, tx tốt
– Sinh hiệu ổn
– CC: 1m55, CN 67kg
– BCTC 30cm, TT 130l/p
– Ngôi đầu, ối còn, Nitrazine test (-)
– AH bt
– AD sạch, ít nhầy hồng
– CTC 2cm 70%
🡪 Xử trí:
– Siêu âm: 1 thai sống trong TC, ngôi đầu, ULCT: 3300g
– Chuyển PS
Diễn tiến sau NV:
– Đau bụng từng cơn, đều đặn.
Khám: (6/10) – 38w5 ngày
Tại phòng sanh
Tổng quát:
– SP tỉnh, tx tốt
– Sinh hiệu ổn
– Da niêm hồng
– Không phù
Cơ quan:
– Tim đều
– Phổi trong
– Bụng: mềm, di động đều theo nhịp thở. Sẹo mổ 20cm, ngang trên vệ, lành sẹo.
+ Không điểm đau, không đề kháng
+ VMC không đau ngoài cơn gò
Khám sản
– TC hình trứng, trục dọc
– BCTC 34cm, VN 90 cm 🡪 3100g
– Gò 2 cơn/10p, mỗi cơn 30s, cường độ trung bình, đều đặn, gây đau
– Mông ở cực đáy, đầu ở cực dưới, lưng T, chưa lọt
– TT 140l/p
Khám trong
– AH bình thường
– AD sạch
– CTC 4cm, 70%, mềm, hướng trung gian
– Ối còn
– Ngôi đầu, CCTT, độ lọt (-1)
– Túi cùng không căng, không đau
– 2 phần phụ không sờ chạm
– Khung chậu bình thường trên LS
TTBA
SP 28t, 1001, NV vì con lần 2, thai 38w, ngôi đầu, CDTT, VMCMLT. Ghi nhận
– VMC > 18 tháng, vì giục sanh thất bại, không đau VMC
– CD hoạt động
Chẩn đoán:
Con lần 2, thai 38w5d, ngôi đầu, CDHD, VMC
Đề nghị CLS:
CTG theo dõi cơn gò – tim thai
🡪 CTG nhóm I
Hướng xử trí
– Mắc mornitor theo dõi liên tục
– Theo dõi sanh ngã âm đạo
Biện luận hướng xử trí
– Mắc mornitor theo dõi tim thai liên tục: vì tim thai là dấu hiệu sớm gợi ý vỡ TC trong VMC
– Sanh ngã AD
+ Chỉ định mổ lại lần trước
+ Chỉ định mổ lại lần này
+ Tiên lượng sanh ngã AD: 3P, VMC
🡺 Theo dõi sanh ngã AD chặt chẽ.
Tiên lượng:
dè dặt
Mẹ: Nguy cơ vỡ TC trong chuyển dạ 🡪 Shock đau, shock mất máu, BHSS; nguy cơ mổ lấy thai lại
Khi nào cần cho 1 trường hợp thai quá ngày nhập viện
Nói về bảng điểm Bishop
Kể, mô tả sơ lược các biện pháp cơ học KPCD
Câu 1: Cách thực hiện và đọc NST
– Thực hiện
+ Điều kiện: Không có cơn gò TC, loại trừ all stress có thể cho thai.
+ Chuẩn bị: Sp đi tiểu, nằm nghiêng trái or fowler nghiêng trái. Dặn dò SP đánh dấu khi cảm nhận được cử động thai
+ Thực hiện: trong 20p. Có đáp ứng (hay bình thường) thì ngưng, bất thường 🡪 Thêm 20p và có thể kéo đến 90p.
– Diễn giải
+ Tuổi thai: trên hay dưới 32w
+ TTCB: 110-160
+ Dao động nội tại: 6-25
+ 2 nhịp tăng/20p (đủ tháng 15s, non tháng 10s)
+ Không nhịp giảm hoặc giảm bất định < 30s
Câu 2:
Câu 3: BPP: Sinh trắc đồ vật lý, gồm 5 thông số: 4 thông số bắt buộc trên siêu âm và 1 NST
4 thông số siêu âm, quan sát trong 30p: cử động hô hấp, cử động thân mình, trương lực cơ và thể tích nước ối.
