Trang chủ

  • BỆNH ÁN HỘI CHỨNG THẬN HƯ – ĐÃ SỬA – UMP

    CASE HỘI CHỨNG THẬN HƯ TÁI PHÁT THƯỜNG XUYÊN

    GIẢNG VIÊN BS TRẦN NGUYỄN NHƯ UYÊN

    BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2

     

     

    Cho tới ngày nhập viện bé khoảng 11 tuổi

    Bé nhập viện vì ói và mệt (chị nói thêm)

     

    Style bệnh án kiểu dòng thời gian – Timeline

    • Bệnh ở nhà 5 ngày mới vô bệnh viện
    • Chị thích ghi N1-3, N3-4, N4-5 …. kiểu timeline như một câu chuyện chứ chị không thích ghi cách nhập viện mấy ngày bé có triệu chứng này, rồi cách nhập viện mấy ngày bé bị triệu chứng kia, khó theo dõi.
    • Ngày 1 tới 3: Bé ho khan sổ mũi. Nước tiểu nhiều bọt. Mẹ nuôi bé nhiều năm có kinh nghiệm thấy nước tiểu bọt nên nhúng thử que nước tiểu thấy đổi mày vàng sang xanh.
    • Ngày 4: Hết ho hết sổ mũi, bắt đầu phù 2 chân trắng mềm. Que vẫn xanh
    • Ngày 5: Sau ăn ói ra không lẫn máu. Nước tiểu ngày 500ml, chân vẫn phù, que thử vẫn xanh nên cho bé nhập viện – Cân nặng trước đợt bệnh này là 29.5kg

     

    Tăng 1 kg / 29.5 kg trong 5 ngày (3%, phù mức độ nhẹ theo phân độ của Ý)

    • Không có gì bất thường ngoài HCTH
    • HCTH cách đây 6 năm. Lần đầu điều trị với prednisone có lui bệnh hoàn toàn, tái phát 9 lần 6 năm qua. Lần cuối là 12/1/2/2018.

     

    6 năm nên sổ tái khám rất dày. Tóm tắt lại:

    • 8/2014: Chẩn đoán lần đầu, được điều trị tấn công sau đó lui bệnh thì chuyển cách ngày
    • 1/2015: Tái phát, đạm niệu lại nên tấn công lại với pred 2mg/kg/ngày
    • 2/2015: Sau 4 tuần tấn công, hết phù đạm âm chuyển 2mg/kg cách ngày
    • 3/2015: Tái phát, đạm niệu lại nên điều trị tấn công trở lại
    • 4/2015: Đạm âm tính, chuyển cách ngày. Thêm cyclosporin (tên thương mai là Neoral) 25mg sáng 1v tối 1v /ngày
    • 2015 tới 2017: Uống Pred và Neoral. Giảm liều Pred dần, duy trì Neoral. Chỉ tái phát 1 lần vào tháng 10 năm 2017 sau đó vẫn lui bệnh.

    Đây là tóm tắt quá trình điều trị: – Sau uống Neoral:

    + Số lần tái phát giảm nhiều

    + Tái phát xảy ra khi giảm liều Pred xuống dưới 0.5mg/kg/cách ngày hoặc ngưng hẳn Pred. – Đợt bệnh này:

    + 10 ngày trước bé được ngưng Pre vì bệnh rất ổn định, vẫn được duy trì Tacrolimus (một thuốc cùng nhóm thế cho Neoral).

    + 5 ngày trước, do hết BHYT và đợi BHYT mới nên bé tự ngưng Tacrolimus 5 ngày.

    + Bé xuất hiện lại triệu chứng và nhập viện trở lại

    – Những lần trước bé hay nhập viện trở lại trong bệnh cảnh sốc giảm thế tích

     

    Bây giờ chúng ta sẽ dần xử lý 5 câu hỏi này.

     

     

     

    CÂU 1 LÂM SÀNG CẦN LƯU Ý ĐIỀU GÌ

     

    CÂU HỎI QUAN TRỌNG NHẤT

    KHI NÀO BÉ HCTH NHẬP VIỆN TRỞ LẠI ?

    Những bé HCTH tái phát thường xuyên, vào viện thường xuyên, chẩn đoán HCTH đa phần là đã rõ ràng. Do đó việc xác định vấn đề chính đưa bé nhập viện ngày hôm nay là việc quan trọng nhất. Thường có có 4 nhóm lý do sau đây – (1) Tái phát:

    + Đây là khả năng thường xảy ra nhất. Nhớ rằng HCTH ở trẻ em có tỷ lệ tái phát cao.

    – (2) Kháng thuốc: Khác lệ thuộc thuốc

    + Cần phân biệt kháng thuốc với lệ thuộc thuốc. Đây là sai lầm sinh viên hay mắc phải khi đi thi, nhầm một cái là cách xử trí khác liền.

    + Kháng thuốc là: không đạt được lui bệnh sau điều trị tấn công prednisone tối đa 8 tuần, hay sau 4 tuần tấn công prednisone + 3 liều Methylprednisolone truyền tĩnh mạch liều cao.

    + Lệ thuộc thuốc là: tái phát 2 lần trong lúc đang điều trị corticoide hay trong vòng 14 ngày sau khi ngưng corticoide – (3) Biến chứng

    + Nhiễm trùng: VPMNK NP, VP cấp, NTT, Viêm mô tế bào …

    + Thuyên tắc gây: Suy thận tiểu ít, Tắc mạch não liệt nửa người …

    + Sốc giảm thể tích

    + Chú ý TDMP do lao: Trẻ HCTH đang dùng ức chế miễn dịch dễ bị lao, nên khi trẻ có TDMP vô viện không phải chỉ do HCTH giảm albumin máu mà còn phải chú ý có do lao không. Trên lâm sàng việc nhầm hai cái này là phổ biến.

    – (4) Bệnh kèm theo

    + Bé HCTH cũng có thể bị bệnh như những trẻ bình thường cần nhập viện + Ví dụ như ca này không cấm được bé bị viêm cơ tim do siêu vi gây sốc chẳng hạn

    → Khi tiếp cận một ca thì mình phải xác định coi nó nằm trong case nào.

    Handout bộ môn Nhi. Các định nghĩa về HCTH quan trọng.

     

    TIẾP CẬN VẤN ĐỀ HIỆN TẠI

    Như đã nói ở trên: Vấn đề hôm nay là gì ?

    • Bệnh nhân tái phát bệnh sử chỉ khai thác triệu chứng lần nhập viện này. Còn toàn bộ quá trình bệnh trước đó thế nào (bệnh, chẩn đoán khi nào, điều trị thế nào, tần suất tái phát, kháng thuốc, ngưng thuốc…) thì đưa vào tiền căn bệnh lý.
    • Khi này tiền căn cần ghi được đầy đủ thông tin về HCTH của bệnh nhân.

    + Tiền căn HCTH cần ghi đầy đủ nhưng không thừa, đủ là đủ là những vấn đề hay đưa bệnh nhân nhập viện lại đã nêu trên: (1) tái phát như thế nào (2) kháng cort hay không (3) biến chứng hay không …

    • Biện luận phù chỉ nằm ở lần đầu tiên phù, còn nếu BN đã có HCTH và phù thì không cần biện luận phù nữa mà tập trung biện luận vấn đề hiện tại.

     

    Đây là nh

    ng đi

    m

     

    c

    n t

    p trung vào

     

     

    BỆNH SỬ

    1. Khởi điểm bằng triệu chứng hô hấp trên
      • Người nhà nuôi bé lâu nên rất nhạy, bé chưa cần phù mà chỉ cần mặt hơi tròn hơn nước tiểu khác chút là người ta phát hiện liền.
      • Ở những bé tái phát nhiều lần, cứ mỗi lần tái phát người ta lại dằn vặt cho là mình không canh con tốt, con đi ăn mặn bị phù lại nhưng mà thực tế ăn mặn không phải lý do gây tái phát.
      • Cơ chế HCTH cũng như cơ chế tái phát tới nay vẫn chưa rõ ràng. Nhiều nghiên cứu cho thấy một trong những yếu tố liên quan tới tái phát là nhiễm siêu vi hô hấp trên. Như ở bé này, có ho sổ mũi trước khi tái phát mấy ngày.
      • Bởi vậy có mấy bà mẹ hay nói em thấy nó ho ho là em sợ phù lại lắm.

     

    1. Theo dõi tiểu đạm tại nhà bằng URITEST 3 thông số đạm đường pH
      • Bệnh nhân HCTH được theo dõi tiểu đạm tại nhà bằng que thử nước tiểu 3 thành phần.

    + Khi bé xuất viện, BS cần hướng dẫn người nhà thử que nước tiểu. + Không cần mua que đủ 10 thông số, chỉ cần mua que thử 3 thành phần đạm đường pH (que Uritest). Que này là hàng Vn 1000 đồng 1 que 1 hộp có tầm 50 que nên chi phí cũng phải chăng.

    + Hướng dẫn người nhà thử o protein.Ô này có chất chỉ thị máu là tetrabromo phenol, khi tác dụng với đạm chủ yếu là albumin trong nước tiểu làm đổi chỉ thị màu.

    + Màu cơ bản là vàng nhạt như mỡ gà, có protein là vàng đậm, sau đó sang xanh, sau đó xanh đậm. Xanh đậm là có thể protein 3+ rồi.

     

    Hình tìm trên Google: Tetrabromophenol Urine test

     

    1. Dấu tái phát đầu tiên là có tiểu đạm trở lại (thể hiện qua que nước tiểu) sau đó mới phù:
      • Khi tái phát tiểu đạm là triệu chứng đầu tiên thể hiện qua tiểu bọt, và xác định bằng TPTNT. Khi tiểu đạm nhiều rồi, albumin giảm rồi thì mới có phù trên lâm sàng. Do đó để phát hiện tái phát mình mới cho bệnh nhân theo dõi tiểu đạm bằng que Urintest tại nhà.
      • Ca này là một ví dụ: Bé ổn tiểu đạm âm tính rồi bác sĩ mới ngưng prednisone và duy trì thuốc thứ 2 là tacrolimus. Khi có ho khan sổ mũi này nọ mẹ nghi ngờ cho thử que là đã chuyển vàng sang xanh liền rồi, lâm sàng bé cũng có tiểu đạm. Mấy ngày sau mới có phù.

     

    1. Sau đó hết cảm nhưng phù:
      • Ngoài ra kh sốt
      • Ăn ói nhẹ nhẹ nhưng không đủ đưa bệnh nhân vô sốc.

     

     

    KHÁM: CHÚ TRỌNG TIẾP CẬN SỐC

     

     

    1. Có sốc: CRT3s >2s, mạch nhanh nhẹ, HA kẹp
    2. Nguyên nhân sốc
    • Nghĩ nhiều do giảm thể tích trong bối cảnh HCTH: Tiền căn HCTH, nhà thử tiểu đạm, phù toàn thân mức độ nhẹ, dấu hiệu Cushing do corticoid
    • Tim bình thường: chưa nghĩ sốc tim (tim đều, kh gallop, kh gan to …)
    • Kh nhiễm trùng: chưa nghĩ nhiễm trùng (kh sốt, tỉnh, kh vẻ mạch nhiễm trùng)
    • Kh dấu phản vệ: chưa nghĩ sốc phản vệ (da bình thường, kh dị ứng …)

     

    TI

    N CĂN

     

     

     

    Câu hỏi đặt ra: Bé 6 năm, điều trị lâu năm tái đi tái lại, bây giờ nhập viện trở lại vì phù thì cần xác định những điều gì ?

     

    KHI NÀO BÉ HCTH NHẬP VIỆN TRỞ LẠI ?

    (ĐÃ ĐỂ Ở ĐẦU BÀI CHO DỄ HIỂU)

     

    Những bé HCTH tái phát thường xuyên, vào viện thường xuyên, chẩn đoán HCTH đa phần là đã rõ ràng. Do đó việc xác định vấn đề chính đưa bé nhập viện ngày hôm nay là việc quan trọng nhất. Thường có có 4 nhóm lý do sau đây – (1) Tái phát: Khả năng cao nhất

    + Đây là khả năng thường xảy ra nhất. Nhớ rằng HCTH ở trẻ em có tỷ lệ tái phát cao.

    • (2) Kháng thuốc: Khác lệ thuộc thuốc. Sinh viên hay nhầm chỗ này.

    + Cần phân biệt kháng thuốc với lệ thuộc thuốc. Đây là sai lầm sinh viên hay mắc phải khi đi thi, nhầm một cái là cách xử trí khác liền.

    + Kháng thuốc là: không đạt được lui bệnh sau điều trị tấn công prednisone tối đa 8 tuần, hay sau 4 tuần tấn công prednisone + 3 liều Methylprednisolone truyền tĩnh mạch liều cao.

    + Lệ thuộc thuốc là: tái phát 2 lần trong lúc đang điều trị corticoide hay trong vòng 14 ngày sau khi ngưng corticoide

    • (3) Biến chứng: Hoặc sắp vào biến chứng như sốc

    + Có biến chứng hoặc có nguy cơ sắp vào biến chứng như sắp vào sốc

    + Nhiễm trùng: VPMNK NP, VP cấp, NTT, Viêm mô tế bào …

    + Thuyên tắc gây: Suy thận tiểu ít, Tắc mạch não liệt nửa người, Tắc mạch phổi ho khó thở … + Sốc giảm thể tích

    + Chú ý TDMP do lao / TDMP do HCTH: Trẻ HCTH đang dùng ức chế miễn dịch dễ bị lao, nên khi trẻ có TDMP vô viện không phải chỉ do HCTH giảm albumin máu mà còn phải chú ý có do lao không. Trên lâm sàng việc nhầm hai cái này là phổ biến.

    • (4) Bệnh kèm theo: Như bất kỳ trẻ bình thường khác

    + Bé HCTH cũng có thể bị bệnh như những trẻ bình thường cần nhập viện

    + Ví dụ như ca này không cấm được bé bị viêm cơ tim do siêu vi gây sốc chẳng hạn

    → Khi tiếp cận một ca thì mình phải xác định coi nó nằm trong case nào.

     

     

    GIẢ SỬ CA NÀY NGHĨ TÁI PHÁT BƯỚC KẾ TIẾP LÀ GÌ ?

     

    CA NÀY HÔM NAY CÓ VẤN ĐỀ GÌ ?

    (1) TÁI PHÁT (2) BIẾN CHỨNG

     

    1

    . Đ

    u tiên k

    ế

    t lu

    n

    không kháng

     

    Handout HCTH bộ môn

    • Áp đúng định nghĩa: Bé này điều trị 9 lần, nhưng khi điều trị tấn công thì đều lui bệnh. Do đó nó đáp ứng corticoid.
    • Nếu bé đã được điều trị cor em tuần ở nhà kh lui bệnh cho nhập viện lại thì là kháng cor. Hay nhầm chỗ này vì các bạn kh hỏi được điểm này. Kh hỏi rõ được nó đã dùng cor ở nhà bao lâu. BA thận hư khai thác bệnh sử và tiền căn rất quan trọng.

     

    2. Tái phát thì hỏi cái gì ? – (1) Có tái phát không

    + Lần nhập viện này bé ngưng thuốc (vì hết BHYT) và bé hết phù hết tiểu đạm. Từ 2018 tới nay bé cũng không bị tái phát lần nào.

    + Hôm nay mới có triệu chứng tái phát lại (1) xuất hiện đạm nước tiểu, màu xanh là >2+ (2) xuất hiện phù (3) tiểu ít + Nên nghĩ là tái phát.

    • (2) Mức độ có nặng không (complicated)

    + Nhẹ: Ls nhẹ, kh biến chứng gì, chỉ mỗi tiểu đạm lại

    + Nặng: Ls nặng, biến chứng nhiều. Bé này có sốc nên là tái phát trong bệnh cảnh complicated.

    • (3) Tái phát thường xuyên hay không thường xuyên ?

    + Tái phát thường xuyên: Từ tháng 1 tới tháng 3 năm 2015 có hai lần tái phát, tức là 2 lần tái phát trong 6 tháng.

    • (4) Thường xuyên thì hay kèm lệ thuộc cor ?

    + Có lệ thuộc cor vì: tái phát 2 lần trong lúc đang điều trị corticoide (2 lần tái phát trong năm 2015 đều trong khi có điều trị với cor) hay trong vòng 14 ngày sau khi ngưng corticoide (lần này mới ngừng 10 ngày bị lại rồi) – (5) Nếu lệ thuộc lệ thuộc liều cao hay thấp ?

    + Liều cao vì tái phát ngay khi đang dùng liều cor 2mg/dL/mỗi ngày > 1mg/dl cách ngày

    Khái niệm lệ thuộc liều cao – thấp trong Handout HCTH bộ môn

     

    QUAY LẠI BÉ NÀY NẾU EM TIẾP CẬN LẦN ĐẦU NĂM 6 TUỔI THÌ SAO

    Ngày xưa Y4 chị hay dạy ca HCTH đơn thuần lần đầu. Cần tiếp cận đầy đủ bước, và áp dụng là để review coi đứa nhỏ này có đúng vậy không. Cái form này có cập nhật so với năm Y4.

    • (1) Nguyên phát:

    + Bé này nghĩ nguyên phát vì tuổi khởi phát hợp, quan trọng nhất là đáp ứng với prednisone lui bệnh hoàn toàn. Thêm loại trừ XN thứ phát, coi lại hồ sơ cũ coi có XN viêm gan chưa, Xn bổ thể chưa …

    • (2) Typical hay Atypical : Không điển hình với cái con nít hay bị là Sang thương tối thiểu. Điển hình là:

    + Tuổi khới phát không quá nhỏ không quá lớn từ 5-10 tuổi

    + Lâm sàng có 3 kh (1) tiểu máu (2) suy thận (3) tăng huyết áp thì phần lớn sang thương tối thiểu.

    + Đáp ứng điều trị lui bệnh hoàn toàn – (3) Multisystem: Tổn thương đa cơ quan

    + Lupus, bệnh hệ thống: loét miệng, ban, rụng tóc … là nhiều cơ quan phải tầm soát bệnh hệ thống.

    • (4) Biến chứng và bệnh kèm trước khi điều trị

    + Sau ba câu đầu nếu nghĩ nhiều HCTH NP ST tối thiểu nên không cần sinh thiết thận mà đi tới bước 4 biến chứng và bệnh kèm theo trước khi điều trị.

    + Bé này nghĩ typical: có 3 kh, đáp ứng cor, đáp ứng điều trị, không biểu hiện tổn thương đa cơ quan .. nghĩ ST tối thiểu nên không cần sinh thiết ở thời điểm đầu tiên 6 năm trước. Tầm soát lúc đó cũng chưa ghi nhận biến chứng và bệnh kèm theo.

    + Khi đã có đủ thông tin như vậy, chúng ta bắt đầu điều trị.

     

    SAU ĐÓ ĐIỀU TRỊ HCTH NHƯ THẾ NÀO ?

    THEO DÕI RA SAO

    Chúng ta sẽ khởi đầu điều trị với prednisone liều tấn công, phác đồ trị sẽ nói phía dưới. Sau khi điều trị thì chúng ta cần theo dõi một số điểm. Chị sẽ phân tích tiếp quá trình điều trị của bé này.

     

     

    6

     

    năm nên s

     

    tái khám r

    t dày. Tóm t

    t l

    i:

     

     

    8

    /2014:

    Ch

    n đoán l

    n đ

    u

    , đư

    c đi

    u tr

     

    t

    n công sau đó lui b

    nh thì chuy

    n

    cách ngày

     

     

    /2015:

    1

    Tái phát

    , đ

    m ni

    u l

    i nên t

    n công l

    i v

    i pred 2mg/kg/ngày

     

     

    /2015: Sau 4 tu

    2

    n t

    n công, h

    ế

    t phù đ

    m âm chuy

    n

     

    mg/kg cách ngày

    2

     

     

    3

    /2015:

    Tái phát

    , đ

    m ni

    u l

    i nên đi

    u tr

     

    t

    n công tr

     

    l

    i

    .

     

     

    4

    /2015: Đ

    m âm tính, chuy

    n cách ngày.

    Thêm cyclosporin

     

    (

    tên thương mai là

    Neoral) 25mg sáng 1v t

    i 1v /ngày

     

     

    t

    2015

    i 2017: U

    ng Pred và Neoral. Gi

    m li

    u Pred d

    n, duy t

    rì Neoral. Ch

     

    tái phát 1 l

    n vào tháng 10 năm 2017 sau đó v

    n lui b

    nh.

     

     

     

    1. Đáp ứng cor ngay lần đầu tiên không ? – Ca này có, tấn công lần đầu lui bệnh nên được chuyển cách ngày.
        • Nếu ngay lần đầu mà tần công 8 tuần bn vẫn phù và đạm niệu dương tính thì bệnh nhân được xếp vào kháng corticoid sớm.
        • Nhớ là kháng sớm là kháng lần đầu, kháng muộn là kháng ở trẻ từng đáp ứng trước đó

     

    Handout HCTH b

     

    môn

     

     

    1. Có tái phát không ?
        • Tái phát từ 2 lần trở lên trong vòng 6 tháng hay 4 lần trở lên trong 12 tháng gọi là tái phát thường xuyên
        • Nếu bé 1 năm chỉ bị 1 lần mà 9 năm bị 9 lần thì vẫn gọi là tái phát xa chứ không phải thường xuyên

     

    1. Lệ thuộc liều gì ?
      • Lệ thuộc corticoide: tái phát 2 lần trong lúc đang điều trị corticoide hay trong vòng 14 ngày sau khi ngưng corticoide
      • Tháng 8-11 năm 2014: Dùng liều tấn công hơi lâu chút, có thể do bé kh hết đạm hay phù trở lại …
      • (1) Tái phát thường xuyên: Sau đó tái phát lần 1 vào tháng 1/2015. Tấn công lại vẫn lui bệnh vẫn đáp ứng cor nên chuyển qua cách ngày. Nhưng tháng 3/2015 đã tái phát lại. Như vậy tái phát 2 lần trong 3 tháng, là tái phát thường xuyên.
      • (2) Có lệ thuộc vì cả 2 lần tái phát đều trong lúc đang uống cort. – (3) Lệ thuộc liều cao: Lệ thuộc ngay ở 2mg/kg > 1mg/kg cách ngày nên là lệ thuộc liều cao. Có một số ca lệ thuộc < 0.5mg/kg/cách ngày gọi là lệ thuộc liều thấp.
      • Tóm lại ca này: Tái phát thường xuyên lệ thuộc cor liều cao.

    Slide note dài quá nên copy lại

     

    VÀO THÁNG 3/2015 THÌ CA NÀY TÁI PHÁT THƯỜNG XUYÊN CÁCH XỬ TRÍ KHI NÀY NHƯ THẾ NÀO ?

     

      • Khoan để ý lệ thuộc cor liều cao, cái đó xử trí sau. Nó là tái phát thì tấn công lại cho tới khi đạm niệu âm tính 3 ngày liên tiếp: Có thể ngắn hơn 4 tuần, cũng có thể tới 6 tuần. Nhưng kéo dài maximum được là 8 tuần, trung bình tấn công ít nhất là 2 tuần
      • Khi lui bệnh hết phù đạm âm thì chuyển cách ngày. Nhưng mà chuyển cách ngày thì nó bị lại mà liều này là liều cao nhất r. Kh thể uống đc 2mg/kg kéo dài hoài vì sẽ có td phụ của Corticoid.
      • Do đó bắt buộc trong tình huống này là phải lựa chọn thêm một thuốc khác để phối hợp xử trí lệ thuộc
      • Chú ý không phối hợp thuốc thứ hai ngay từ đầu mà phối hợp sau 2 tuần tấn công vì chưa biết đợt này bé có đáp ứng cor kh. Làm theo đúng phác đồ, khi lui bệnh chúng ta mới phối hợp thuốc.

