Trang chủ

  • Amiklin

    Hãng xản xuất

    Bristol-Myers Squibb

    Thành phần

    Amikacine sulfate

    Dạng bào chế

    Bột pha tiêm 250 mg : hộp 10 lọ bột + 10 ống dung môi 2 ml,
    Bột pha tiêm 500 mg : hộp 10 lọ bột + 10 ống dung môi 4 ml,
    Dung dịch tiêm dùng trong nhi khoa 50 mg/ml : hộp 20 lọ 1 ml
    Biệt dược khác

    Selemycin (Medochemie) lọ tiêm 250mg/2ml, 500mg/2ml

    Opekacin (O.P.V. Pharm) lọ tiêm 100mg/2ml, 500mg/2ml

    Ita-medkacin (Fisiopharma) lọ tiêm 500mg/ 2ml

    Unidikan (United Pharm) lọ tiêm 500mg/ 2ml

    Dược lực
    Amikacine là kháng sinh thuộc họ aminoside.
    Hoạt tính kháng khuẩn:
    Phân loại mức độ nhạy cảm, trung gian hay đề kháng của vi khuẩn đối với một kháng sinh dựa vào nồng độ kháng sinh: nhạy cảm ≤ 8 mg/l, đề kháng > 16 mg/l.
    Mức độ đề kháng của kháng sinh thay đổi tùy theo khu vực địa lý và thời gian đối với một số loài. Do đó cần nắm thêm những thông tin về mức độ đề kháng của kháng sinh ở tại khu vực, nhất là trong điều trị những nhiễm trùng nặng. Các dữ liệu dưới đây chỉ nhằm cho biết khuynh hướng chung về mức độ nhạy cảm của vi khuẩn đối với kháng sinh này.
    Vi khuẩn nhạy cảm:
    – Vi khuẩn hiếu khí Gram+: corynebacterium, Listeria monocytogenes, Nocardia asteroides, staphylococcus meti-S.
    – Vi khuẩn hiếu khí Gram-: acinetobacter (chủ yếu là Acinetobacter baumannii), Branhamella catarrhalis, campylobacter, Citrobacter freundii, Citrobacter koseri, Enterobacter aerogenes (20-40 %), Enterobacter cloacae, Escherichia coli, Haemophilus influenzae, klebsiella (0-20 %), Morganella morganii, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, Providencia rettgerii, Providencia stuartii, Pseudomonas aeruginosa (5-20 %), salmonella, serratia (5-15 %), shigella, yersinia.
    – Các loài khác: mycobacteries.
    Vi khuẩn nhạy cảm trung bình (trong thử nghiệm in vitro cho kết quả nhạy cảm trung gian):
    – Vi khuẩn hiếu khí Gram-: pasteurella.
    Vi khuẩn đề kháng:
    – Vi khuẩn hiếu khí Gram+: enterocoques*, staphylococcus meti-R**.
    – Vi khuẩn hiếu khí Gram-: Alcaligenes denitrificans, burkholderia, flavobacterium sp, Stenotrophomonas maltophilia, streptococcus.
    – Vi khuẩn kị khí: các chủng vi khuẩn kị khí tuyệt đối.
    – Các loài khác : chlamydia, mycoplasmes, rickettsies.
    * Trong một số chỉ định, amikacine có thể được sử dụng phối hợp, nhất là với các bêtalactamines (trong điều trị nhiễm trùng máu, viêm màng trong tim). Tuy nhiên, phối hợp không có tác dụng khi vi khuẩn streptocoques, enterocoques) đề kháng cao với amikacine (30-80% chủng).
    ** Tỉ lệ đề kháng với meticilline vào khoảng 30-50% các staphylocoques và thường xảy ra ở bệnh viện.
    Dược động học
    Amikacine là kháng sinh được sử dụng bằng đường tiêm.
    Phân phối :
    – Amikacine khuếch tán nhanh sau khi tiêm.
    – Ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường, tiêm bắp 7,5 mg/kg (500 mg ở người lớn) sẽ cho nồng độ đỉnh trong huyết thanh là 20 mcg/ml sau khi tiêm 1 giờ.
    – Dùng liều 7,5 mg/kg bằng cách truyền tĩnh mạch liên tục trong 30 phút sẽ cho nồng độ trong huyết thanh là 38 mcg/ml khi kết thúc đợt truyền.
    – Ở người tình nguyện khỏe mạnh, truyền tĩnh mạch liên tục với liều 15 mg/kg trong 30 phút sẽ cho nồng độ trong huyết thanh khoảng 77 mcg/ml khi kết thúc đợt truyền và đạt khoảng 47 mcg/ml và 1 mcg/ml tương ứng với 1 giờ và 12 giờ sau đó.
    – Ở bệnh nhân lớn tuổi có thanh thải créatinine trung bình là 64 ml/phút, truyền tĩnh mạch liên tục với liều 15 mg/kg trong 30 phút sẽ cho nồng độ trong huyết thanh là 55 mcg/ml khi kết thúc đợt truyền và đạt khoảng 5,4 mcg/ml và 1,3 mcg/ml tương ứng với 12 giờ và 24 giờ sau đó.
    – Nhiều nghiên cứu dùng đa liều cho thấy không có hiện tượng tích lũy ở bệnh nhân có chức năng thận bình thường khi dùng liều một lần mỗi ngày từ 15 đến 20 mg/kg.
    – Thời gian bán hủy trong huyết thanh trung bình là 2 giờ.
    – Thể tích phân phối biểu kiến là 24 lít tương ứng 28% trọng lượng cơ thể.
    – Sau khi tiêm, amikacine khuếch tán nhanh trong cơ thể :
    – khoảng 10 đến 20% nồng độ trong huyết thanh qua màng não bình thường, và có thể tăng lên đến 50% khi màng não bị viêm ;
    – amikacine cũng được tìm thấy trong khoang bụng, trong dịch màng phổi, trong dịch tiết phế quản với nồng độ trị liệu (10 đến 20% nồng độ trong huyết thanh) ;
    – thuốc khuếch tán qua nhau thai ở mức độ quan trọng. Khoảng 20% nồng độ amikacine trong máu mẹ được tìm thấy trong máu của bào thai và trong nước ối ;
    – tỉ lệ kết dính với protéine dưới 10%.
    Bài tiết :
    – Amikacine chủ yếu được đào thải qua thận dưới dạng có hoạt tính. Trên 90% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu trong 24 giờ.
    Một liều 7,5 mg/kg sẽ cho một nồng độ khoảng 800 mcg/ml trong nước tiểu trong 6 giờ.
    – Bên cạnh sự đào thải qua nước tiểu, một phần rất nhỏ amikacine cũng được đào thải qua mật.
    Chỉ định
    Nhiễm trùng do vi khuẩn Gram âm được xác định là nhạy cảm, nhất là ở các nhiễm trùng thận và đường tiết niệu.
    Có thể phối hợp aminoside với một kháng sinh khác trong một số trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm dựa vào các dữ liệu vi khuẩn học, đặc biệt trong các biểu hiện nhiễm trùng ở thận, hệ tiết niệu và sinh dục, nhiễm trùng huyết và viêm nội tâm mạc, viêm màng não (có thể hỗ trợ thêm bằng liệu pháp tại chỗ), nhiễm khuẩn hô hấp, ngoài da (nhiễm trùng da ác tính do Staphylocoque ở mặt), nhiễm khuẩn ở khớp.
    Chống chỉ định
    – Dị ứng với kháng sinh họ aminoglycoside.
    – Nhược cơ.
    – Phối hợp với một kháng sinh khác cũng thuộc họ aminoside : xem Tương tác thuốc.
    Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng
    Nhóm aminoside có độc tính trên thận và tai, do đó cần phải thận trọng khi sử dụng :
    – trường hợp bệnh nhân bị suy thận, chỉ dùng amikacine khi thật cần thiết và cần điều chỉnh liều tùy theo độ thanh thải créatinine.
    – theo dõi chức năng thận và thính giác và kiểm tra thường xuyên nồng độ kháng sinh trong huyết thanh.
    – đối với bệnh nhân đã có rối loạn tiền đình và ốc tai, chỉ nên dùng amikacine sau khi đã cân nhắc lợi và hại.
    – tránh dùng thuốc lặp đi lặp lại và/hoặc kéo dài, đặc biệt ở người lớn tuổi.
    – cẩn thận khi phối hợp amikacine với thuốc lợi tiểu mạnh.
    – nếu có can thiệp phẫu thuật, cần báo cho chuyên viên gây mê hồi sức biết bệnh nhân đang được điều trị bằng thuốc này.
    Lúc có thai và lúc nuôi con bú
    Lúc có thai:

    Các thử nghiệm trên thú vật cho thấy có gây tổn thương ốc tai – tiền đình và chức năng thận trên nhiều loài.
    Trên lâm sàng, một vài trường hợp tổn thương ốc tai – tiền đình đã được ghi nhận đối với một số aminosides.
    Tóm lại, không khuyến cáo dùng thuốc này khi mang thai. Nếu phát hiện có thai khi đang dùng thuốc, không tuyệt đối phải phá thai mà phải thận trọng theo dõi các chức năng trước và sau khi sinh (tai, thận). Trong trường hợp cần thiết phải sử dụng aminoside đường toàn thân, cần điều chỉnh liều theo trọng lượng và chức năng thận của bệnh nhân.
    Lúc nuôi con bú:
    Chưa có số liệu về bài tiết của aminoside qua sữa mẹ, nhưng hầu như là thấp.
    Sự hấp thu của thuốc này qua đường tiêu hóa của nhũ nhi đủ tháng là không đáng kể.
    Sự hiện diện của thuốc ở đường ruột của nhũ nhi đủ tháng có thể làm mất cân bằng hệ sinh khuẩn đường ruột, dẫn đến nhiễm candida, tiêu chảy. Ngoài ra còn tiềm tàng nguy cơ gây độc tính trên tai và thận.
    Tóm lại, nếu có chỉ định dùng thuốc, phải không được cho con bú mẹ.
    Tương tác thuốc
    Chống chỉ định phối hợp :
    – Phối hợp với một kháng sinh khác cũng thuộc họ aminoside : có nguy cơ tăng độc tính trên thận và tai.
    Không nên phối hợp :
    – Polymyxine (dạng tiêm) : cộng thêm độc tính trên thận. Chỉ phối hợp khi có sự giám sát chặt chẽ và kết quả kháng sinh đồ đòi hỏi cần phải phối hợp hai kháng sinh này.
    – Độc tố của Clostridium botulinum : aminoside có thể làm tăng tác dụng của độc tố của Clostridium botulinum. Nên sử dụng một kháng sinh khác.
    Thận trọng khi phối hợp :
    – Céfalotine : khả năng céfalotine làm tăng độc tính trên thận của aminoside còn đang được tranh cãi. Theo dõi chức năng thận.
    – Thuốc giãn cơ loại curare : tác dụng curare tăng khi kháng sinh được sử dụng bằng đường tiêm và/hoặc đường phúc mạc trước khi, trong khi hoặc sau khi sử dụng thuốc có tác dụng curare. Theo dõi mức độ của tác dụng curare vào cuối giai đoạn vô cảm.
    – Thuốc lợi tiểu quai (bumétanide và furosémide) : tăng nguy cơ gây độc tính trên thận và tai của aminoside (do thuốc lợi tiểu có thể gây mất nước dẫn đến suy thận chức năng).
    Có thể phối hợp nhưng cần theo dõi tình trạng nước của cơ thể, chức năng thận và chức năng ốc tai-tiền đình và nếu cần, kiểm tra nồng độ aminoside trong huyết tương.
    Lưu ý khi phối hợp :
    – Dùng các aminoside kế tiếp nhau : lưu ý nguy cơ độc tính trên tai do tích lũy thuốc (dùng qua đường tại chỗ hay đường toàn thân).
    – Amphotéricine B : có nguy cơ tăng độc tính trên thận.
    – Ciclosporine : créatinine huyết tăng cao hơn so với ciclosporine dùng một mình (do hiệp đồng độc tính trên thận).
    Tác dụng ngoại ý
    – Độc tính trên thận : suy thận sau khi sử dụng aminoside, trong đa số trường hợp, có liên quan đến việc dùng liều quá cao hoặc thời gian điều trị quá dài, tổn thương thận có từ trước, rối loạn huyết động hoặc phối hợp với các thuốc được biết là gây độc cho thận.
    – Độc tính trên tai : tổn thương do dùng aminoside dễ xảy ra khi dùng liều hàng ngày quá cao, thời gian điều trị kéo dài, có suy thận sẵn, nhất là suy thận chức năng ở người già, hay do phối hợp với các thuốc gây độc trên tai.
    – Phản ứng dị ứng nhẹ (phát ban, nổi mày đay), sẽ tự khỏi khi ngưng điều trị.
    Liều lượng và cách dùng
    Không tiêm tĩnh mạch trực tiếp
    .
    Có thể tiêm 1 lần/ngày đối với các trường hợp sau :
    – bệnh nhân dưới 65 tuổi.
    – bệnh nhân có chức năng thận bình thường.
    – khi thời gian điều trị không quá 10 ngày
    – không bị giảm bạch cầu đa nhân trung tính.
    – khi loại trừ được nhiễm khuẩn Gram dương.
    – đối với nhiễm khuẩn Gram âm (ngoại trừ Pseudomonas và Serratia).
    Trong trường hợp khác, thì tiêm 2 lần/ngày.
    Tiêm bắp hoặc tiêm truyền tĩnh mạch trong vòng 30 đến 60 phút (sau khi hòa tan trong dung dịch đẳng trương NaCl hoặc glucose với nồng độ 500 mg/200 ml) :
    – Liều thông thường :
    Người lớn/Trẻ em/Trẻ còn bú : 15 mg/kg/ngày, chia làm 1 đến 3 lần ở người lớn và trẻ em.
    – Nhiễm trùng nặng :
    Người lớn : tối đa 1,5 g/ngày, và tối đa 15 g cho một đợt trị liệu.
    Tiêm dưới da : 15 mg/kg/ngày, chia làm 2 hoặc 3 lần.
    Tiêm trong cột sống : 0,5 mg/kg, tiêm một lần mỗi 48 giờ ; tiêm lặp lại 3 hoặc 4 lần, sau khi đã vô khuẩn hóa dịch não-tủy.
    Suy thận : 7,5 mg/kg ở lần tiêm đầu tiên ; tiêm lặp lại với khoảng cách thời gian giữa 2 lần tiêm được tính như sau :
    T’ = 3 T½ (T½ = 0,3 x créatinine huyết tính theo mg/l).
    Tương kỵ
    Tránh pha amikacine trong cùng một chai với thuốc khác, nhất là với kháng sinh họ bêta-lactamine.
    Quá liều
    Trong trường hợp quá liều hay có phản ứng ngộ độc, thẩm phân máu hoặc thẩm phân phúc mạc giúp đào thải nhanh Amiklin.
    Bảo quản
    – Sau khi pha với dung môi thích hợp, dung dịch Amiklin ổn định trong 12 giờ ở nhiệt độ phòng và trong 10 ngày ở nhiệt độ tủ lạnh.
    – Amiklin ổn định trong 24 giờ khi pha trong các dung dịch NaCl 0,9%, glucose đẳng trương 5%, glucose 10%.