0 điểm nếu ko hiện diện, 2 điểm nếu có hiện diện
<=4 điểm là bất thường
BPP biến đổi:
– Chỉ gồm 2 thông số là NXT và chỉ số nước ối 🡪 Tầm soát SK thai nhi
Câu 4: Ý nghĩa của việc khảo sát nước ối:
– Nước ối: là MT của thai trong tử cung để thai phát triển (phổi), bảo vệ khỏi những sang chấn bên ngoài
– Từ tuần 16, được tạo ra nhờ nước tiểu thai nhi
– Thiểu ối xuất hiện sớm thường do dị tật liên quan đến hệ niệu. Đa ối xuất hiện sớm: dị tật về vấn đề nuốt
– Nước ối phản ánh sức khỏe thai nhi. Nước ối 🡨 hệ tiết niệu 🡨 tưới máu thận 🡨 mạch máu, oxygen 🡨 TSG, IUGR, thai quá ngày
– AFI báo động sớm hơn, nhưng làm tăng tỉ lệ can thiệp không cần thiết. Kinh diển trc h dùng. SDP đặc hiệu hơn.
Câu 5: Ý nghĩa percentile về sinh trắc:
– Biểu đồ sinh trắc là các số liệu thu thập về chỉ số sinh trắc của 1 dân số nào đó. Vì các chỉ số này ko phân phối theo pp chuẩn, nên được thể hiện bằng số trung vị và độ lệch chuẩn
– Các đường percentile dùng để so sánh số liệu mình thu được với số liệu thống kê đã biết về dân số khảo sát trước đó. Đối với sinh trắc của thai trong sản khoa, mình quan tâm đến đường 10th và 3th , 90th và 97th. Có giá trị tầm soát – và chẩn đoán thai nhỏ/to so với tuổi thai.
– Tuy nhiên 1 điểm ghi là ko đủ, dạng của biểu đồ có ý nghĩa hơn
– LS xài Hadlock (ds châu Âu – Siêu âm theo Hadlock), ngoài ra còn có Shinozuka (ds Nhật). Gần đây nhất là Intergrowth21 của WHO. Cơ sở là các ds khác nhau đều có thông số sinh trắc chuẩn như nhau
– Khác với biểu đồ tham chiếu, Intergrowth21 so sánh sinh trắc thai theo các chuẩn mực tối thiểu của phát triển thai trong điều kiện lí tưởng
🡪 Nhận định của Intergrowth 21 là: không đạt đến chuẩn mực phát triển mà nó phải đạt đến
Câu 6: Khi nào cho 1 trường hợp thai quá ngày NV:
– Quá 41 ngày (TD)
– Sức khỏe thai bị ảnh hưởng: nước ối giảm, BPP biến đổi có bất thường
Câu 7: Bảng điểm Bishop:
– Đánh giá tình trạng cổ tử cung 🡪 Tiên lượng khả năng thành công khi KPCD
<5 đ: cần KPCD
6 điểm: KPCD bằng oxytocin
>9d chắc chắn chuyển dạ
Câu 8: Biệp pháp KPCD
– Bằng thuốc: Prostaglandin E2 (E1 là misoprostol: BYT cấm dùng để gây chín muồi cổ tử cung trên thai sống): Diniprostone gel bơm kênh
+ Oxytocin
– BP cơ học:
+ Se đầu vú: kt tuyến yên tiết oxytocin, kt 5 – 30s từng bên, mổi 2-3p, ngưng khi có cơn co
+ Lóc ối: dùng 2 ngón tay đưa vào tách màng ối khỏi CTC và đoạn dưới TC 🡪 PG nội sinh. Lóc ối trước oxytocin làm tăng khả năng sanh ngã AD hơn oxytocin alone
+ Tia ối: Dùng kim bấm ối phá vỡ màng ối 1 cách nhân tạo
+ Sonde Foley
Câu bonus: Đặt sonde Foley ntn? Theo dõi ra sao? Tiêu chuẩn thành công/thất bại?
– Quy trình đặt:
+ SP nằm tư thế sản phụ khoa
+ Sát trùng âm hộ, âm đạo bằng povidine.
+ Dùng kẹp pozzi kẹp ctc hướng 12h,
+ Đưa ống thông qua kênh TC (bằng kẹp hình tim – điểm mốc đánh dấu dựa trên chiều dài kênh CTC)
+ Bơm 30 – 50ml nước, trong lúc bơm theo dõi phản ứng của thai phụ
+ Kéo nhẹ ống thông, cố định đùi SP
+ Nghỉ ngơi 15p ở bàn thủ thuật
– Đánh giá sau 8 – 12 tiếng. Nếu bóng rớt 🡪 Khám lại, đủ chỉ định thì chuyển PS. Bóng chưa rớt, khám lại có chỉ định thì chuyển. Không thì xả bóng, nghỉ ngơi, mai đặt lại
– tối đa 2 lần. Thành công khi:
+ Có cơn gò
+ CTC >= 2cm, xóa 70 – 80% (Bishop tăng 3 điểm)
BỆNH ÁN SẢN KHOA
Hành chính:
Họ và tên: TrầnThị Thu H Tuổi: 28t (1990) PARA: 1011
Nghề nghiệp: Công nhân may
Địa chỉ: Bù Đốp – Bình Phước
Ngày nhập viện: 7h30,ngày 11/03/2018
Lý do đến khám: Đên khám theo hẹn của bác sĩ.