     

    PHỐI HỢP THUỐC CHỌN CÁI GÌ ?

      • Các thuốc có thể dùng thêm thuốc thứ hai: Levamisole, cyclophosphamide, mycophenolate morfetil, cyclosporine, tacrolimus, rituximab.
      • Bé này từng được phối hợp với cyclosporin (neoral), tacrolimus
      • Bé này có thể dùng hết trừ

    + Levamisole không có bán trên thị trường

    + Rituximab IV phải truyền tĩnh mạch, chi phí rất đắt đỏ (một lần dùng trên 100 triệu) nên không phải lựa chọn rộng rãi. Trước giờ chị mới thấy 2 ca dùng khi thất bại hết thuốc khác.

    + Như vậy bé có 4 lựa chọn còn lại là: Cyclophosphamide, mycophenolate morfetil, cyclosporine, tacrolimus.

      • Tại sao kh dùng mấy cái kia mà dùng cyclosporin, tacrolimus ? Chúng ta ưu tiên chọn cái nào và vì sao ?

    + Chị sẽ giải thích vào cuối bài

    + Trước mắt biết ca này bác sĩ đã chọn thay thế bằng Cyclosporin (Neoral)

     

    Ở THỜI ĐIỂM 3/2015

    CÓ SINH THIẾT THẬN KHÔNG ?

      • Chỉ định sinh thiết được đưa ra cân nhắc khi sinh thiết thận là bắt buộc

    + (1) Chẩn đoán xác định: kh có kh chẩn đoán được

    + (2) Quyết định thay đổi điều trị

    + (3) Tiên lượng bệnh

      • Xét trên ca này chưa có chỉ định tuyệt đối

    + (1) Mọi yếu tố đều ủng hộ cái này nghĩ st tối thiểu rồi

    + (2) Thay đổi điều trị chưa bắt buộc vì giờ tái phát thì phải cor tấn công cho tới khi đạm âm tính 3 ngày liên tiếp, khi lui bệnh thì thêm thuốc thứ hai… Nói tóm lại là ca này chưa có sinh thiết đã có plan điều trị rồi. + (3) Tiên lượng tùy thuộc vào phác đồ hiện tại mình dùng có thành công không nên cũng chưa cần.

        • Cả ba cái đều chưa cần phải sinh thiết thận ngay. Gần như kh có chỉ định sinh thiết thận.

    -Tuy nhiên cân nhắc sinh thiết thận vì sẽ chọn cyclosporin.

    + Nên sinh thiết nếu chúng ta quyết định chọn cycclosporin. Chọn cái thuốc phối hợp khác thì không cần

    + Sinh thiết thận trước và sau khi dùng cyclosporin 2 năm vì bản chất cyclosporin có thể thay đổi mô học thận, suy thận … do ngộ độc cyclosporin.

    + Trong khi dùng cyclosporin thì người ta sẽ định lượng nồng độ cyclosporin trong máu. Liều cyclosporin thường dùng trung bình là 5mg/kg.

    Cần đảm bảo nồng độ vừa đủ điều trị kh quá cao gây ngội độc thận.

        • Khi quyết định dùng Cyclosporin cần (1) sinh thiết thận trước điều trị (2) Đo nồng độ cyclosporin máu trong khi điều trị và (3) sinh thiết thận sau khi xài thuốc 2 năm kiểm tra biến chứng

    – Tái phát thường xuyên có là chỉ định sinh thiết thận ? Có thể do sẽ dùng Cyclosporin.

    + Trong sách thực hành cho tới sách lý thuyết cũ thì tái phát thường xuyên là một chỉ định sinh thiết thận. Sách nước ngoài thì ghi kháng cor là chỉ định bắt buộc, tái phát thường xuyên (dependant) thì người ta ghi còn bàn cãi (controversial)

    + Khi tái phát thường xuyên thì dễ bị lễ thuộc, khi lệ thuộc thì sẽ thêm thuốc mà hay được chọn là Cyclosporin.

    + Khả năng ngộ độc Cyclosporin chính là lý do sinh thiết thận có thể được chỉ định trong HCTH tái phát thường xuyên. Và nhớ là cần sinh thiết (1) trước trị và (2) sau trị 2 năm.

    + Trên ca này như vậy là có chỉ định nhưng không được sinh thiết thận vào thời điểm đó. Có thể do ng nhà kh đồng ý … Nhưng về mặt ý khoa nếu đã chọn cyclosporin thì sinh thiết thận trước

    • Kháng trị thì sinh thiết sao ? Trước trị và sau trị 2 năm nếu dùng cyclosporin

    + Kháng thuốc là chỉ định chắc chắn cho sinh thiết rồi

    + Sau đó vì kháng thuốc cũng dùng cyclosprorin nên cần sinh thiết lại sau 2 năm điều trị coi có biến chứng thận gì chưa.

     

    NÓI DÙNG CYCLOSPORIN LÀ KHÁNG COR SAI LẦM !

    • Các bạn sinh viên nhìn thấy trong đơn thuốc có Cyclosporin là nói kháng corticoid. Đó là một sai lầm hay mắc phải
    • Clyclosporin có thể dùng trong (1) lệ thuộc cor (2) kháng cor – Ca này dùng cyclosporin vì có lệ thuộc cor.

     

    XÀI CYCLOSPORIN THÌ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ QUA CÁI GÌ ?

    • Cần phân biệt chỉ định ban đầu dùng Cyclosporin là gì (1) kháng cor hay (2) lệ thuộc cor
    • Nếu kháng cor dự kiến 6 tháng sẽ lui bệnh, nếu kh lui bệnh là kháng – Nếu lệ thuộc cor:

    + Mình đã tấn công cho tới khi đạm âm tính 3 ngày liên tiếp rồi.

    + Sau đó mình cho cyclosporin vô với mục tiêu kiểm soát tái phát thể hiện qua chuyện giảm được liều prednisone đang dùng mà kh bị tái phát và lý tưởng là ngưng được prednisone.

    + Như vậy gọi là thành công với cyclosporin. Còn phối hợp vô giảm liều pred cách ngày bị tái phát lại rồi là không thành công, cho cyclosporin vô vẫn tái phát như khi không cho.

    • Tóm lại thành công với cyclosporin tùy trường hợp chỉ định

    + Kháng cor thì: Lui bệnh sau 6 tháng

    + Lệ thuộc corthì : Không tái phát khi giảm hoặc tốt hơn là ngưng prednisone

     

    NEORAL – TACROLIMUS VÀ BHYT

    • Các bệnh nhân HCTH tái phát nhiều và bệnh thận nói chung dùng UC miễn dịch thì chi phí rất cao. Mỗi tháng tầm 2-3 triệu. Nên người ta dùng thuốc BHYT nhiều – Dùng BHYT thì lệ thuộc bào BHYT nên có những giai đoạn hết thuốc kh còn Neoral thì các bác sĩ sẽ thay bằng Tacrolimus.
    • Hai thuốc này thực ra chung 1 nhóm là CNI (ức chế calcineurin) cho nên tạm thay thế cho nhau được.
    • Khi làm việc các em cũng sẽ hay gặp tình trạng như vậy: (1) bn hết tiền nên tự ngưng thuốc kh đi tái khám hoặc (2) bhyt hết thuốc cung ứng (3) bn hết thẻ BHYT phải làm thẻ mới thì ngưng mấy ngày. Do đó cần hỏi kỹ là đang dùng thuốc bị tái phát hay ngưng thuốc mới tái phát và vì sao ngưng thuốc.

     

     

    Hình kiếm trên mạng: CNI drug mechanism

     

    HIỆU QUẢ SAU KHI DÙNG CYCLOSPORIN Ở CA NÀY LÀ THÀNH CÔNG

     

    • Ca này sau dùng Cyclosporin (Neoral) sau 1 năm chỉ còn tái phát 1 lần. Từ chỗ tái phát thường xuyên (4 lần 1 năm) còn có 1 lần 1 năm chứng tỏ thuốc cũng có hiệu quả. Dù chưa được mỹ mãn như mong muốn là kh tái phát luôn
    • Chúng ta biến một bé tái phát thường xuyên thành một bé tái phát không thường xuyên. Biến một đứa tái phát ở liều cao thành tái phát ở liều thấp.
    • Như vậy cũng nói thành công rồi. Dù chưa được mỹ mãn

     

    TÓM TẮT LẠI BÉ NÀY TỪ ĐẦU TỚI GIỜ

    1. Bé gái có HCTH năm 6 tuổi
    2. Nguyên phát
    3. St tối thiểu
    4. Đáp ứng điều trị cor lần đầu 3. Giai đoạn đầu:
    • Tái phát thường xuyên, lệ thuộc liều cao
    • Nên được thêm thuốc thứ 2 là Cyclosporin (Neoral) – Chưa được sinh thiết thận khi có quyết định dùng Neoral 4. Giai đoạn sau:
    • Sau khi phối hợp thành công 1 phần
    • Biến một đứa tái phát thường xuyên thành tái phát xa ở liều thấp 0.5mg/kg

    5. Hoàn cảnh tái phát lần này

    • Khi được ngưng cả hai loại thuốc UCMD
    • Trong bệnh cảnh phức tạp: Sốc giảm thể tích

     

    ĐẶT VẤN ĐỀ

    1. Sốc đặt lên đầu tiên vì cấp cứu
      • Biện luận như đã viết ở trên
      • Có sốc, nghĩ nhiều do HCTH tái phát do …
    2. HCTH tái phát
      • Tái phát / HCTH lệ thuộc liều cao đã điều trị với cyclosporin
      • Việc điều trị với cyclosporin khá thành công, mới ngưng cả hai thuốc
      • Chỗ này học thuộc cách ghi: Tức là xưa lệ thuộc liều cao nay điều trị thành lệ thuộc liều thấp thì ghi lệ thuộc liều cao đã điều trị
    3. HC Cushing do thuốc
      • Nghĩ do thuốc vì đã dùng cor 5 năm
      • Chúng ta không giải quyết vấn đề này
      • Nhưng mình cần lưu ý bé có td phụ cor phải (1) kiểm tra những td phụ khác và phải (2) khống chế liều pred càng sớm càng tốt.

     

    BI

    N LU

    N

     

     

    CH

    N ĐOÁN

     

     

     

    XỬ TRÍ LÚC NHẬP VIỆN THẾ NÀO ?

    Có 3 v

    n đ

     

    nên mình x

     

    trí c

     

    3

    v

    n đ

     

     

    SỐC GIẢM THỂ TÍCH DO HCTH THÌ TRUYỀN NACL 0.9% / ALBUMIN / CẢ HAI ?

    1. Truyền hai cái sẽ gây quá tải tuần hoàn do cơ chế bệnh chứ kh phải do lượng dịch nhiều.

    • Lượng dịch kh đủ gây quá tải tuần hoàn

    + NaCl 20ml/kg

    + Albumin 1g/kg 50ml/1 lọ 20% (10g 1 lọ): Bé này 29.5kg truyền 30g là 3 lọ tương ứng với 3 x 50ml = 150ml thì chỉ có 150 / 30kg = 5ml/kg. Tức là cũng không có quà nhiều dịch

    • Quá tải do cơ chế bù dịch kép

    + Theo sinh lý bệnh HCTH sốc do dịch chuyển dịch nội mạch ra khoang thứ 3 bởi giảm albumin máu.

    + Truyền albumin vào sẽ làm tăng áp lực keo và kéo dịch từ các khoang thứ

    3, từ bên ngoài lòng mạch vào làm tăng V nội mạch

    + Dịch tinh thể thì đổ dịch điện giải vào nội mạch trực tiếp, nâng HA lên ngay.

    + Việc kết hợp cả hai cơ chế sẽ làm tăng nguy cơ quá tải vì (1) thể tích lòng mạch được nâng lên ngay (2) thể tích lòng mạch kh tiếp tục dịch chuyển ra ngoài vì albumin máu được cải thiện (3) thể tích lòng mạch tăng khi dịch từ khoang thử ba trở lại lòng mạch.

    • Như vậy có 2 điểm không nên truyền combo

    + (1) Có sẵn albumin thì truyền mình albumin là đủ – Sẽ giải thích phía dưới + (2) Truyền combo albumin thêm dịch tinh thể làm tăng nguy cơ quá tải tuần hoàn bởi sự tăng thể tích lòng mạch vì cơ chế bù dịch kép.

    2. Truyền một mình dịch tinh thể thì nguy cơ tái sốc cao

    • Lợi điểm: Dịch tinh thể thì đổ dịch điện giải vào nội mạch trực tiếp, nâng HA lên ngay.
    • Bất lợi:

    + Truyền dịch tinh thể vào kh làm tăng áo lực keo, albumin vẫn tiếp tục mất, dịch vẫn tiếp tục đi ra khỏi lòng mạch.

    + Thậm chí truyền dịch nhiều còn làm loãng máu giảm albumin hơn nữa làm tình trạng mất dịch qua khoang thứ ba càng nặng nề

    + Như vậy, dịch sẽ vẫn tiếp tục dịch chuyển ra ngoài lòng mạch, bệnh nhân sẽ tiếp tục báng bụng tràn dịch màng phổi phù và tăng kí nhiều hơn + Quan tọng là có thể sẽ không duy trì được HA hay gọi là tái sốc trở lại tỏng 1-2 ngày sau.

    3. Truyền Albumin đầu tay tốt nhưng không phải chỗ nào cũng có sẵn – Nơi có albumin sẵn ở cấp cứu

    + Có sẵn albumin. Xác định chẩn đoán Sốc giảm thể tích do HCTH là truyền albumin đầu tay mà không truyền điện giải.

    – Nơi kh có albumin sẵn ở cấp cứu

    + Vô cấp cứu không có albumin trong tử trực nên đầu tay vẫn là truyền dịch điện giải 20ml/kg, sau 1h huyết áp lên thì giảm xuống 10ml/kg rồi 5ml/kg cho qua cấp cứu. Rồi chuyển lên khoa thận. Tại khoa thận theo dõi tiếp + Nếu kh có dấu hiệu tái sốc, đáp ứng tầm 1-2 ngày cho cor có hiệu quả giúp giảm mất albumin thì sẽ qua. Và sau 24h truyền như vậy rõ ràng mình thấy bé phù nhiều hơn, dịch mp màng bụng nhiều hơn, tăng cả 1kg … Nhưng vài ngày cor tác dụng là nó sẽ qua.

    + Còn nếu kh qua được, có dấu hiệu đe dọa tái sốc thì mới truyền albumin. + Với phác đồ này, kh cần truyền albumin đầu tay, nhưng tỷ lệ tái sốc sẽ cao hơn và chấp nhận những ngày đầu bé phù nhiều hơn.

    4. Truyền albumin chậm thôi không phù phổi

    • Trong HCTH, tổng lượng dịch trong cơ thể kh thiếu mà chỉ đi từ lòng mạch ra ngoài nên việc mình bù dịch cần tính toán kỹ.
    • Cho albumin vào thì sẽ kéo dịch vô nên truyền (1) lượng vừa phải (2) chậm chứ không được truyền nhanh quá. Truyền nhanh dịch ngoại mạch bị kéo vô nhanh làm quá tải tuần hoàn phù phổi cấp. (3) Và phải theo dõi sát triệu chứng quá tái tuần hoàn

    + (1) Lượng 5ml/kg chứ không phải 20ml/kg: Albumin 1g/kg 50ml/1 lọ 20% (10g 1 lọ): Bé này 29.5kg truyền 30g là 3 lọ tương ứng với 3 x 50ml = 150ml thì chỉ có 150 / 30kg = 5ml/kg. + (2) Truyền trong 1 tiếng

    + (3) Theo dõi sát triệu chứng quá tải tuần hoàn qua mạch HA tình trạng hô hấp …

    • Ca ví dụ bù albumin gây phù phổi cấp trong HCTH

    + Sốc giảm thể tích do HCTH. Hct vô 48% cô đặc máu dữ dội

    + Truyền albumin vô tốc độ hơi nhanh tụt còn Hct 34%

    + Bệnh nhân bắt đầu ho khó thở thấy ran ẩm, chụp Xquang có mờ rốn phổi

    + Lúc đó ta ngưng truyền và cho lợi tiểu. Nó vừa sốc giảm thể tích mà mình lại cho lợi tiểu. Trong HCTH nó đặc biệt vậy á. Tổng lượng dịch trong cơ thể kh thiếu mà chỉ đi từ lòng mạch ra ngoài nên việc mình bù dịch cần tính toán kỹ.

     

    Note dài copy l

    i

    hình

     

     

    ĐIỀU TRỊ HCTH TÁI PHÁT BÉ NÀY

    COMBO PRED + NEORAL

    1. Nên dùng luôn combo vì trước đây lệ thuộc liều cao hay tái phát trong bệnh cảnh sốc giảm thể tích nặng nề.
      • Tái phát thì tấn công lại với pred để đạt lui bệnh dù đang có Cushing – Sẽ kiến sẽ tấn công trước mắt trong 14 ngày. Có thể kéo dài tới 28 ngày – 6 tuần. Chị sẽ nói sau về phác đồ phía dưới.
      • Bé mới bị lại, chưa phải lệ thuộc liều cao ở thời điểm hiện tại, nhưng với tiền căn lệ thuộc liều cao hay tái phát trong bệnh cảnh nặng cũng nên phối hợp với thuốc thứ 2 luôn. Không nên thử thách đứa nhỏ thêm, nó vô tái phát sốc giảm thể tích dễ có nguy cơ xuất hiện thêm biến chứng do sốc giảm thể tích nữa.
    2. Thuốc thứ hai là Neoral, Tacrolimus hay một thuốc khác ?
      • Chị không nói đoạn này
    3. Đánh giá tác dụng phụ của Cor ?
      • THA, Đường huyết (tiểu đường), chụp loãng xương đặc biệt là xương cột sống, khám đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp.
      • Các công việc này sẽ được làm theo những khoảng tg khác nhau (về coi lại)

     

    C

    N LÂM SÀNG

     

     

    1. Sốc
      • TPTTBM (CTM): BC nhiễm trùng, số lượng TC trong tăng đông, Hct trong cô đặc máu …
    2. HCTH
      • Bilan HCTH máu và nước
      • Bilan máu: Albumin máu, đạm máu toàn phần, mỡ máu
      • Bilan nước tiểu: TPTNT, đạm niệu 24h
    3. Nguyên nhân
      • Coi lại hồi xưa làm chưa, chưa thì mình làm lại
      • Viêm gan B thì xưa làm r giờ vẫn làm lại: 12 năm xưa chích giờ chưa chích nhắc thì miễn dịch còn không làm để kiểm tra – Biến chứng

    + Suy thận cn thận ở trên r

    +Biến chứng tăng đông: TC bao nhiêu (TPTTBM), tăng fibribogen máu (CN đông máu toàn bộ hoặc định lượng fibrinogen máu), định lượng antithrombin III coi có giảm antithrombin III kh. Còn hai chỉ số khác là protein S và protein C bv nhi kh làm phải qua bv huyết học mới có làm.

    + Rối loạn điện giải: Ion đồ (giảm kali natri calci máu)

    + Suy dinh dưỡng: đánh giá lâm sàng

    1. Td phụ của cor

     

    X

     

    TRÍ TH

    C T

     

    C

    A B

    NH VI

    N

     

    • Albumin: Người ta sợ phù phổi nên chỉ truyền 0.7g/kg/h thay vì 1g/kg/h và người ta chỉ truyền 2 lọ chứ không 3 lọ như mình đã tính. Thực tế mình có thể chọn

    1g/kg/h và 3 lọ được nhưng các bạn có thể thấy lâm sàng người ta cũng rất thận trong với truyền albumin.

    • Sau NV 1h30ph: Ra sốc, ngưng oxy chuyển lên khoa thận. Rõ ràng truyền albumin cũng ra sốc đó.

     

    DI

    N TI

    N TRÊN KHOA TH

    N

     

    • Sau khi lên khoa thì bé này diễn tiến tiếp rất phức tạp (1) viêm phổi (2) tái sốc (3) tiêu chảy cấp …

    Bệnh nhân này tái sốc cả thể hình như 6 lần, lần nào cũng phải truyền albumin, tổng chi phí truyền albumin rất cao. Lịch sử của bé này cũng vậy, mỗi lần vô sốc đều tái sốc vài lần mới ra. Do đó cần kiểm soát tái phát trên bé này chặt để giảm số lần vào sốc trong tương lai.

    • Chị dừng ở đây (1) Vấn đề lúc nhập viện (2) Chẩn đoán (3) Xử trí cấp cứu (4) Cận lâm sàng là xong còn diễn tiến về sau thì hôm nay chưa nói.
    • Kết quả bé này cuối cùng cũng hết sốc, cũng lui bệnh vẫn đáp ứng cor.

     

    CÂU HỎI THÊM

     

    1. Sau 2 tuần tấn công, mình sẽ giảm liều xuống 2mg/kg/ cách ngày hay

    1.5mg/kg/ngày ?

    • Dùng 1.5mg/kg/cách ngay hay 2mg/kg/cách ngày đều được
    • Khuyến khích là giảm xuống 1.5mg/kg/cách ngày. Ca này vì tiền căn tái phát thường xuyên nên người ta giữ liều 2mg/kg/cách ngày.

     

    2. Phác đồ điều trị HCTH lần đầu: 4-8-6 / 4-4-4 / 6-6 ?

     

     

    Slide chị chiếu lúc dạy

    Có 2 ý quan trọng : (1) Không có một phác đồ duy nhất cho HCTH. (2) Không phải các nước đều chung một phác đồ. Phác đồ mang tính tương đối

    • Cuốn Peadiatric nephrology, dành cho bác sĩ chuyên thận nhi. Chủ biên là thầy người Pháp. Khi hỏi thầy về phác đồ thì thầy rất không thích. Thầy nói mình điều trị một em bé không phải như nấu một nồi soup có công thức rõ ràng. Cần cá nhân hóa cho mỗi bé theo một khung chung.
    • Hình này là sườn đó, cho lần đầu
    • Chia giai đoạn điều trị ra làm ba (1) tấn công đạt lui bệnh hoàn toàn từ 4-8 tuần (2) Giai đoạn cách ngày nên giảm liều xuống 1.5mg/kg giảm tổng liều cor từ 4-8 tuần (3) Giảm liều từ từ để ngưng từ 4-8 tuần → Nhớ đơn giản 3 giai đoạn, mỗi giai đoạn 4-8 tuần
    • Phác đồ kinh điển là 4-8-6: 4 tuần tấn công – 8 tuần cách ngày – 6 tuần giảm liều. Nhi Đồng 1 vẫn dùng phác đồ này.

    + Nhưng mà nếu 4 tuần mà chưa lui bệnh thì kh kết luận kháng cor, phải 8 tuần kh lui mới là kháng hoặc 4 tuần kèm test solumedrol 3 liều trong 2 tuần (1 tuần 3 liều truyền cách ngày và 1 tuần theo dõi) → Cũng mất 6 tuần mới kết luận kháng cor được.

    • KDIGO cuối năm 2015 đưa ra phác đồ 4-4-4

    + Nếu bệnh nhân đáp ứng tốt thì giảm 8 tuần cách ngày xuống 4 tuần, 6 tuần giảm liều xuống 4 tuần ra 4-4-4

    + Sau đó họ so sánh dữ liệu thầy 4-4-4 cũng tái phát như 4-8-6 nên cho phép dùng 4-4-4 để tổng liều chỉ 12 tuần thay vì 16 tuần.

    • Phác đồ 6-6 hiện mới đồng thuận ở Italia.

    + Và cũng chủ yếu chỉ dùng cho Italia

    + Cũng 12 tuần như KDIGO những chỉ có hai giai đoạn (1) tấn công (2) cách ngày. Sau đó ngưng luôn mà kh qua giai đoạn giảm liều vì người ta cho rằng giảm liều kh cần thiết, liều 1.5mg/kg cách ngày có thể ngưng luôn + Handout bộ môn mới chị ghi cả ba phác đồ mà sao trong lúc edit bỏ hết mấy cái kia giữ lại cái mới nhất do hội thận nhi Italia đề nghi năm 2019 nên mới tạo ra hiểu lầm. Chú ý lại cái này chỉ Italia dùng. Mình chưa dùng.