  • Vancomycin

    Hãng xản xuất

    Abbott

    Thành phần

    Vancomycine HCl

    Dạng bào chế

    Bột pha tiêm 1 g : hộp 10 lọ,
    Bột pha tiêm 500 mg : hộp 10 lọ
    Biệt dược khác

    Vancocin cp (Eli Lilly) bột pha tiêm 0.5g

    Vancotex (Pharmatex) bột pha tiêm 0.5g, 1g

    Tamiacin (Pymepharco) bột pha tiêm 0.5g, 1g

    Mô tả
    Vancomycin hydrochloride vô khuẩn, USP là một kháng sinh glycopeptide ba vòng dẫn xuất từ Nocardia orientalis (trước đây gọi là Streptomyces orientalis) và có công thức hóa học C66H75Cl2N9O24.HCl. Trọng lượng phân tử là 1.486 ; 500 mg chất cơ bản tương đương với 0,34 mmol và 1 g chất cơ bản tương đương với 0,67 mmol.
    Những lọ vô khuẩn có chứa 500 mg hoặc 1 g chất cơ bản là Vancomycin. Vancomycin hydrochloride dạng bột trắng nhờ dễ hòa tan. Có thể chứa axit hydrochloric và/hoặc hydroxide natri để điều chỉnh pH. Khi được tái tổ hợp trong nước vô khuẩn để tiêm, USP, thuốc trở thành một dung dịch trong suốt có pH khoảng 4,0 (2,5 đến 4,5).
    Dung dịch Vancomycin hydrochloride được tái tổ hợp với nước vô khuẩn để tiêm, USP không có chất kìm hãm vi khuẩn và chỉ dành để sử dụng như là thuốc tiêm liều duy nhất. Khi cần liều nhỏ hơn, phần không dùng nên bỏ đi. Trước khi dùng cần pha loãng hơn nữa.
    Dược lực
    Vi sinh học :
    Tác dụng diệt khuẩn của Vancomycin chủ yếu là do khả năng ức chế sự sinh tổng hợp vách tế bào. Ngoài ra, Vancomycin làm thay đổi tính thấm màng tế bào và sự sinh tổng hợp RNA của vi khuẩn. Không có đề kháng chéo giữa Vancomycin và những kháng sinh khác. Vancomycin có hoạt tính chống Staphylococci, gồm Staphylococcus aureus và Staphylococcus epidermidis (kể cả những chủng đề kháng Methicillin không đồng nhất) ; Streptococci, gồm Streptococcus pyogenes, Streptococcus pneumoniae (kể cả những chủng đề kháng penicillin), Streptococcus agalactiae, nhóm viridans, Streptococcus bovis, và Enterococci (ví dụ Streptococcus faecalis) ; Clostridium difficile (ví dụ những chủng sinh độc tố bao hàm viêm đại tràng giả mạc) ; và Diphtheroids. Những vi sinh vật khác nhạy với Vancomycin trên thực nghiệm gồm Listeria monocytogenes, Lactobacillus species, Actinomyceses species, Clostridium species, và Bacillus species.
    Trên thực nghiệm, Vancomycin không có hoạt tính chống những trực khuẩn gram dương, mycobacteria, hoặc nấm.
    Tác dụng hiệp lực : Việc phối hợp Vancomycin và Aminoglycoside có tác dụng hiệp lực chống lại nhiều chủng S. aureus, Streptococci nonenterococcal nhóm D, enterococci, và Streptococcus species (nhóm viridans) trên thực nghiệm.
    Những thử nghiệm tính nhạy cảm bằng đĩa : Phương pháp chuẩn được Ủy ban Quốc gia về những chuẩn mực phòng xét nghiệm lâm sàng mô tả đã được đề nghị sử dụng đĩa để thử nghiệm tính nhạy cảm của Vancomycin. Nên biện luận những kết quả của các thử nghiệm tính nhạy cảm liều chuẩn duy nhất với đĩa Vancomycin hydrochloride 30 mcg theo tiêu chuẩn sau. Những vi khuẩn nhạy cảm tạo ra những vùng vô khuẩn có đường kính lớn hơn hoặc bằng 12 mm, cho biết vi khuẩn thử nghiệm chắc chắn đáp ứng với điều trị. Những vi khuẩn tạo ra những vùng có đường kính 10 hoặc 11 mm được xem là nhạy cảm trung gian. Những vi khuẩn trong phân loại này chắc chắn đáp ứng nếu nhiễm trùng hạn chế trong mô hoặc dịch mà nơi đó đạt được nồng độ kháng sinh cao. Những vi khuẩn đề kháng tạo ra những vùng có đường kính bằng hoặc nhỏ hơn 9 mm, cho biết nên chọn lựa trị liệu khác.
    Với phương pháp pha loãng đã được chuẩn hóa, một vi khuẩn cô lập được xem là nhạy cảm nếu giá trị MIC của Vancomycin bằng hoặc nhỏ hơn 4 mg/l. Những vi khuẩn được xem là đề kháng Vancomycin nếu MIC bằng hoặc lớn hơn 16 mg/l. Những vi khuẩn có giá trị MIC dưới 16 mg/l nhưng lớn hơn 4 mg/l được xem là nhạy cảm trung gian.
    Những phương thức được chuẩn hóa cần phải sử dụng những vi khuẩn chứng trong phòng xét nghiệm. Những đĩa Vancomycin 30 mcg phải cho những vùng có đường kính từ 15 đến 19 mm đối với S. aureus ATCC 25923. Cũng với những phương pháp pha loãng chuẩn, những phương thức pha loãng cần phải sử dụng những vi sinh vật chứng trong phòng xét nghiệm. Bột Vancomycin chuẩn phải cho những giá trị MIC trong giới hạn từ 0,5 mg/l đến 2 mg/l đối với S. aureus ATCC 29213. Đối với S. faecalis ATCC 29212, giới hạn MIC từ 1,0 đến 4,0 mg/l.
    Dược động học
    Vancomycin hấp thu kém khi dùng đường uống ; thuốc được dùng tiêm mạch để điều trị nhiễm trùng toàn thân. Tiêm bắp rất đau. Ở những đối tượng có chức năng thận bình thường, truyền tĩnh mạch nhiều lần liều 1 g Vancomycin (15 mg/kg) trong 60 phút tạo nên nồng độ trung bình trong huyết tương khoảng 63 mg/l ngay khi ngưng truyền, nồng độ trung bình trong huyết tương khoảng 23 mg/l sau khi truyền 2 giờ, và nồng độ trung bình trong huyết tương khoảng 8 mg/l sau khi ngưng truyền 11 giờ. Truyền nhiều lần liều 500 mg trong 30 phút tạo nên nồng độ trung bình trong huyết tương khoảng 49 mg/l sau khi ngưng truyền, nồng độ trung bình trong huyết tương khoảng 19 mg/l sau khi truyền 2 giờ, và nồng độ trung bình trong huyết tương khoảng 10 mg/l sau khi truyền 6 giờ. Nồng độ Vancomycin trong huyết tương khi dùng nhiều lần cũng tương tự với nồng độ trong huyết tương khi dùng liều duy nhất.
    Thời gian bán hủy đào thải trung bình của Vancomycin trong huyết tương từ 4 đến 6 giờ ở những đối tượng có chức năng thận bình thường. Trong 24 giờ đầu, khoảng 75% liều Vancomycin đã dùng được thải trừ trong nước tiểu do sự lọc cầu thận. Độ thanh thải trung bình trong huyết tương khoảng 0,058 l/kg/giờ, và độ thanh thải trung bình của thận khoảng 0,048 l/kg/giờ. Rối loạn chức năng thận làm chậm đào thải Vancomycin. Ở những bệnh nhân suy thận nặng, thời gian bán hủy đào thải trung bình là 7,5 ngày. Hệ số phân khối từ 0,3 đến 0,43 l/kg. Chuyển hóa của thuốc không rõ. Khoảng 60% liều Vancomycin trong màng bụng khi dùng qua đường thẩm phân phúc mạc được hấp thu ngấm vào máu sau 6 giờ. Khi tiêm Vancomycin vào phúc mạc liều 30 mg/kg đạt được nồng độ trong huyết thanh khoảng 10 mg/l. Vancomycin không dễ dàng bị loại bỏ qua đường thẩm phân phúc mạc hoặc lọc máu : không có báo cáo nào về độ thanh thải Vancomycin khi truyền máu. Độ thanh thải Vancomycin toàn thân và thận có thể giảm ở những người lớn tuổi.
    Khoảng 55% Vancomycin kết hợp protein huyết thanh, đo bằng phương pháp siêu âm lọc ở nồng độ Vancomycin trong huyết thanh từ 10 đến 100 mg/l. Sau khi tiêm Vancomycin hydrochloride tĩnh mạch, nồng độ ức chế đạt được trong màng phổi, màng tim, màng bụng, và hoạt dịch ; trong nước tiểu ; trong dịch thẩm phân màng bụng và trong mô tiểu nhĩ. Vancomycin hydrochloride thực sự không khuếch tán qua màng não bình thường để vào dịch não tủy ; nhưng khi màng não bị viêm, sự thấm qua dịch não tủy xảy ra.
    Chỉ định
    Vancomycin hydrochloride đuợc chỉ định để điều trị những trường hợp nhiễm trùng trầm trọng gây ra do những chủng Staphylococci đề kháng methicillin nhạy cảm với thuốc (đề kháng b-lactam). Thuốc được chỉ định cho những bệnh nhân dị ứng penicillin, cho những bệnh nhân không thể dùng những thuốc khác hoặc không đáp ứng với thuốc khác, kể cả penicillin hoặc cephalosporin, và cho những trường hợp nhiễm trùng những vi khuẩn nhạy cảm với Vancomycin nhưng đề kháng với những kháng sinh khác. Vancomycin hydrochloride được chỉ định điều trị khởi đầu khi nghi ngờ Staphylococci đề kháng methicillin, nhưng sau khi có những số liệu về tính nhạy cảm, nên điều chỉnh trị liệu cho phù hợp. Vancomycin hydrochloride có hiệu quả trong điều trị viêm nội tâm mạc do tụ cầu. Hiệu lực của thuốc còn được ghi nhận trong những nhiễm trùng khác do Staphyloccoci, kể cả nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng xương, nhiễm trùng đường hô hấp dưới, và nhiễm trùng da và cấu trúc của da. Khi nhiễm tụ cầu khu trú và có mủ, kháng sinh được sử dụng hỗ trợ cho những phương pháp phẫu thuật thích hợp.
    Vancomycin hydrochloride được báo cáo là hiệu quả khi sử dụng đơn thuần hoặc phối hợp với một Aminoglycoside trong viêm nội tâm mạc do S. viridans hoặc S. bovis. Đối với viêm nội tâm mạc do Enterococci (ví dụ S. faecalis), Vancomycin hydrochloride được báo cáo là chỉ có hiệu quả khi phối hợp với một Aminoglycoside.
    Vancomycin hydrochloride được báo cáo là hữu hiệu trong điều trị viêm nội tâm mạc do diptheroid. Vancomyciin hydrochloride được sử dụng thành công khi phối hợp với rifampin, một aminoglycoside, hoặc cả hai trong viêm nội tâm mạc có van giả phục hình giai đoạn sớm do S. epidermidis hoặc diptheroid.
    Nên lấy những mẫu cấy vi khuẩn để cách ly và định danh vi khuẩn gây bệnh và xác định tính nhạy cảm của chúng với Vancomycin hydrochloride.
    Vancomycin hydrochloride dạng tiêm có thể được sử dụng đường uống để điều trị viêm đại tràng giả mạc liên quan kháng sinh do C. difficile. Chưa chứng minh được hiệu quả của việc sử dụng đơn thuần Vancomycin hydrochloride dạng tiêm trong chỉ định này. Vancomycin hydrochloride dùng đường uống không hiệu quả đối với những loại nhiễm trùng khác.
    Mặc dù chưa thực hiện được những nghiên cứu có nhóm chứng về hiệu quả lâm sàng, nhưng Vancomycin tiêm mạch được Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ và Hiệp hội Nha khoa Hoa Kỳ đề nghị sử dụng để phòng ngừa viêm nội tâm mạc do vi khuẩn ở những bệnh nhân dị ứng penicillin vó bệnh tim bẩm sinh hoặc bệnh van tim hậu thấp hoặc bệnh van tim mắc phải khi những bệnh nhân này cần trải qua những thủ thuật về nha hoặc những thủ thuật đường hô hấp trên.
    Lưu ý : Khi lựa chọn kháng sinh để phòng ngừa viêm nội tâm mạc do vi khuẩn, bác sĩ hoặc nha sĩ nên nghiên cứu toàn bộ thông tin chung của Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ và Hiệp hội Nha khoa Hoa Kỳ.
    Chống chỉ định
    Vancomycin hydrochloride chống chỉ định trên những bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với kháng sinh này.
    Chú ý đề phòng
    Tiêm thẳng tĩnh mạch nhanh (ví dụ trong khoảng vài phút) có thể gây hạ huyết áp quá mức và hiếm gặp hơn, ngừng tim.
    Nên sử dụng Vancomycin hydrochloride dưới dạng dung dịch pha loãng truyền trong khoảng thời gian không dưới 60 phút để tránh những phản ứng do truyền nhanh. Thông thường ngưng truyền, những phản ứng này sẽ ngừng ngay lập tức. Độc tính trên tai có thể xảy ra trên những bệnh nhân dùng Vancomycin hydrochloride. Độc tính này có thể thoáng qua hoặc lâu dài. Hầu hết đuợc báo cáo trên những bệnh nhân được cho liều quá cao, tiềm tàng mất khả năng nghe, hoặc dùng đồng thời với một kháng sinh khác cũng độc tai, như aminoglycoside. Vancomycin nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân suy thận vì nguy cơ độc tính tăng đáng kể do nồng độ trong máu cao, kéo dài.
    Phải điều chỉnh liều lượng của Vancomycin hydrochloride ở những bệnh nhân rối loạn chức năng thận (xem phần Thận trọng lúc dùng, Liều lượng và Cách dùng).
    Thận trọng lúc dùng
    Chung :