Lý do nhậpviện: Con lần 2 ,thai 41 tuần , ngôi đầu, vô ối, chưa chuyển dạ / Vết mổ cũ.
Tiền căn
Gia đình: chưa ghi nhận tiền căn bệnh lý huyết học, ĐTĐ, THA, bệnh lý tuyến giáp.
Bản thân:
Nội khoa: chưa ghi nhận tiền căn bệnh lý tim mạch, THA, ĐTĐ, bệnh lý tuyến giáp, hen suyễn, dị ứng.
Ngoại khoa: chưa ghi nhân tiền căn phẫu thuật vùng bụng.
Sản phụ khoa:
Kinh nguyệt: kinh đầu năm 12 tuổi, chu kì kinh 30 – 45 ngày , không đều, hành kinh 4-5 ngày, lượngvừa, máu đỏ sẫm, không máu cục, đau bụng nhẹ ngày đầu hành kinh.
Lập gia đình năm 23 tuổi, tránh thai bằng BCS
PARA: 1011
2013:sẩy thai 1 lần, điều trị bằng nạo hút thai tại BV Từ Dũ, không ghi nhận biến chứng.
2014 ( 24t): sanh mổ lúc thai # 40 do hẹp khung chậu, bé nặng 3100g, hậu phẫu 4 ngày, không ghi nhận biến chứng.
Chưa ghi nhận tiền căn viêm nhiễm âm đạo. TC phẫu thuật TC do u xơ, TNTC
. Bệnhsử :
Tính ngày dự sanh:
Kinh chót quên
SÂ1 lúc thai # 6 tuần.
SÂ ngày 28/8/2017: thai # 13w1d == > DS 04/3/2018
== >chọn DS theo SÂ: 04/03/2018
Khám thai ngoại viện 6 lần:
TCN1: nghén ít, không phù, huyết áp trong giới hạn bình thường, double test nguy cơ thấp, XN HIV, VGSV B, Rubella, giang mai âm tính. ĐH đói trong giới hạn bình thường
TCN2: tăng 6kg, huyết áp trong giới hạn bình thường, thai máy từ tuần 20, siêu âm hình thái học thai nhi không ghi nhận bất thường, sinh trắc thai trong giới hạn bình thường, VAT 1 mũi, OGTT (-).
TCN3: tăng 3kg, hiện tại 61kg, HA bình thường, NST có đáp ứng.
BPD(mm)
FL(mm)
ULCN(g)
BánhNhau
Ối(AFI)
08/3/2018
(40w4d)
91
71
3000
Mặt trước nhóm 1
7,8
Lý do nhập viện lần này:
Thai quá ngày dự sanh nhưng chưa có dấu chuyển dạ == >khám tại BV Từ Dũ và được cho nhập viện
Tình trạng lúc nhập viện:
Sản phụ tỉnh, tiếp xúc tốt
Sinh hiệu:
Mạch: 86l/p Huyết áp: 110/70mmHg
Nhiệt độ: 37° C Nhịp thở: 20 l/ph
BCTC :30cm .
Tim thai: 160l/p .
Cơn gò TC: không có
VMC mổ lấy thai 1 lần ngang trênvệ.
Âm hộ bình thường
Âm đạo không ra huyết.
CTC đóng, ối còn ,ngôi đầu , Nitrazine test (-).
Siêu âm:sinh trắc thai trong giới hạn bình thường, lượng nước ối # 2cm, SDP:1cm.
∆: Con lần 2, thai 41w0d, ngôi đầu ,vô ối , chưa chuyển dạ /VMC.
Xửtrí: cho nhập sản A, không xử trí gì đặc hiệu.
. Khám:
1/ Tổng trạng:
Bệnh tỉnh, tiếp xúc tốt
Thể trạng trung bình.CN 61kg, CC : 155cm
Da niêm hồng
Không phù, hạch ngoại biên không sờ chạm.
2/ khám cơ quan
Ngực:
Cân đối, di động đều theo nhịp thở, không u, không sẹo.
Tim đều rõ, không âm thổi bất thường.
Phổi trong, không ran.