    • Tóm lại khung điều trị HCTH lần đầu 3 giai đoạn (1) tấn công (2) cách ngày (3) giảm liều và ngưng. Mỗi giai đoạn 4-8 tuần.
    • Hiện tại NĐ1 và NĐ2 đều dùng 4-8-6 và những đứa đáp ứng rất tốt thì mới dùng 4-4-4.
    • Đi thi thì em chọn 1 trong 2 cái này đều được, quan trọng em giải thích được đúng khung 3 giai đoạn và giải thích tại sao phác đồ này nên được dùng trên cá thể bệnh nhân của mình.

    Thực tế các bác sĩ điều trị sẽ chọn phác đồ cho tối ưu nhất cho từng bé. Phác đồ tối ưu là (1) liều cor thấp nhất (2) duy trì lui bệnh lâu nhất.

     

    3. Khi nào khỏi bệnh ? Tiên lượng tương lai thế nào ?

    • Dù biết HCTH trẻ em đa phần lành tính và khỏi bệnh hoàn toàn nhưng kh ai dám cam kết khi nào tuổi nào trẻ sẽ khỏi bệnh hoàn toàn
    • Người ta thấy STTT đáp ứng cor trong những năm đầu tái phát rất nhiều lần.

    Nhưng khi bé vô giai đoạn dậy thì thì sẽ giảm tần số tái phát và cũng có nhiều bé khỏi hoàn toàn, hoặc rất lâu tới lớn mới tái phát. – Bé này 11 tuổi, tiên lượng

    + Tốt hơn đứa kháng corticoid

    + Xấu hơn đứa tái phát xa

    + Xấu hơn đứa tái phát thường xuyên kh trong bệnh cảnh nặng

    → Tiên lượng trung bình: Kh quá xấu kh quá tốt – Vậy công việc tiếp theo là gì ?

    + Bé này 11 tuổi rồi vài năm nữa tới tuổi dậy thì sẽ đỡ hơn. Do đó bây giờ em đừng thử thách nó nữa, nó tái phát lại vô sốc nặng lên nữa.

    + (1) Em cần tấn công cho lui bệnh, kiểm soát cho những năm sắp tới kh bị tái phát nữa.

    + (2) Phải duy trì cho bn lui bệnh ít nhất 1 năm, ngưng cor ít nhất 6 tháng mới giảm liều dần thuốc thứ 2. Giảm thuốc dần kh được ngưng đột ngột. Bé này bị ngưng đột ngột vì lý do gì đó.

     

     

  • BỆNH ÁN VÀNG DA SƠ SINH – ĐÃ ĐƯỢC SỬA – UMP

    CASE VÀNG DA SƠ SINH GIẢNG VIÊN BS NGUYỄN PHAN MINH NHẬT BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2

    BỆNH SỬ TIỀN CĂN HỎI GÌ THÊM

    (Hỏi theo nguyên nhân, biến chứng vàng da).

    1. Bệnh sử

    • Vàng da ngày 3 có đi khám chưa ?

    Sanh thường thì ngày 3 sau sinh được xuất viện. Lúc này bé xuất hiện vàng da ở mặt. Khám khi xuất viện BS sản khoa nói đây là tình trạng bình thường, mẹ về theo dõi tiếp nếu vàng da không giảm thì đi khám nhi. Sau đó cho bé xuất viện.

    1. Tiền căn

    Cá nhân

    • Sản khoa: Mẹ không có nhiễm trùng trong và sau sinh.
    • Lúc sinh: Ghi nhận có sanh khó nhưng không cần giúp sinh dụng cụ. Sau sinh khóc ngay không bị ngạt, không ghi nhận xuất huyết da niêm và các bất thường khác.
    • Đã chích ngừa: Lao, VGB
    • Dị ứng: Chưa ghi nhận
    • Dinh dưỡng: Sữa mẹ theo nhu cầu
    • Mẹ có bệnh lý gì không ? Mẹ không có viêm gan, có đái tháo đường
    • Dùng thuốc khi mang thai ? Không dùng thuốc gì khi mang thai
    • Nhóm máu mẹ con?
      • Bất đồng nhóm máu thường xảy ra sớm trong ngày đầu. Quan trọng là hỏi nhóm máu mẹ con, đứa thứ nhất thường ít, xảy ra ở mấy đứa sau. +Ca này mẹ nhóm máu A+ . Nhóm máu con không biết vì sinh ra không có vấn đề gì nên cũng không lấy máu đi thử.
    • Gia đình tán huyết ?
      • Hai bên gia đình chưa ghi nhận

    CHỐT LẠI BỆNH SỬ TIỀN CĂN THẾ NÀY

    HỎI THÊM NHỮNG CÁI GIÚP XÁC ĐỊNH NGUY CƠ VÀ

    NGUYÊN NHÂN VÀNG DA

    Phác đồ Nhi đồng 2 bài Vàng da

    KHÁM THÊM GÌ ?

    Khám chủ yếu để

    • (1) Đánh giá mức độ vàng da có nặng không (vàng da tới đâu):
      • Bàn tay bàn chân là vàng da nặng. Nằm ở vùng 5, ước đoán Bili toàn phần > 15mg/dl theo luật Kramer
    • (2) Biến chứng của vàng da (biến chứng não): Trương lực cơ ca này tốt

    Bệnh não cấp do bilirubin gồm ba giai đoạn – có thể diễn tiến nhanh trong vài ngày

      • Sớm (1-2 ngày): ngủ nhiều, bú giảm, giảm nhẹ trương lực cơ, khóc ré.
      • Trung gian: li bì, nút yếu, tăng trương lực cơ duỗi khi kích thích, quấy khóc khó dỗ, sốt.
      • Tiến triển nặng (sau 1 tuần): cơn ngưng thở, bỏ bú, sốt, co cứng cơ duỗi
      • cử động bất thường đạp xe đạp/vặn vẹo tứ chi, khóc thét không dỗ được hay không khóc được, lơ mơ, hôn mê, tử vong do suy hô hấp hay co giật kháng trị.
    • (2) Nguyên nhân
      • Tìm dấu hiệu nhiễm trùng (sốt, ổ nhiễm): Không sốt
    • Dấu thiếu máu (do tán huyết): Ca này môi hồng chi ấm mạch rõ
    • Dấu xuất huyết da niêm. Không dấu xuất huyết da niêm
    • Bướu máu ở đâu không. Bướu máu ở đỉnh Trái

    PHÂN TÍCH KHÁM BÉ NÀY

    1. Môi hồng:

    – Bé không thiếu máu

    1. Khối lệch 1 bên đầu:
    • Ca này khám ghi nhận một khối giới hạn rõ, sờ chắc, nằm ở đỉnh bên T, không nóng không đau, không vượt qua khớp sọ trên đường giữa.
    • Có 3 chẩn đoán cần phân biệt (1) Bướu huyết thanh (2) Bướu máu dưới màng xương (3) Xuất huyết dưới màng cân.
    • Khi thấy một cái bướu lệch một bên cần hỏi 2 câu: (1) Có vượt qua được khớp sọ không ? (2) Có xuất hiện ngay sau sinh ?
    • (1) Có vượt qua được khớp sọ không ?
      • Cái gì nằm trong xương thì không vượt qua được khớp sọ (hiển nhiên). Cái gì nằm ngoài xương thì nó chạy lan qua được khớp sọ. Xem hình dưới.
      • Không vượt qua là bướu máu hay tụ máu dưới màng xương, do máu bị màng xương khu trú nên nó không thể vượt ra ngoài xương hay đường khớp sọ được.
      • Còn nếu vượt qua được khớp sọ thì là Bướu huyết thanh và Xuất huyết dưới màng cân. Bướu huyết thanh nằm dưới da, nó lan rộng dưới da được nên có thể lan qua khớp sọ. Xuất huyết dưới màng cân nằm dưới cân da đầy nên cũng lan rộng dưới cân da, lan qua cả khớp sọ được.
    • (2) Có xuất hiện ngay sau sinh ?
      • Sinh khó làm dập da xuất hiện bướu huyết thanh ngay sau sanh
      • Sinh khó cũng có thể làm tổn thương màng xương, làm tụ máu dưới màng xương. Nhưng do mảng xương thưởng chỉ tổn thương rải rác nho nhỏ nên bướu cũng cần thời gian để bự lên thấy được.
    • Hình phía dưới mô tả cách phân biệt từng loại bướu
    • Ở bé này bướu (1) không vượt qua khớp sọ (2) xuất hiện sau sinh 2-3 ngày (3) sau tiền căn sanh khó gợi ý tổn thương màng xương sọ nên nghĩ nhiều là bướu máu hay tụ máu dưới màng xương.

          1. KHỐI TRÊN ĐẦU TRẺ SƠ SINH
    1. Bướu huyết thanh (Caput succedaneum)
      • Xuất hiện ngay từ sau sinh
      • Thường vượt qua được khớp sọ giữa
      • Kích thước từ từ nhỏ đi
      • Chỉ chứa huyết thanh không có hồng cầu, không có hiện tượng ly giải hồng cầu sau đó nên không tạo ra bilirubin gián tiếp và do đó, không gây vàng da
    2. Bướu máu dưới màng xương (Cephalohematoma):
      • Sau sanh chưa xuất hiện:
        • Khi sanh khó, đầu bé đập vào khung chậu mẹ, màng xương rách li ti sẽ gây chảy máu ở những mạch máu dưới màng xương, gây tụ máu dưới màng xương.
        • Màng xương là màng cứng chỉ rách li ti nên máu chảy ra sẽ bị màng xương khu trú lại, tạo áp lực không cho chảy tiếp nữa. Do đó sau sinh có thể mẹ không thấy bướu trên đầu vì máu chảy rỉ rả từ từ, nếu đội nón cho bé thì càng khó phát hiện.
        • Bướu máu chứa nhiều HC, các HC này bị ly giải sinh bilirubin gián tiếp và đó là lý do gây vàng da ở trẻ. Chảy máu rỉ ra nên thường sẽ phát hiện vào 2-3 ngày sau đó khi khối máu bự và xuất hiện vàng da.
      • Không vượt qua khớp sọ:
        • Vì tụ máu dưới màng xương nên không bao giờ vượt qua được khớp sọ. Và cũng chú ý đây là xuất huyết ngoài sọ nên không gây chèn ép các cấu trúc bên trong não.
    3. Xuất huyết dưới màng cân (Subgaleal hemorrhage)
    • Có thể xuất hiện ngay sau sinh trong những trường hợp nặng, thường là 12-72h sau sinh.
      • Do màng cân có khả năng tạo áp lực chống xuất huyết yếu hơn màng xương nên cái này cũng xuất hiện sớm hơn tụ máu dưới màng cứng
      • Nguyên nhân chính (tới 90%) là do thủ thuật sinh dụng cụ bằng hút vacuum làm vỡ tĩnh mạch liên lạc (nối giữa xoang dọc trên với các tĩnh mạch dưới cân da đầu)
      • Ít gặp nhưng mà nguy hiểm. Có thể gây mất máu nhiều, biểu hiện thiếu máu cấp, có thể gây sốc
    • Có thể vượt qua được khớp sọ và lan xuống mặt mũi em bé luôn, đặc biệt là ổ mắt: Do cân bao quanh đầu xuống tận mặt mũi.

    Thủ thuật sanh hỗ trợ bằng hút chân không vacuum có thể gây tổn thương tĩnh

    mạch liên lạc emissary vein (nối xoang dọc trên và tĩnh mạch dưới cân da đầu) từ đó gây xuất huyết dưới màng cân.

    Subgaleal hemorrhage

    Symptoms

    The diagnosis is generally clinical, with a fluctuant boggy mass developing over the scalp (especially over the occiput) with superficial skin bruising. The swelling develops gradually 12–72 hours after delivery, although it may be noted immediately after delivery in severe cases. Subgaleal hematoma growth is insidious, as it spreads across the whole calvaria and may not be recognized for hours to days. If enough blood accumulates, a visible fluid wave may be seen. Patients may develop periorbital ecchymosis (“raccoon eyes”).

    Causes

    The majority of neonatal cases (90%) result from applying a vacuum to the head at delivery (ventouse-assisted delivery). The vacuum assist ruptures the emissary veins (i.e., connections between dural sinus and scalp veins) leading to accumulation of blood under the aponeurosis of the scalp muscle and superficial to the periosteum

    Wikipedia Subgaleal hemorrhage

    TRƯƠNG LỰC CƠ

    Đi lâm sàng chị sẽ chỉ kỹ hơn.

    • Đối với trẻ vàng da, khám trương lực cơ là quan trọng để đánh giá bệnh lý não. Chị mở clip trên Youtube cho coi. Tiêu đề clip 1: Physical exam- newborn normal – tone – head control. Tiêu đề clip 2: Physical exam- newborn normal – tone – extremity tone
    • (1) Nhìn tư thế lúc nghỉ không quấy khóc
      • Đánh giá được 50-60% trương lực cơ
      • Nếu bình thương: Bé gấp nhẹ 4 chi. Tay gập vào người, chân co lại (đủ tháng).
      • Khi tay chân duỗi coi chừng có giảm trương lực cơ.
      • Khi tay co gập trước ngực, mu tay gập vào trong coi chừng có tăng trương lực cơ
    • (2) Khám cơ trục:
      • Coi em bé có giữ cổ và cúi đầu được hay không ?
      • Cho em bé ngửa đầu tối đa, giữ vai em bé, để em bé tự vận động cơ trục và ngóc đầu lên.
      • Động tác này dễ khiến bé khóc, nhất là khi ngửa đầu ra sau đột ngột.

    Khắc phục bằng cách (1) khi khám dùng tay đỡ nhẹ đầu em bé và (2) cho bé ngửa đầu ra sau từ từ (3) sau đó bỏ tay giữ đầu nhẹ nhàng (4) tay lúc này

    chỉ giữ ở vai của em bé

      • Thường bé sơ sinh sẽ giữ cổ ngửa khoảng 1-2 giây rồi cúi đầu xuống. Nếu bé không giữ cổ được coi chừng giảm trương lực cơ. Nếu bé không ngửa cổ ra được, mà cũng không cúi đầu xuống được coi chừng tăng trương lực cơ.
    • (3) Khám cơ tứ chi: Khám tay và chân.
      • Khám chi dưới: Thường dùng cách khám duỗi thẳng đầu gối bé và nâng chân bé lên vuông góc với mặt phẳng bàn.
      • Bình thường lúc duỗi sẽ thấy kháng lực nhẹ cản lại và đưa được chân lên

    90 độ. Nếu cứng không duỗi được, kh nâng được chân lên thì là tăng trương lực cơ. Nếu lúc duỗi không thấy kháng lực cản và đưa chân lên rất dễ dàng thì giảm trương lực cơ

      • Khám chi trên: Đi lâm sàng chị sẽ hướng dẫn sau

    CHỤP TỪ VIDEO RA

    Tư thế bình thường của bé

    • Trương lực cánh tay bé nếu để 2 bên bình thường. Khi trẻ tăng trước lực cơ sẽ co tay để trước ngực, hai mu bàn tay gấp vào trong.

    Khám cơ trục

    – Cho bé ngửa đầu, vịn giữ vai bé. Bé sẽ giữ cổ 1-2s. Rồi sau đó ngóc đầu lên

    • Cho bé ngửa cổ bé tối đa, sau đó vịn vai để em bé tự vận động cơ trục ngóc đầu lên (chỉ vịn vai không đỡ đầu). Thao tác khám dễ khóc nên mình giữ vai, đỡ đầu cho ngửa đầu từ từ thôi.
    • Sau đó thả tay thì cổ em bé sẽ giữ đầu được 1-2s và ngóc

    đầu lên chứng tỏ trương lực cơ cổ tốt.

    • Còn em bé ko ngửa cổ ra được, ko cúi xuống được , coi chừng tăng trương lực cơ

    – Gập gối vuông góc rồi ép chân bé vào thân mình

    – Kéo cả hai chân ra sau

    Khám cơ chân

    • Gập gối vuông góc rồi ép chân bé vào thân mình
    • Kéo để duỗi cả hai chân ra sau
    • Rồi buông ra thì chân bé sẽ tự co về vị trí bình thường chân gấp kiểu ếch
    • Nếu bé duỗi

    thẳng luôn không quay lại được vị trí bình thường là giảm trương lực cơ

    • Rồi buông ra thì chân bé sẽ tự co về vị trí bình thường chân gấp kiểu ếch
    • Nếu bé duỗi thẳng luôn không quay lại được vị trí bình thường là giảm trương lực cơ

    Khám cơ chân

    – Cách trên (gấp chân rồi búng ra) khó nên thường sẽ khám bằng cách này

    – Duỗi thẳng đầu gối bé ra rồi đưa chân lên 90 độ

    • Bé bình thường sẽ thấy kháng lực cơ chút khi duối nhưng đầu gối vẫn thẳng ra được và đưa chân bé lên 90 độ so với mặt phẳng ngang được
    • Bé tăng trương lực: Kh thẳng được đầu gối và kh đưa lên được 90 độ
    • Bé giảm trương lực: Khi thẳng đầu gối kh có kháng lực và

    đưa chân lên cũng rất dễ

    • Nhìn thì dễ nhưng phải khám mới cảm nhận được. Đi lâm sàng chị sẽ dạy kỹ hơn và cho cảm nhận thử.

    Đánh giá trương lực cơ cổ chân, ngón chân

    Ngoài ra còn có một số thủ thuật:

    • Thủ thuật kéo ngồi: Nắm 2 cổ tay kéo trẻ ngồi dậy → trẻ đủ tháng gấp nhẹ khủy và dựng đầu lên trong cùng trục với thân. Khi ngồi giữ đầu trong 2-3 giây. Cũng có thể kiểm tra luôn phản xạ nắm.
    • Thủ thuật treo sấp: Ôm trẻ sấp trong không khí bằng một bàn tay dưới ngực. Trẻ có thể giữ đầu cùng trục cơ thể trong vài giây và co 4 chi chống lại trọng lực.

    GIẢI THÍCH TÓM TẮT BỆNH ÁN

    Tóm tắt chỉ đưa vào những triệu chứng giúp ích chẩn đoán và điều trị. Đi thi giảng viên thường chấm từ phần tóm tắt. Tóm tắt tốt chứng tỏ hiểu bệnh.

    Bệnh nhi nam 5 ngày tuổi, nhập viện vì vàng da. Qua hỏi bệnh và thăm khám ghi nhận:

    TCCN:

    • Vàng da từ ngày 3 sau sinh, tăng dần:
      • Xác định vàng da. Ngày xuất hiện vàng da giúp định hướng nguyên nhân theo nhóm ngày (coi bảng phía dưới)
    • Không sốt:
      • Giúp loại trừ nguyên nhân NT
      • Giúp loại trừ biến chứng bệnh não cấp
      • Giúp loại trừ yếu tố thân nhiệt không ổn định, giúp chọn đường nguy cơ cho bé trong việc xử trí chiếu đèn hay thay máu.
    • Bú tốt:
      • Để loại trừ biến chứng bệnh não cấp. Chú ý các triệu chứng bú kém, lừ đừ, sốt gợi ý bệnh lý não.

    TCTT:

    • Da vàng đến lòng bàn tay, chân: Xác định vàng da mức độ nặng
    • Trương lực cơ bình thường: Chưa biến chứng bệnh não cấp
    • Không dấu thiếu máu: Ít nghĩ bệnh cảnh tán huyết do bất tương đồng nhóm máu, thiếu men G6PD …
    • Không dấu xuất huyết da niêm: Ít nghĩ xuất huyết do DIC …
    • Bướu máu dưới màng xương: Nghĩ do bướu máu sau sanh khó, diễn tiến ly giải HC gây tăng Bili gây vàng da.

    Tiền căn:

    • Sinh 38w: Một yếu tố để chọn đường nguy cơ cho bé trong quá trình xử trí
    • Sanh khó: Gợi ý bướu đầu là bướu máu, cần phân biệt với bướu huyết thanh và khối máu dưới màng cân như đã mô tả.
    • Mẹ ĐTĐ thai kì: Gợi ý tán huyết do đa hồng cầu

    CHẨN ĐOÁN SƠ BỘ PHÂN BIỆT

    1. Vàng da tăng Bili TT/GT, (2) bệnh lý hay không bệnh lý, (3) mức độ, (4) nguyên nhân, (5) chưa có biến chứng não cấp

    Sơ bộ

    • Vàng da tăng Bilirubin gián tiếp nặng, nghi do tụ máu dưới màng xương, chưa biến chứng não cấp.

    Phân biệt

    • Vàng da tăng Bilirubin gián tiếp nặng, nghi do đa hồng cầu, chưa biến chứng não cấp.
    • Những nguyên nhân ít nghĩ hơn trên ca này nhưng chưa loại trừ được hoàn toàn bằng lâm sàng: Bất tương đồng nhóm máu phụ, thiếu men G6PD, nhiễm trùng huyết Sử dụng cận lâm sàng loại trừ.

    VÀNG DA BỆNH LÝ ?

    • Ca này vàng da sau 24h, chưa ghi nhận các triệu chứng bệnh lý khác, tuy nhiên vàng da sinh lý không bao giờ có vàng da nặng tới lòng bàn tay bàn chân. Nên nghĩ ca này vàng da bệnh lý. Tiếp theo sẽ đi tìm nguyên nhân bệnh lý gây vàng da là gì và đã có biến chứng não hay chưa.
    • Thực tế hiện nay: Thường dùng khái niệm vàng da chưa bệnh lý hơn là vàng da sinh lý để giúp nâng cao thái độ theo dõi.

    Slide Vàng da Bs Tịnh.

    Ước lượng bilirubin:

    Vùng 1: 6 mg/dl

    Vùng 2: 9 mg/dl

    Vùng 3:12 mg/dl

    Vùng 4:15 mg/dl

    Vùng 5: >15 mg/dl

    Vàng da tới vùng 3 thì nên kiểm tra bilirubin máu

    Slide Vàng da BS Tịnh

    Slide Vàng da Bs Tịnh chia nguyên nhân theo nhóm cơ chế

    Hình chị chiếu khi dạy chia nguyên nhân theo nhóm ngày xuất hiện. Các mốc thời gian này cũng chỉ mang tính tương đối, được lấy từ những thống kê y học.

    NGUYÊN NHÂN VÀNG DA TRÊN BÉ NÀY

    Hãy nhớ vàng da có thể phối hợp nhiều nguyên nhân cùng lúc

    1. Nhóm ngày 2-4:
      • Bé khởi phát vàng da ngày 4 có những nguyên nhân thường gặp là NTH, bất đồng ABO, vàng da do bú mẹ thất bại, thiếu men G6PD.
      • Hiện nay tới ngày 5 rồi: Có thể có thêm đa hồng cầu, ổ tụ máu …
      • Các mốc thời gian này cũng chỉ mang tính tương đối, được lấy từ những thống kê y học.
    2. Phân tích các nguyên nhân trên bé này

    Ngoài những nguyên nhân rõ ràng, đa số lúc nào cũng phải chẩn đoán phân biệt với thiếu men G6PD, nhiễm trùng huyết, bất đồng nhóm máu

    • Nhiễm trùng huyết: Ít nghĩ. Đề nghị CTM CRO để loại trừ.
      • Vàng da từ 2 tuần đổ xuống bao giờ cũng có nguyên nhân nhiễm trùng huyết, hiếm khi gây vàng da kéo dài.
      • Ca này lâm sàng chỉ có vàng da, không hề có sốt và những biểu hiện những trùng khác nên ít nghĩ.
      • Đề nghị CTM, CRP để loại trừ. Việc loại trừ NTH cũng cần thiết cho việc xác định mức nguy cơ của bé để điều trị chiếu đèn và thay máu khúc sau.
    • Bất đồng nhóm máu: Ít nghĩ. Đề nghị xn nhóm máu để loại trừ
      • Bất đồng nhóm máu chính: Vì mẹ có nhóm máu A+ nên cũng ít nghĩ. Chỉ có khả năng nhiều khi mẹ nhóm máu O+ còn con máu

    A+, B+ hoặc AB+ ?