    Nồng độ trong huyết thanh có ý nghĩa lâm sàng đã được báo cáo trong một số bệnh nhận đang được điều trị viêm đại tràng giả mạc do C. difficile sau khi uống nhiều liều Vancomycin.
    Để giảm đến mức tối thiểu nguy cơ độc tính trên thận khi điều trị những bệnh nhân có bệnh thận tiềm tàng hoặc những bệnh nhân sử dụng đồng thời một aminoglycoside, nên thực hiện việc theo dõi chức năng thận nhiều lần và đặc biệt là cẩn thận khi áp dụng những chế độ liều lượng thích hợp bên dưới (xem Liều lượng và Cách dùng).
    Thử nghiệm nhiều lần về chức năng thính giác có thể hữu ích để giảm đến mức tối thiểu nguy cơ độc tính trên tai.
    Giảm bạch cầu trung tính có hồi phục đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng Vancomycin hydrochloride (xem Tác dụng ngoại ý). Những bệnh nhân sẽ dùng Vancomycin hydrochloride lâu dài hoặc dùng đồng thời với những thuốc có thể gây giảm bạch cầu trung tính nên theo dõi định kỳ số lượng bạch cầu.
    Vancomycin hydrochloride kích thích mô và phải được cho bằng cách sử dụng một đường tĩnh mạch an toàn. Đau, dễ nhạy cảm, và hoại tử xảy ra khi tiêm bắp Vancomycin hydrochloride hoặc khi thoát mạch do sơ ý. Viêm tắc tĩnh mạch có thể xảy ra, tần suất và độ nặng có thể được giảm đến mức tối thiểu bằng cách truyền thuốc chậm như một dung dịch pha loãng (2,5 đến 5 g/l) và thay đổi những vị trí tiêm truyền.
    Có những báo cáo về tần suất những sự kiện liên quan đến việc tiêm truyền (gồm hạ huyết áp, đỏ mặt, ban đỏ, mề đay, và ngứa) tăng khi sử dụng đồng thời với những thuốc gây vô cảm khác. Có thể giảm đến mức tối thiểu những sự kiện liên quan đến việc tiêm truyền bằng cách sử dụng Vancomycin hydrochloride truyền 60 phút trước khi gây vô cảm.
    Tính an toàn và hiệu quả của việc sử dụng Vancomycin tiêm vào não thất (đường cột sống hoặc trong não thất) chưa được đánh giá. Cần phải theo dõi cẩn thận khi sử dụng tại chỗ hoặc toàn thân đồng thời với/hoặc theo sau những thuốc độc thần kinh và/hoặc độc thận khác, như amphotericin B, các aminoglycoside, bacitracin, polymyxin B, colistin, viomycin, hoặc cisplatin.
    Sử dụng ở trẻ em : Xác định nồng độ Vancomycin mong muốn trong huyết thanh ở những trẻ sinh non và trẻ nhỏ có thể cần thiết. Ở trẻ em, việc sử dụng đồng thời Vancomycin với những thuốc gây vô cảm có thể gây ban đỏ và đỏ mặt giống histamine (xem Tác dụng ngoại ý).
    Sử dụng ở người lớn tuổi : Sự suy giảm tự nhiên độ lọc cầu thận theo tuổi có thể làm nồng độ Vancomycin trong huyết thanh tăng nếu không điều chỉnh liều. Nên điều chỉnh chế độ liều lượng Vancomycin ở những bệnh nhân lớn tuổi (xem Liều lượng và Cách dùng).
    Lúc có thai và lúc nuôi con bú
    Lúc có thai :

    Những công trình nghiên cứu về khả năng sinh sản của súc vật với Vancomycin hydrochloride chưa được thực hiện. Người ta cũng không biết Vancomycin hydrochloride có gây nguy hiểm cho thai hay không khi được sử dụng cho người phụ nữ có thai hoặc có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản hay không. Chỉ nên sử dụng Vancomycin hydrochloride cho phụ nữ có thai khi thật sự cần thiết.
    Lúc nuôi con bú :
    Người ta không biết thuốc có được tiết ra qua sữa mẹ hay không. Vì nhiều thuốc được tiết qua sữa mẹ, nên thận trọng khi sử dụng Vancomycin hydrochloride cho phụ nữ cho con bú. Người ta không chắc rằng trẻ bú sữa mẹ có thể hấp thu một lượng Vancomycin đáng kể qua đường tiêu hóa bình thường.
    Tác dụng ngoại ý
    Những sự kiện liên quan đến tiêm truyền : Trong lúc hoặc ngay sau khi truyền nhanh Vancomycin hydrochloride, bệnh nhân có thể bị những phản ứng dạng phản vệ, gồm hạ huyết áp, thở rít, khó thở, mề đay, hoặc ngứa. Truyền nhanh có thể gây đỏ da nửa trên cơ thể (“cổ đỏ”) hoặc đau và co thắt cơ ngực và lưng. Những phản ứng này thường hết trong vòng 20 phút nhưng có thể kéo dài nhiều giờ. Những sự kiện như thế hiếm xảy ra nếu Vancomycin hydrochloride được cho truyền chậm khoảng 60 phút. Trong những nghiên cứu ở những người tình nguyện bình thường, những sự kiện liên quan đến tiêm truyền không xảy ra khi Vancomycin hydrochloride được cho với tốc độ bằng hoặc ít hơn 10 mg/phút.
    Độc thận : Nhiều trường hợp nồng độ creatinine máu hoặc BUN trong huyết thanh tăng ở những bệnh nhân dùng Vancomycin hydrochloride đã được báo cáo. Đa số những trường hợp này xảy ra ở những bệnh nhân được cho đồng thời với aminoglycoside hoặc ở những người có rối loạn chức năng thận tồn tại từ trước. Khi ngừng Vancomycin hydrochloride, đa số bệnh nhân sẽ hết tăng azot máu.
    Độc tai : Nhiều trường hợp mất thính giác liên quan đến việc sử dụng Vancomycin hydrochloride đã được báo cáo. Hầu hết những bệnh nhân này bị rối loạn chức năng thận, mất thính giác tồn tại từ trước, hoặc trị liệu đồng thời với những thuốc độc tai. Chóng mặt, choáng váng và ù tai được báo cáo hiếm gặp.
    Tạo máu : Giảm bạch cầu trung tính có hồi phục, thường bắt đầu xuất hiện một hoặc nhiều tuần sau đợt điều trị với Vancomycin hydrochloride hoặc sau tổng liều lớn hơn 25 g, đã được báo cáo trên nhiều bệnh nhân. Giảm bạch cầu trung tính phục hồi nhanh chóng ngay khi ngừng Vancomycin hydrochloride. Giảm tiểu cầu hiếm gặp.
    Các phản ứng phụ khác : Hiếm khi xảy ra, những bệnh nhân bị phản vệ, sốt do thuốc, run, và phát ban đã được báo cáo do dùng Vancomycin hydrochloride.
    Liều lượng và cách dùng
    Những bệnh nhân có chức năng thận bình thường :

    Người lớn : Liều tiêm mạch thường dùng hàng ngày là 2 g chia thành 500 mg mỗi 6 giờ hoặc 1 g mỗi 12 giờ. Mỗi liều nên được cho trong khoảng thời gian ít nhất là 60 phút. Những yếu tố cơ địa khác, như tuổi hoặc béo phì, có thể cần phải điều chỉnh liều thường dùng mỗi ngày.
    Trẻ em : Tổng liều Vancomycin hydrochloride tiêm mạch mỗi ngày đựoc tính trên cơ sở 40 mg cho mỗi kg cân nặng, có thể chia hoặc pha vào nhu cầu dịch trong 24 giờ của trẻ. Mỗi liều nên được cho trong một khoảng thời gian ít nhất 60 phút.
    Trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh : Ở trẻ nhỏ và sơ sinh, tổng liều tiêm mạch mỗi ngày có thể thấp hơn. Ở cả hai trường hợp trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh, liều khởi đầu được đề nghị là 15 mg/kg, sau đó là 10 mg/kg mỗi 12 giờ cho trẻ sinh một tuần tuổi và mỗi 8 giờ cho trẻ trên một tháng tuổi. Theo dõi chặt chẽ nồng độ Vancomycin trong huyết thanh ở những bệnh nhân này.
    Tính an toàn và hiệu quả của việc sử dụng Vancomycin tiêm vào não thất (đường cột sống hoặc trong não thất) chưa được đánh giá.
    Những bệnh nhân suy chức năng thận và lớn tuổi : Việc điều chỉnh liều phải đựoc thực hiện ở những bệnh nhân suy chức năng thận. Ở những bệnh nhân lớn tuổi, việc giảm liều có thể cần phải nhiều hơn mong đợi vì chức năng thận giảm. Đo nồng độ Vancomycin trong huyết thanh có thể hữu ích điều trị tốt, nhất là ở những bệnh nhân bệnh nặng kèm theo chức năng thận thay đổi. Nồng độ Vancomycin trong huyết thanh có thể được xác định bằng phương pháp định lượng vi sinh học, định lượng miễn dịch phóng xạ, định lượng miễn dịch huỳnh quang phân cực, định lượng miễn dịch huỳnh quang, hoặc phép ghi sắc ký lỏng cao áp.
    Nếu có thể đo hoặc ước lượng độ thanh lọc creatinin một cách chính xác, liều lượng cho hầu hết những bệnh nhân suy thận có thể được tính toán theo bảng dưới đây. Liều lượng Vancomycin hydrochloride tính bằng mg mỗi ngày khoảng 15 lần độ lọc cầu thận tính bằng ml/phút :
    Nên dùng liều khởi đầu dưới 15 mg/kg ngay cả ở những bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến trung bình.

    Liều lượng Vancomycin cho những bệnh nhân suy chức năng thận

    Độ thanh lọc creatinin (ml/phút) Liều Vancomycin (mg/24 giờ)
    100 1.545
    90 1.390
    80 1.235
    70 1.080
    60 925
    50 770
    40 620
    30 465
    20 310
    10 155

    Bảng này không có giá trị đối với những bệnh nhân suy thận chức năng. Đối với những bệnh nhân như thế, nên cho liều khởi đầu 15 mg/kg cân nặng để đạt được nồng độ trị liệu trong huyết thanh ngay lập tức. Liều cần để duy trì nồng độ hằng định là 1,9 mg/kg/24 giờ. Vì liều duy trì thích hợp cho từng người là từ 250 đến 1.000 mg, nên một liều có thể cho cách khoảng nhiều ngày tốt hơn là dùng thuốc mỗi ngày ở những bệnh nhân có suy thận rõ. Ở những bệnh nhân vô niệu, một liều 1.000 mg được đề nghị cho mỗi 7 đến 10 ngày.
    Chỉ khi biết nồng độ creatinin trong huyết thanh, có thể sử dụng công thức sau để tính độ thanh lọc creatinin (dựa trên giới, cân nặng, và tuổi bệnh nhân). Độ thanh lọc creatinin được tính (ml/phút) chỉ là giá trị ước lượng. Nên đo độ thanh lọc creatinin ngay sau đó.
    Nam :
    Cân nặng (kg) x (140 – tuổi tính theo năm)72 x nồng độ creatinin huyết thanh (mg/dl)
    Nữ : 0,85 x giá trị trên.
    Creatinin huyết thanh phải thể hiện tình trạng chức năng thận ổn định. Nếu không thì trị số ước lượng của độ thanh lọc creatinin không có giá trị. Như thế độ thanh lọc được tính toán cao hơn độ thanh lọc thực sự ở những bệnh nhân có những điều kiện : (1) đặc trưng bởi chức năng thận giảm, như choáng, suy tim nặng, hoặc thiểu niệu ; (2) không có mối tương quan bình thường giữa khối lượng cơ và toàn bộ trọng lượng cơ thể, như những bệnh nhân béo phì hoặc những bệnh nhân có bệnh gan, phù, báng bụng ; và (3) đi kèm tình trạng suy nhược, suy dinh dưỡng, hoặc không hoạt động.
    Tính an toàn và hiệu quả của việc sử dụng Vancomycin tiêm vào não thất (đường cột sống hoặc trong não thất) chưa được đánh giá.
    Truyền ngắt quãng là phương pháp dùng được đề nghị.
    Pha chế và Tính bền :
    Ngay khi sử dụng, tái tổ hợp bằng cách thêm hoặc 10 ml nước vô khuẩn vào lọ 500 mg hoặc 20 ml nước vô khuẩn vào lọ 1 g bột Vancomycin khô, vô khuẩn. Pha loãng hơn nữa là cần thiết.
    Sau khi tái tổ hợp, những lọ này có thể giữ trong tủ lạnh 14 ngày mà không mất hiệu lực đáng kể.
    Dung dịch được tái tổ hợp có 500 mg Vancomycin phải được pha loãng với ít nhất 100 ml dung môi. Dung dịch được tái tổ hợp có 1 g Vancomycin phải được pha loãng với ít nhất 200 ml dung môi. Liều lượng mong muốn được pha loãng theo cách này nên được sử dụng truyền tĩnh mạch trong một thời gian ít nhất là 60 phút.
    Tương hợp với những thuốc khác và những dịch truyền tĩnh mạch khác : những dung dịch được pha loãng với Dextrose 5 % hoặc Sodium Chloride 0,9% có thể bảo quản trong tủ lạnh 14 ngày mà không mất hiệu lực đáng kể. Những dung dĩch được pha loãng với những dịch sau có thể bảo quản trong tủ lạnh 96 giờ :
    – Dịch truyền Dextrose 5% và Sodium Chloride 0,9% USP
    – Lactated Ringer, USP
    – Lactated Ringer và Dextrose 5%, USP
    – Normosol *- M và Dextrose 5%
    – Isolyte * E
    Dung dịch Vancomycin có pH thấp và có thể không ổn định về mặt vật lý khi trộn với những hợp chất khác.
    Những sản phẩm thuốc đang tiêm nên kiểm tra kỹ bằng mắt xem có cặn và mất màu trước khi dùng, vào bất cứ lúc nào có thể được.
    Việc sử dụng thuốc đường uống :
    Tổng liều thường dùng hàng ngày ở người lớn trong viêm đại tràng giả mạc do C. difficile là 500 mg đến 2 g chia 3 hoặc 4 lần trong 7 đến 10 ngày. Tổng liều thường dùng hàng ngày ở trẻ em là 40 mg/kg cân nặng chia 3 hoặc 4 lần. Tổng liều hàng ngày không nên quá 2 g. Liều thích hợp có thể được pha với 1 oz nước và cho bệnh nhân uống. Thuốc đã được pha loãng có thể cho qua ống thông mũi dạ dày. Có thể thêm sirô có mùi thơm thường dùng để cho dễ uống.
    Quá liều
    Nên điều trị nâng đỡ cùng với duy trì độ lọc cầu thận. Vancomycin thải trừ rất ít qua thẩm phân. Lọc máu với Amberlite XAD-4 resin được ghi nhận có hiệu quả hạn chế.