Các cơ quan khác chưa ghi nhận bất thường
3/ Khám sản phụ khoa:
Khám bụng:
Bụng mềm, di động đều theo nhịp thở, vết mổ cũ 10cm trên xương vệ, ấn không đau
Tử cung hỉnh trứng, trục dọc.
BCTC 30cm, CVVB 96cm
Leopold: Ngôiđầu, lung trái, chưa lọt
Cơn gò: không
Tim thai: 132l/ph
Khámtrong:
Âm hộ bình thường
Âm đạo mềm, không u cục, không huyết..
CTC đóng, ối còn
Nitrazintest (-)
. Tóm tắt bệnh án:
Sản phụ 28 tuổi, PARA 1011 ,nhậpviệnvì Con lần 2, thai 41 tuần, ngôi đầu, chưa CD -vết mổ cũ:
Sản phụ có ngày dự sanh tính theo siêu âm ngày 04/3/2018, kinh chót không nhớ. Hiện tại là ngày 11/3/2018 tức là thai đã được 41 tuần🡪quá ngày dự sanh 7 ngày.
Hiện tại sức khỏe thai tốt: NST có đáp ứng, sinh trắc học thai nhi trong giới hạn bình thường. Siêu âm ngày 11/3/2018 (lúc thai 41w0d), vô ối🡪 có nguy cơ ảnh hưởng nhiều đến thai, nên cần chấm dứt thai kỳ.
– MgSO4 ngừa co giật thứ phát, nếu đang dùng MgSO4 nên tiêm thêm 2g rồi đo lại Mg++ trong máu
– Hạ áp
– Ổn định tình trạng mẹ, cho sanh trong vòng 12h sau khi ổn định tình trạng mẹ
– Xử trí suy thận sau sản giật
Câu 9: Quyết định chấm dứt thai kì trong tiền sản giật:
– Phụ thuộc vào:
+ Tuổi thai khi chẩn đoán
+ Tình trạng sức khỏe mẹ
+ Tình trạng sức khỏe con
+ Có các cấp cứu sản khoa, hay dấu chuyển dạ chưa
– Con <28w (ko thể sống được): Nên CDTK, ưu tiên sk mẹ, vì con ko có cơ may sống được
– 28 – 34w: corticoid hỗ trợ phổi, nếu ko có chỉ định cdtk ngay, thì có thể tiếp tục (tsg nặng và không nặng)
TSG nặng: cdtk lúc thai 34w
– > 34w: TSG ko nặng : dưỡng thai tới 37w
– 37w: cdtk
Phương thức CDTK:
– Xét có chỉ định MLT ko
– Nếu ko có: CDTK bằng KPCD (LS: Sonde Foley)
Câu 10. Theo dõi và chăm sóc hậu sản TSG:
– Vì 1/3 sản giật và HELLP có thể xuất hiện sau sanh, nên các biện pháp chống THA và MgSO4 cần được duy trì
– MgSO4 cần được duy trì sau sanh 24h
– Theo dõi HA thường xuyên trong giai đoạn hậu sản. (72h theo ACOG)
– Đa số BN khi xuất viện HA trở về bình thường, tuy nhiên nếu HA còn cao thì cần duy trì thuốc chống THA – tk sau 1 tuần.
– Khi về: dặn dò các triệu chứng TSG, có bất thường nên được NV ngay
Câu 11: Giá trị khảo sát Dopple trong thai kì nguy cơ cao
– Doppler thường dùng trong sản khoa là siêu âm Doppler động mạch tử cung, động mạch rốn và não giữa.
– Doppler Đm tử cung đánh giá trở kháng bánh nhau 🡪 khi RI cao thể hiện sự xâm nhập ko hoàn toàn của nguyên bào nuôi vào hệ thống mm màng rụng (THA, IUGR) 🡪 Giá trị dự báo cao những biến chứng liên quan đến suy yếu bánh nhau. Lâm sàng: dùng để tầm soát dân số nguy cơ cao xuất hiện bệnh lí bánh nhau (dựa trên tiền sử, bệnh sử), cập nhật mới nhất: trên tầm soát tiền sản giật, cùng với triple test và MAP
– ĐM rốn và ĐM não giữa: Chỉ báo quan trọng đánh giá sức khỏe thai.
+ ĐM rốn: đánh giá chức năng tuần hoàn nhau thai, khi trở kháng đm rốn tăng cao, hậu quả là mất hay đảo ngược dòng chảy cuối tâm trương 🡪 suy tuần hoàn nhau thai rất nặng.
+ ĐM não giữa: thể hiện mức độ thiếu oxy trường diễn, dãn mạch não 🡪 Giảm RI ĐM não giữa. Khi RI não giữa < RI rốn 🡪 Thiếu oxy nặng.