      • Vẫn nên làm nhóm máu ABO và Rho để chắc chắn.
      • Bất đồng nhóm máu phụ: hiếm gặp
    • Thiếu men G6PD: Ít nghĩ, đợi kq tầm soát lúc sanh để loại trừ.
      • (1) Biểu hiện lâm sàng qua dấu hiệu tán huyết và dấu thiếu máu cấp
      • (2) Có thể gặp ở bất kỳ giai đoạn nào của vàng da. Thường biểu hiện từ ngày 2-4 sau sanh trở đi, khi em bé tiếp xúc với những chất oxy hóa mạnh (mẹ tiếp xúc thuốc lúc mang thai): vd thuốc trị lao, aspirin, kháng sinh cloramphenicol, quinolones.
      • (3) Đây là bệnh liên quan di truyền nên luôn phải hỏi gia đình có ai có bệnh lý hồng cầu, bệnh lý di truyền hay không.
      • (4) Được tầm soát sau sinh bằng tầm soát máu gót chân: Thiếu men G6PD, suy giáp, tăng sinh tuyến thượng thận bẩm sinh. Nếu tầm soát có bất thường bv sẽ báo về. Sau 1 tuần ko báo, thì bình thường. Nếu trẻ tiếp xúc chất oxy hóa sớm quá mà có thiếu G6PD có

    thể gât tán huyết trước khi bv báo kết quả về.

      • (5) Sau khi tán huyết, định lượng G6PD thường bình thường, do hồng cầu thiếu G6PD vỡ ra hết, còn lại hc bình thường nên lúc này thường định lượng lại sau 2-3 tháng mới chính xác
      • Bé này khám không thấy dấu thiếu máu nên ít nghĩ. Không loại trừ được vì bé có thể có thiếu G6PD chút chút chưa gây tán huyết nhiều tới mức thiếu máu và vàng da, giờ ngày 5 có kèm thêm bướu máu tạo thêm bilirubin làm tăng bilirubin rõ hơn nên vàng da rõ hơn.
      • Bé này đã được tầm soát bằng lấy máu gót chân lúc sanh đi xét nghiệm, kết quả sẽ có sau 7 ngày. Mình đợi thêm mấy ngày nữa có kết quả để loại trừ luôn.
    • Vàng da sữa mẹ:
      • Do tăng chu trình ruột gan.
      • Lâm sàng thể hiện qua dấu mất nước, sụt cân 12%
      • Là Cđpb cuối cùng, là CĐ loại trừ, vì nó tự hết, không điều trị.
    • Bướu máu:
      • Bắt đầu khoảng ngày 5-15 vì (1) thời gian hình thành ổ máu tụ (2) thời gian ly giải HC do đó vàng da trễ hơn. Ổ tụ máu càng nhiều thì vàng da càng nhiều.
      • Bắt đầu tiêu hồng cầu từ ngày thứ 3-4, khi này vàng da chỉ đến mặt. 1-2 ngày sau mới vàng nhiều vàng da nặng rõ hơn nên bé thường tới với mình ngày thứ 5-6 trở đi. Có bé thậm chí ngày 7-8 mới vàng da nhiều.
      • Một em bé vàng da mặt ngày 3 thì cả bs và mẹ chưa ai muốn cho bé đi kiểm tra vì lúc đó có thể là sinh lý. Như em bé này, ngày 3 vàng da mặt được cho về theo dõi là hợp lý.
      • Bé này phù hợp vì (1) Sanh khó (2) Vàng da ngày 3 (3) Khám có bướu máu
    • Đa HC: Nhĩ nhiều do mẹ có đái tháo đường

    +Tại sao mẹ có đái tháo đường lại gây đa hồng cầu ?

    – >15 ngày là vàng da kéo dài

    CHỐT CHẨN ĐOÁN

    Đây là 2 chẩn đoán chính trên bé này. Các nguyên nhân hiếm gặp cần làm XN loại trừ: (1) Bất đồng nhóm máu phụ (2) Thiếu máu G6PD (3) NTH

    CẬN LÂM SÀNG

    Bé này nặng cần chiều đèn nên XN thực hiện cần loại trừ hết những yếu tố nguy cơ

    của vàng da để phân đường nguy cơ cho bé tốt hơn.

    1. CLS chẩn đoán:
    • Bili TP, TT: Xác định chẩn đoán
    • Siêu âm xuyên thóp: Tìm XH não vì có 5% bướu máu có nứt xương sọ gây XH não ở bên trong
      • 5% những đứa có bướu máu có nứt xương gây nên xuất huyết nội sọ não đi kèm. Xuất huyết nội sọ lớn dần, có ảnh hưởng đến sự phát triển của bé nên cần siêu âm xuyên thóp phát hiện sớm.
      • Siêu âm khối bướu sẽ đánh giá khối bướu, nhưng thường khám ls đã thấy nên đây không phải mục tiêu chính.
      • Nếu sanh khó có thể siêu âm thêm bụng coi gan có bị bầm dập gì đó không. Nhiều khi chấn thương gan không thấy ở ngoài, siêu âm thấy có khối máu tụ ở gan thì (1) Tiên lượng vàng da kéo dài vì có nhiều khối máu tụ, những khối này sẽ tiếp tục gây ly giải HC và phải (2) Đi tìm rối loạn đông máu, tuy nhiên tỷ lệ này kh cao do nếu có rối loạn đông máu mức đó thì khi ls khám đã có xh da niêm.
    • CTM : Đa hồng cầu
    • CTM, PMNB, CRP: Nhiễm trùng huyết
    • Nhóm máu ABO và Rho: Bất tương đồng nhóm máu
      • Nhóm máu ABO-Rh.
      • Nhóm máu làm luôn cũng được, vì nếu tình trạng vàng tán huyết nhiều hơn gây thiếu máu cần truyền máu hoặc thay máu … mình có sẵn nhóm máu đề trong phần điều trị mình chuẩn bị máu tốt hơn.
    • Test coomb: Bất tương đồng nhóm máu
      • Coomb’s test TT (khi nghi bất đồng nhóm máu): Không làm GT trong trường hợp này, chỉ cần làm GT là đủ, GT ko có ý nghĩa.
      • Chị từng gặp mẹ A+ con AB+ Coomb test dương nghi ngờ bất đồng nhóm máu phụ. Nhưng không tìm được nhóm máu phụ vì hiện tại chưa đủ xn làm chuyện đó, chỉ giúp mình định hướng chẩn đoán.
      • Test coomb dương tính thì chắc chắn có yếu tố nguy cơ.
      • Test coomb âm tính chưa loại trừ. Muốn test coomb dương thì số lượng kháng thể phải đủ nhiều. Số lượng kháng thể ít hoặc kháng thể bám mô ngoài HC cũng kh dương tính.
      • Có thể âm tính giả khi bé thiếu máu nặng khi hc bị tán huyết hết rồi, kháng thể bám trên hc kh còn nhiều nên đi làm xn sẽ âm giả. Nếu ls nghi nhiều, đặc biệt khi mẹ có nhóm máu O còn con A hoặc B thì cần theo dõi sát.
    • Albumin không làm trên lâm sàng:
      • Theo bài lý thuyết giảm albumin cũng là một yếu tố nguy cơ nhưng thực sự trên lâm sàng không làm. Chỉ làm với những em bé có bệnh lý gan, thận

    … đã xác định trong thai kỳ, nghi có giảm albumin làm tăng bilirubin tự do.

      • Còn những bé bình thường, không dấu suy gan, không phù gì cả thì kh làm vì (1) sẽ kh giảm (2) tốn tiền (3) tốn thêm máu
    • Đông máu toàn bộ làm khi chỉ định thay máu hoặc nghi rối loạn đông máu:
      • Có thể làm đông máu toàn bộ khi nghi (1) bé có rối loạn đông máu hoặc

    (2) cần thay máu do đây là thủ thuật xâm lấn, mình sẽ đặt catether động mạch tĩnh mạch rốn rút máu bơm máu rất xâm lấn sợ gây xuất huyết trên nền trẻ có rối loạn đông máu nhẹ tiềm ẩn.

      • Ca này chỉ có một ổ xuất huyết, không có xuất huyết chỗ khác nên có thể chưa nghĩ rồi loạn đông máu. Nghĩ cũng chưa có chỉ định thay máu nên chưa cần làm

    -Men G6PD:

      • Bé được tầm soát ngay sau sinh, đợi kết qủa tầm sau 7 ngày có. Chưa cần kết quả thì ca này cũng ít nghĩ thiếu men vì lâm sàng bé không có biểu hiện thiếu máu do tán huyết. Bé vàng da rõ, nếu do thiếu men G6PD thì phải tán huyết gây thiếu máu dữ dội rồi.
      • Tuy nhiên cũng chưa loại trừ được thiếu men nhẹ kèm cái bướu máu làm biểu hiện vàng da rõ hơn nên vẫn phải đợt kết quả.
    1. CLS điều trị:
      • Nếu nhiễm trùng: Sẽ dùng Ks nên có thể làm thêm CN gan, thận. Ca này ít nghĩ nhiễm trùng nên không cần làm liền.
    2. Tìm biến chứng não cấp:
      • Case này khám LS không có dấu hiệu bệnh não nên không cần làm gì.

    KẾT QUẢ CẬN LÂM SÀNG

    Thực tế bé này được lầm luôn CRP để loại trừ nhiễm trùng. Đông máu toàn bộ vì sợ sẽ thay máu. Coomb tets coi tán huyết luôn.

    1. CTM, CRP
      • Hemotocrit (Hct)
        • Thường trong 3 ngày đầu > 65% là cao. Tuy nhiên chưa loại trừ khả năng trẻ có tán huyết thì Hct thực tế còn cao hơn nữa.
        • Tìm ngưỡng Hct tăng và giảm theo ngày tuổi: Case này 5 ngày tuổi bình thường Hct 57-58% mà thử ra Hct 66.5% là có đa hồng cầu rồi Nghĩ đa hồng cầu là đồng nguyên nhân gây vàng da trên bé này
      • Bạch cầu không tăng, CRP bình thường loại trừ NTH
    2. Bilirubin:
      • Tăng ưu thế gián tiếp. Bilirubin TP 478umol/l / 17 = 28mg/dl tra ngay sơ đồ chỉ định thay máu khẩn cấp và chiếu đèn.
    3. Còn lại:
    • Nhóm máu O+ nhưng coombs test âm tính loại trừ nguyên nhân bất đồng nhóm máu
    • Siêu âm não bình thường, có tụ máu dưới màng cứng Xác định tụ máu dưới màng cứng, loại trừ khả năng XH não đi kèm

    CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH

    Vàng da tăng Bil gián tiếp, mức độ nặng, nghĩ do bướu máu và đa hồng cầu, chưa có biến chứng bệnh não cấp.

    Note: Việc phối hợp 2 cơ chế là nguyên do làm bé vàng da nặng tới mức phải thay máu. Sẽ phân tích ở phía dưới.

    NGUYÊN TẮC XỬ TRÍ

    Slide Vàng da Bs Tịnh

    CHỈ ĐỊNH THAY MÁU VÀ CHỈ ĐỊNH CHIẾU ĐÈN

    Slide vàng da Bs Tịnh

    • Câu đầu tiên ca này có cần thay máu khẩn cấp ?
      • Dò bảng chỉ định thay máu, nếu trên đường nguy cơ >=5mg/dl thì thay máu khẩn cấp
      • Nếu trên đường nguy cơ mà <= 5mg/dl thì thay máy trì hoãn (chiều đèn tích cực rồi đánh giá lại, nếu không đáp ứng mới thay máu)
      • Nếu dưới đường nguy cơ thì không có chỉ định thay máu, xét tiếp chỉ định chiếu đèn
      • Chú ý: Biểu đồ này xây dựng cho trẻ >= 35 tuần nên trẻ sinh <35 tuần thì

    ngưỡng thay bilirubin thay máu là 10 x cân nặng (lâm sàng học z cho nhanh)

    Phác đồ Nhi Đồng 2 2016 ghi rõ chỉ định thay máu ở trẻ non tháng

    • Không có chỉ định thay máu thì có chỉ định chiếu đèn không ?
      • Chỉ định chiếu đèn này được xây dựng ở nước ngoài, khi mọi ca có chỉ

    định đều được chiếu đèn tích cực.

      • Ở Vn chưa đủ điều kiện về dụng cụ (giải thích cuối bài) nên chỉ chiều đèn thường quy do đó ngưỡng chiếu đèn thấp hơn, thay vì trên đường nguy cơ mới chiều thì chỉ cần dưới đường nguy cơ 2-3 mg/dl là đem đi chiếu luôn.
      • Chú ý: Biểu đồ này xây dựng cho trẻ >= 35 tuần nên trẻ sinh <35 tuần thì ngưỡng thay bilirubin chiếu đèn là 5 x cân nặng (lâm sàng học z cho nhanh)

    Phác đồ NDD2 2016 ghi rõ chỉ định chiếu đèn ở trẻ non tháng.

    CA NÀY CÓ CẦN THAY MÁU ?

    Chỉ định thay máu có 3 đường tương ứng với 3 mức độ nguy cơ. Chúng ta sẽ xác định đường nguy cơ của bé. Sau đó dò tuổi bé và bilirubin tương ứng để biết trẻ có trên đường nguy cơ hay không.

    Xác định đường nguy cơ

    1. Bé sinh đủ tháng 38w
    2. Yếu tố nguy cơ
      • Tán huyết do miễn dịch: Ít nghĩ vì bé này A+ mà mẹ O+ nhưng lâm sàng không biểu hiện thiếu máu, test coomb âm tính thì mình chưa nghĩ tán huyết vì bất đồng nhóm máu phụ hiếm gặp lắm.
      • Thiếu men G6PD: Mặc dù bé chưa có kết quả G6PD, tuy nhiên thiếu men G6PD gây tán huyết cấp thì thiếu máu, bé này đa hồng cầu luôn nên ít nghĩ
      • Lừ đừ, thân nhiệt không ổn định: Bé không lừ đừ nhiều, thân nhiệt bé ổn

    định

      • NTH: Lâm sàng ít nghĩ, CTM CRP bình thường nên loại trừ luôn
      • Toan hóa máu: Lâm sàng không sốc, không thở kussmal … nên không nghĩ.

    – Từ (1) (2) bé thuộc đường nguy cơ thấp Tra đường trên cùng.

    Xác định chỉ định thay máu khẩn cấp:

    • Chỉ định thay máu cấp cứu: Trẻ có dấu hiệu bệnh não cấp do bili hoặc bili TP trên mức chỉ định thay máu >= 5mg/dL thì thay máy cấp cứu.
    • Bé này 5 ngày tuổi, bilirubin toàn phần là 478 umol/L (28mg/dL). Mức bilirubin này chỉ trên đường nguy cơ của bé 3mg/dL (< 5mg/dl) nên bé chưa có chỉ định thay máu khẩn cấp. Nhưng đã có chỉ định thay máu trì hoãn: Chiếu đèn tích cực và thay máu nếu không đáp ứng.

    BÉ CÓ CHỈ ĐỊNH CHIẾU ĐÈN CHƯA ?

    Chỗ này risk factor ghi albumin < 3mg/dl. Slide thầy ghi albumin <2.5mg/dl.

    Mình dùng mức 3mg/dl như phác đồ vì mình xử trí theo phác đồ này mà.

    LÀM SAO BIẾT CHIỀU ĐÈN CÓ TÍCH CỰC KHÔNG ?

    • Định nghĩa chiếu đèn tích cực: Cường độ ánh sáng 30 (coi lại?)
    • Bệnh viện Từ Dũ có nghiên cứu 1 đèn chiều trên xuống, 1 đèn chiếu dưới lên, bộc lộ toàn thân bé chỉ mặc tã, nôi là nhựa trong suốt. Đèn trên cách 40cm, đèn dưới cách 10cm. Cường đồ gần 30 tương đương chiếu đèn tích cực
    • Bệnh viện Nhi Đồng không có đèn chiếu lưng. Nên mấy chị dùng 2-3 đèn chiếu trên xuống hi vọng đạt cường độ tích cực nhưng có đủ tích cực không thì không biết vì mình chưa có dụng cụ để đo. Mình phải xn máu để coi bilirubin có giảm theo đúng hướng tích cực không, hay chỉ giảm theo mức quy ước.
    • Bóng đèn phải <2000 giờ, khoảng cách đèn phải khoảng 40cm (xa quá không

    hiệu quả)

    • Khi chiếu đèn phải chiếu liên tục: để thải Bilirunbin liên tục cả bili đã ra ngoài da hay chưa ra. Sau khi chiếu đèn, chỉ có thể đo Bili máu để đánh giá mức độ vàng da chứ không đánh giá qua biểu hiện vàng da hay đo bili qua da. (coi lại ?)
    • Tóm lại: Nếu chiếu 1 đèn thì là chiếu đèn quy ước. Chiếu 2-3 đèn nghĩ là tích

    cực, cần xn kiểm tra coi có đạt mức giảm của chiếu tích cực không.

    • Hình bên trái: Đèn chiếu nước ngoài
      • Đèn này xịn hơn
      • Nút vàng là chiếu quy ước
      • Nút xanh bên dưới là tích cực
    • Hình bên phải: Đèn chiếu VN mình dùng
      • Ô vuông màu xanh là công tắc bật đèn
      • Chiếu đèn quy ước là bấm 1 nút bật 1 đèn
      • Chiều đèn tích cực là bấm 2 nút bật 2 đèn
      • Này là đèn khoa hồi sức sơ sinh NĐ1
      • ND2 chưa có chỉ có đèn đơn, thì cho 2-3 cây kế nhau
      • Mong là được đủ tích cực, muốn biết rõ phải thử máu

    THEO DÕI HIỆU QUẢ CHIẾU ĐÈN

    • Làm lại bilirubin sau 4-6 giờ để đánh giá lại:
    • Bé này có nguy cơ bệnh não vì bili toàn phần >25mg/dl (là một ytnc cho bệnh não cấp) do đó sẽ đánh giá lại càng sớm càng tốt, khoảng 4h.
    • Nếu bé bình thường, có chỉ định chiếu đèn nhưng ít nguy cơ thì có thể cho thời gian dài ra khoảng 6h đánh giá lại.
    • Chiếu đèn thất bại
      • Sau 4h chiếu đèn tích cực phải giảm được >=2-3mg/dL. Nếu đạt ngưỡng chiếu đèn thì lại tiếp tục chiếu đèn tích cực, dò vào toán đồ bhutani để (1) xác định thời gian cần thực hiện XN lại hoặc khi nào (2) ngưng chiếu đèn.
      • Nếu không đạt ngưỡng giảm 2-3mg/dl tức là thất bại thì cho thay máu.

    Slide Vàng da Bs Tịnh. Đánh giá hiệu quả của chiếu đèn.

    CHÚNG TA CŨNG CÓ THỂ DÙNG TOÁN ĐỒ BHUTANI

    ĐỂ QUYẾT ĐỊNH THỜI GIAN LẶP LẠI XN

    Slide Vàng da Bs Tịnh. Sau khi chiều đèn, ta so sánh với các đường percentile để xác định thời gian (1) cần lặp lại xét nghiệm Bilirubin và khi nào (2)ngưng chiếu đèn được

    VÌ SAO HẠN CHẾ THAY MÁU ?

    • Bản thân thay máu là xét nghiệm xâm lấn cao, rút máu rồi bơm máu: Có thể làm xuất huyết ở trẻ có rối loạn đông máu tiềm ẩn nên cần xn đông máu trước khi thực hiện
    • Kỹ thuật thực hiện khó
      • Rút máu nhanh/nhiều: nguy cơ sốc giảm V.
      • Lúc bơm máu vào nhanh quá cũng có NC tán huyết, NC nhiễm trùng
      • Bơm máu chậm quá dễ bị huyết khối
    • Do đó cần hạn chế chỉ định thay máu.

    THỰC TẾ ĐIỀU TRỊ Ở BÉ NÀY

    • Tại sao chích vitamin K ?
    • Tại sao truyền dịch ? Điều trị đa hồng cầu, nhưng mà chị nói các em không cần biết cái này kỹ.

    – Sau khi có KQ ngày 7 bili toàn phần là 232 / 17 = 13 mg/dL.

    • Khi này có thể ngưng chiếu đèn vì mức Bili < BPV 40th trên toán đồ Bhutani hoặc còn chỉ định ngưng nữa là Bili toàn phần bé hơn mức 13-14 mg/dL.
    • Bil: 23mg/dL là dưới ngưỡng thay máu. Những trường hợp ngay ngưỡng 25 vẫn có thể chiếu đèn tiếp (do đang giảm tốt).

    Slide Vàng da Bs Tịnh

    Slide Vàng da Bs Tịnh. Sau khi chiều đèn, ta so sánh với các đường percentile để xác định thời gian (1) cần lặp lại xét nghiệm Bilirubin và khi nào (2)ngưng chiếu đèn được

    CÂU HỎI:

    • Lần này vàng da nặng quá, vậy bé còn có nguy cơ vàng da sau này nữa hay không? (câu về nhà)
    • NTH tại sao vàng da nặng ?

    CÂU HỎI CỦA CÁC BẠN

    1. Khi nào chỉ định chiếu đèn tích cực, khi nào chiếu quy ước ?

    • Khi có chỉ định thay máu thì chiếu đèn tích cực
    • Thực tế ls 1 bé chỉ có 1 cây đèn nên hầu hết chiếu quy ước cho những trường hợp chưa đạt ngưỡng thay máu
    • Nước ngoài thì chiếu tích cực hết vì người ta muốn giảm bili nhanh, giảm nguy cơ biến chứng não
    • Do đó em thấy sơ đồ chỉ định chiều đèn, đây là chỉ định chiếu đèn tích cực. Mình chiếu quy ước, khi nào bili giảm chậm hơn, có nguy cơ ảnh hưởng não nên mình sẽ hạ ngưỡng xuống 2-3mg/dl để chiếu ở mức bili thấp hơn, sớm hơn (chấm chú thích số 4) và theo dõi kỹ.

    2. Khi nào dùng IVIG ?

    • IVIG: chỉ dùng trong trường hợp tán huyết miễn dịch.
    • Nếu không thay máu cấp cứu: vừa chiếu đèn vừa truyền IVIG vì IVIG sẽ ngăn chặn bili tiếp tục sản xuất. Chiếu đèn để thải bili ra ngoài, IVIG để khóa nguồn sản xuất bili lại
    • Nếu chỉ định thay máu cấp cứu bắt buộc thay máu cấp cứu vì ở ngưỡng này tình trạng tán huyết như vậy bili sẽ tiếp tục tăng cao nguy cơ cao biến chứng não mà IVIG chưa kịp tác dụng.

    Slide vàng da Bs Tịnh

    1. Thuật ngữ vàng da chưa có dấu hiệu nặng
    • Có bạn nói tụ máu dưới màng cứng là nguyên nhân sinh lý nên đây là vàng da sinh lý. Không đúng ca này phối hợp 2 nguyên nhân. Vì vậy có vàng da tới lòng bàn tay bàn chân nên là vàng da nặng.
    • Giờ người ta không dùng thuật ngữa vàng da sinh lý nữa mà dùng vàng da chưa có dấu hiệu nặng. Lúc nào cũng phải cảnh giác, dặn dò cho người nhà ý thức được vàng da có thể nặng thêm và gây nguy hiểm cho em bé để đi khám
    • Bs sản trong trường hợp này làm tốt: vàng da về theo dõi nếu nặng hơn thì đi khám.