  • Teicon

    Hãng sản xuất

    Dong Kook Pharm

    Mã ATC

    J01X A02
    Loại thuốc

    Kháng sinh glycopeptid.
    Thuốc độc bảng B

    Thành phần

    Teicoplanin 200mg

    Dạng bào chế

    Lọ bột pha tiêm + ống dung môi (nước cất pha tiêm)

    Dược lý và cơ chế tác dụng
    Teicoplanin là kháng sinh glycopeptid dùng để điều trị các nhiễm khuẩn Gram dương hiếu khí và yếm khí nặng. Thuốc là hỗn hợp của 5 thành phần có cấu trúc tương tự nhau do Actinoplanes teicomyceticus sản sinh ra. Teicoplanin có cấu trúc hóa học, cơ chế tác dụng, phổ tác dụng và đường thải trừ (thải trừ chủ yếu qua thận) tương tự vancomycin.
    Teicoplanin ức chế tổng hợp vỏ tế bào và chỉ có tác dụng chống vi khuẩn Gram dương; teicoplanin là một kháng sinh dự trữ nên phải được dùng hạn chế. Thuốc chỉ được dùng để chữa những bệnh nhiễm khuẩn nặng và tại bệnh viện chuyên khoa. Teicoplanin là thuốc diệt khuẩn mạnh đối với các chủng nhạy cảm, trừ cầu khuẩn đường ruột. Thuốc có tác dụng đối với tụ cầu nhạy cảm và kháng methicilin với nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) < 4 microgam/ml. MIC đối với Listeria monocytogenes, Corynebacterium spp., Clostridium spp., và cầu khuẩn kỵ khí Gram dương là từ 0,25 đến 2 microgam/ml. Streptococcus non – viridans (không viridans) và viridansStrep. pneumoniae, cầu khuẩn đường ruột bị ức chế bởi teicoplanin ở khoảng nồng độ từ 0,01 đến 1 microgam/ml. Tuy nhiên, không nên dùng teicoplanin để điều trị nhiễm khuẩn do các vi khuẩn đó gây ra, trừ những trường hợp vi khuẩn đã kháng nhiều thuốc và gây bệnh toàn thân trầm trọng. Cần đặc biệt chú ý, một số chủng loạiStreptococcus cả loại coagulase âm tính và dương tính, cũng như cầu khuẩn đường ruột và một số vi khuẩn khác tự thân đã kháng vancomycin (ví dụ: Lactobacillus spp. và Leuconostoc spp.) thì cũng hoàn toàn kháng với teicoplanin.
    Cơ chế kháng teicoplanin của các chủng Streptococcus chưa rõ, nhưng kháng thuốc có thể xảy ra ở các chủng đã nhạy cảm trong quá trình điều trị trước đó. Cầu khuẩn đường ruột kháng vancomycin theo kiểu van A thì cũng kháng teicoplanin, vì hai thuốc có cơ chế kháng thuốc giống nhau: Làm biến đổi đích tác dụng trên vỏ tế bào để các glycopeptid không liên kết được. Những chủng cầu khuẩn đường ruột kháng thuốc kiểu van B thường nhạy cảm với teicoplanin vì teicoplanin là một chất cảm ứng kém với các enzym chịu trách nhiệm biến đổi thành tế bào. Chủng van C của cầu khuẩn đường ruột nhạy cảm với teicoplanin nhưng thường lại không gây bệnh cho người.
    Hiệu lực của teicoplanin chống lại S. aureus được tăng cường bằng cách phối hợp với một aminoglycosid có tác dụng hiệp đồng (ví dụ: gentamicin 1 mg/kg, cách
    8 giờ, dùng 1 lần với những người bệnh có chức năng thận bình thường).
    Dược động học
    Teicoplanin được hấp thu nhanh, và nhiều từ các cơ và khoang phúc mạc, nhưng lại ít được hấp thu từ đường tiêu hóa. Phần lớn thuốc được thải trừ ở dạng không đổi qua lọc cầu thận. Ở người chức năng thận bình thường, nửa đời của pha đầu, thứ hai và cuối cùng tương ứng là 35 phút, 10 giờ và 87 giờ. Nửa đời của thuốc dài, nên cho phép dùng 1 liều/ngày. Thể tích phân bố ở giai đoạn ổn định là 0,86 lít/kg. Ðộ thanh thải là 0,0114 lít /giờ/kg và độ thanh thải thận là 0,0083 lít/giờ/kg. Teicoplanin liên kết cao với albumin trong huyết tương (tỷ lệ không kết hợp = 0,1) và trong các mô. Ðộ thanh thải thận giảm ở những người bệnh có suy thận. Teicoplanin vào trong dịch não tủy chậm và ít, nhưng vào hoạt dịch, dịch phổi và mô mềm tương đối nhanh và hiệu quả.
    Chỉ định
    Teicoplanin phải được dùng hạn chế, như một kháng sinh dự trữ, chỉ dành cho những trường hợp bị nhiễm khuẩn nặng đã bị kháng nhiều thuốc.
    Teicoplanin được chỉ định trong các trường hợp nhiễm khuẩn Gram dương trầm trọng bao gồm viêm tủy xương, và viêm màng trong tim gây nên bởi Staphylococcus aureus nhạy cảm và kháng methicilin, Streptococcus, cầu khuẩn đường ruột (Enterococcus), viêm màng bụng liên quan đến thẩm tách phúc mạc và nhiễm khuẩn nặng do Staph.aureus; trong dự phòng viêm màng trong tim và phẫu thuật chỉnh hình có nguy cơ nhiễm các vi khuẩn Gram dương; trong trường hợp nghi ngờ nhiễm khuẩn ở những người bệnh có giảm bạch cầu trung tính hoặc bị bệnh suy giảm miễn dịch. Có thể dùng teicoplanin thay thế cho vancomycin trong điều trị nhiễm khuẩn Gram dương nặng.
    Chống chi định
    Quá mẫn với teicoplanin.
    Thận trọng
    Nên dùng thận trọng teicoplanin với người bệnh quá mẫn với vancomycin vì quá mẫn chéo có thể xảy ra. Ðã gặp giảm tiểu cầu khi dùng teicoplanin, đặc biệt với liều cao hơn liều thường dùng. Nên định kỳ kiểm tra huyết học, gan, thận trong quá trình điều trị.
    Cần kiểm tra chức năng tai, thận khi điều trị lâu dài cho người bệnh suy thận và chỉnh liều nếu cần.
    Thời kỳ mang thai
    Kinh nghiệm lâm sàng trong điều trị cho người mang thai còn ít. Nghiên cứu trên động vật không thấy những biểu hiện về quái thai. Tuy nhiên do kinh nghiệm lâm sàng hạn chế, teicoplanin chỉ được dùng cho người mang thai trong những trường hợp thật cần thiết.
    Thời kỳ cho con bú
    Không có tài liệu về nồng độ teicoplanin trong sữa mẹ. Do đó trong khi điều trị, người mẹ nên ngừng cho con bú.
    Tác dụng không mong muốn (ADR)
    Tác dụng không mong muốn chủ yếu đã được biết, khi sử dụng teicoplanin, là ban da, gặp nhiều hơn khi dùng liều cao. Phản ứng quá mẫn, sốt do thuốc và giảm bạch cầu trung tính cũng đã được ghi nhận; cũng có khi gây điếc nhưng hiếm.
    Thường gặp, ADR > 1/100
    Toàn thân: Sốt.
    Da: Ban da.
    Khác: Ðau ở nơi tiêm.
    Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
    Máu: Tăng bạch cầu ưa acid, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, tăng tiểu cầu.
    Tuần hoàn: Viêm tĩnh mạch huyết khối.
    Hô hấp: Co thắt phế quản.
    Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy.
    Thần kinh trung ương: Ðau đầu, chóng mặt.
    Da: Ngứa, mày đay.
    Gan: Tăng transaminase và phosphatase kiềm.
    Niệu – sinh dục: Tăng creatinin huyết thanh.
    Cơ quan khác: Mất khả năng nghe.
    Hiếm gặp, ADR < 1/1000
    Toàn thân: Phản ứng phản vệ.
    Máu: Giảm bạch cầu trung tính.
    Da: Hội chứng Lyell, tróc vảy.
    Hướng dẫn cách xử trí ADR
    Ở những trường hợp vừa và nặng, cần bổ sung dịch, chất điện giải và protein.
    Liều lượng và cách dùng
    Teicoplanin được tiêm tĩnh mạch, hoặc truyền tĩnh mạch chậm trên 30 phút hoặc tiêm bắp.
    Liều thường dùng là 400 mg, hoặc 6 mg/kg thể trọng tiêm tĩnh mạch trong ngày đầu, những ngày điều trị sau đó dùng 200 mg, hoặc 3 mg/kg, tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp. Trong nhiễm khuẩn nặng hơn, tiêm tĩnh mạch 400 mg/12 giờ cho 3 liều đầu, sau đó dùng liều duy trì 400 mg/ngày. Ðôi khi dùng liều cao tới 12 mg/kg/ngày.
    Trẻ em trên 2 tháng tuổi: Tiêm truyền tĩnh mạch, 10 mg/kg/12giờ, cho 3 liều đầu tiên, sau đó dùng 6 mg/kg/ngày (những trẻ em nhiễm khuẩn nặng hoặc giảm bạch cầu trung tính dùng liều 10 mg/kg/ngày), những liều sau có thể dùng theo đường tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp một lần mỗi ngày (nhưng tiêm tĩnh mạch thích hợp với trẻ em hơn).
    Trẻ sơ sinh: Truyền tĩnh mạch trong 30 phút, liều ban đầu 16 mg/kg, sau đó 8 mg/kg, một lần mỗi ngày.
    Trường hợp dự phòng trong phẫu thuật chỉnh hình: Tiêm tĩnh mạch 400 mg vào lúc gây cảm ứng trước gây mê.
    Người bệnh suy thận: Liều dùng cần được điều chỉnh. Chế độ điều trị như bình thường trong 3 ngày đầu, sau đó dùng 1/2 liều bình thường, ở người bệnh suy thận nhẹ (độ thanh thải creatinin giữa 40 – 60 ml/phút) và 1/3 liều bình thường, ở người bệnh có dấu hiệu nặng hơn (độ thanh thải creatinin dưới 40 ml/phút). Có thể lựa chọn cách dùng sau: Ðiều chỉnh bằng cách sử dụng liều bình thường nhưng cách 2 hoặc 3 ngày mới dùng một lần.
    Bệnh viêm màng trong tim: Nhìn chung có tác dụng tốt, nhưng có những kết quả hơi khác nhau khi dùng teicoplanin để điều trị viêm màng trong tim do nhiễm vi khuẩn Gram dương: liều dùng lên tới 14 mg/kg/ngày, hoặc cao hơn. Một nghiên cứu đã kết luận rằng để có kết quả điều trị, cần đạt được nhanh chóng nồng độ đỉnh trong huyết tương tới 40 – 50 microgam/ml. Liều độc nhất 400 mg, tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch, có thể đủ để dự phòng viêm màng trong tim ở người bệnh chữa răng, nhưng không có tác dụng dự phòng ở người bệnh phẫu thuật tim.
    Tương tác thuốc
    Teicoplanin, khi phối hợp với các kháng sinh nhóm aminoglycosid, không làm tăng độc với thính giác hoặc thận. Vì vậy, teicoplanin phối hợp với gentamicin được dùng thay thế vancomycin và gentamicin trong dự phòng bệnh viêm màng trong tim.
    Ðộ ổn định và bảo quản
    Cần bảo quản những lọ teicoplanin đông khô ở nhiệt độ dưới 250C, tránh nóng và ánh sáng. Thuốc đã pha nên dùng ngay và loại bỏ phần còn thừa.
    Tương kỵ
    Các dung dịch teicoplanin và aminoglycosid tương kỵ khi trộn trực tiếp, vì vậy không được trộn lẫn trước khi tiêm.
    Quá liều và xử trí
    Teicoplanin không loại được bằng lọc máu. Ðiều trị triệu chứng khi quá liều. Không thấy có các triệu chứng hay xét nghiệm bất thường nào, mặc dù nồng độ cao của teicoplanin trong huyết tương lên tới 300 mg/lít.