Câu 12: TSG nặng đã ổn định với những điều trị bước đầu: Kéo dài hay chấm dứt?
– Phụ thuộc vào:
+ Tuổi thai: 34w
+ Tình trạng sức khỏe thai: sinh trắc, dopple và NST
+ Có dấu chuyển dạ hay chưa
– Nếu ổn, <34w, có thể dưỡng thai tiếp.
Câu 13: MgSO4 có phải là điều trị bắt buộc? Quan điểm cá nhân:
– MgSO4 không phải vô hại, theo dõi khó khăn, có thể gây ngộ độc. Tuy nhiên, là thuốc ngừa co giật hiệu quả trong TSG, ko ảnh hưởng sức khỏe thai nhi.
– Tỉ lệ co giật ở TSG nặng là < 2%, TSG ko nặng < 0.5%. Tuy nhiên một khi sản giật đã xảy ra thì rất nguy hiểm
🡪 Ko phải điều trị bắt buộc. Nên dùng đối với:
– TSG có dấu hiệu nặng
– TSG đi vào chuyển dạ và sau sanh: vì vào chuyển dạ có những thay đổi, stress, có thể làm bệnh nghiêm trọng hơn, gây xuất hiện sản giật.
Câu 14: Chấm dứt thai kì cho TSG: mổ sanh hay KPCD
– TSG đơn độc không phải chỉ định của MLT
– Vì các rối loạn đông máu, huyết động, việc dùng thuốc chống THA và MgSO4 ảnh hưởng nhiều đến cuộc mổ, nên TSG đơn độc ko là chỉ định của MLT
– Xem xét các chỉ định của MLT
– Nếu ko có: KPCD
Câu 15: Có thể dự báo sớm TSG khi chưa xảy ra được không? Bằng cách nào?
– Hiện nay có nhiều giải thuyết ủng hộ việc có thể dự báo được
– ACOG 2013 và MFM dự báo dựa trên những chỉ báo LS:
– FMF dự báo dựa trên chỉ báo LS và CLS:
– ĐHYD đang thực hiện TS theo mô hình FMF, với ngưỡng cut-off là 1/100
Câu 16: Chiến lược kiểm soát HA trong tiền sản giật? Mục tiêu, phương thức.
– Mục tiêu:
1. Mức HA mục tiêu
2. Sự ổn định của HA: khó đạt được hơn
– Phương thức:
+ Trong trường hợp nặng, cần hạ áp nhanh: thuốc đường TM, tác dụng nhanh. Nicardipin đường TM là 1 lựa chọn. Khi ổn định thì chuyển dần sang đường uống
+ Trong các trường hợp nhẹ: nên bắt đầu bằng đường uống, 1 loại, liều thấp, tăng liều dần. Ko đạt được thì dùng 2 nhóm thuốc.
Câu 17: Y lệnh MgSO4
Tấn công: MgSO4 15% 10ml x 2 ống pha 30ml nước cất – tiêm TM trong 15p
Duy trì: MgSO4 15% 10ml x 4 ống pha trong 2ml nước cất – BTĐ 7ml/h
Lý do nhập viện: Con lần 2, thai 30w1d, ngôi ngang, chưa chuyển dạ – Tiền sản giật – Vết mổ cũ
Tiền căn:
Gia đình:
Mẹ bị ĐTĐ type 2
Chị ruột: tiền sản giật, sanh non lúc thai ≈ 7 tháng
Ngoài ra không ghi nhận tiền căn bệnh lý di truyền về máu, hẹp động mạch thận, tăng huyết áp, bệnh lý phụ khoa
Bản thân:
Nội khoa: không ghi nhận tiền căn THA, ĐTĐ, cường giáp, suy tim, hen.
Ngoại khoa: chưa ghi nhận bất thường.
Chưa ghi nhận tiền căn dị ứng
Sản phụ khoa:
Kinh nguyệt: Có kinh lần đầu năm 14 tuổi, kinh không đều, chu kì kinh 35-45 ngày, hành kinh 3 ngày, lượng trung bình, ≈ 3-4 BVS/ngày, máu kinh đỏ sẫm, không máu cục, không thống kinh
Tuổi lập gia đình: 23 tuổi (2007)
PARA: 1011
2008: con lần đầu, sanh mổ tại BV huyện Củ Chi vì thai suy, thai ≈ 38w, CNLS: 2.6kg, sau sinh bé khỏe, hậu sản 7 ngày, không ghi nhận bất thường trong thời gian hậu sản, vết thương lành tốt
2017: thai lưu lúc thai lúc 5w, ɵ bằng hút thai tại BV Từ Dũ
Biện pháp tránh thai: 2009, đặt vòng tránh thai, đặt 3 năm thì BN lấy ra, sau đó tránh thai bằng bao cao su và xuất tinh ngoài
Chưa ghi nhận tiền căn bệnh lý phụ khoa (u xơ, u nang, TNTC), viêm nhiễm phụ khoa.