    TÓM LẠI VÀNG DA

    1. Bệnh sử Tiền căn
    • Ngày mấy định hướng nhóm nguyên nhân
    • Hỏi những yếu tố liên quan yếu tố nguyên nhân đó

    2. Khám

    • Mức độ vàng da
    • Biến chứng não cấp
    • Có là thay máu liền, kh xét những cái khác
    • Nếu có dấu hiệu tk nghi ngờ biến chứng não. Phải xét mức độ tương quan với vàng da. Vàng da phải ở mức nặng + dấy bệnh não mới nghĩ bệnh não do tăng bili GT. Vì có một số trường hợp vô ngày 2-3 vàng da mặt mà nói biến chứng não do bili là không phù hợp, không tương ứng với lâm sàng.

    3. Điều trị

    • Thay máu: Cấp cứu hay trì hoãn
    • Chiều đèn: Tích cực kh ? Khi nào ngừng chiếu ?

    4. Tiên lượng

    – Có vàng da trở lại hay không ?

    CÂU HỎI BÀI TẬP VỀ NHÀ

  • Timentin

    Hãng xản xuất

    GlaxoSmithKline

    Thành phần

    Ticarcillin sodium + Acid clavulanic

    Dạng bào chế

    Bột pha tiêm 1,6 g : hộp 1 lọ,
    Bột pha tiêm 3,2 g : hộp 1 lọ,
    Dịch truyền 3,2 g : hộp 1 chai truyền + bộ kim tiêm

    Cho 1 lọ 1,6 g  
    Ticarcillin sodium, tính theo ticarcillin 1,5 g
    Acid clavulanic 100 mg
    Cho 1 lọ 3,2 g  
    Ticarcillin sodium, tính theo ticarcillin 3 g
    Acid clavulanic 200 mg
    Cho 1 chai truyền 3,2 g  
    Ticarcillin sodium, tính theo ticarcillin 3 g
    Acid clavulanic 200 mg

    Dược lực
    Timentin là công thức kết hợp giữa ticarcillin sodium, một kháng sinh diệt khuẩn phổ rộng thuộc nhóm penicillin và potassium clavulanate, một chất ức chế mạnh các enzyme beta lactamase. Các enzyme beta lactamase được sản xuất ra bởi nhiều vi khuẩn Gram âm và Gram dương và sự hiện diện của các enzyme này có thể phá hủy cấu trúc của các penicillin trước khi nó tác động lên vi khuẩn. Potassium clavulanate ngăn chặn cơ chế bảo vệ này của vi khuẩn bằng cách tác động lên các enzyme và làm cho vi khuẩn nhạy cảm với ticarcillin ở nồng độ ổn định trong cơ thể. Tự bản thân Potassium clavulanate cũng có tác dụng diệt khuẩn nhưng ít, tuy nhiên, khi kết hợp với ticarcillin như trong Timentin tạo thành một kháng sinh phổ rộng và theo kinh nghiệm, thuốc phù hợp để sử dụng đường tiêm trong các trường hợp nhiễm khuẩn.
    Phổ kháng khuẩn

    Trong phòng thí nghiệm (in vitro), Timentin có tác dụng diệt khuẩn với phần lớn các vi khuẩn, bao gồm:
    Gram dương:
    Hiếu khí:
     Staphylococcus species bao gồm Staph. aureus và Staph. epidermis, Streptococcus species bao gồm Strep. faecalis.
    Kỵ khí: Peptococcus species, Peptostreptococcus species, Clostridium species, Eubacterium species.
    Gram âm:
    Hiếu khí:
     Escherichia coli, Haemophilus species bao gồm H. Influenzae, Branhamella catarrhalis, Klebsiella species bao gồm K. pneumoniae, Enterobacter species, Proteus species bao gồm các chủng indole positive, Providencia stuartii, Pseudomonas species bao gồm P. aeruginosa, Serratia species bao gồm S. marcescens, Citrobacter species, Acinetobacter species, Yersinia enterocolitica.
    Kỵ khí: Bacteriodes species bao gồm B. fragilis, Fusobacterium species, Veiilonella species.
    Chỉ định
    Timentin được chỉ định để điều trị những nhiễm khuẩn gây ra bởi các chủng vi khuẩn nhạy cảm đã được xác định hoặc nghi ngờ. Các chỉ định chủ yếu gồm:
    Các nhiễm khuẩn nặng như:
    Nhiễm khuẩn huyết
    Du khuẩn huyết
    Viêm phúc mạc
    Nhiễm khuẩn ổ bụng
    Nhiễm khuẩn được chứng minh hoặc nghi ngờ ở những bệnh nhân suy giảm hoặc ức chế miễn dịch
    Nhiễm khuẩn hậu phẫu
    Nhiễm khuẩn xương và khớp
    Nhiễm khuẩn da và mô mềm
    Nhiễm khuẩn đường hô hấp
    Nhiễm khuẩn niệu nặng hoặc biến chứng (như viêm thận-bể thận)
    Nhiễm khuẩn tai mũi họng
    Timentin tác dụng hiệp lực với các aminoglycoside để chống lại một số vi khuẩn kể cả Pseudomonas. Do đó, có thể hiệu quả hơn nếu kê toa Timentin kết hợp với một aminoglycoside để điều trị những bệnh nhiễm khuẩn nặng đe dọa tính mạng, nhất là ở những bệnh nhân suy giảm miễn dịch. Trong trường hợp này, nên dùng thuốc với liều đề nghị và nên được tiêm riêng.
    Chống chỉ định
    Tiền sử quá mẫn với các kháng sinh nhóm beta-lactam (như các penecillin và cephalosporin).
    Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng
    Trước khi bắt đầu điều trị bằng Timentin, nên hỏi kỹ tiền sử về các phản ứng quá mẫn với beta-lactam (như các penicillin và các cephalosporin).
    Không thấy tác dụng gây quái thai trên các nghiên cứu sử dụng Timentin cho động vật. Tuy nhiên, chưa có kinh nghiệm sử dụng Timentin cho phụ nữ mang thai, do đó, không nên sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai.
    Đã quan sát thấy các thay đổi trong thử nghiệm chức năng gan ở một vài bệnh nhân dùng Timentin. Ý nghĩa lâm sàng của những thay đổi này là không chắc chắn, tuy nhiên, nên sử dụng Timentin thận trọng ở những bệnh nhân có bằng chứng rối loạn chức năng gan nặng.
    Ở những bệnh nhân suy thận nặng hoặc vừa, nên điều chỉnh liều dùng Timentin như khuyến cáo tại phần “Liều lượng”.
    Trong một vài trường hợp, nhưng hiếm, biểu hiện chảy máu liên quan đến các bất thường về xét nghiệm đông máu đã được báo cáo sau khi dùng ticarcillin liều cao và thường gặp ở bệnh nhân suy thận. Nếu có các biểu hiện xuất huyết khi dùng Timentin thì nên ngừng điều trị và dùng liệu pháp thay thế khác, nếu có, theo ý kiến của bác sĩ.
    Hàm lượng Natri trong công thức của Timentin nên được tính toán trong chế độ ăn hàng ngày ở những bệnh nhân đang ăn kiêng muối nghiêm ngặt.
    Lúc có thai và lúc nuôi con bú
    Timentin chỉ nên sử dụng cho phụ nữ mang thai khi lợi ích điều trị vượt trội nguy cơ có thể gặp khi sử dụng thuốc. Có thể dùng Timentin trong thời gian cho con bú.
    Tương tác thuốc
    Probenecid làm giảm bài tiết ticarcillin qua ống thận. Sử dụng đồng thời với probenecid thì probenecid làm chậm bài tiết ticarcillin qua ống thận nhưng không làm chậm bài tiết acid clavulanic.
    Tác dụng ngoại ý
    Phản ứng quá mẫn:
    Nên ngừng điều trị nếu xuất hiện bất kỳ phản ứng quá mẫn nào.
    Ban trên da, mày (mề) đay và phản ứng phản vệ.
    Các nốt phỏng rộp.
    Ảnh hưởng trên đường tiêu hóa
    Đã có báo cáo buồn nôn, nôn và tiêu chảy.
    Đã có báo cáo viêm ruột giả mạc nhưng hiếm.
    Ảnh hưởng trên gan:
    Đã có báo cáo tăng nhẹ AST và/hoặc ALT ở bệnh nhân điều trị bằng kháng sinh nhóm ampicillin. Rất hiếm gặp viêm gan và vàng da ứ mật. Những biểu hiện này cũng được ghi nhận với các kháng sinh nhóm penicillin và cephalosporin.
    Ảnh hưởng trên thận:
    Hiếm gặp giảm kali huyết.
    Ảnh hưởng trên hệ thần kinh trung ương
    Đã gặp co giật nhưng hiếm, đặc biệt là bệnh nhân suy thận hoặc những bệnh nhân dùng liều cao.
    Ảnh hưởng lên huyết học:
    Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và chảy máu.
    Ảnh hưởng tại chỗ:
    Viêm tĩnh mạch huyết khối tại chỗ truyền tĩnh mạch.
    Liều lượng và cách dùng
    Liều lượng:

    Người lớn (bao gồm cả người cao tuổi):
    Liều thường dùng là Timentin 1,6g-3,2g mỗi 6-8 giờ tùy theo cân nặng. Liều đề nghị tối đa là 3,2g mỗi 4 giờ.
    Liều ở bệnh nhân suy thận:
    Suy thận nhẹ (Độ thanh thải Creatinine > 30ml/phút): 3,2g mỗi 8 giờ.
    Suy thận vừa (Độ thanh thải Creatinine 10-30ml/phút): 1,6g mỗi 8 giờ.
    Suy thận nặng (Độ thanh thải Creatinine <10 ml/phút): 1,6g mỗi 12 giờ.
    Trẻ em:
    Liều Timentin dùng cho trẻ em là 80mg/kg cân nặng mỗi 6-8 giờ. Đối với trẻ sinh non và trẻ sinh đủ tháng ở giai đoạn chu sinh, liều dùng là 80mg/kg cân nặng mỗi 12 giờ, sau đó tăng lên mỗi 8giờ.
    Trẻ em suy thận:
    Nên giảm liều tương tự như ở người lớn.
    Chuẩn bị và Cách dùng:
    Có thể truyền tĩnh mạch Timentin cách quãng hoặc tiêm tĩnh mạch trực tiếp. Không được dùng tiêm bắp.
    Truyền:
    Timentin thích hợp khi truyền cùng với nước pha tiêm BP hoặc dịch truyền Glucose BP (nồng độ dưới 5%).
    Lọ: nên hòa tan bột vô khuẩn với 10ml dung môi (đối với ống 1,6g hoặc 3,2g) trước khi pha loãng vào bình truyền (như túi truyền hoặc burette có dây truyền).
    Túi truyền (3,2g): hướng dẫn cụ thể được in ở túi đựng bộ kim tiêm kèm trong hộp.
    Thể tích truyền thích hợp như sau:
    Nước pha tiêm BP:
    1,6g pha trong 50ml.
    3,2g pha trong 100ml.
    Glucose truyền tĩnh mạch BP (5% kl/tt):
    1,6g pha trong 100ml.
    3,2g pha trong 100-150ml.
    Nên truyền Timentin kéo dài khoảng 30-40 phút. Nên tránh truyền liên tục kéo dài vì có thể gây ra nồng độ thấp ở dưới nồng độ điều trị.
    Tiêm tĩnh mạch trực tiếp:
    Nên hòa tan bột vô khuẩn với 10ml nước pha tiêm BP (đối với hàm lượng 1,6g) hoặc 20ml (đối với hàm lượng 3,2g).
    Nên tiêm chậm trong vòng 3-4 phút. Có thể tiêm Timentin trực tiếp vào tĩnh mạch hoặc qua dây truyền tĩnh mạch.
    Khi Timentin hoà tan sẽ sinh nhiệt. Dung dịch hoàn nguyên thường chuyển màu vàng nhạt.
    Timentin không có dạng bào chế đa liều hoặc dạng tiêm bắp Nên loại bỏ dung dịch kháng sinh còn lại.
    Tính ổn định và tương hợp:
    Nên truyền tĩnh mạch Timentin ngay sau khi hoàn nguyên.
    Timentin ổn định trong nhiều dịch truyền.
    Tốt nhất nên chuẩn bị dung dịch truyền ngay khi sử dụng, tuy nhiên, dịch truyền Timentin được biết là ổn định ở 25°C trong khoảng thời gian như sau:
    Nước pha tiêm BP: Thời gian ổn định là 24 giờ.
    Dịch Glucose truyền tĩnh mạch BP (5% kl/tt): Thời gian ổn định là 12 giờ.
    Dịch truyền tĩnh mạch NaCl (0.18% kl/tt) và Glucose (4% kl/tt) BP: Thời gian ổn định là 24 giờ.
    Dịch truyền tĩnh mạch NaCl BP (0.9% kl/tt): Thời gian ổn định là 24 giờ.
    Dịch truyền tĩnh mạch Dextran 40 BP (10%kl/tt) trong dịch Glucose truyền tĩnh mạch (5%): Thời gian ổn định là 6 giờ.
    Dịch truyền tĩnh mạch Dextran 40 BP (10%) trong dịch NaCl truyền tĩnh mạch (0.9%): Thời gian ổn định là 24 giờ.
    Dịch Glucose truyền tĩnh mạch BP (10% kl/tt): Thời gian ổn định là 6 giờ.
    Dịch Sorbitol truyền tĩnh mạch BP (30% kl/tt): Thời gian ổn định là 6 giờ.
    Dịch Sodium Lactate truyền tĩnh mạch BP (M/6): Thời gian ổn định là 12 giờ.
    Dịch hỗn hợp Sodium Lactate truyền tĩnh mạch BP (dung dịch Ringer-Lactate, dung dịch Hartmann): Thời gian ổn định là 12 giờ.
    Nên chuẩn bị dịch truyền Timentin trong điều kiện vô khuẩn và nên dùng trong khoảng thời gian đã nêu. Timentin không ổn định trong dịch truyền bicarbonate. Không được trộn lẫn với chế phẩm máu, những dịch chứa protein khác như các sản phẩm thủy phân của protein hoặc nhũ dịch lipid truyền tĩnh mạch.
    Nếu Timentin được chỉ định sử dụng kết hợp với một aminoglycoside thì không được trộn lẫn các kháng sinh này trong một bơm tiêm, bình đựng dịch truyền hoặc bộ truyền do có thể làm giảm hoạt lực của aminoglycoside.
    Quá liều
    Có thể loại ticarcillin và acid clavulanic khỏi vòng tuần hoàn bằng thẩm phân máu.
    Bảo quản
    Bảo quản ở nhiệt độ dưới 25°C.
    Dung dịch hoàn nguyên không nên để đông lạnh

  • Tienam

    Hãng xản xuất

    Merck Sharp & Dohme

    Thành phần

    Imipenem + Cilastatin natri

    Dạng truyền tĩnh mạch: hộp 1 lọ

    Cho 1 lọ
    Imipenem 500 mg
    Cilastatin natri 500 mg

     

    Biệt dược khác

    Sinraci (BCWorld Pharm) bột pha tiêm 1g (500/500)

    Bacqure (Ranbaxy) bột pha tiêm 1g (500/500)

    Prepenem (Choongwae Pharma) bột pha tiêm 0.5g (250/250)

    Pythinam (Pymepharco) bột pha tiêm 1g (500/500)

    Đặc điểm
    Tienam IV 500 mg (Imipenem, Cilastatin natri, MSD) là kháng sinh beta-lactam phổ rộng, được cung cấp dưới dạng bào chế chỉ để truyền tĩnh mạch.
    Tienam IV gồm hai thành phần: (1) imipenem, thuốc đầu tiên của một nhóm kháng sinh beta-lactam mới, nhóm thienamycin, và (2) cilastatin natri, một chất ức chế enzym đặc hiệu, để ức chế sự chuyển hoá của imipenem ở thận và làm tăng đáng kể nồng độ của imipenem nguyên dạng trong đường tiết niệu. Imipenem và cilastatin natri có mặt trong Tienam với tỷ lệ 1:1 theo khối lượng.
    Nhóm kháng sinh thienamycin, trong đó có imipenem, được đặc trưng bởi phổ diệt khuẩn rộng hơn bất kỳ kháng sinh nào đã được nghiên cứu.
    Ngoài ra, Tienam IV còn chứa natri bicarbonat vô khuẩn là tá dược không có hoạt tính.
    Phổ kháng khuẩn
    Tienam là chất ức chế mạnh sự tổng hợp vách tế bào vi khuẩn và có tác dụng diệt khuẩn trên một phổ rộng các tác nhân gây bệnh, cả gram dương và gram âm, cả ưa khí và kỵ khí.
    Cùng các cephalosporin và penicillin thế hệ mới, Tienam có phổ hoạt tính rộng chống các vi khuẩn gram âm nhưng là thuốc duy nhất vẫn giữ hoạt tính cao chống vi khuẩn gram dương, trước đây hoạt tính này chỉ có ở các kháng sinh beta-lactam hoạt phổ hẹp của các thế hệ đầu. Phổ hoạt tính của Tienam bao gồm Pseudomonas aeruginosa, Staphylococcus aureus, Streptococcus faecalis và Bacteroides fragilis, một nhóm nhiều các tác nhân sinh bệnh khó giải quyết, thường kháng với các kháng sinh khác.
    Tienam tránh được bị giáng hóa bởi enzym beta-lactamase của vi khuẩn, điều này khiến thuốc có hiệu quả chống lại với một tỷ lệ cao các vi sinh vật như Pseudomonas aeruginosa, Serratia spp., và Enterobacter spp., là nhóm đề kháng tự nhiên với phần lớn các kháng sinh họ beta-lactam.
    Phổ kháng khuẩn của Tienam rộng hơn phổ của bất kỳ kháng sinh nào đã được nghiên cứu và bao gồm gần như mọi tác nhân gây bệnh có ý nghĩa trên lâm sàng. Các vi sinh vật mà Tienam thường có tác dụng trong phòng xét nghiệm (in vitro) bao gồm:
    Vi khuẩn ưa khí gram âm
    Achromobacter spp., Acinetobacter spp. (tên cũ là Mima-Herellea), Aeromonas hydrophila, Alcaligenes spp., Bordetella bronchicanis, Bordetella bronchiseptica, Bordetella pertussis, Brucella melitensis, Burkholderia pseudomallei (tên cũ là Pseudomonas pseudomallei), Burkholderia stutzeri (tên cũ là Pseudomonas stutzeri), Campylobacter spp., Capnocytophaga spp., Citrobacter spp., Citrobacter koseri (tên cũ là Citrobacter diversus), Citrobacter freundii, Eikenella corrodens, Enterobacter spp., Enterobacter aerogenes, Enterobacter agglomerans, Enterobacter cloacae, Escherichia coli, Gardnerella vaginalis, Haemophilus ducreyi, Haemophilus influenzae (bao gồm các chủng sản xuất beta-lactamase), Haemophilus parainfluenzae, Hafnia alvei, Klebsiella spp., Klebsiella oxytoca, Klebsiella ozaenae, Klebsiella pneumoniae, Moraxella spp., Morganella morganii (tên cũ là Proteus morganii), Neisseria gonorrhoeae (bao gồm các chủng sản xuất penicillinase), Neisseria meningitidis, Pasteurella spp., Pasteurella multocida, Plesiomonas shigelloides, Proteus spp., Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, Providencia spp., Providencia alcalifaciens, Providencia rettgeri (tên cũ là Proteus rettgeri), Providencia stuartii, Pseudomonas spp.**, Pseudomonas aeruginosa, Pseudomonas fluorescens, Pseudomonas putida, Salmonella spp., Salmonella typhi, Serratia spp., Serratia proteamaculans (tên cũ là Serratia liquefaciens), Serratia marcescens, Shigella spp., Yersinia spp. (tên cũ là Pasteurella), Yersinia enterocolitica, Yersinia pseudotuberculosis
    ** Stenotrophomonas maltophilia (tên cũ là Pseudomonas maltophilia) và một số chủng của Pseudomonas cepacia thường không nhạy với Tienam.
    Vi khuẩn ưa khí gram dương:
    Bacillus spp., Enterococcus faecalis, Erysipelothrix rhusiopathiae, Listeria monocytogenes, Nocardia spp, Pediococcus spp., Staphylococcus aureus (bao gồm các chủng sản xuất penicillinase), Staphylococcus epidermidis (bao gồm các chủng sản xuất penicillinase), Staphylococcus saprophyticus, Streptococcus agalactiae, Streptococcus Nhóm C, Streptococcus Nhóm G, Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes, Streptococci nhóm viridans (bao gồm các chủng alpha and gamma làm tan máu).
    Enterococcus faecium và staphylococci kháng methicillin không nhạy với Tienam
    Vi khuẩn kỵ khí gram âm:
    Bacteroides spp., Bacteroides distasonis, Bacteroides fragilis, Bacteroides ovatus, Bacteroides thetaiotaomicron, Bacteroides uniformis, Bacteroides vulgatus, Bilophila wadsworthia, Fusobacterium spp., Fusobacterium necrophorum, Fusobacterium nucleatum, Porphyromonas asaccharolytica (tên cũ là Bacteroides asaccharolyticus), Prevotella bivia (tên cũ là Bacteroides bivius), Prevotella disiens (tên cũ là Bacteroides disiens), Prevotella intermedia (tên cũ là Bacteroides intermedius), Prevotella melaninogenica (tên cũ là Bacteroides melaninogenicus), Veillonella spp.
    Vi khuẩn kỵ khí gram dương:
    Actinomyces spp., Bifidobacterium spp., Clostridium spp., Clostridium perfringens, Eubacterium spp., Lactobacillus spp., Mobiluncus spp., Microaerophilic streptococcus, Peptococcus spp. , Peptostreptococcus spp., Propionibacterium spp. (bao gồm P. acnes)
    Loại khác:
    Mycobacterium fortuitum, Mycobacterium smegmatis
    Các thử nghiệm trong phòng thí nghiệm (in vitro) cho thấy imipenem có tác dụng hiệp đồng với kháng sinh aminoglycosid đối với một số chủng của Pseudomonas aeruginosa.
    Chỉ định
    Điều trị:

    Hoạt tính của Tienam chống lại một phổ rất rộng các tác nhân gây bệnh khiến kháng sinh này có hiệu lực cao trong điều trị các nhiễm khuẩn do nhiều vi khuẩn hoặc hỗn hợp vi khuẩn ưa khí và kỵ khí, cũng như trong việc khởi đầu điều trị trước khi xác định được vi khuẩn gây bệnh. Tienam được chỉ định để điều trị các nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy với thuốc trong các trường hợp sau:
    – Nhiễm khuẩn trong ổ bụng
    – Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới
    – Nhiễm khuẩn phụ khoa
    – Nhiễm khuẩn máu
    – Nhiễm khuẩn đường niệu dục
    – Nhiễm khuẩn khớp và xương
    – Nhiễm khuẩn da và mô mềm
    – Viêm nội tâm mạc
    Tienam được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn hỗn hợp do các chủng vi khuẩn ưa khí và kỵ khí nhạy cảm với kháng sinh. Phần lớn các nhiễm khuẩn hỗn hợp này là do lây nhiễm hệ vi khuẩn thường trú từ phân và các hệ vi khuẩn thường trú có nguồn gốc từ âm đạo, da và miệng. Trong các nhiễm khuẩn hỗn hợp này, Bacteroides fragilis là vi khuẩn kỵ khí thường gặp nhất và thường đề kháng với aminoglycosid, cephalosporin và penicillin. Tuy nhiên, Bacteroides fragilis thường đáp ứng với Tienam.
    Tienam đã được chứng minh có hiệu quả chống lại các nhiễm khuẩn do vi khuẩn ưa khí và kỵ khí gram âm và gram dương đề kháng với cephalosporin bao gồm cefazolin, cefoperazone, cephalothin, cefoxitin, cefotaxime, moxalactam, cefamandole, cefazidime và ceftriaxone. Tương tự, phần lớn các nhiễm khuẩn do các tác nhân đã kháng với aminoglycosid (gentamicin, amikacin, tobramycin) và/hoặc đã kháng với penicillin (ampicillin, carbenicillin, penicillin-G, ticarcillin, piperacillin, azlocillin, mezlocillin) cũng sẽ đáp ứng được với Tienam.
    Không dùng Tienam trong điều trị viêm màng não.
    Dự phòng:
    Tienam cũng được chỉ định để điều trị dự phòng một số nhiễm khuẩn hậu phẫu ở người bệnh phải qua các phẫu thuật lây nhiễm hay nhiều khả năng lây nhiễm, hoặc nếu có nhiễm khuẩn hậu phẫu thì sẽ rất nặng.
    Chống chỉ định
    Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
    Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng
    Thận trọng chung:
    Có một số bằng chứng trên lâm sàng và trong phòng thí nghiệm về dị ứng chéo một phần giữa Tienam và các kháng sinh khác thuộc nhóm beta-lactam khác, penicillin và cephalosporin. Các phản ứng nặng (kể cả phản vệ) đã được ghi nhận với phần lớn các kháng sinh nhóm beta-lactam. Trước khi điều trị bằng Tienam, nên tìm hiểu kỹ về các tiền sử phản ứng quá mẫn trước đó với các kháng sinh nhóm beta-lactam. Nếu phản ứng dị ứng với Tienam xảy ra, phải ngừng thuốc và tiến hành các biện pháp xử trí thích hợp.
    Viêm đại tràng có màng giả đã được ghi nhận với hầu hết các kháng sinh và mức độ có thể từ nhẹ tới đe dọa tính mạng. Do đó, kháng sinh phải được sử dụng cẩn thận ở người bệnh có tiền sử bệnh lý ống tiêu hóa, đặc biệt là viêm đại tràng. Phải nghĩ tới chẩn đoán viêm đại tràng có màng giả ở người bệnh bị tiêu chảy khi dùng kháng sinh. Dù nhiều công trình nghiên cứu cho thấy một độc tố sản xuất bởi Clostridium difficile là nguyên nhân đầu tiên gây viêm đại tràng do dùng kháng sinh, nhưng các nguyên nhân khác cũng phải được nghĩ tới.
    Với trẻ em:
    Việc sử dụng Tienam cho trẻ em, từ sơ sinh cho đến 16 năm tuổi được hậu thuẫn bằng các chứng cứ từ các nghiên cứu lâm sàng thích hợp và có đối chứng đầy đủ của Tienam trên người lớn và các nghiên cứu lâm sàng tiếp theo và các tài liệu y văn đã công bố trên bệnh nhi. Dựa trên các nghiên cứu đã công bố của 178 bệnh nhi trên 3 tháng tuổi – trong đó có hai bé dưới 3 tháng tuổi (không phải nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương), liều khuyến cáo cho Tienam là 15-25 mg/kg/liều, cách nhau 6 giờ. Liều 25mg/kg/liều cho bệnh nhân từ 3 tháng đến dưới 3 năm tuổi, và liều 15mg/kg/ liều cho bệnh nhân 3-12 năm tuổi có nồng độ đáy của imipenem trong huyết tương tương ứng là 1.1±0.4 mcg/mL và 0.6±0.2 mcg/mL sau nhiều lần truyền kéo dài 60 phút; nồng độ đáy trong nước tiểu của imipenem vượt quá 10 mcg/mL cho cả hai liều. Các liều này cho nồng độ kháng sinh trong huyết tương và nước tiểu đủ để điều trị các nhiễm khuẩn ngoài hệ thần kinh trung ương. Dựa trên các nghiên cứu trên người lớn, liều tối đa hàng ngày để điều trị các vi khuẩn nhạy cảm hoàn toàn là 2.0g mỗi ngày, và các trường hợp nhạy cảm trung bình (chủ yếu là các chủng P. aeruginosa) là 4.0 g/ ngày (xem Bảng 1, Liều lượng và Cách dùng). Liều cao hơn (cho tới 90 mg/kg/ ngày ở trẻ lớn hơn) đã được sử dụng cho người bệnh bị xơ hóa nang (xem Liều lượng và Cách dùng).
    Dựa trên nghiên cứu gồm 135 bệnh nhi từ 3 tháng tuổi trở xuống – trong đó có một bé trên 3 tháng tuổi (thể trọng từ 1.5 kg trở lên), liều khuyến cáo cho các trường hợp nhiễm khuẩn ngoài hệ thần kinh trung ương là:
    < 1 tuần tuổi: 25 mg/kg cho mỗi 12 giờ.
    1-4 tuần tuổi: 25 mg/kg cho mỗi 8 giờ.
    4 tuần-3 tháng tuổi: 25 mg/kg cho mỗi 6 giờ.
    Không dùng Tienam cho trẻ bị nhiễm khuẩn thần kinh trung ương vì nguy cơ co giật. Không dùng Tienam cho những bệnh nhi < 30 kg bị rối loạn chức năng thận (creatinine huyết thanh > 2mg/dL) vì chưa có dữ liệu lâm sàng cho đối tượng này (xem thêm Phác đồ liều lượng cho trẻ em).
    Hệ thần kinh trung ương:
    Cũng như với các kháng sinh beta-lactam khác, các tác dụng ngoại ý trên hệ thần kinh trung ương như chứng co cơ, trạng thái lú lẫn, co giật đã được ghi nhận với dạng bào chế để tiêm tĩnh mạch, nhất là khi vượt quá liều khuyến cáo dựa trên chức năng thận và thể trọng. Các tác dụng này thường được ghi nhận nhiều nhất ở người bệnh có bệnh ở hệ thần kinh trung ương (ví dụ: tổn thương não hoặc tiền sử động kinh) và/hoặc chức năng thận đã tổn thương khiến thuốc có thể tích luỹ lại. Do đó, nên theo sát phác đồ liều lượng khuyến cáo, nhất là ở những đối tượng kể trên (xem Liều lượng và cách dùng). Nên tiếp tục dùng thuốc chống co giật ở các người bệnh bị bệnh động kinh.
    Nếu xảy ra run cục bộ, co cơ và co giật, người bệnh phải được khám thần kinh và điều trị co giật ngay nếu chưa được điều trị từ trước. Nếu các triệu chứng của hệ thần kinh trung ương vẫn tiếp tục, phải giảm liều hoặc ngừng Tienam.
    Người bệnh có độ thanh lọc creatinin ≤5mL/phút/1,73m2 không nên dùng Tienam, trừ khi sẽ được thẩm phân máu trong vòng 48 giờ. Đối với người bệnh đang thẩm phân máu, Tienam chỉ được khuyến cáo sử dụng khi cân nhắc lợi ích điều trị vượt hơn hẳn nguy cơ co giật tiềm ẩn.
    Tương tác thuốc
    Động kinh toàn thể đã được ghi nhận ở người bệnh dùng đồng thời ganciclovir và Tienam IV. Không được phối hợp những thuốc này với nhau trừ khi lợi ích điều trị vượt hơn hẳn nguy cơ.
    (xem Liều lượng và cách dùng, mục Độ ổn định)
    Tác dụng ngoại ý
    Tienam thường được dung nạp tốt. Trong các nghiên cứu lâm sàng có đối chứng. Tienam được dung nạp tốt, tương tự cefazolin, cephalothin và cefotaxime. Các tác dụng ngoại ý hiếm khi đòi hỏi phải ngừng thuốc và thường nhẹ và thoáng qua, hiếm gặp các tác dụng ngoại ý nghiêm trọng. Phản ứng có hại thường gặp nhất là các phản ứng tại chỗ.
    Phản ứng tại chỗ:
    Hồng ban, đau và chai tại chỗ, viêm tắc tĩnh mạch
    Phản ứng dị ứng/ Da liễu:
    Nổi ban, ngứa, mày đay, hồng ban đa dạng, hội chứng Steven-Johnson, phù mạch, nhiễm độc biểu bì hoại tử (hiếm), viêm da bong vảy (hiếm), nhiễm nấm Candida, sốt bao gồm sốt do thuốc và các phản ứng phản vệ.
    Phản ứng tiêu hóa:
    Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đổi màu men răng và/ hoặc lưỡi. Giống như hầu hết các kháng sinh có hoạt phổ rộng khác, đã gặp viêm đại tràng có màng giả.
    Huyết học:
    Đã gặp tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, kể cả mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu, tăng tiểu cầu, giảm hemoglobin và kéo dài thời gian prothrombin. Test Coombs trực tiếp dương tính có thể xảy ra ở một số người bệnh.
    Chức năng gan:
    Tăng transaminase huyết thanh, bilirubin và/hoặc phosphatase kiềm huyết thanh, viêm gan (hiếm)
    Chức năng thận:
    Thiểu niệu / vô niệu, đa niệu, suy thận cấp (hiếm). Rất khó nhận định vai trò của Tienam trong các thay đổi chức năng thận, vì các yếu tố thuận lợi cho tình trạng tăng nitrogen máu trong suy thận trước thận hoặc rối loạn chức năng thận thường có từ trước.
    Đã nhận thấy một số trường hợp tăng creatinin huyết thanh và nitrogen urê máu (BUN). Nước tiểu sẫm màu. Điều này vô hại và không nên lầm với đi tiểu ra máu.
    Hệ thần kinh/ Tâm thần:
    Cũng như với các kháng sinh beta-lactam khác, những tác dụng ngoại ý trên hệ thần kinh trung ương như co cơ, rối loạn tâm lý, kể cả ảo giác, trạng thái lú lẫn hoặc co giật toàn thân đã được ghi nhận với dạng bào chế để tiêm tĩnh mạch. Dị cảm.
    Giác quan:
    Mất thính lực, rối loạn vị giác
    Với người bệnh bị giảm bạch cầu:
    Khi điều trị với Tienam IV, buồn nôn và/hoặc nôn có liên quan đến thuốc thường gặp ở người bệnh bị giảm bạch cầu hơn là ở người bệnh không bị giảm bạch cầu.
    Liều lượng và cách dùng
    Đường dùng: truyền tĩnh mạch.
    Khuyến cáo về liều lượng của Tienam trình bày lượng imipenem phải dùng. Một lượng tương đương cilastatin cũng sẽ đi kèm.
    Tổng liều hàng ngày và đường dùng của Tienam được dựa trên tính chất hoặc mức độ nặng của nhiễm khuẩn và được chia thành các liều bằng nhau dựa trên việc đánh giá mức độ nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh, chức năng thận và thể trọng.
    Phác đồ điều trị ở người lớn có chức năng thận bình thường:
    Các liều dùng được đưa ra trong bảng 1 dựa trên cơ sở người bệnh có chức năng thận bình thường (độ thanh lọc creatinin > 70 ml/ phút/1,73m2) và thể trọng ≥70 kg. Cần phải giảm liều cho người bệnh có độ thanh lọc creatinin ≤70 ml/ phút/1,73m2 và/hoặc thể trọng < 70 kg (xin đọc bảng 2 và bảng 3). Đối với người bệnh có thể trọng rất thấp và/hoặc suy thận vừa và nặng, việc giảm liều theo thể trọng là rất quan trọng.
    Phần lớn các nhiễm khuẩn đáp ứng với liều 1-2g mỗi ngày, chia làm 3-4 lần. Để điều trị nhiễm khuẩn vừa, có thể dùng liều 1g chia làm 2 lần mỗi ngày. Với các nhiễm khuẩn do vi khuẩn ít nhạy cảm hơn, liều Tienam tiêm tĩnh mạch mỗi ngày có thể được tăng lên tối đa 4g/ngày hoặc 50mg/kg/ngày, tùy theo liều nào thấp hơn.
    Mỗi liều ≤500mg Tienam tiêm tĩnh mạch phải được truyền tĩnh mạch trong 20-30 phút. Mỗi liều > 500mg phải được truyền trong 40-60 phút. ở những người bệnh bị buồn nôn khi truyền, thì tốc độ truyền có thể chậm hơn.
    Bảng 1. Liều Tienam tiêm tĩnh mạch ở người lớn có chức năng thận bình thường và thể trọng ≥70 kg*

    Mức độ nhiễm khuẩn Liều (mg của imipenem) Khoảng cách giữa các liều Tổng liều trong ngày
    Nhẹ 250 mg 6 giờ 1 g
    Trung bình 500 mg 8 giờ 1,5 g
      1000 mg 12 giờ 2 g
    Nặng – Vi khuẩn hoàn toàn nhạy cảm 500 mg 6 giờ 2 g
    Nặng và/hoặc đe doạ tính mạng – do vi khuẩn ít nhạy cảm hơn (chủ yếu một số chủng P. aeruginosa) 1000 mg 8 giờ 3 g
      1000 mg 6 giờ 4 g
    * Đối với người bệnh có thể trọng < 70 kg cần phải giảm liều tương xứng với thể trọng.      

    Do hoạt tính kháng khuẩn của Tienam cao, tổng liều tối đa trong ngày không nên vượt quá 50 mg/kg/ngày hoặc 4 g/ngày, tùy theo liều nào thấp hơn. Tuy nhiên, người bệnh bị xơ hóa nang với chức năng thận bình thường, đã được điều trị với Tienam tới liều 90 mg/kg/ngày, chia làm nhiều lần, nhưng không quá 4g/ngày.
    Tienam đã được dùng đơn độc và có hiệu quả ở các người bệnh ung thư có rối loạn miễn dịch để điều trị các nhiễm khuẩn đã được xác định hay đang nghi ngờ nhiễm khuẩn huyết.
    Liều lượng điều trị ở người bệnh suy thận và/hoặc thể trọng < 70 kg:
    Cần giảm liều Tienam IV cho người bệnh có độ thanh lọc creatinin ≤70 ml/ phút/1,73m2 và/hoặc thể trọng < 70kg theo như các bảng chỉ dẫn dưới đây. Độ thanh lọc creatinin có thể được tính theo nồng độ creatinin huyết thanh theo công thức sau:
    Tcc (Nam) = (thể trọng tính theo kg) (140 – tuổi) / (72) (creatinin tính theo mg/dl)
    Tcc (Nữ) = 0,85 x trị số trên.
    Để tính toán giảm liều cho các người bệnh suy thận và/ hoặc thể trọng thấp:
    Bước 1: Tổng liều hàng ngày được lựa chọn từ Bảng 1 tùy theo các đặc tính của nhiễm khuẩn.
    Bước 2:
    – Nếu tổng liều hàng ngày là 1,0g thì đối chiếu các phần thích hợp của bảng 2 và tiếp theo bước 3.
    – Nếu tổng liều hàng ngày là 1,5g thì đối chiếu các phần thích hợp của bảng 3 và tiếp theo bước 3.
    – Nếu tổng liều hàng ngày là 2,0g thì đối chiếu các phần thích hợp của bảng 4 và tiếp theo bước 3.
    – Nếu tổng liều hàng ngày là 3,0g thì đối chiếu các phần thích hợp của bảng 5 và tiếp theo bước 3.
    – Nếu tổng liều hàng ngày là 4,0g thì đối chiếu các phần thích hợp của bảng 6 và tiếp theo bước 3.
    Bước 3: Từ bảng 2 hoặc 3:
    – Chọn thể trọng theo cột ngoài cùng bên trái mà gần với cân nặng tính theo kg của người bệnh nhất.
    – Chọn cột mức lọc cầu thận của người bệnh.
    – Nơi hàng và cột gặp nhau chính là liều lượng đã điều chỉnh cho người bệnh.
    Bảng 2. Điều chỉnh liều Tienam tiêm tĩnh mạch cho người lớn bị suy thận và/hoặc thể trọng < 70 kg

    và thể trọng (kg) là: Nếu tổng liều hàng ngày từ bảng 1 là 1,0 g/ngày      
      và độ thanh lọc creatinin (ml/min/1,73 m2) là:      
      ≥71 41-70 21-40 6-20
      thì giảm liều (mg) xuống      
    ≥70 250 mỗi 6 giờ 250 mỗi 8 giờ 250 mỗi 12 giờ 250 mỗi 12 giờ
    60 250 mỗi 8 giờ 125 mỗi 6 giờ 250 mỗi 12 giờ 125 mỗi 12 giờ
    50 125 mỗi 6 giờ 125 mỗi 6 giờ 125 mỗi 8 giờ 125 mỗi 12 giờ
    40 125 mỗi 6 giờ 125 mỗi 8 giờ 125 mỗi 12 giờ 125 mỗi 12 giờ
    30 125 mỗi 8 giờ 125 mỗi 8 giờ 125 mỗi 12 giờ 125 mỗi 12 giờ

    Bảng 3. Điều chỉnh liều Tienam tiêm tĩnh mạch cho người lớn bị suy thận và/hoặc thể trọng < 70 kg

    và thể trọng (kg) là: Nếu tổng liều hàng ngày từ bảng 1 là 1,5 g/ngày      
      và độ thanh lọc creatinin (ml/min/1,73 m2) là:      
      ≥71 41-70 21-40 6-20
      thì giảm liều (mg) xuống      
    ≥70 500 mỗi 8 giờ 250 mỗi 6 giờ 250 mỗi 8 giờ 250 mỗi 12 giờ
    60 250 mỗi 6 giờ 250 mỗi 8 giờ 250 mỗi 8 giờ 250 mỗi 12 giờ
    50 250 mỗi 6 giờ 250 mỗi 8 giờ 250 mỗi 12 giờ 250 mỗi 12 giờ
    40 250 mỗi 8 giờ 125 mỗi 6 giờ 125 mỗi 8 giờ 125 mỗi 12 giờ
    30 125 mỗi 6 giờ 125 mỗi 8 giờ 125 mỗi 8 giờ 125 mỗi 12 giờ

    Bảng 4. Điều chỉnh liều Tienam tiêm tĩnh mạch cho người lớn bị suy thận và/hoặc thể trọng < 70 kg

    và thể trọng (kg) là: Nếu tổng liều hàng ngày từ bảng 1 là 2,0 g/ngày      
      và độ thanh lọc creatinin (ml/min/1,73 m2) là:      
      ≥71 41-70 21-40 6-20
      thì giảm liều (mg) xuống      
    ≥70 500 mỗi 6 giờ 500 mỗi 8 giờ 250 mỗi 6 giờ 250 mỗi 12 giờ
    60 500 mỗi 8 giờ 250 mỗi 6 giờ 250 mỗi 8 giờ 250 mỗi 12 giờ
    50 250 mỗi 6 giờ 250 mỗi 6 giờ 250 mỗi 8 giờ 250 mỗi 12 giờ
    40 250 mỗi 6 giờ 250 mỗi 8 giờ 250 mỗi 12 giờ 250 mỗi 12 giờ
    30 250 mỗi 8 giờ 125 mỗi 6 giờ 125 mỗi 8 giờ 125 mỗi 12 giờ

    Bảng 5. Điều chỉnh liều Tienam tiêm tĩnh mạch cho người lớn bị suy thận và/hoặc thể trọng < 70 kg

    và thể trọng (kg) là: Nếu tổng liều hàng ngày từ bảng 1 là 3,0 g/ngày      
      và độ thanh lọc creatinin (ml/min/1,73 m2) là:      
      ≥71 41-70 21-40 6-20
      thì giảm liều (mg) xuống      
    ≥70 1000 mỗi 8 giờ 500 mỗi 6 giờ 500 mỗi 8 giờ 500 mỗi 12 giờ
    60 750 mỗi 8 giờ 500 mỗi 8 giờ 500 mỗi 8 giờ 500 mỗi 12 giờ
    50 500 mỗi 6 giờ 500 mỗi 8 giờ 250 mỗi 6 giờ 250 mỗi 12 giờ
    40 500 mỗi 8 giờ 250 mỗi 6 giờ 250 mỗi 8 giờ 250 mỗi 12 giờ
    30 250 mỗi 6 giờ 250 mỗi 8 giờ 250 mỗi 8 giờ 250 mỗi 12 giờ

    Bảng 6. Điều chỉnh liều Tienam tiêm tĩnh mạch cho người lớn bị suy thận và/hoặc thể trọng < 70 kg

    và thể trọng (kg) là: Nếu tổng liều hàng ngày từ bảng 1 là 4,0 g/ngày      
      và độ thanh lọc creatinin (ml/min/1,73 m2) là:      
      ≥71 41-70 21-40 6-20
      thì giảm liều (mg) xuống      
    ≥70 1000 mỗi 6 giờ 750 mỗi 8 giờ 500 mỗi 6 giờ 500 mỗi 12 giờ
    60 1000 mỗi 8 giờ 750 mỗi 8 giờ 500 mỗi 8 giờ 500 mỗi 12 giờ
    50 750 mỗi 8 giờ 500 mỗi 6 giờ 500 mỗi 8 giờ 500 mỗi 12 giờ
    40 500 mỗi 6 giờ 500 mỗi 8 giờ 250 mỗi 6 giờ 250 mỗi 12 giờ
    30 500 mỗi 8 giờ 250 mỗi 6 giờ 250 mỗi 8 giờ 250 mỗi 12 giờ