  • Fosmicin

    Hãng xản xuất

    Meiji Seika

    Phân phối

    CT TNHH DP Thiên Thảo

    Thành phần

    Fosfomycin sodium

    Dạng bào chế

    Bột pha tiêm 1 g : hộp 10 lọ
    Bột pha tiêm 2 g : hộp 10 lọ
    Dược lực
    Hoạt động kháng khuẩn in vitro:

    Fosfomycin có tác dụng diệt khuẩn đối với các vi khuẩn gây bệnh gram dương và gram âm. Nó đặc biệt cá tác dụng mạnh chống lại các vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa, Proteus vulgaris, Serratia marcescens và các chủng Staphylococcus aureus và Escherichia coli kháng lại nhiều loại thuốc.
    Cơ chế tác dụng:
    Cách tác dụng của fosfomycin rất chuyên biệt. Nó được hấp thu vào tế bào của vi khuẩn ở nồng độ cao qua hệ thống vận chuyển chủ động và ức chế giai đoạn đầu của sự sinh tổng hợp peptit-polisacarit của thành tế bào. (Các loại thuốc kháng sinh -lactam ức chế gian đoạn cuối).
    Dược lý lâm sàng
    Kết quả của 3 cuộc thử nghiệm so sánh lâm sàng và lâm sàng mở rộng như sau:
    Mức độ công hiệu:
    – 37,5% (6/16 bệnh nhân) đối với bệnh nhiễm trùng máu và vi khuẩn máu.
    – 64,8% (107/165 bệnh nhân) đối với bệnh nhiễn trùng đường hô hấp như viêm phổi, viêm phế quản.
    – 67,6% (213/315 bệnh nhân) đối với chứng viêm phúc mạc, viêm thận bể thận và viêm bàng quang.
    – 90,9% (30/33 bệnh nhân) đối với trường hợp viêm phần phụ của tử cung, 87,0% (47/54 bệnh nhân) đối với trường hợp viêm trong tử cung, 86,7% (13/15 bệnh nhân) đối với trường hợp viêm khoang chết của hố chậu, 66,7% (6/9 bệnh nhân) đối với trường hợp viêm mô cận tử cung và 100% (15/15 bệnh nhân) đối với trường hợp viêm tuyến Bartholin.
    Dược động học
    Nồng độ trong máu:

    Ở người lớn:
    Nồng độ trong huyết thanh và các thông số dược động học sau khi tiêm vào tĩnh mạch hoặc truyền nhỏ giọt vào tĩnh mạch của sản phẩm này như sau:
    * Chú ý nồng độ serum 30 phút sau khi sử dụng.

    Đối tượng N Liều dùng g (hàm lượng) Thể tích dung môi (ml) Thời gian sử dụng Nồng độ tối đa (mcg/ml) Thời gian bán hủy (giờ)
    Bệnh nhân người lớn 6 1 20 5 phút 74* 1,7
    Người lớn khỏe mạnh 3 1 200 1 giờ 87,3 1,5
    Người lớn khỏe mạnh 3 2 300 1 giờ 157, 3 1,8
    Người lớn khỏe mạnh 3 2 300 2 giờ 98,3 1,7

    Ở trẻ em:
    Trong số 4 em học sinh (cân nặng từ 20 đến 37kg, trung bình 28kg) được tiêm 1g thuốc hàm lượng vào tĩnh mạch trong 4 phút, nồng độ trong máu và thời gian bán hủy trung bình theo thứ tự là 93,8 đến 107mcg/ml và 1,3 giờ; 30 phút đến 1 giờ sau khi sử dụng thuốc.
    Mức độ gắn vào protein:
    Mức gắn với protein huyết thanh người là 2,16%, xác định bằng cân bằng thẩm tích.
    Nồng độ trong nước bọt:
    Trong 5 bệnh nhân bị nhiễm trùng đường hô hấp, tiêm tĩnh mạch 1g Fosmicin sản sinh ra nồng độ trong nước bọt ở mức tối đa là 7,0mcg/ml 3 giờ sau khi tiêm thuốc.
    Chuyển hóa và thải trừ thuốc:
    Fosfomycin không chuyển hóa trong cơ thể và được thải trừ chủ yếu trong nước tiểu dưới dạng hoạt chất không biến đổi.
    Ba người lớn mạnh khỏe được truyền nhỏ giọt qua tĩnh mạch trong 1 giờ 1g (hàm lượng) hoặc truyền nhỏ giọt qua tĩnh mạch trong 2 giờ 2g (hàm lượng) chất fosfomycin sodium, lượng thu hồi lại được qua nước tiểu là từ 95 đến 99% trong vòng 10 đến 11 giờ đầu tiên sau khi kết thúc việc truyền nhỏ giọt qua tĩnh mạch.
    Chỉ định
    Được chỉ định cho các trường hợp nhiễm trùng sau đây do các chủng vi khuẩn nhạy cảm với fosfomycin như Pseudomonas aeruginosa, Proteus vulgaris, Serratia marcescens và các chủng Staphylococcus aureus và Escherichia coli kháng nhiều loại thuốc: Nhiễm trùng huyết, viêm phế quản, viêm tiểu phế quản, rãn phế quản nhiễm trùng, viêm phổi, bệnh phổi có mủ, viêm màng phổi mủ, viêm phúc mạc, viêm thận – bể thận, viêm bàng quang, viêm phần phụ, nhiễm trùng trong tử cung, nhiễm trùng khoang chậu, viêm mô cận tử cung và viêm tuyến bartholin.
    Chú ý đề phòng:
    Theo nguyên tắc chung, thời gian sử dụng thuốc này cần được giới hạn trong thời hạn tối thiểu theo yêu cầu phương pháp chữa bệnh đối với từng bệnh nhân, sau khi xác định độ nhạy cảm của vi khuẩn với thuốc, nhằm tránh sự kháng thuốc của vi khuẩn.
    Thận trọng khi sử dụng Fosmicin trong những trường hợp:
    – Bản thân bệnh nhân hoặc người trong gia đình có tố bẩm mắc bệnh dị ứng như hen, phát ban, nổi mề đay.
    – Bệnh nhân bị thiểu năng gan (chứng thiểu năng gan có thể trầm trọng hơn).
    Một số lưu ý quan trọng:
    – Bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận để đề phòng nguy cơ bị sốc.
    – Chế phẩm này chứa 14,5 mEq Natri mỗi g (hàm lượng), do đó cần thận trọng khi dùng thuốc này cho các bệnh nhân cần giảm lượng Natri đưa vào cơ thể do suy tim, suy thận, cao huyết áp…
    Thận trọng lúc dùng:
    – Đường dùng: Chỉ được dùng sản phẩm này theo đường tĩnh mạch. Hơn nữa, trong mọi trường hợp có thể, nên dùng chế phẩm này bằng cách truyền nhỏ giọt vào tĩnh mạch.
    – Thận trọng khi điều trị: Cần biết rằng hiện tượng viêm tĩnh mạch và đau tĩnh mạch có thể xảy ra khi sử dụng chế phẩm này qua đường tĩnh mạch. Vì thế, cần lưu tâm đến vị trí tiêm, kỹ thuật áp dụng trong điều trị, tốc độ truyền dung dịch càng chậm càng tốt.
    – Các lưu ý khác: Trong trường hợp bệnh nhân phải điều trị dài ngày bằng thuốc này, nên định kỳ kiểm tra chức năng gan và thận cũng như làm các xét nghiệm máu.
    Những đối tượng đặc biệt:
    Người cao tuổi:
    Sản phẩm này được thải trừ chủ yếu qua thận.
    Các phản ứng phụ có thể xảy ra đối với người cao tuổi vì chức năng thận của họ thường đã suy giảm. Cần thận trọng khi dùng thuốc này cho các bệnh nhân cao tuổi, cần giảm lượng Natri đưa vào cơ thể do suy tim, suy thận, cao huyết áp…
    Trẻ em:
    Độ an toàn của thuốc đối với trẻ đẻ non và trẻ sơ sinh chưa được xác định.
    Lúc có thai và lúc nuôi con bú
    Vì độ an toàn của chế phẩm này đối với phụ nữ có thai chưa được xác định, có khuyến cáo không nên dùng thuốc này cho phụ nữ có thai hoặc nghi có thai.
    Tác dụng ngoại ý
    Kết quả theo dõi về độ an toàn của thuốc trong những năm sau khi chế phẩm được lưu hành trên thị trường được trình bày dưới đây. Đã nhận được báo cáo lâm sàng của 33.711 ca do thầy thuốc từ 2618 cơ sở chữa bệnh trong toàn quốc cung cấp. Trong 710 lần tác dụng phụ xảy ra ở 591 bệnh nhân (1,75%), các tác dụng phụ chủ yếu xảy ra như sau:

    Tác dụng phụ Số bệnh nhân
    Gan/ mật (tăng SGOT, SGPT…) 378
    Ngoài da (ban đỏ, ngứa, nổi mề đay…) 88
    Đường tiêu hóa (ỉa chảy, buồn nôn, nôn, đau bụng, chán ăn…) 78
    Chuyển hóa và dinh dưỡng (Tăng AI-P, LDH, tăng natri huyết) 25
    Hệ mạch (ngoại trừ tim) (đau mạch, đỏ mặt) 15
    Toàn thân (sốt, cảm giác khó chịu…) 14
    Đường tiết niệu (rối loạn ở thận…) 10
    Hệ thần kinh trung ương và ngoại vi (giảm cảm giác) 7
    Hệ bạch cầu lưới nội mô (giảm bạch cầu…) 7

    Các phản ứng phụ đáng chú ý trong lâm sàng này:
    – Sốc: cần theo dõi kỹ bệnh nhân vì có thể xảy ra sốc (tần suất < 0,1%). Nếu có biểu hiện liên quan đến sốc hay có các triệu chứng như ngực hồi hộp, khó thở, sụt huyết áp, tím tái, nổi mề đay, khó chịu… cần phải ngừng ngay thuốc và có biện pháp điều trị thích hợp.
    – Viêm ruột kết nặng với phân có máu như viêm đại tràng màng giả (< 0,1%) có thể xuất hiện. Bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận và nếu xuất hiện hiện tượng đau bụng và ỉa chảy, cần ngừng ngay việc dùng thuốc và có biện pháp điều trị thích hợp.
    – Giảm huyết cầu toàn thể và chứng mất bạch cầu hạt (<0,1%) có thể xuất hiện. Bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận và nếu thấy các hiện tượng không bình thường, cần ngừng dùng thuốc và có biện pháp điều trị thích hợp.
    Các phản ứng phụ khác:
    * Theo dõi kỹ bệnh nhân, ngừng sử dụng sản phẩm và có biện pháp điều trị thích hợp nếu có hiện tượng bất thường trên xảy ra.

      từ 0,1 đến 5% dưới 1%
    Gan Rối loạn chức năng gan như tăng trị số GOT, GPT, AI-P, LDH, g-GTP, bilirubin Vàng da*
    Máu   Thiếu máu, giảm bạch cầu hạt, mất bạch cầu, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ưa eosin…
    Thận   Loạn chức năng thận, phù, tăng trị số BUN, protein-niệu, bất thường về điện giải…
    Đường tiêu hóa Ỉa chảy Viêm miệng, buồn nôn, nôn, đau bụng, chán ăn…
    Da Phát ban… Ban đỏ, nổi mề đay, cảm giác ngứa…
    Hô hấp   Ho, hen…
    Thần kinh   Tê liệt, chóng mặt và co giật (ở liều cao).
    Nơi tiêm Viêm tĩnh mạch Đau mạch…
    Tác dụng phụ khác   Đau đầu, khát, sốt, cảm giác khó chịu, đau ngực, có cảm giác ngực bị đè nặng, hồi hộp…

    Liều lượng và cách dùng
    Truyền nhỏ giọt vào tĩnh mạch:
    Liều thường dùng mỗi ngày fosfomycin dùng đường tĩnh mạch là 2 đến 4g (hàm lượng) cho người lớn và 100 đến 200mg (hàm lượng)/kg thể trọng cho trẻ em; truyền vào tĩnh mạch theo cách truyền nhỏ giọt. Liều nói trên chia làm 2 lần. Mỗi liều được hòa tan vào 100ml đến 500ml dịch truyền, thời gian truyền từ 1 đến 2 giờ.
    Tiêm tĩnh mạch:
    Liều dùng mỗi ngày cho người lớn và trẻ em cũng bằng liều truyền nhỏ giọt vào tĩnh mạch nhưng phải chia thành 2 đến 4 liều. Dung môi để hoà tan 1 đến 2g chế phẩm này là 20ml nước pha tiêm hoặc 20 ml dung dịch glucoza 5%. Thời gian tiêm tĩnh mạch phải thực hiện trong 5 phút hoặc hơn.
    Liều dùng nói trên có thể điều chỉnh theo tuổi bệnh nhân và theo triệu chứng bệnh nặng nhẹ.