Chưa làm PAP’s test
Bệnh sử:
Tính ngày dự sinh:
Kinh cuối: không nhớ (do kinh không đều )
SÂ1: (22/09/2017) 1 phôi thai sống trong long tử cung #7 tuần 6 ngày (CRL = 13 mm) == > DS: 05/05/2018
Tam cá nguyệt 1:
Sản phụ nghén ít, sụt 2 kg.
HA 120/80 mmHg, ĐH bất kỳ 89 mg/dl, TPTNT bình thường
Combined test nguy cơ thấp với hội chứng Down, hội chứng Edwards, hội chứng Patau ( NT 1.20mm, PAPP – A mUI/ml, hCGfb 69.3 ng/ml)
CTM, Rh, XN tầm soát HIV, VGB, giang mai, rubella ko bất thường
Tam cá nguyệt 2:
HA 120/80
TPTNT (-), không phù
Siêu âm sinh trắc ở bách phân vị 20.
VAT 2 mũi, siêu âm hình thái chưa phát hiện bất thường
Tam cá nguyệt 3: 12/2/18 (28w3d)
HA 130/80 mmHg, Protein niệu vết, Phù (+)
Siêu âm ( 12/02/2018):
BPD: 68 mm, AC: 209 mm, FL: 49 mm, CN: 893g 🡪 Sinh trắc chạm đường 3th tuổi thai 28w
nhau bám mặt sau, nhóm 2, trưởng thành độ 2,
ĐM rốn: S/D 2.60, RI 0.61
Lúc này BN không được điều trị. Hẹn tái khám sau 2 tuần
3/3/18 (31w0) – Ngày NV: Sản phụ thấy nhức đầu nhiều, đi khám tại BV TD – HA 150/80 mmHg, phù (++), TPTNT Pro 2+, NST (+) ==> nhập viện Từ Dũ
Tình trạng lúc nhập viện:
Sản phụ tỉnh, tiếp xúc tốt
Sinh hiệu: M 114 lần/phút HA: 180/100 mmHg
NT: 20 lần/phút Nhiệt độ: 37ºC
Chiều cao: 1m50 CN trước mang thai: 49 kg, CN hiện tại 58 kg
Tim đều rõ, vết mổ cũ không đau, PXGX (++), phù chân đến gối
Bề cao tử cung 23 cm
Tim thai (+), ngôi ngang, ối còn
CTC đóng, âm đạo sạch
∆ lúc nhập viện: Thai 30w1d, ngôi ngang, chưa chuyển dạ – VMC – Tiền sản giật nặng
Xử trí tại CC:
MgSO4 + Nicardipine
Diễn tiến từ lúc nhập viện đến lúc khám:
Bệnh nhân nghỉ ngơi tại giường bệnh, không chóng mặt đau đầu, không hồi hộp đánh trống ngực. không đau bụng, không ra huyết âm đạo, thai máy (+)
Tỉnh, tiếp xúc tốt, VMC không đau
Sinh hiệu ổn, HA 140-130/90-80 mmHg.
TT 140 – 150 l/ph
Khám lâm sàng: lúc 8h00 ngày 05/03/2018
Tổng quát:
Sản phụ tỉnh, tiếp xúc tốt, không hoa mắt, chóng mặt, VMC không đau
Sinh hiệu: M: 100 lần/phút HA: 160/80 mmHg
NT: 20 lần/phút T0 = 370C
Da niêm hồng
Phù đến đầu gối, đối xứng, mềm, trắng, ấn lõm, không đau
Nước tiểu ≈ 2L/24h, vàng, đục
Khám cơ quan:
Đầu mặt cổ cân đối, không u, sẹo, khí quản không lệch
Tuyến giáp không to
Hạch ngoại vi không sờ chạm
Lồng ngực: cân đối, di động theo nhịp thở, không sẹo, không co kéo cơ hô hấp.