    Nên dùng liều 125 mg hay 250 mg cho mỗi 12 giờ cho các người bệnh có độ thanh lọc creatinin từ 6-20 ml/phút/1,73 m2 đối với hầu hết các tác nhân gây bệnh. Khi dùng liều 500 mg cho mỗi 12 giờ có thể làm tăng nguy cơ gây co giật cho những người bệnh này.
    Không được cho người bệnh có độ thanh lọc creatinin ≤5 ml/phút/1,73 m2 dùng Tienam tiêm tĩnh mạch, trừ khi sẽ tiến hành thẩm phân máu trong vòng 48 giờ.
    Thẩm phân máu:
    Đối với người bệnh có độ thanh lọc creatinin ≤5 ml/phút/1,73 m2 và được thẩm phân máu, nên theo liều khuyến cáo dùng cho người bệnh có độ thanh lọc creatinin 6-20 ml/phút/1,73 m2 (xem Liều lượng điều trị ở người bệnh suy thận và/hoặc thể trọng < 70 kg).
    Cả imipenem và cilastatin đều được lọc khỏi hệ tuần hoàn khi thẩm phân máu. Nên cho Tienam sau khi thẩm phân máu và cứ mỗi 12 giờ từ sau khi thẩm phân máu xong. Người bệnh phải thẩm phân máu, đặc biệt là khi có bệnh của hệ thần kinh trung ương, phải được theo dõi cẩn thận; đối với người bệnh đang thẩm phân máu, Tienam tiêm tĩnh mạch chỉ được khuyến cáo khi cân nhắc lợi ích điều trị vượt hẳn nguy cơ co giật tiềm ẩn (xem Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng).
    Hiện nay chưa có đủ dữ liệu để khuyến cáo dùng Tienam tiêm tĩnh mạch cho người bệnh thẩm phân màng bụng.
    Tình trạng thận của người bệnh lớn tuổi có thể không được phản ánh đúng khi đo nồng độ urê nitrogen máu (BUN) hoặc creatinin đơn độc. Có thể dùng độ thanh lọc creatinin để hướng dẫn liều lượng ở những người bệnh này.
    Dự phòng: Phác đồ liều lượng ở người lớn
    Để dự phòng nhiễm khuẩn hậu phẫu ở người lớn, nên truyền tĩnh mạch 1000mg vào lúc khởi mê và 1000mg vào 3 giờ sau đó. Đối với các phẫu thuật có nguy cơ cao (ví dụ: vùng kết-trực tràng), có thể cho thêm 2 liều 500mg vào giờ thứ tám và thứ mười sáu sau khi dẫn mê.
    Điều trị: Phác đồ liều lượng ở trẻ em:
    Đối với trẻ em và trẻ sơ sinh cần theo lịch trình về liều lượng khuyến nghị dưới đây:
    – Trẻ em cân nặng ≥40kg nên dùng liều của người lớn.
    Trẻ em và trẻ sơ sinh cân nặng < 40kg:
    Đối với bệnh nhi từ 3 tháng tuổi trở lên, liều khuyến cáo cho các trường hợp nhiễm khuẩn ngoài hệ thần kinh trung ương là 15-25 mg/kg/liều cho mỗi khoảng cách 6 giờ một lần. Dựa trên các nghiên cứu trên người lớn, liều tối đa hàng ngày để điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn nhạy hoàn toàn với kháng sinh là 2 g mỗi ngày, và liều cho các trường hợp nhạy cảm trung bình (chủ yếu là các chủng của P. aeruginosa) là 4,0g mỗi ngày. Liều cao hơn (cho tới 90 mg/kg/ ngày ở trẻ lớn hơn) đã được sử dụng cho người bệnh xơ hóa đường mật.
    Đối với bệnh nhi dưới 3 tháng tuổi (thể trọng khoảng 1.5kg), liều khuyến cáo cho các trường hợp nhiễm khuẩn ngoài hệ thần kinh trung ương như sau:
    < 1 tuần tuổi: 25 mg/kg cho mỗi 12 giờ
    1-4 tuần tuổi: 25 mg/kg cho mỗi 8 giờ
    4 tuần-3 tháng tuổi: 25 mg/kg cho mỗi 6 giờ.
    Các liều từ 500mg trở xuống nên được truyền tĩnh mạch từ 15 đến 30 phút. Liều trên 500mg nên được truyền tĩnh mạch từ 40 đến 60 phút.
    Không dùng Tienam cho bệnh nhi có thể trọng dưới 30 kg lại có suy chức năng thận vì chưa có dữ liệu lâm sàng cho các trường hợp này.
    Tienam không được khuyến nghị trong điều trị viêm màng não. Nếu nghi ngờ viêm màng não, nên sử dụng kháng sinh thích hợp.
    Tienam có thể dùng ở trẻ em bị nhiễm khuẩn nếu không có nghi ngờ viêm màng não.
    Pha dung dịch truyền tĩnh mạch:
    Tienam IV 500 mg để truyền tĩnh mạch được cung cấp dưới dạng bột vô khuẩn chứa lượng tương đương 500 mg imipenem và lượng tương đương 500 mg cilastatin.
    Tienam IV 500 mg được đệm bằng natri bicarbonat để tạo ra dung dịch có pH trong khoảng 6,5-8,5. Sự thay đổi của pH không đáng kể khi dung dịch được chuẩn bị và dùng như hướng dẫn. Tienam IV 500 chứa 37,5 mg Natri (1,6 mEq).
    Bột Tienam IV vô khuẩn phải được pha như trình bày ở Bảng 7. Phải lắc lọ cho tới lúc tạo thành một dung dịch trong suốt. Sự thay đổi màu, từ không màu sang vàng, không ảnh hưởng tới hiệu quả của thuốc.
    Bảng 7. Cách pha Tienam IV

    Liều của Tienam IV Thể tích dịch pha phải thêm Nồng độ trung bình gần đúng của Tienam IV
    (mg imipenem) (ml) (mg/ml imipenem)
    500 100 5

    Pha dung dịch lọ 20 ml:
    Bột trong lọ cần phải được pha thành hỗn dịch và được chuyển thành 100 ml dịch truyền.
    Qui trình pha là thêm khoảng 10 ml loại dịch truyền phù hợp vào lọ (xem danh sách các dịch truyền có thể dùng để pha trong bảng – Độ ổn định của Tienam IV đã pha). Lắc kỹ và chuyển hỗn dịch này vào lọ chứa dịch truyền.
    Chú ý:
    Không được dùng hỗn dịch này truyền trực tiếp tĩnh mạch.
    Tiếp tục thêm 10 ml loại dịch truyền phù hợp trên để đảm bảo tất cả bột chứa trong lọ được hòa tan. Hỗn dịch thu được cần phải được lắc mạnh cho tới lúc tạo thành một dung dịch trong suốt.
    Độ ổn định của Tienam IV:
    Bảng 8 trình bày thời gian ổn định của Tienam IV khi pha với các loại dịch truyền được chọn lựa, và dự trữ ở nhiệt độ phòng hoặc trong tủ lạnh.
    Lưu ý:
    Tienam IV tương kỵ hoá học với lactat và không nên dùng các dich truyền có chứa lactat để pha thuốc. Tuy nhiên, có thể truyền Tienam IV vào một hệ thống truyền tĩnh mạch đang truyền lactat.
    Không nên pha trộn hoặc thêm Tienam vào các kháng sinh khác.
    Bảng 8. Độ ổn định của Tienam IV đã pha

    Dịch pha Thời gian ổn định  
      Nhiệt độ phòng Tủ lạnh
      (25°C) (4°C)
    Natri chlorid đẳng trương 4 giờ 24 giờ
    Dung dịch Dextrose 5% 4 giờ 24 giờ
    Dung dịch Dextrose 10% 4 giờ 24 giờ
    Dextrose 5% & NaCl 0,9% 4 giờ 24 giờ
    Dextrose 5% & NaCl 0,45% 4 giờ 24 giờ
    Dextrose 5% & NaCl 0,225% 4 giờ 24 giờ
    Dextrose 5% & KCl 0,15% 4 giờ 24 giờ
    Mannitol 5% & 10% 4 giờ 24 giờ

    Liều dùng tóm tắt

    Truyền IV Người lớn 1-2 g/ngày, có thể tăng lên 3-4 g/ngày, chia nhiều liều cách khoảng 6, 8 hoặc 12 giờ. Tối đa: 50 mg/kg/ngày hoặc 4 g/ngày. Tốc độ truyền: 500 mg, truyền trong 20-30 phút; Người lớn Phòng ngừa: IV 1000 mg khi bắt đầu gây mê & 1000 mg vào 3 giờ sau đó. Bệnh nhân suy thận: liều thấp không quá 2 g/ngày. Trẻ em & sơ sinh < 40 kg 15 mg/kg/6 giờ.

    Quá liều
    Hiện chưa có thông tin cho điều trị đặc hiệu các trường hợp sử dụng Tienam quá liều. Imipenem-cilastatin natri có thể thẩm phân được. Tuy nhiên, lợi ích của thủ thuật này trong trường hợp quá liều vẫn chưa rõ ràng.

  • Tazocin

    Hãng xản xuất

    Wyeth

    Thành phần

    Piperacillin + Tazobactam

    Dạng bào chế

    Bột pha tiêm 4,5 g : hộp 1 lọ

    Cho 1 lọ
    Piperacillin 4 g
    Tazobactam 0,5 g

    Biệt dược khác

    Tebzanic (AstraZeneca) bột pha tiêm lọ 4.5g

    Backilin (Daewoong) bột pha tiêm lọ 4.5g

    Dược lực
    Piperacillin là một kháng sinh họ penicillin bán tổng hợp có phổ rộng đối với nhiều vi trùng hiếu khí và kỵ khí gram dương và gram âm, tác dụng bằng cách ức chế sự tổng hợp thành và vách tế bào. Tazobactam là một triazolylmethyl penicillanic acid sulphone, là một chất ức chế mạnh đối với nhiều bêta-lactamase, đặc biệt là các men qua trung gian plasmid là nguyên nhân thường gây kháng penicillin và cephalosporin nhất là các cephalosporin thế hệ ba. Sự hiện diện của tazobactam trong Tazocin làm gia tăng phổ kháng khuẩn của piperacillin bao gồm cả các vi trùng sinh bêta-lactamase vốn thường đề kháng với các kháng sinh khác trong nhóm bêta-lactam. Vì thế, Tazocin là sự phối hợp tác dụng của một kháng sinh phổ rộng với tác dụng một chất ức chế bêta-lactamase.
    Phổ kháng khuẩn

    Gram (-): Hầu hết các dòng sinh bêta-lactamase qua trung gian plasmid hoặc không sinh bêta-lactamase: E. coli, Klebsiela spp (K. oxytoca, K. pneumoniae), Proteus spp (P. vulgaris, P.mirabilis), Salmonella spp, Shigella spp, Neisseria gonorrhoeae, Neisseria meningitidis, Moraxella spp (M. cataralis), Haemophilus spp (H. influenzae, H. parainfluenzae), Pasteurella multocida, Yersinia spp, Campylobacter spp, Gardnerella vaginalis. Nhiều dòng không sinh bêta-lactamase hoặc sinh bêta-lactamase qua trung gian nhiễm sắc thể: Enterobacter spp. (E. cloacae, E. Aerogenes), Citrobacter spp (C. freundii, C. Diversus), Providencia spp, Morganella morganii, Serratia spp (S. marsecens, S. liquifaciens), Pseudomonas spp (P. aeruginosa, P. cepacia, P. fluorescens), Xanthomonas maltophilia, Acinetobacter spp.
    Gram (+): Staphylococi (S. Aureus, không bao gồm S. aureus kháng methicilline), S. epidermidis, S. saprophyticus), Streptococi (S. Pneumonia, S. Pyogenes, S. Bovis, S. Agalactiae, S. Viridan, S. Group C & D), Enterococi (E. feacalis, E. feacicum), Corynebacteria, Listeria monocytogenes, Norcardia spp.
    Kỵ khí: Bacteroides spp (B. bivius, B. disiens, B. capillosus , B. melaninogenicus, B. oralis), Bacteroides fragilis group (B. fragilis, B. vulgatus, B. distasonis, B. ovatus, B. thetaiotaomicron, B. uniformis, B. asaccharolyticus), Peptostreptococus spp, Fusobacterium spp, Eubacterium group, Clostridia spp (C. difficile, C. perfringens), Veilonella, Actinomyces spp.
    Phối hợp piperacillin và tazobactam đặc biệt hữu ích khi dùng để điều trị nhiễm trùng hỗn hợp và điều trị bao vây trước khi có kết quả kháng sinh đồ vì thuốc có hoạt phổ rất rộng.
    Chỉ định
    Nhiễm trùng toàn thân hay cục bộ đã xác định hay nghi ngờ do các vi trùng nhạy cảm, nhiễm trùng đường hô hấp dưới, nhiễm trùng hệ niệu có biến chứng, nhiễm trùng ổ bụng, nhiễm trùng da mô mềm, nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng sản phụ khoa, nhiễm trùng đa khuẩn.
    Piperacillin/Tazobactam có tác dụng hiệp đồng với aminoglycoside chống lại một số dòng Pseudomonas aeruginosa. Điều trị phối hợp đã thành công, đặc biệt ở những bệnh nhân bị suy giảm sức đề kháng. Ngay khi có kết quả kháng sinh đồ, kháng sinh liệu pháp nên được điều chỉnh.
    Chống chỉ định
    Chống chỉ định ở bệnh nhân có tiền sử dị ứng với piperacillin và/hoặc cephalosporin hay dị ứng với chất ức chế bêta-lactamase.
    Chú ý đề phòng
    Trước khi bắt đầu điều trị bằng piperacillin/tazobactam phải hỏi kỹ về tiền sử dị ứng với penicillin, cephalosporin hay các dị nguyên khác. Nếu xảy ra phản ứng dị ứng trong khi đang điều trị bằng piperacillin/tazobactam thì phải ngưng thuốc. Các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng có thể cần phải xử trí bằng adrenalin và các biện pháp cấp cứu khác.
    Thận trọng lúc dùng
    – Dù piperacillin/tazobactam có độc tính thấp đặc trưng của các kháng sinh họ penicillin, vẫn nên kiểm tra định kỳ chức năng của các cơ quan như thận, gan, hệ tạo máu trong khi điều trị dài ngày.
    – Các biểu hiện chảy máu đã xảy ra ở một số bệnh nhân điều trị bằng kháng sinh họ beta lactam. Những phản ứng này đôi khi xảy ra cùng với các bất thường trên xét nghiệm về đông máu như thời gian máu đông, sự kết tập tiểu cầu, thời gian prothrombin và thường xảy ra hơn ở bệnh nhân có suy thận. Nếu những biểu hiện xuất huyết xảy ra như là hậu quả của điều trị kháng sinh thì phải ngưng thuốc và tiến hành điều trị thích hợp.
    – Cũng như với các kháng sinh khác, phải luôn lưu ý khả năng xuất hiện các dòng vi trùng kháng thuốc, đặc biệt là khi điều trị kéo dài. Nếu điều này xảy ra, phải có xử trí thích hợp.
    – Cũng như với các penicillin khác, bệnh nhân có thể bị kích động thần kinh cơ hoặc co giật nếu liều cao hơn liều đề nghị được dùng bằng đường tĩnh mạch.
    – Nên đo ion đồ có chu kỳ nếu bệnh nhân có dự trữ Kali thấp, và luôn lưu ý khả năng hạ Kali huyết nơi những bệnh nhân có dự trữ Kali quá thấp và những người đang được điều trị bằng thuốc độc tế bào hay đang dùng thuốc lợi tiểu. Có thể quan sát thấy sự gia tăng nhẹ các chỉ số chức năng gan.
    – Dùng kháng sinh liều cao và ngắn ngày để điều trị bệnh lậu có thể che giấu hay làm chậm xuất hiện các triệu chứng của giang mai. Vì vậy bệnh nhân lậu nên được xét nghiệm tìm giang mai trước khi điều trị. Có thể lấy bệnh phẩm để xét nghiệm trên kính hiển vi nền đen từ bất cứ sang thương nguyên phát nào, còn các xét nghiệm huyết thanh học phải chờ đến sau tối thiểu 4 tháng.
    Lúc có thai và lúc nuôi con bú
    Chưa có nghiên cứu đầy đủ về việc sử dụng piperacillin/tazobactam trong khi mang thai và khi cho con bú. Piperacillin/tazobactam không ảnh hưởng đến khả năng thụ thai và không sinh u quái ở chuột. Tuy nhiên, trong khi chờ có đầy đủ kết quả thực nghiệm, phụ nữ có thai hay đang cho con bú chỉ nên đưọc điều trị khi lợi ích của điều trị vượt trội nguy cơ đối với cả bệnh nhân lẫn thai nhi.
    Tương tác thuốc
    Dùng đồng thời probenecid với piperacillin/tazobactam làm tăng thời gian bán hủy và tốc độ thanh thải của cả piperacillin và tazobactam, nhưng nồng độ đỉnh trong huyết tương của các thành phần không bị ảnh hưởng. Không thấy có tương tác thuốc giữa piperacillin/ tazobactam với vancomycin hay với tobramycin.
    Khi phối hợp piperacillin/tazobactam với một thuốc khác, không được trộn chung trong cùng một lọ hay chích cùng một lúc do sự bất tương thích về vật lý.
    Khi dùng đồng thời với heparin liều cao, thuốc kháng đông đường uống hay các thuốc có ảnh hưởng đến hệ thống đông máu và/hoặc chức năng tiểu cầu, các thông số về đông máu phải được đo thường xuyên hơn và theo dõi cẩn thận hơn.
    Tác dụng ngoại ý
    Nhiều bệnh nhân được điều trị trong các nghiên cứu lâm sàng mắc bệnh rất nặng và có nhiều bệnh lý cơ bản và suy giảm chức năng sinh lý, đã làm cho khó xác định quan hệ nhân quả giữa các triệu chứng bất lợi với việc dùng piperacillin/tazobactam.
    Tác dụng phụ tại chỗ được báo cáo là có thể xảy ra, có thể hay được xác định là có liên quan đến việc điều trị piperacillin/tazobactam là viêm tĩnh mạch (0,2%) và viêm tĩnh mạch huyết khối (0,3%).
    Các phản ứng phụ toàn thân trên lâm sàng hay gặp nhất được báo cáo, có thể hay được xác định là có liên qua đến điều trị piperacillin/tazobactam là tiêu chảy (3,8%), phát ban (0,6%), hồng ban (0,5%), ngứa (0,2%), ói (0,4%), buồn ói (0,3%), phản ứng dị ứng (0,4%), mề đay (0,2%), và bội nhiễm (0,2%).
    Một số phản ứng phụ toàn thân trên lâm sàng khác được báo cáo có thể hay được xác định là có liên quan đến điều trị piperacillin/tazobactam nhưng tần suất nhỏ hơn 0,1% là: phản ứng da, đổ mồ hôi, hồng ban đa dạng, chàm, ngoại ban, phát ban dạng dát-sẩn, viêm miệng, táo bón, yếu cơ, ảo giác, khô miệng, hạ huyết áp, đau cơ, viêm tĩnh mạch nông, sốt, cơn đỏ bừng mặt, phù, mệt mỏi. Phản ứng tại chỗ còn có viêm hay đau ở vị trí tiêm do không pha thuốc theo đúng như chỉ dẫn (trong phần Liều lượng và Cách dùng).
    Các thay đổi bất lợi trên cận lâm sàng được báo cáo trong các nghiên cứu nhưng không xác định mối liên quan đến thuốc là giảm thoáng qua số lượng bạch cầu, tăng bạch cầu ái toan, tăng tiểu cầu, giảm tiểu cầu, Coomb test dương tính, hạ Kali huyết, tăng thoáng qua các men gan (SGOT, SGPT, alkaline phosphatase) trong huyết thanh, bilirubin. Trường hợp hiếm, phát hiện được sự gia tăng các thông số chức năng thận (urea, creatinin) trong huyết thanh.
    Liều lượng và cách dùng
    Liều lượng:

    Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 4g piperacillin/0,5g tazobactam tiêm mạch mỗi 8 giờ.
    Tổng liều hàng ngày có thể thay đổi từ 2,25 g đến 4,5 g mỗi 6 đến 8 giờ.
    Trẻ em dưới 12 tuổi: chưa có đủ dữ kiện nghiên cứu dùng tazocin cho trẻ em dưới 12 tuổi.
    Người suy thận: Liều Piperacillin/Tazobactam phải được điều chỉnh theo độ thanh thải creatinin:
    Thanh thải creatinin 20-80 ml/phút: 12 g/1,5 g/ngày chia ra 4 g/500 mg mỗi 8 giờ.
    Thanh thải creatinin <20 ml/phút: 8 g/1 g/ngày chia ra 4 g/500 mg mỗi 12 giờ.
    Với bệnh nhân chạy thận nhân tạo, tổng liều hàng ngày tối đa là 8 g Piperacillin/ 1 g Tazobactam. Ngoài ra, vì một chu kỳ chạy thận 4 giờ có thể lấy đi 30-50% lượng piperacillin, nên sau mỗi chu kỳ chạy thận chích thêm 2 g/250 mg Piperacillin/Tazobactam.
    Thời gian điều trị: trong trường hợp nhiễm trùng cấp, Piperacillin/Tazobactam phải được tiếp tục ít nhất 48 giờ sau khi hết sốt hay giải quyết được các triệu chứng lâm sàng.
    Cách dùng:
    Tiêm mạch: Mỗi lọ Tazocin 4,5 g pha với 20 ml nước cất vô trùng hoặc NaCl 0,9% tiêm mạch chậm trong 3-5 phút.
    Truyền tĩnh mạch: Mỗi lọ Tazocin 4,5 g pha với 20 ml nước cất vô trùng hoặc NaCl 0,9%, sau đó pha loãng thêm nữa thành ít nhất 50 ml truyền tĩnh mạch trong 20-30 phút.
    Quá liều
    Không có antidote đặc hiệu.
    Không có kinh nghiệm về quá liều Tazocin. Tuy nhiên, trong trường hợp cấp cứu, tất cả các biện pháp nội khoa tăng cường được chỉ định giống như đối với piperacillin. Nồng độ piperacillin quá cao trong huyết thanh có thể được lấy ra bằng thẩm phân. Tuy nhiên, liều 24 g piperacillin/ngày hay hơn đã được dùng ở người mà không quan sát thấy tác dụng bất lợi nào.
    Trong trường hợp có kích động vận động hay co giật, có thể chỉ định thuốc chống co giật (ví dụ như diazepam hoặc một barbiturate).
    Trong trường hợp sốc phản vệ, nặng phải bắt đầu ngay các biện pháp xử trí.
    Trường hợp tiêu chảy nặng và kéo dài, phải xem xét đến khả năng viêm đại tràng giả mạc. Do đó, phải ngưng piperacillin/tazobactam trong các trường hợp như vậy và bắt đầu một trị liệu thích hợp (ví dụ teicoplanin đường uống hay vancomycin đường uống). Chống chỉ định dùng các thuốc ức chế nhu động ruột.
    Bảo quản
    Bột đông khô: lọ chứa bột đông khô piperacillin/tazobactam có thể được bảo quản ở nhiệt độ phòng có kiểm soát (15-25°C) tới ba năm.
    Khi được pha đúng hướng dẫn, thuốc vẫn ổn định được 24 giờ nếu giữ trong tủ lạnh (2-8°C).
    Thuốc đã pha loãng có thể giữ được 24 giờ ở điều kiện lạnh (2-8°C) và chứa trong túi dịch truyền hay trong ống tiêm. Thuốc đã pha mà không sử dụng phải bỏ đi.
    Piperacillin/tazobactam không được pha chung với các thuốc khác trong cùng một ống tiêm hay cùng một chai dịch truyền vì chưa xác lập được sự tương thích. Khi dùng đồng thời piperacillin/tazobactam với thuốc khác phải tiêm ở các vị trí hay ở các thời điểm khác nhau.
    Do sự bất ổn định về hoá học, không nên dùng piperacillin/tazobactam với dung dịch chỉ chứa sodium bicarbonate.
    Không đưa piperacillin/tazobactam vào các sản phẩm máu hay các sản phẩm thủy phân albumin.