  • Coly – Mycin

    Hãng sản xuất

    Pfizer

    Thành phần

    Colistin

    Loại thuốc

    Kháng sinh đa peptid
    Dạng bào chế
    Lọ bột pha tiêm 150mg (tương ứng 4,500,000 UI) x hộp 12 lọ

    Ống dung môi pha tiêm 2ml

    Dược lý và cơ chế tác dụng
    Colistin là thuốc kháng sinh nhóm polymyxin, thường dùng để điều trị những trường hợp nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn Gram âm, đặc biệt là các trường hợp nhiễm Pseudomonas aeruginosa (mặc dù hiện nay người ta thường dùng các kháng sinh khác ít độc hơn để điều trị nhiễm khuẩn toàn thân như các aminoglycosid, carboxypenicilin, ureidopenicilin, và cephalosporin). Phổ kháng khuẩn và cơ chế tác dụng của colistin cũng tương tự như của polymyxin B, nhưng dạng colistin sulfat thì có tác dụng hơi kém hơn, còn dạng colistin sulfomethat (colistin natri methan sulfonat) thì có tác dụng kém hơn polymyxin B nhiều. Các polymyxin có tác dụng diệt khuẩn ngay cả với tế bào ở trạng thái nghỉ, vì thuốc làm thay đổi tính thẩm thấu chọn lọc của màng tế bào. Nồng độ thuốc tối thiểu ức chế (MIC) phần lớn các loại vi khuẩn nhạy cảm là từ 0,01 đến 4 microgam/ml. Nồng độ có tác dụng đối với các chủng Pseudomonas aeruginosa nhạy cảm với thuốc thường thấp hơn 8 microgam/ml.
    Colistin tác dụng tại phổi chỉ giới hạn ở các vi khuẩn Gram âm: Pseudomonas aeruginosa, E. Coli, Klebsiella, Enterobacter, Salmonella, Shigella, Haemophillus, Bordetella pertussis, Pasteurella, Citrobacter, Acinetobacter (MIC = 0,25 – 1 microgam/ml). Chưa thấy nói đến vi khuẩn trở nên kháng thuốc theo cơ chế di truyền hay qua trung gian plasmid.
    Vi khuẩn kháng tự nhiên với colistin: Vi khuẩn Gram dương, cầu khuẩn Gram âm, Proteus, Providencia, Mycobacteria và vi khuẩn kỵ khí.
    Có kháng chéo với polymyxin B.
    Chú ý: Kháng thuốc ở Việt Nam: không có dữ liệu về kháng colistin ở Việt Nam. Nhưng theo Chương trình Giám sát Quốc gia về tình trạng kháng thuốc của một số vi khuẩn gây bệnh thường gặp thì P. aeruginosa – một trong những loại hay gặp nhất ở Việt Nam – đã kháng với hầu hết các kháng sinh thường dùng, trừ amikacin là còn có tỷ lệ nhạy cảm cao (tỷ lệ kháng thuốc: 10 – 53%). Việc chỉ định dùng kháng sinh trong các trường hợp nhiễm khuẩn da cần phải dựa vào kháng sinh đồ để tránh làm tăng tỷ lệ kháng thuốc của Pseudomonas aeruginosa đối với amikacin và các kháng sinh khác có thể còn có tác dụng.
    Dùng colistin sulfat uống để điều trị nhiễm khuẩn đường tiêu hóa và dùng kết hợp với các thuốc khác để chống nhiễm khuẩn có chọn lọc đường tiêu hóa cho người bệnh được hồi sức cấp cứu. Sau khi uống, colistin phát huy tác dụng kháng sinh tại chỗ ở ruột; thuốc không ảnh hưởng đến hệ vi khuẩn ruột ở trẻ em được nuôi dưỡng bình thường nhưng lại gây rối loạn nặng hệ vi khuẩn ruột ở trẻ được nuôi bằng đường tiêm truyền.
    Dùng colistin natri mesilat (methan sulfonat) tiêm để điều trị nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não, nhiễm khuẩn thận, nhiễm khuẩn đường niệu – dục do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc.
    Trong một số trường hợp cá biệt, dùng colistin tại chỗ để chữa viêm tai ngoài, bội nhiễm vết bỏng nông, vết loét ở chi dưới; đôi khi còn dùng colistin natri sulfomethat theo cách hít để điều trị nhiễm khuẩn hô hấp, đặc biệt ở người bệnh bị xơ nang.
    Cũng giống như đối với bất kỳ kháng sinh nào khác, chỉ định dùng colistin phải dựa trên kháng sinh đồ.
    Dược động học
    Colistin sulfat và colistin natri sulfomethat được hấp thu rất kém ở đường tiêu hóa (chỉ khoảng 0,5%) và không được hấp thu qua da lành. Sau khi uống, thuốc đào thải qua phân dưới dạng không đổi. Sau khi tiêm bắp colistin natri sulfomethat từ 2 đến 3 giờ, thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương. In vivo, một tỷ lệ nhỏ colistin natri sulfomethat có thể bị thủy phân thành colistin. Colistin gắn lỏng lẻo vào các mô, song dạng sulfomethat thì không kết gắn. Colistin không qua hàng rào máu – não, và xuất hiện rất ít trong dịch nhãn cầu, dịch ổ khớp, dịch màng phổi.
    Nửa đời huyết tương là từ 2 – 3 giờ. Colistin sulfomethat đào thải chủ yếu nhờ quá trình lọc ở cầu thận dưới dạng không đổi hoặc dạng chuyển hóa. Trong vòng 24 giờ, có thể tới 80% liều thuốc đã tiêm xuất hiện trong nước tiểu. ở trẻ em thuốc đào thải nhanh hơn so với người lớn và thuốc đào thải chậm ở người bị suy giảm chức năng thận.
    Chỉ định
    Điều trị các bệnh nhiễm trùng cấp tính hoặc mãn tính do các chủng nhạy cảm của trực khuẩn gram âm nhất định. Nó đặc biệt khi nhiễm trùng được gây ra bởi các chủng nhạy cảm của Pseudomonas aeruginosa. Thuốc đã được chứng minh lâm sàng có hiệu quả trong điều trị các bệnh nhiễm trùng do khuẩn gram âm: Enterobacter aerogenes, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae và Pseudomonas aeruginosa, Acinetobacter.

    Kháng sinh này không được chỉ định cho các nhiễm trùng do để Proteus hoặc Neisseria.
    Coly Mycin M Parenteral có thể được sử dụng để bắt đầu điều trị trong các bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng mà bị nghi ngờ là do khuẩn gram âm và trong điều trị các bệnh nhiễm trùng do trực khuẩn gram âm gây bệnh nhạy cảm.
    Dùng điều trị phối hợp với thuốc kháng sinh để điều trị các nhiễm khuẩn bệnh viện với các chủng vi khuẩn đa kháng và toàn kháng.

    Chỉ sử dụng khi không dùng được những thuốc khác trong các điều trị sau:

    + Nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn Gram âm: Nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não, nhiễm khuẩn thận, nhiễm khuẩn đường niệu – sinh dục do các vi khuẩn nhạy cảm (dùng theo đường tiêm).

    + Ðiều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp (hít colistin natri sulfomethat), đặc biệt ở người bệnh bị xơ nang.

    Chống chỉ định
    Người bệnh dị ứng với polymyxin.
    Trẻ em dưới 2 tháng tuổi.
    Người bị bệnh nhược cơ.
    Người bệnh bị suy thận nặng, người bệnh đang dùng thuốc khác độc đối với thận.
    Người bệnh gây mê có dùng hydroxydion (Viadril).
    Thận trọng
    Thuốc có thể gây ức chế thần kinh – cơ (liệt) ở người bệnh mắc bệnh phổi mạn tính, có thể dẫn đến tử vong do ngừng thở.
    Dùng thuốc dài ngày có thể dẫn đến phát triển quá mức các vi khuẩn không nhạy cảm, đặc biệt Proteus.
    Phải giảm liều ở người bệnh suy chức năng thận.
    Nếu bôi thuốc trên một vùng da rộng bị tổn thương, thuốc có thể được hấp thu vào máu.
    Tuyệt đối không mang kính áp tròng trong suốt thời gian điều trị bằng colistin ở mắt.
    Thời kỳ mang thai
    Colistin có thể đi qua nhau thai, thuốc chỉ sử dụng trong thời kỳ mang thai khi lợi ích, tiềm năng vượt trội so với nguy hại có thể có đối với thai nhi.
    Thời kỳ cho con bú
    Colistin được bài tiết trong sữa. Mặc dù nồng độ thấp, nhưng có thể có ba vấn đề đối với trẻ bú mẹ: Biến đổi hệ vi khuẩn ở ruột, tác dụng trực tiếp trên trẻ và ảnh hưởng đến kết quả nuôi cấy nếu cần thiết phải làm khi có sốt phải khám toàn bộ. Không nên dùng trong thời kỳ cho con bú.
    Tác dụng không mong muốn (ADR)
    Khoảng 20% người bệnh dùng polymyxin bị các tác dụng có hại cho thận. Ngoài tác dụng phụ hay gặp nhất là hoại tử ống thận còn gặp cả viêm thận kẽ. Dùng thuốc liều cao, kéo dài, suy thận là các yếu tố dễ gây nguy cơ có hại cho thận. Các tổn thương thận do polymyxin gây ra thường hồi phục được nhưng cũng có trường hợp vẫn nặng lên sau khi đã ngừng dùng thuốc.
    Thường gặp, ADR > 1/100
    Phản ứng dị ứng: Sốt do thuốc. Cũng như các polymyxin khác, colistin kích ứng phế quản do có tác dụng gây giải phóng histamin. Phản ứng này có thể xảy ra rất nhanh và điều trị bằng thuốc gây giãn phế quản thì không có tác dụng.
    Hệ thần kinh (có tới 7% người bệnh có chức năng thận bình thường bị ảnh hưởng): Tê quanh môi, rối loạn vận mạch, hoa mắt.
    Tiết niệu: Suy thận hồi phục được.
    Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
    Phản ứng dị ứng: Phát ban sần, tổn thương da.
    Hệ thần kinh: Mất điều hòa vận động, co giật, mất phương hướng, ngừng thở.
    Tại chỗ: Ðau tại chỗ tiêm.
    Hiếm gặp, ADR <1/1000
    Suy thận ( khi dùng liều > 10.000.000 đvqt/ngày) có thể phục hồi sau khi ngừng colistin.
    Kích ứng màng não (tiêm thuốc vào ống tủy).
    Ðiếc, tổn thương ốc tai (khi nhỏ thuốc qua màng nhĩ bị thủng).
    Gây ức chế thần kinh – cơ.
    Hướng dẫn cách xử trí ADR
    Cần theo dõi người bệnh để phát hiện sớm các triệu chứng ngộ độc thuốc. Khi đó, cần ngừng ngay thuốc.
    Ðiều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.
    Hỗ trợ hô hấp, điều chỉnh cân bằng điện giải nếu cần thiết …
    Liều lượng và cách dùng
    Liều thường dùng

    Người lớn và trẻ em (tiêm IV, IM): 2.5 – 5mg/kg/ngày, chia thành 2 – 4 liều nhỏ. Tiêm TM chậm từ 3 – 5 phút
    Ðiều chỉnh liều ở người bệnh suy thận cần căn cứ vào creatinin huyết hoặc hệ số thanh thải creatinin của người bệnh.

    Gợi ý sử dụng:
    Viêm màng não: Có thể tiêm colistin vào ống tủy.

    Trẻ em: 10.000 – 20.000 đơn vị quốc tế/ngày.

    Người lớn: 60.000 đvqt/ngày (bắt đầu bằng 20.000 đvqt, ngày thứ nhất và 40.000 đvqt ngày thứ hai).
    Colistin natri sulfomethat còn dùng tiêm dưới kết mạc và dùng để rửa bàng quang.
    Colistin natri sulfomethat và colistin sulfat cũng được dùng tại chỗ, thường là phối hợp với các kháng sinh khác để điều trị nhiễm khuẩn tai ngoài. Cần kiểm tra kỹ màng nhĩ trước khi cho nhỏ tai vì nếu màng nhĩ bị thủng thì colistin có thể gây ra tổn thương không phục hồi (điếc, rối loạn thăng bằng do tổn thương ốc tai…). Không được sử dụng tại chỗ quá 8 – 10 ngày để tránh bội nhiễm do các chủng kháng colistin.
    Tương tác thuốc
    Không dùng phối hợp colistin với cephalosporin hoặc kháng sinh aminoglycosid vì làm tăng nguy cơ gây tổn thương thận.
    Colistin tăng cường tác dụng ức chế thần kinh – cơ của các thuốc gây giãn cơ không khử cực (tubocurarin, fazidinium bromid…). Tác dụng này tăng khi kali huyết giảm hoặc nồng độ ion calci huyết thanh thấp. Các thuốc cholinergic (kích thích đối giao cảm) ít có tác dụng trong trường hợp này.
    Dùng đồng thời thuốc làm giảm nhu động ruột sẽ làm tăng hấp thu colistin.
    Ðộ ổn định và bảo quản
    Bảo quản thuốc trong lọ kín và tránh ánh sáng.
    Có thể sử dụng dạng sirô trong 8 ngày sau khi pha, nếu để ở nơi mát.
    Quá liều và xử trí
    Trường hợp uống quá liều: Gây nôn, rửa dạ dày, uống than hoạt.
    Ðiều trị triệu chứng và hỗ trợ tùy theo triệu chứng và mức độ nặng nhẹ.
    Nên thay máu nếu có điều kiện vì lọc máu và thẩm tách màng bụng không có tác dụng đào thải colistin.

  • KHÁNG SINH POLYPEPTID VÀ GLYCOPEPTID

    1. Kháng sinh Polypeptid

    1.1. Các Polymycin

    Chiết xuất từ Bacillus Polymyxa gồm các Polymycin A, B, C, D, E là các đa peptid rất độc với thận. Loại thường sử dụng là E: colistin, colimycine

    Cơ chế: là thuốc diệt khuẩn bằng cách gắn vào màng phospholipid của VK làm thay đổi cân bằng thẩm thấu.

    Phổ kháng khuẩn:

    É    Trực khuẩn Gram (-): Pseudomonas aeruginosa, E. Coli, Klebsiella, Enterobacter, Salmonella, Shigella, Haemophillus, Bordetella pertussis, Pasteurella, Citrobacter, Acinetobacter

    É    Các khuẩn kháng thuốc: Vi khuẩn Gram dương, cầu khuẩn Gram âm, Proteus, Providencia, Mycobacteria và vi khuẩn kỵ khí

    Dược động học

    É    Colistin sulfat và colistin natri sulfomethat được hấp thu rất kém ở đường tiêu hóa (chỉ khoảng 0,5%) và không được hấp thu qua da lành. Sau khi uống, thuốc đào thải qua phân dưới dạng không đổi. Sau khi tiêm bắp colistin natri sulfomethat từ 2 đến 3 giờ, thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương. In vivo, một tỷ lệ nhỏ colistin natri sulfomethat có thể bị thủy phân thành colistin. Colistin gắn lỏng lẻo vào các mô, song dạng sulfomethat thì không kết gắn. Colistin không qua hàng rào máu – não, và xuất hiện rất ít trong dịch nhãn cầu, dịch ổ khớp, dịch màng phổi.