Tim : đều, tần số 100 lần/phút, T1, T2 đều rõ, không âm thổi, không tiếng tim thêm vào
Phổi : phổi trong, không rale
PXGX (++)
Khám sản khoa:
٭Khám bụng:
Bụng không có vết rạn, sẹo mổ đường ngang trên vệ, lành tốt, không dính xung quanh VMC không đau ngoài cơn gò
Bụng mềm, sẹo mổ đường ngang trên vệ
Tử cung hình trứng, trục dọc
Chiều cao tử cung 23cm
Cơn co tử cung: không có lúc thăm khám
Tim thai (+) 132 l/ph, ngôi ngang
٭Khám âm đạo và khám trong: không khám
Tóm tắt bệnh án:
Sản phụ 34tuổi, PARA 1011, nhập viện vì Con lần 2, thai 30w1d, ngôi ngang, chưa chuyển dạ – Tiền sản giật có dấu hiệu nặng – Vết mổ cũ
TCCN:
TCTT: HA cao, cao nhất là 180/100 mmHg
Phù
Protein niệu 2++
NST (+)
Tiền căn: mổ lấy thai cách 10 năm
Mẹ ĐTĐ, chị ruột tiền sản giật, sanh non
Đặt vấn đề:
THA + Protein niệu 2++
Vết mổ lấy thai cũ
Thai nhỏ
Biện luận:
THA mới xuất hiện sau tuần 20 + TPTNT Protein 2++ == > Tiền sản giật
== >Đề nghị XN: CTM, chức năng gan , thận: AST, ALT, BUN, creatinin máu.
đạm niệu 24 giờ
HA cao nhất là 180/100 == > tiền sản giật có dấu hiệu nặng.
ULCN gần 3rd, AC giảm, BPD bình thường, nhưng SK thai ổn định == > TD IUGR bất đối xứng
Lý do nhập viện: Con lần 2, thai 30w1d, ngôi ngang, chưa chuyển dạ – Tiền sản giật – Vết mổ cũ
Tiền căn:
Gia đình:
Mẹ bị ĐTĐ type 2
Chị ruột: tiền sản giật, sanh non lúc thai ≈ 7 tháng
Ngoài ra không ghi nhận tiền căn bệnh lý di truyền về máu, hẹp động mạch thận, tăng huyết áp, bệnh lý phụ khoa
Bản thân:
Nội khoa: không ghi nhận tiền căn THA, ĐTĐ, cường giáp, suy tim, hen.
Ngoại khoa: chưa ghi nhận bất thường.
Thói quen sinh hoạt: không hút thuốc lá, không uống rượu bia, không tiền căn dị ứng thuốc, thức ăn.
Sản khoa:
Tuổi lập gia đình: 23 tuổi (2007)
PARA: 1011
2008: con lần đầu, sanh mổ tại BV huyện Củ Chi vì thai suy, thai ≈ 38w, CNLS: 2.6kg, sau sinh bé khỏe, hậu sản 7 ngày, không ghi nhận bất thường trong thời gian hậu sản, vết thương lành tốt
2017: thai lưu lúc thai lúc 5w, ɵ bằng hút thai tại BV Từ Dũ
Phụ khoa:
Kinh nguyệt: Có kinh lần đầu năm 14 tuổi, kinh không đều, chu kì kinh 35-45 ngày, hành kinh 3 ngày, lượng trung bình, ≈ 3-4 BVS/ngày, máu kinh đỏ sẫm, không máu cục, không thống kinh
Không ghi nhận tiền căn u xơ tử cung, u nang buồng trứng
Không ghi nhận tiền căn ra huyết âm đạo, viêm nhiễm đường niệu sinh dục
Không ghi nhận tiền căn phẫu thuật phụ khoa
Kế hoạch hóa gia đình:
Biện pháp tránh thai: 2009, đặt vòng tránh thai, đặt 3 năm thì BN lấy ra, sau đó tránh thai bằng bao cao su và xuất tinh ngoài
Bệnh sử:
Tính ngày dự sinh:
Kinh cuối: không nhớ (do kinh không đều )
SÂ1: (22/09/2017)1 phôithai sống trong long tử cung #7 tuần 6 ngày (CRL = 13 mm) == > DS: 05/05/2018
Khám thai nội viện
Tam cá nguyệt 1:
Sản phụ nghén ít, sụt 2 kg
HA 120/80 mmHg, ĐH bất kỳ 89 mg/dl, TPTNT bình thường
Combined test nguy cơ thấp với hội chứng Down, hội chứng Edwards, hội chứng Patau ( NT 1.20mm, PAPP – A mUI/ml, hCGfb 69.3 ng/ml)
Tam cá nguyệt 2: không phù, tăng cân đều, ≈5kg, 1 mũi VAT,thai máy (+) lúc 5 tháng, TPTNT bình thường, SÂ sinh trắc thai trong giới hạn bình thường
Tam cá nguyệt 3:
Tới hiện tại tăng 9kg, thai máy tốt, sản phụ không nhức đầu, không chóng mặt, phù mặt, bàn tay, bàn chân, tăng dần, phù nhiều khi vận động nhiều, giảm khi nghỉ ngơi
HA 130/80 mmHg, Protein niệu +/-
Siêu âm ( 12/02/2018): BPD: 68 mm, AC: 209 mm, FL: 49 mm, CN: 893g, nhau bám mặt sau, nhóm 2, trưởng thành độ 2, ĐM rốn: S/D 2.60, RI 0.61== > Thai # 28 tuần, CNUL gần gần 3rd == > thai SGA không cân xứng.