    É    Thời gian bán thải là từ 2 – 3 giờ. Colistin sulfomethat đào thải chủ yếu nhờ quá trình lọc ở cầu thận dưới dạng không đổi hoặc dạng chuyển hóa. Trong vòng 24 giờ, có thể tới 80% liều thuốc đã tiêm xuất hiện trong nước tiểu. ở trẻ em thuốc đào thải nhanh hơn so với người lớn và thuốc đào thải chậm ở người bị suy giảm chức năng thận.

    Biệt dược: Colistin (Ben Venue Laboratories)

    1.2. Các thuốc khác

    Gồm có: Bacitracin và Tyrothricin

    Chỉ tác động lên VK gram (+)

    Rất độc nên chỉ dùng tại chỗ: thuốc nhỏ mắt, thuốc bôi ngoài da, thuốc ngậm họng

    2. Các Glycopeptid.

    2.1. Vancomycin và Teicoplanin

    Kháng sinh có nguồn gốc từ Streptococcus orientalis.

    Cơ chế tác dụng: ức chế transglycosylase nên ngăn cản kéo dài và tạo lưới peptidoglycan. Vi khuẩn không tạo được vách nên bị ly giải. Vancomycin là kháng sinh diệt khuẩn. Tác dụng: chỉ diệt khuẩn gram (+): phần lớn các tụ cầu gây bệnh, kể cả tụ cầu tiết b lactamase  và kháng methicilin. Hiệp đồng với gentamycin và streptomycin trên enterococcus.

    Dược học: được hấp thu rất ít qua đường tiêu hóa nên chỉ được dùng điều trị viêm ruột kết giả mạc cùng với tetracyclin, clindamycin. Tiêm truyền tĩnh mạch, gắn với protein huyết tương khoảng 55%, thấm vào dịch não tuỷ 7- 30% nếu có viêm màng não, trên 90% thải qua lọc cầu thận (khi có viêm thận phải giảm liều). Thời gian bán thải khoảng 6 h.

    Biệt dược:

    É    Vancomycin: Vancomycin (Abbott), Vancocin (Eli Lilly)

    É    Teicoplanin: Teicon (Dong Kook Pharm)

    2.2. Fosfomycin

    Fosfomycin có tác dụng diệt khuẩn với các vi khuẩn gây bệnh gram dương và gram âm. Nó đặc biệt có tác dụng mạnh chống lại các vi khuẩn Pseudomonas aeruginosa, Proteus vulgaris, Serratia marcescens và các chủng Staphylococcus aureus và Escherichia coli kháng nhiều loại thuốc.
    Cơ chế tác dụng của thuốc: fosfomycin được hấp thu vào tế bào của vi khuẩn ở nồng độ cao qua hệ thống vận chuyển chủ động và ức chế giai đoạn đầu của sự sinh tổng hợp peptid – polisacarit của thành tế bào.

    Biệt dược: Fosmicin (Meiji Seika)

    2.3. Các thuốc khác

    Gồm có: Acid Fusidic, Novobiocin

    Dùng làm làm thuốc bôi ngoài da, thuốc nhỏ mắt

  • NHÓM TETRACYCLIN

    1. Nguồn gốc và tính chất lý hóa

    Đều là kháng sinh có 4 vòng 6 cạnh, lấy từ Streptomyces aureofaciens (clotetracyclin, 1947), hoặc bán tổng hợp. Là bột vàng, ít tan trong nước, tan trong base hoặc acid.

    Tetracyclin là nhóm kháng sinh cũ, có nguồn gốc từ Streptomyces aureofaciens. Thuốc đầu tiên của nhóm là chlortetracyclin được giới thiệu nǎm 1949, nhưng ngày nay ít sử dụng. Vì các tetracyclin ức chế vi khuẩn, rickettsia và chlamydia, nên chúng thật sự là những kháng sinh phổ rộng. Không may, tetracyclin là chất kìm khuẩn, và như nhiều thuốc chống nhiễm trùng khác, lạm dụng sẽ dẫn làm cho một số vi sinh vật kháng thuốc. Tetracyclin tương đối an toàn nếu không dùng cho trẻ nhỏ hoặc phụ nữ đang nuôi con bú, mặc dù nhìn chung các tetracyclin là những hợp chất đồng hoá.

    2. Cơ chế tác dụng và phổ kháng khuẩn

    Các tetracyclin đều là kháng sinh kìm khuẩn, có phổ kháng khuẩn rộng nhất trong các kháng sinh hiện có. Các tetracyclin đều có phổ tương tự, trừ minocyclin: một số chủng đã kháng với tetracyclin khác có thể vẫn còn nhạy cảm với minocyclin.
    Tác dụng kìm khuẩn là do gắn trên tiểu phần 30s của ribosom vi khuẩn, ngăn cản RNA t chuyển acid amin vào vị trí A trên phức hợp ARNm – riboxom để tạo chuỗi polypeptid. Tác dụng trên:

    É    Cầu khuẩn gram (+) và gram (-): nhưng kém penicilin

    É    Trực khuẩn gram (+) ái khí và yếm khí

    É    Trực khuẩn gram (-), nhưng proteus và trực khuẩn mủ xanh rất ít nhạy cảm

    É    Xoắn khuẩn (kém penicilin), rickettsia, amip, trichomonas…

    3. Dược động học

    Các tetracyclin khác nhau về tính chất dược động học, các dẫn xuất mới có đặc điểm hấp thu tốt hơn, thải trừ chậm hơn và do đó có thể giảm được liều dùng hoặc uống ít lần hơn.
    Hấp thu qua tiêu hóa 60 – 70%. Dễ tạo phức với sắt, calci, magnesi và casein trong thức ăn và giảm hấp thu. Nồng độ tối đa trong máu đạt được sau 2 – 4 giờ.
    Phân phối: gắn vào protein huyết tương từ 30% (oxytetracyclin) đến 50% (tetracyclin) hoặc trên 90% (doxycyclin). Thấm được vào dịch não tuỷ, rau thai, sữa nhưng ít. Đặc biệt là thấm được vào trong tế bào nên có tác dụng tốt trong điều trị các bệnh do brucella. Gắn mạnh vào hệ lưới nội mô của gan, lách, xương, răng. Nồng độ ở ruột cao gấp 5 – 10 lần nồng độ trong máu.
    Thải trừ: qua gan (có chu kỳ gan – ruột) và thận, phần lớn dưới dạng còn hoạt tính. Thời gian bán thải là từ 8h (tetracyclin) đến 20h (doxycyclin)

    4. Chỉ định

    Do mức độ kháng thuốc nghiêm trọng của vi khuẩn ở VN và do đã có nhiều loại thuốc kháng khuẩn khác nên nhóm tetracyclin ít được sử dụng. Trên lâm sàng thuốc được sử dụng là doxycyclin.

    Tuy nhiên, nhóm thuốc này vẫn còn một số chỉ định, cụ thể là:

    É    Nhiễm khuẩn do Chlamydia: Bệnh Nicolas Favre; viêm phổi, viêm phế quản hoặc viêm xoang do Chlamydia pneumoniae; sốt vẹt (Psittacosis); bệnh mắt hột; viêm niệu đạo không đặc hiệu do Chlamydia trachomatis

    É    Nhiễm khuẩn do Rickettsia.

    É    Nhiễm khuẩn do Mycoplasma, đặc biệt các nhiễm khuẩn do Mycoplasma pneumoniae.

    É    Nhiễm khuẩn do Brucella và Francisella tularensis.

    É    Bệnh dịch hạch (do Yersinia pestis), bệnh dịch tả (do Vibrio cholerae).

    Chỉ nên dùng nhóm tetracyclin khi đã chứng minh được vi khuẩn gây bệnh còn nhạy cảm (thông qua kháng sinh đồ).

    5. Độc tính

    Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, do thuốc kích ứng niêm mạc, nhưng thường là do loạn khuẩn
    Vàng răng trẻ em: tetracyclin lắng đọng vào răng trong thời kỳ đầu của sự vôi hóa (trong tử cung nếu người mẹ dùng thuốc sau 5 tháng có thai hoặc trẻ em dưới 8 tuổi)
    Độc với gan thận: khi dùng liều cao, nhất là trên người có suy gan, thận, phụ nữ có thai có thể gặp vàng da gây thoái hóa mỡ, urê máu cao dẫn đến tử vong.
    Các rối loạn ít gặp hơn: dị ứng, xuất huyết giảm tiểu cầu, tăng áp lực nội sọ ở trẻ đang bú, nhức đầu, phù gai mắt…
    Vì vậy, phải thận trọng theo dõi khi sử dụng và tránh dùng:

    É    Cho phụ nữ có mang

    É    Cho trẻ em dưới 8 tuổi

    6. Chế phẩm và cách dùng

    Loại thuốc Biệt dược Hấp thu qua đường  uống (%) Thời gian bán hủy
    Tetracyclin Tetracyclin 60 – 70 6 – 8 h
    Doxycyclin Apo – Doxy 90 – 100 16 – 18
    Minocyclin Minocin 90 – 100 16 – 18
  • NHÓM SULFAMIDE

    1. Cơ chế tác dụng và phổ kháng khuẩn

    Phối hợp trimethoprim + sulfamethoxazol 

    Hai thuốc ức chế tranh chấp với 2 enzym của vi khuẩn ở 2 khâu của quá trình tổng hợp nên có tác dụng hiệp đồng mạnh hơn 20- 100 lần so với dùng sulfamid một mình..

    Vị trí tác dụng của sulfamid và trimethoprim trong quá trình tổng hợp acid folic Trimethoprim là một chất hóa học tổng hợp có tác dụng ức chế dihydrofolat reductase của vi khuẩn 50.000- 100.000 lần mạnh hơn trên người, và ức chế trên enzym của ký sinh trùng sốt rét 2000 lần mạnh hơn người. Phổ kháng khuẩn rộng và chủng kháng lại ít hơn so với sulfamid. Có tác dụng diệt khuẩn trên một số chủng. Không tác dụng trên Pseudomonas, S.perfringens, xoắn khuẩn.

    2. Dược động học

    Tỷ lệ lý tưởng cho hiệp đồng tác dụng của nồng độ thuốc trong máu của sulfamethoxazol (SMZ): trimethoprim (TMP) là 20: 1. Vì TMP hấp thu nhanh hơn SMZ (pic huyết thanh là 2 và 4h) và t/ 2≈ 10h, cho nên nếu tỷ lệ SMZ: TMP trong viên thuốc là 5: 1 (800 mg sulfameth oxazol + 160 mg trimethoprim), sau khi uống, nồng độ trong máu sẽ đạt được tỷ lệ 20: 1(40 μg/ mL huyết tương sulfamethoxazol và 2 μg/ mL trimethoprim). Cả 2 thuốc được hấp thu qua đường uống, phân phối tốt vào các mô (dịch não tuỷ, mật, tuyến tiền liệt). Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu với nồng độ còn hoạt tính.

    3. Độc tính và chống chỉ định

    Thuốc phối hợp này có tất cả các độc tính của sulfamid. Ngoài ra, trên những người thiếu folat, TMP có thể gây thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, tỷ lệ bị ban cũng cao hơn. Không dùng cho phụ nữ có thai và trẻ em mới đẻ (nhất là đẻ non)

    4. Chế phẩm và cách dùng

    Thuốc kết hợp được chỉ định chính trong nhiễm khuẩn tiết niệu, tai – mũi- họng, đường hô hấp, đường tiêu hóa (thương hàn, tả), bệnh hoa liễu (clamydia). Hiện nay nhóm này ít được sử dụng để điều trị trên lâm sàng. Chúng chỉ còn được sử dụng để điều trị một số trường hợp ỉa chảy do nhiễm khuẩn đường tiêu hóa.

    Các dạng biệt dược hiện nay còn được sử dụng:

    É    Dạng phối hợp (Sulfamethoxazol/Triméthoprime = 5/1): Bactrim (Roche), Biseptol (SPM Pharma)

    É    Dạng phối hợp (Sulfadiazine/Triméthoprime = 5/1): Antrima (Sanofi Aventis)

    É    Sulfaguanidine: Ganidan (Sanofi Aventis)

  • NHÓM QUINOLON

    Thuốc kháng sinh nhóm Quinolones
    Nhóm thuốcDược chấtBiệt dượcHãng sản xuất
    Thế hệ 1NalidixicNegramHiện nay không còn được sử dụng
    CinoxacinCinobac
    Acid PipemidicDolcol
    Thế hệ 2CiprofloxacinCiprobayBayer Healthcare
    PefloxacinPeflacinSanofi Aventis
    NorfloxacinNoroxinMerck Sharp & Dohme
    OfloxacinOflocetRoussel VN
    LomefloxacinMaxaquinPfizer
    Thế hệ 3LevofloxacinTavanicSanofi Aventis
    GatifloxacinTequinBristol-Myers Squibb
    SparfloxacinZagamSanofi Aventis
    Thế hệ 4TrovafloxacinTrovanPfizer
    MoxifloxacinAveloxBayer Healthcare

    1. Đại cương

    Cơ chế tác dụng

    ADN có hai sợi. Hai sợi này phải tách ra trước khi sao chép hay phiên mã. Trong quá trình chia tách, ADN có thể bị xoắn cuộn quá mức. ADN gyrase chống lại hiện tượng này. Các tế bào có nhân điển hình không chứa ADN gyrase, nhưng chúng có enzym topoisomerase có chức nǎng này. Fluoroquinolon là những thuốc diệt khuẩn thông qua ức chế ADN gyrase của vi khuẩn; để ức chế topoisomerase ở động vật có vú, nồng độ quinolon trong huyết thanh phải cao gấp 100 – 1000 lần. Chưa rõ việc ức chế ADN gyrase làm tế bào vi khuẩn chết như thế nào. Fluoroquinolon ức chế sự tǎng sinh của những vi khuẩn mọc nhanh cũng như những vi khuẩn mọc chậm hơn.