Lý do nhập viện lần này:
Sản phụ tái khám thai theo lịch, HA 150/80 mmHg, phù, TPTNT Pro 2+, NST (+) ==> nhập viện Từ Dũ
Tình trạng lúc nhập viện:
Sản phụ tỉnh, tiếp xúc tốt
Sinh hiệu: M 114 lần/phút HA: 180/100 mmHg
NT: 20 lần/phút Nhiệt độ: 37ºC
Chiều cao: 1m50 CN trước mang thai: 49 kg, CN hiện tại 58 kg
Tim đều rõ, vết mổ cũ không đau, PXGX (++), phù chân đến gối
Bề cao tử cung 23 cm , vòng bụng
Tim thai (+), ngôi ngang, ối còn
CTC đóng, âm đạo sạch
∆ lúc nhập viện: Thai 30w1d, ngôi ngang, chưa chuyển dạ – VMC – Tiền sản giật nặng
Xử trí: MgSO4 + Nicardipine
Diễn tiến từ lúc nhập viện đến lúc khám:
Bệnh nhân nghỉ ngơi tại giường bệnh, không chóng mặt đau đầu, không hồi hộp đánh trống ngực. không đau bụng, không ra huyết âm đạo, thai máy (+)
Tỉnh, tiếp xúc tốt, VMC không đau
Sinh hiệu ổn, HA 140-130/90-80 mmHg.
TT 140 – 150 l/ph
Khám lâm sàng:lúc 8h00 ngày 05/03/2018
Tổng quát:
Sản phụ tỉnh, tiếp xúc tốt, không hoa mắt, chóng mặt, VMC không đau
Sinh hiệu: M: 100 lần/phút HA: 160/80 mmHg
NT: 20 lần/phút T0 = 370C
Da niêm hồng
Phù đến đầu gối, đối xứng, mềm, trắng, ấn lõm, không đau
Nước tiểu ≈ 2L/24h, vàng, đục
Khám cơ quan:
Đầu mặt cổ cân đối, không u, sẹo, khí quản không lệch
Tuyến giáp không to
Hạch ngoại vi không sờ chạm
Lồng ngực: cân đối, di động theo nhịp thở, không sẹo, không co kéo cơ hô hấp.
Tim : đều, tần số 100 lần/phút, T1, T2 đều rõ, không âm thổi, không tiếng tim thêm vào
Phổi : phổi trong, không rale
PXGX (++)
Khám sản khoa:
٭Khám bụng:
Bụng không có vết rạn, sẹo mổ đường ngang trên vệ, lành tốt, không dính xung quanh
Bụng mềm, sẹo mổ đường ngang trên vệ
Tử cung hình trứng, trục dọc
Chiều cao tử cung 23cm
Cơn co tử cung: không có lúc thăm khám
Tim thai (+) 132 l/ph, ngôi ngang
٭Khám âm đạo và khám trong: không khám
Tóm tắt bệnh án:
Sản phụ 34tuổi, PARA 1011, nhập viện vì Con lần 2, thai 30w1d, ngôi ngang, chưa chuyển dạ – Tiền sản giật có dấu hiệu nặng – Vết mổ cũ
TCCN:
TCTT: HA cao, cao nhất là 180/100 mmHg
Phù
Protein niệu 2++
NST (+)
Tiền căn: mổ lấy thai cách 10 năm
Mẹ ĐTĐ, chị ruột tiền sản giật, sanh non
Đặt vấn đề:
THA + Protein niệu 2++
Vết mổ lấy thai cũ
Thai nhỏ
Biện luận:
THA mới xuất hiện sau tuần 20 + TPTNT Protein 2++ == > Tiền sản giật
== >Đề nghị XN: CTM, chức năng gan , thận: AST, ALT, BUN, creatinin máu.
đạm niệu 24 giờ
HA cao nhất là 180/100 == > tiền sản giật có dấu hiệu nặng.
ULCN gần 3rd, AC giảm, BPD bình thường, nhưng SK thai ổn định == > TD IUGR bất đối xứng