    Fluoroquinolon biểu hiện tác dụng sau kháng sinh (PAE) kéo dài. Vi khuẩn không thể phát triển trở lại trong 2-6 giờ sau khi tiếp xúc với fluoroquinolon, mặc dù không còn phát hiện được nồng độ thuốc. Ngoài ra, fluoroquinolon tập trung trong bạch cầu trung tính của người. Điều này có thể giải thích cho hiệu quả của ciprofloxacin trong điều trị nhiễm mycobacteria. Hiện nay ciprofloxacin thường được dùng trong điều trị nhiễm Mycobacterium avium phức tạp ở bệnh nhân AIDS và phối hợp với các thuốc khác trong điều trị lao đa kháng.

    Tương tác thuốc

    Các quinolon thế hệ 3, trừ levofloxacin, có thể làm khoảng QT kéo dài. Gatifloxacin, moxifloxacin và sparfloxacin bị chống chỉ định ở bệnh nhân đang dùng những thuốc kéo dài khoảng QT.

    Những phản ứng có hại

    Các fluoroquinolon có khá ít tác dụng phụ và độc tính. Có hai điều cần chú ý khi dùng các kháng sinh này. Do đã thấy những dị dạng sụn ở động vật non dùng quinolon ở liều lớn gấp nhiều lần liều dùng cho người, nên người ta khuyên không dùng thuốc cho trẻ em dưới 16 tuổi. Nói chung, không nên dùng thuốc cho trẻ em, mặc dù nhiều trẻ dùng fluoroquinolon không bị tổn thương sụn

    2. Phân loại và những đặc điểm phân biệt

    Nhóm kháng sinh quinolon đã có những cải thiện đáng kể trong hoạt tính kháng sinh. Nói chung, các fluoroquinolon có hiệu quả cao chống vi khuẩn gram âm hiếu khí. Các quinolon mới hơn (như levofloxacin và sparfloxacin) cũng có hoạt tính đáng kể chống vi khuẩn gram dương và vi khuẩn kị khí. Các fluoroquinolon cũng có tác dụng chống Staphylococcus aureus, mặc dù đã có báo cáo về S. aureus kháng quinolon.

    Sử dụng hệ thống phân loại như cephalossporin, có thể chia các fluoroquinolon thành 4 nhóm.

    Các quinolon thế hệ 1

    Chỉ được dùng trong diều trị nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI) không biến chứng. Hiện nay việc sử dụng những thuốc này bị hạn chế do vi khuẩn kháng thuốc.

    Các dược chất và biệt dược:

    É    Acid nalidixic (Negram)

    É    Acid Pipemidic (Dolcol)

    É    Cinoxacin (Cinobac)

    É    Rosoxacin (Eradacil)

    Các quinolon thế hệ 2

    Fluoroquinolon, đặc trưng bởi việc thêm nguyên tử fluorin vào cấu trúc quinolon, được đưa ra thị trường vào giữa những nǎm 1980.

    Các dược chất và biệt dược:

    É    Ciprofloxacin (Ciprobay)

    É    Pefloxacin (Peflacin)

    É    Enoxacin (Enroxil, Penetrex)

    É    Grepafloxacin (Raxar)

    É    Lomefloxacin (Maxaquin)

    É    Norfloxacin (Noroxin)

    É    Ofloxacin (Oflocet).

    Các thuốc này có dược lực học tiến bộ hơn thuốc thế hệ đầu và có tác dụng chống nhiều loại vi sinh vật gây nhiễm trùng. Các thuốc thế hệ 2 biểu hiện tǎng hoạt tính chống gram âm và tác dụng toàn thân. So với các quinolon thế hệ 1, các fluoroquinolon có khá ít tác dụng phụ, và vi khuẩn không nhanh chóng kháng thuốc. Việc sử dụng trên lâm sàng bao gồm nhiễm trùng tiết niệu và viêm đài bể thận không biến chứng và có biến chứng, bệnh lây qua đường tình dục (STD), viêm tuyến tiền liệt, nhiễm trùng da và mô mềm. Norfloxacin là thuốc đầu tiên thuộc nhóm này được đưa ra thị trường nǎm 1986 và có thời gian bán thải ngắn nhất trong số các fluoroquinolon hiện có. Nói chung thuốc được dành để điều trị nhiễm trùng tiết niệu vì thuốc có sinh khả dụng đường uống kém. Norfloxacin có ở dạng uống và dạng tra mắt. Ciprofloxacin là fluoroquinolon có hiệu lực chống Pseudomonas aeruginosa mạnh nhất. Tuy nhiên, nhiều chủng Ps. aeruginsa và Serratia marcescens đã kháng ciprofloxacin. Ciprofloxacin cũng xâm nhập tốt vào xương, do đó thuốc có thể thay thế cho các kháng sinh không dùng đường uống để điều trị viêm xương tủy do vi khuẩn nhạy cảm gây ra. Enoxacin tác động mạnh nhất đến chuyển hóa gan của các thuốc khác. Ofloxacin là thuốc được bài xuất nguyên vẹn qua thận nhiều nhất. Ofloxacin cũng là fluoroquinolon thế hệ 2 có tác dụng nhất chống Chlamydia trachomatis. Ofloxacin cũng có tác dụng chống Staphylococcus aureus mạnh nhất nhóm, mặc dù nên thận trọng khi dùng các fluoroquinolon thế hệ 2 trong điều trị vi khuẩn này. Ciprofloxacin và ofloxacin lần lượt được cấp phép sử dụng vào tháng 10/1987 và tháng 12/1990. Chúng là những fluoroquinolon được sử dụng rộng rãi nhất vì có chỉ định rộng và có ở cả dạng uống, tiêm tĩnh mạch và tra mắt. Ofloxacin còn có ở dạng thuốc nhỏ tai (được cấp phép tháng 12/1997) để điều trị viêm tai ngoài và viêm tai giữa. Grepafloxacin (Raxar(tm)) đã bị tự nguyện thu hồi từ 27/10/1999 do khả nǎng gây tác dụng phụ tim mạch nặng.

    Các fluoroquinolon thế hệ 3

    Các dược chất và biệt dược

    É    Gatifloxacin (Tequin, Zigat)

    É    Levofloxacin (Tavanic, Levaquin)

    É    Sparfloxacin (Zagam)

    É    Tosufloxacin (Ozex, Tosacin)

    É    Balofloxacin (Baloxin)

    É    Temafloxacin (Omniflox)

    Levofloxacin là đồng phân levo và là thành phần hoạt động hơn của hỗn dược ofloxacin triệt quang (raxem). Các fluoroquinolon thế hệ 3 có hoạt phổ rộng chống vi khuẩn gram dương, đặc biệt là chống Streptococcus pneumoniae nhạy cảm và kháng penicillin, và một số tác nhân gây bệnh không điển hình như Mycoplasma pneumoniae và Chlamydia pneumoniae. Các thuốc thế hệ 3 cũng có phổ gram âm rộng nhưng tác dụng chống Pseudomonas kém ciprofloxacin. Chỉ định lâm sàng bao gồm viêm phổi cộng đồng, viêm xoang cấp và đợt cấp của viêm phế quản mạn. Gatifloxacin cũng được cấp phép dùng điều trị nhiễm trùng tiết niệu và lậu. Cả gatifloxacin và levofloxacin đều có ở dạng uống và tiêm tĩnh mạch. Levofloxacin còn có ở dạng nhỏ mắt để điều trị viêm kết mạc do vi khuẩn. Levofloxacin và sparfloxacin được cấp phép tháng 12/1996, còn gatifloxacin được cấp phép tháng 12/1999.

    Các fluoroquinolon thế hệ 4

    Các dược chất và biệt dược

    É    Trovafloxacin (Trovan)

    É    Moxifloxacin (Avelox)

    É    Gemifloxacin (Factive)

    É    Prulifloxacin (Quisnon)

    É    Sitafloxacin (Gracevit)

    Trovafloxacin là hoạt chất dùng đường uống, còn alatrofloxacin là tiền chất của trovafloxacin được dùng đường tĩnh mạch. Trovafloxacin có tác dụng rõ rệt chống vi khuẩn kị khí trong khi vẫn giữ được hoạt tính chống gram âm và gram dương của các fluoroquinolon thế hệ 3. Thuốc cũng có tác dụng chống Pseudomonas tương đương ciprofloxacin. Mặc dù chưa được FDA phê chuẩn, song trovafloxacin cũng có tác dụng chống những vi khuẩn kháng thuốc như Streptococcus pneumoniae kháng penicillin. Nồng độ trovafloxacin trong huyết thanh tương đương với nồng độ sau khi sau khi tiêm tĩnh mạch alatrofloxacin hoặc uống trovafloxacin. Trovafloxacin được cấp phép tháng 12/1997 và là kháng sinh uống đầu tiên dùng điều trị dự phòng cho bệnh nhân mổ. Tháng 6/1999, trovafloxacin được giới hạn sử dụng trong những nhiễm trùng nặng nguy hiểm tính mạng hoặc đe dọa phải cắt chi, do thuốc có thể gây những tác dụng phụ nặng trên gan.

    Moxifloxacin có thời gian bán thải dài có thể uống 1 lần/ngày. Thuốc được cấp phép tháng 12/1999

  • NHÓM PHENICOL

    1. Nguồn gốc và tính chất lý hóa

    Cloramphenicol được phân lập từ nấm Streptomyces venezualae (1947) và ngay sau đó đã tổng hợp được . Là bột trắng, rất đắng, ít tan trong nước, vững bền ở nhiệt độ thường và pH từ 2 – 9, vì thế có thể uống được.

    Thiaphenicl là chế phẩm tổng hợp, nhóm NO2 trong cloramphenicol được thay bằng CH3 – SO2 – . Độc tính ít hơn, dễ dung nạp, nhưng tác dụng cũng kém hơn, vì vậy liều dùng gấp 2 lần cloramphenicol.

    2. Cơ chế tác dụng và phổ kháng khuẩn

    Cloramphenicol có tác dụng kìm khuẩn, gắn vào tiểu phần 50s của ribosom nên ngăn cản ARN m gắn vào ribosom, đồng thời ức chế transferase nên acid amin được mã hóa không gắn được vào polypeptid.

    Cloramphenicol cũng ức chế tổng hợp protein của ty thể ở tế bào động vật có vú (vì ribosom của ty thể cũng là loại 70s như vi khuẩn), hồng cầu động vật  có vú đặc biệt nhạy cảm với cloramphenicol.

    Phổ kháng khuẩn rất rộng: phần lớn các vi khuẩn Gram (+) và Gram (-), xoắn khuẩn, tác dụng đặc hiệu trên thương hàn và phó thương hàn.

    3. Dược động học

    Hấp thu: sau khi uống, nồng độ tối đa trong máu đạt được sau 2 giờ, t/ 2 từ 1,5- 3 giờ, khoảng 60% gắn vào protein huyết tương.

    Phân phối: thấm dễ dàng vào các mô, nhất là các hạch mạc treo, nồng độ đạt được cao hơn trong máu (rất tốt cho điều trị thương hàn). Thấm tốt vào dịch não tuỷ nhất là khi màng nã o bị viêm, có thể bằng nồng độ trong máu. Qua được rau thai.

    Chuyển hóa: phần lớn bị mất hoạt tính do quá trình glycuro – hợp ở gan hoặc quá trình khử.

    Thải trừ: chủ yếu qua thận, 90% dưới dạng chuyển hóa.

    4. Độc tính

    Suy tủy:

    É    Loại phụ thuộc vào liều: khi liều cao quá 25 mcg/ ml có thể thấy sau 5- 7 ngày xuất hiện thiếu máu nặng, giảm mạnh hồng cầu lưới, bạch cầu, hồng cầu non. Liều uống 0,5g sẽ có pic huyết thanh 6- 10 mcg/ ml

    É    Loại không phụ thuộc liều, thường do đặc ứng: giảm huyết cầu toàn thể do suy tuỷ thực sự, tỷ lệ tử vong từ 50- 80% và tần xuất mắc từ 1: 150.000 đến 1: 6.000

    Hội chứng xám (grey baby syndrome) gặp ở nhũ nhi sau khi dùng liều cao theo đường tiêm: nôn, đau bụng, tím tái, mất nước, người mềm nhũn, trụy tim mạch và chết. Đó là do gan chưa trưởng thành, thuốc không được khử độc bằng quá trình glycuro – hợp và thận không thải trừ kịp cloramphenicol.

    Ngoài ra, ở bệnh nhân thương hàn nặng, dùng ngay liều cao cloramphenicol, vi khuẩn chết giải phóng quá nhiều nội độc tố có thể gây trụy tim mạch và tử vong. Vì vậy, duy nhất trong trường hợp thương hàn nặng phải dùng từ liều thấp.

    5. Tương tác thuốc

    Cloramphenicol ức chế các enzym chuyển hóa thuốc ở gan nên kéo dài t/2 và làm tăng nồng độ huyết tương của phenytoin, tolbutamid, warfarin…

    6. Chế phẩm và cách dùng

    Tại VN hiện nay do VK kháng rất mạnh với nhóm kháng sinh này nên các thuốc thuộc nhóm này rất ít được sử dụng. Chỉ dùng cloramphenicol để điều trị những nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn nhạy cảm, do Rickettsia, Chlamydia, khi những thuốc khác ít độc hơn không hiệu quả hoặc bị chống chỉ định.

    Thương hàn, nhiễm salmonella, viêm màng não trước đây là chỉ định tốt của cloramphenicol. Nay không dùng nữa và được thay bằng cephalosporin thế hệ 3 (ceftriaxon) hoặc fluoroquinolon.

    Chế phẩm:

    É    Cloramphenicol: Cloramphenicol (Mebiphar)

    É    Thiamphenicol: Thiophenicol (Sanofi Aventis).