  • Sulperazon

    Hãng xản xuất

    Pfizer

    Phân phối

    Zuellig Pharma

    Thành phần

    Cefoperazone + Sulbactam

    Dạng bào chế

    Bột pha tiêm 1 g : hộp 1 lọ

    Cho 1 lọ
    Cefoperazone 0,5 g
    Sulbactam 0,5 g

     

    Biệt dược khác

    Defocef (Daewoong) bột pha tiêm lọ 1g

    Fordamet (Medochemie) bột pha tiêm lọ 1g

    Opsama (Coral Lab) bột pha tiêm lọ 1g

    Cefolactam ( ) bột pha tiêm lọ 1g

    Mô tả
    Kết hợp sulbactam sodium / cefoperazone sodium được trình bày dưới dạng bột khô pha tiêm có tỉ lệ 1/1 sulbactam/cefoperazone tự do.
    Sulbactam sodium là một dẫn chất từ nhân penicillin cơ bản. Đây là 1 chất ức chế men betalactamase không hồi phục dùng đường tiêm. Về mặt hoá học sulbactam sodium là muối sodium penicillinate sulphone. Mỗi gram sulbactam sodium chứa 92 mg Na (4 mEq). Sulbactam có dạng bột tinh thể màu trắng ngà tan mạnh trong nước. Trọng lượng phân tử là 255,22.
    Cefoperazone sodium là một kháng sinh bán tổng hợp phổ rộng họ cephalosporin dùng đường tiêm. Có 34 mg Na (1,5 mEq) trong mỗi gram cefoperazone sodium. Cefoperazone có dạng bột tinh thể màu trắng, tan dễ dàng trong nước. Trọng lượng phân tử là 667,65.
    Dược lực
    Thành phần kháng khuẩn của SBT/SPZ là cefoperazone, một kháng sinh cephalosporin thế hệ 3, có tác động chống lại các vi sinh vật nhạy cảm ở giai đoạn nhân lên bằng cách ức chế sự tổng hợp mucopeptid vách tế bào. Sulbactam không có tác động kháng khuẩn hữu ích ngoại trừ trên Neisseriaceae và Acinetobacter. Tuy nhiên nghiên cứu sinh hoá với các hệ thống ngoài tế bào vi khuẩn (cell-free bacterial systems) cho thấy sulbactam là một chất ức chế không hồi phục trên đa số các men betalactamase quan trọng do các vi khuẩn kháng thuốc beta-lactam sinh ra.
    Khả năng của sulbactam giúp ngăn cản các vi khuẩn kháng thuốc phá huỷ các penicillin và cephalosporin đã được xác định qua các nghiên cứu trên vi khuẩn dùng các dòng kháng thuốc, cho thấy sulbactam có khả năng cộng hưởng rõ rệt với các penicillin và cephalosporin. Vì sulbactam có thể gắn kết với một số protein gắn kết của penicillin, các dòng vi khuẩn nhạy cảm cũng trở nên nhạy cảm hơn đối với SBT/SPZ hơn là với cefoperazone đơn thuần.
    Phối hợp sulbactam và cefoperazone có hoạt tính chống lại tất cả các vi khuẩn nhạy cảm với cefoperazone. Hơn nữa phối hợp này mang lại tác dụng cộng hưởng (nồng độ ức chế tối thiểu được giảm đến 4 lần so với nồng độ ức chế tối thiểu của thuốc thành phần) chống lại nhiều loại vi khuẩn như:
    Haemophilus influenzae
    Bacteroides spp.
    Staphylococcus spp.
    Acinetobacter calcoaceticus
    Enterobacter aerogenes
    Escherichia coli
    Proteus mirabilis
    Klebsiella pneumoniae
    Morganella morganii
    Citrobacter freundii
    Enterobacter cloacae
    Citrobacter diversus
    SBT/SPZ có tác động invitro trên nhiều loại vi khuẩn có tầm quan trọng trên lâm sàng như:
    Vi khuẩn Gram dương:
    Staphylococcus aureus, cả dòng sinh men và không sinh men penicillinase
    Staphylococcus epidermidis
    Streptococcus pneumoniae (trước là Diplococcus pneumoniaae)
    Streptococcus pyogenes (beta-hemolytic streptococci nhóm A)
    Streptococcus agalactiae (beta-hemolytic streptococci nhóm B)
    Những dòng beta-hemolytic streptococci khác
    Nhiều dòng Streptococcus faecalis (enteroccocus)
    Vi Khuẩn Gram âm:
    Escherichia coli
    Klebsiella spp.
    Enterobacter spp.
    Citrobacter spp.
    Haemophilus influenzae
    Proteus mirabilis
    Proteus vulgaris
    Morganella morganii (trước là Proteus morganii)
    Providencia rettgeri (trước là Proteus rettgeri)
    Providencia spp.
    Serratia spp. (gồm cả S. marcescens)
    Salmonella và Shigella spp.
    Pseudomonas aeruginosa và vài Pseudomonas spp. khác
    Acinetobacter calcoaceticus
    Neisseria gonorrhoeae
    Neisseria meningitidis
    Bordetella pertussis
    Yersinia enterocolitica
    Vi khuẩn yếm khí:
    Trực khuẩn gram âm (gồm cả Bacteroides fragilis, các Bacteroides spp. khác và Fusobacterium spp.)
    Cầu khuẩn gram dương và gram âm (gồm cả PeptococcusPeptostreptococcus và Veillonella)
    Trực khuẩn Gram dương (gồm cả ClostridiumEubacterium và Lactobacillus spp.)
    Sau đây là bảng ranh giới xác định độ nhạy cảm của SBT/SPZ:

      Nồng độ ức chế tối thiểu MIC (mcg/ml tính theo nồng độ cefoperazone)
    Nhạy cảm ≤ 16
    Trung gian 17-63
    Kháng ≥ 64

      Kích thước vùng đĩa kháng sinh (Kirty Bauer) mm
    Nhạy cảm ≥ 21
    Trung gian 16-20
    Kháng ≤ 15

    Để xác định MIC, pha loãng dần sulbactam/cefoperazone theo tỉ lệ 1/1 SBT/SPZ với phương pháp thạch hay canh cấy. Khuyến cáo dùng đĩa kháng sinh có 30 mcg sulbactam và 75 mcg cefoperazone. Nếu phòng xét nghiệm cho kết quả “nhạy cảm” tức là vi khuẩn gây bệnh rất có thể đáp ứng với SBT/SPZ. Nếu kết quả là “kháng”, vi khuẩn có lẽ sẽ không đáp ứng. Kết quả “trung gian” gợi ý rằng vi khuẩn sẽ nhạy cảm với SBT/SPZ nếu liều cao hơn được sử dụng hay nếu tình trạng nhiễm khuẩn chỉ khu trú ở phần mô hay dịch cơ thể có thể đạt được nồng độ kháng sinh cao.
    Sau đây là các giới hạn khi làm test kiểm chứng trên đĩa SBT/SPZ 30mcg/75mcg

    Dòng kiểm chứng Kích thước vùng dĩa (mm)
    Acinetobacter spp., ATCC 43498 26-32
    Pseudomonas aeruginosa, ATCC 27853 22-28
    Echerichia coli, ATCC 25922 27-33
    Staphylococcus aureus, ATCC 25923 23-30

    Dược động học
    Khoảng 84% sulbactam và 25% cefoperazone trong phối hợp SBT/SPZ sử dụng là được thải trừ qua đường thận. Phần lớn lượng cefoperazone còn lại được thải trừ qua mật. Sau khi tiêm SBT/SPZ, thời gian bán hủy trung bình của sulbactam là 1 giờ trong khi của cefoperazone là 1,7 giờ. Nồng độ thuốc trong huyết thanh tỉ lệ với liều dùng. Các giá trị này cũng tương tự như các giá trị đã được biết của riêng từng chất khi dùng đơn độc.
    Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết thanh sau khi dùng 2g SBT/SPZ (1g sulbactam/1g cefoperazone) tiêm tĩnh mạch sau 5 phút là 130,2 mcg/ml cho sulbactam và 236,8 mcg/ml cho cefoperazone. Điều này chứng tỏ sulbactam có thể tích phân phối cao hơn (Vd=18,0-27,6L) so với cefoperazone (Vd=10,2-11,3L).
    Sau khi tiêm bắp 1,5g SBT/SPZ (0,5g sulbactam/1g cefoperazone), nồng độ đỉnh trong huyết thanh của sulbactam và cefoperazone đạt được sau 15 phút – 2 giờ. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết thanh là 19,0 mcg/ml cho sulbactam và 64,2 mcg/ml cho cefoperazone.
    Cả sulbactam và cefoperazone phân bố tốt vào nhiều mô và dịch cơ thể bao gồm cả dịch mật, túi mật, da, ruột thừa, vòi trứng, buồng trứng, tử cung và các nơi khác.
    Không có bằng chứng về tương tác dược động học thuốc giữa sulbactam và cefoperazone khi được sử dụng dưới dạng phối hợp SBT/SPZ.
    Sau khi dùng đa liều, không có thay đổi đáng kể về dược động học đối với cả 2 thành phần của SBT/SPZ và không thấy có tích tụ thuốc khi cho dùng mỗi 8-12 giờ.
    Sử dụng ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan: xem phần Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng.
    Sử dụng ở bệnh nhân rối loạn chức năng thận:
    Ở những bệnh nhân với các mức độ chức năng thận khác nhau khi cho dùng SBT/SPZ, độ thanh thải sulbactam tương quan rõ với độ thanh thải creatinine. Bệnh nhân suy chức năng thận hoàn toàn cho thấy có thời gian bán hủy sulbactam kéo dài rõ rệt (trung bình 6,9 và 9,7 giờ trong các nghiên cứu riêng biệt). Thẩm phân làm thay đổi đáng kể thời gian bán huỷ, độ thanh thải toàn thân và thể tích phân phối sulbactam. Không có thay đổi đáng kể về dược động học của cefoperazone ở các bệnh nhân suy thận.
    Sử dụng ở người lớn tuổi:
    Dược động học của SBT/SPZ đã được nghiên cứu trên người cao tuổi có tình trạng suy thận và có ảnh hưởng chức năng gan. Cả hai chất sulbactam và cefoperazone đều có thời gian bán huỷ tăng, độ thanh thải giảm và thể tích phân phối tăng khi so với người tình nguyện khoẻ mạnh. Dược động học của sulbactam tương quan rõ với mức độ suy thận trong khi với cefoperazone tương quan rõ với mức độ suy gan.
    Sử dụng ở trẻ em:
    Các nghiên cứu thực hiện ở trẻ em cho thấy không có thay đổi đáng kể về dược động học của 2 thành phần SBT/SPZ so với người lớn. Thời gian bán huỷ trung bình của sulbactam ở trẻ em là 0,91-1,42 giờ và của cefoperazone là 1,44-1,88 giờ.
    Chỉ định
    Đơn trị liệu:
    Sulbactam/cefoperazone chỉ định trong những trường hợp nhiễm khuẩn do những vi khuẩn nhạy cảm sau đây:
    – Nhiễm khuẩn đường hô hấp (trên và dưới).
    – Nhiễm khuẩn đường tiểu (trên và dưới).
    – Viêm phúc mạc, viêm túi mật, viêm đường mật và các nhiễm khuẩn trong ổ bụng khác.
    – Nhiễm khuẩn huyết.
    – Viêm màng não.
    – Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
    – Nhiễm khuẩn xương khớp.
    – Viêm vùng chậu, viêm nội mạc tử cung, bệnh lậu, và các trường hợp nhiễm khuẩn sinh dục khác.
    Điều trị kết hợp:
    Do sulbactam/cefoperazone có phổ kháng khuẩn rộng nên chỉ cần sử dụng đơn thuần cũng có thể điều trị hữu hiệu hầu hết các trường hợp nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, sulbactam/cefoperazone có thể dùng kết hợp với những kháng sinh khác nếu cần. Khi kết hợp với aminoglycoside phải kiểm tra chức năng thận trong suốt đợt điều trị.
    Chống chỉ định
    Không sử dụng ở những bệnh nhân đã biết có dị ứng với penicillin, sulbactam, cefoperazone hay nhóm kháng sinh cephalosporin.
    Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng
    Tăng mẫn cảm:
    Các phản ứng quá mẫn (phản vệ) nghiêm trọng đôi khi gây tử vong đã được báo cáo ở những bệnh nhân sử dụng beta-lactam hay cephalosporin. Các phản ứng này thường xảy ra nơi bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với nhiều loại kháng nguyên khác nhau. Nếu xảy ra phản ứng quá mẫn, nên ngưng thuốc và điều trị thích hợp.
    Khi xảy ra phản ứng phản vệ nặng, phải cấp cứu ngay bằng epinephrin. Nếu cần thiết, phải đồng thời hồi sức tích cực bằng oxy, steroid tiêm tĩnh mạch, thông đường thở kể cả đặt nội khí quản.
    Sử dụng ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan:
    Cefoperazone thải trừ chủ yếu qua dịch mật. Ở những bệnh nhân bị bệnh gan có hoặc không có tắc mật, thời gian bán hủy trong huyết thanh của cefoperazone kéo dài và thải trừ qua nước tiểu tăng. Ngay cả những bệnh nhân bị bệnh gan nặng, nồng độ điều trị của cefoperazone cũng đạt được trong dịch mật và thời gian bán hủy chỉ tăng 2 tới 4 lần.
    Ở những bệnh nhân bị tắc mật nặng, bệnh gan nặng, hoặc rối loạn chức năng thận đi kèm với một trong các tình trạng này thì phải điều chỉnh lại liều.
    Ở bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan và suy thận cùng lúc, phải theo dõi nồng độ cefoperazone trong huyết tương và phải điều chỉnh liều nếu cần. Trong những trường hợp này, khi dùng liều quá 2 g một ngày phải theo dõi sát nồng độ trong huyết tương.
    Tổng quát:
    Giống như những kháng sinh khác, một vài bệnh nhân bị thiếu vitamin K khi điều trị bằng cefoperazone. Cơ chế có lẽ là do ức chế khuẩn chí đường ruột (gut flora) bình thường giúp tổng hợp vitamin K. Những người có nguy cơ cao là những bệnh nhân ăn uống kém, giảm hấp thu (ví dụ bệnh xơ hoá nang) và bệnh nhân nuôi ăn đường tĩnh mạch lâu ngày. Ở những bệnh nhân này và bệnh nhân dùng thuốc chống đông, phải theo dõi thời gian prothrombin và dùng thêm vitamin K.
    Nếu dùng thuốc lâu ngày, phải lưu ý tình trạng quá sản của những vi sinh vật không nhạy với SBT/SPZ. Do đó, phải theo dõi sát bệnh nhân trong suốt đợt điều trị. Cũng như với mọi loại thuốc tác dụng toàn thân khác, nên kiểm tra định kỳ các rối loạn chức năng cơ quan khi điều trị kéo dài; gồm cả thận, gan, và hệ thống tạo máu. Điều này đặc biệt quan trọng nơi trẻ sơ sinh nhất là trẻ sinh non và nhũ nhi.
    Sử dụng ở nhũ nhi:
    SBT/SPZ được sử dụng hiệu quả ở trẻ nhũ nhi. Thuốc chưa được nghiên cứu rộng rãi ở trẻ sơ sinh hay non tháng. Do đó, trước khi điều trị cho trẻ sơ sinh hay non tháng phải cân nhắc kỹ lợi ích và nguy cơ có thể xảy ra.
    Cefoperazone không chiếm chỗ của bilirubin đã gắn kết với protein huyết tương.
    Lúc có thai:
    Nghiên cứu sinh sản trên chuột dùng liều cao hơn ở người 10 lần cho thấy không có ảnh hưởng trên khả năng sinh sản và không gây quái thai. Sulbactam và cefoperazone có qua nhau thai. Tuy nhiên vẫn chưa có nghiên cứu đầy đủ trên phụ nữ có thai. Vì nghiên cứu trên súc vật không thể giúp đoán trước tất cả các phản ứng trên người, nên tránh dùng thuốc trong thai kỳ trừ khi thật cần thiết.
    Lúc nuôi con bú:
    Cefoperazone và sulbactam được bài tiết qua sữa rất ít. Tuy nhiên phải lưu ý khi sử dụng sulbactam/cefoperazone ở người đang cho con bú dù cả hai chất sulbactam và cefoperazone rất ít qua sữa mẹ.
    Tương tác thuốc
    Rượu:
    Khi bệnh nhân dùng rượu trong thời gian sử dụng thuốc và ngay cả trong vòng 5 ngày sau khi ngưng thuốc, có một số người bị phản ứng đỏ mặt, đổ mồ hôi, nhức đầu và nhịp tim nhanh. Khi dùng những cephalosporin khác, đôi khi cũng bị phản ứng tương tự nếu bệnh nhân có uống bia rượu trong thời gian dùng thuốc nên cần cho bệnh nhân biết không nên dùng bia rượu trong thời gian điều trị với SBT/SPZ. Đối với những bệnh nhân phải nuôi ăn bằng ống hoặc đường tĩnh mạch, tránh dùng dung dịch có ethanol.
    Tương tác giữa thuốc và xét nghiệm cận lâm sàng:
    Xét nghiệm đường niệu có thể bị dương tính giả khi dùng dung dịch Benedict hoặc Fehling.
    Tác dụng ngoại ý
    Nói chung SBT/SPZ dung nạp tốt. Phần lớn các tác dụng ngoại ý thường là nhẹ hay trung bình và sẽ hết đi khi tiếp tục điều trị. Dữ liệu lâm sàng từ các nghiên cứu so sánh và không so sánh trên gần 2500 bệnh nhân quan sát thấy:
    Đường tiêu hóa: Cũng như các kháng sinh khác, phần lớn các tác dụng ngoại ý khi dùng SBT/SPZ thường là trên đường tiêu hoá. Phân lỏng hoặc tiêu chảy 3,9% tiếp theo sau là buồn nôn hay nôn 0,6%.
    Phản ứng da: giống như các penicillin và cephalosporin khác, tác dụng ngoại ý do tăng mẫn cảm là nổi sẩn đỏ 0,6% và mề đay 0,08%. Phản ứng dễ xảy ra ở người có tiền căn dị ứng, đặc biệt là dị ứng với penicillin.
    Huyết học: Bạch cầu trung tính có thể giảm nhẹ 0,4% (5/1131). Giống như những kháng sinh họ beta-lactam khác, khi điều trị lâu dài có thể bị giảm bạch cầu trung tính 0,5% (9/1696). Ở một số bệnh nhân, test Coombs dương tính khi điều trị bằng cephalosporin 5,5% (15/269). Có báo cáo giảm hemoglobin 0,9% (13/1416) và hematocrit 0,9% (13/1409) phù hợp với y văn khi điều trị bằng cephalosporin. Tăng bạch cầu ái toan 3,5% (40/1130) và giảm tiểu cầu máu 0,8% (11/1414) thoáng qua cũng có thể xảy ra. Giảm prothrombin máu cũng đã được báo cáo 3,8% (10/262).
    Các tác dụng ngoại ý khác: Nhức đầu 0,04%, sốt 0,5%, đau nơi tiêm 0,08% và rét run 0,04%.
    Bất thường xét nghiệm: Tăng tạm thời xét nghiệm chức năng gan SGOT 5,7% (94/1638), SGPT 6.2% (95/1529), phosphatase kiềm 2,4% (37/1518) và bilirubin 1,2% (12/1040).
    Phản ứng tại chỗ: SBT/SPZ dung nạp tốt khi dùng đường tiêm bắp. Hiếm khi bị đau tại chỗ. Giống như những penicillin và cephalosporin khác, tiêm truyền tĩnh mạch SBT/SPZ bằng catheter có thể gây viêm tĩnh mạch 0,1% ở tại vị trí tiêm truyền ở một vài bệnh nhân.
    Sau khi thuốc lưu hành, các tác dụng ngoại ý sau đây đã được báo cáo: Tổng quát: phản ứng phản vệ (gồm cả sốc), Tim mạch: tụt huyết áp, Tiêu hoá: viêm đại tràng màng giả, Huyết học: giảm bạch cầu, Da: ngứa, hội chứng Stevens Johnson, Tiết niệu: tiểu máu và Mạch máu: viêm mạch.
    Liều lượng và cách dùng
    Liều thông thường khuyến cáo ở người lớn là:

    Loại tỉ lệ SBT/CPZ (g) SBT (g) CPZ (g)
    1/1 2-4 1-2 1-2

    Nên cho thuốc mỗi 12 giờ với liều chia đều.
    Trong những trường hợp nhiễm khuẩn nặng có thể tăng liều SBT/CPZ loại tỉ lệ 1/1 đến 8g (tức 4g cefoperazone) một ngày. Bệnh nhân dùng loại tỷ lệ 1/1 có thể cần dùng thêm cefoperazone đơn thuần. Nên cho thuốc liều chia đều mỗi 12 giờ.
    Liều dùng tối đa khuyến cáo cho sulbactam là 4g một ngày.
    Sử dụng ở bệnh nhân rối loạn chức năng gan: xem phần Chú ý đề phòng và Thận trọng lúc dùng.
    Sử dụng ở bệnh nhân rối loạn chức năng thận:
    Liều dùng SBT/CPZ nên điều chỉnh ở bệnh nhân giảm chức năng thận rõ (thanh thải creatinin < 30ml/phút) để bù trừ sự giảm thanh thải sulbactam. Bệnh nhân có thanh thải creatinin từ 15-30 ml/phút nên dùng tối đa 1g sulbactam mỗi 12 giờ (liều sulbactam tối đa 2g/ngày), trong khi đó những bệnh nhân có thanh thải creatinin < 15ml/phút nên dùng tối đa 500mg sulbactam mỗi 12 giờ (liều sulbactam tối đa 1g/ngày). Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng, có thể cần dùng thêm cefoperazone.
    Dược động học của sulbactam có thể thay đổi đáng kể do thẩm phân. Thời gian bán hủy trong huyết thanh của cefoperazone giảm nhẹ khi thẩm phân. Vì thế cần cho thuốc sau khi thẩm phân.
    Sử dụng ở người lớn tuổi: xem phần Dược động học.
    Sử dụng ở trẻ em:
    Liều hàng ngày khuyến cáo cho SBT/SPZ dùng ở trẻ em:

    Loại tỉ lệ (mg/kg/ngày) SBT/SPZ (mg/kg/ngày) SBT (mg/kg/ngày) SPZ (mg/kg/ngày)
    1/1 40-80 20-40 20-40

    Nên cho thuốc liều chia đều mỗi 6-12 giờ.
    Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng hay ít đáp ứng, có thể tăng liều lên đến 160mg/kg/ngày (loại tỷ lệ 1/1). Nên chia liều ra 2-4 lần đều nhau.
    Sử dụng ở trẻ sơ sinh:
    Đối với trẻ sơ sinh 1 tuần tuổi nên cho thuốc mỗi 12 giờ. Liều tối đa sulbactam trong nhi khoa không nên vượt quá 80 mg/kg/ngày. Với những liều sulbactam/ cefoperazone mà yêu cầu cefoperazone > 80 mg/kg/ngày, nên dùng bổ sung thêm cefoperazone.
    Tiêm tĩnh mạch:
    Khi truyền ngắt quãng, mỗi lọ sulbactam/cefoperazone phải được pha với lượng thích hợp dung dịch dextrose 5%, sodium chloride 0,9% hay nước vô khuẩn dùng pha tiêm và phải pha loãng thành 20ml với cùng dung dịch pha thuốc để truyền trong 15-60 phút.
    Lactated Ringer là dung dịch thích hợp cho truyền tĩnh mạch nhưng không dùng để pha thuốc lúc đầu.
    Nếu tiêm tĩnh mạch, mỗi lọ thuốc cũng được pha như trên và tiêm trong ít nhất 3 phút.
    Tiêm bắp:
    Lidocaine 2% là dung dịch thích hợp để tiêm bắp nhưng không dùng để pha thuốc lúc đầu.
    HƯỚNG DẪN PHA THUỐC
    Cách pha thuốc:
    Sulbactam/cefoperazone hàm lượng 1g:

    Tổng liều (g) Tương đương liều SBT/SPZ (g) Lượng dịch pha Nồng độ tối đa
    1 0,5 + 0,5 3,4ml 125 + 125

    SBT/SPZ tương hợp với nước pha tiêm, dextrose 5%, nước muối sinh lý, dextrose 5% trong dung dịch muối 0,225%, và dextrose 5% trong nước muối sinh lý với nồng độ 5mg cefoperazone và 5mg sulbactam mỗi ml cho tới 125mg cefoperazone và 125mg sulbactam mỗi ml.
    Dung dịch Lactated Ringer:
    Nên dùng nước cất pha tiêm để pha thuốc. Phải pha thuốc theo 2 bước, lần đầu dùng nước cất pha tiêm (như bảng trên) rồi pha thêm với dung dịch Lactated Ringer để có nồng độ sulbactam 5 mg/ml (dùng 2 ml dung dịch pha lần đầu thêm 50 ml dung dịch Lactated Ringer hay 4 ml dung dịch pha lần đầu thêm 100 ml dung dịch Lactated Ringer).
    Dung dịch Lidocaine:
    Nên dùng nước cất pha tiêm để pha thuốc. Nếu muốn có nồng độ cefoperazone 250 mg/ml hay cao hơn, phải pha thuốc theo 2 bước lần đầu dùng nước cất pha tiêm (như bảng trên) rồi pha thêm với dung dịch Lidocaine để có dung dịch thuốc có nồng độ cefoperazone 125 mg và sulbactam 125 mg trong mỗi ml trong dung dịch lidocaine HCl nồng độ khoảng 0,5%.
    Tương kỵ
    Aminoglycosides:
    Dung dịch SBT/SPZ và aminoglycosides không nên pha với nhau vì không tương hợp vật lý. Nếu cần phải điều trị phối hợp SBT/SPZ và aminoglycosides, có thể dùng cách truyền ngắt quãng xen kẽ nhau miễn là dùng đường truyền riêng biệt và đường truyền lần trước phải được súc kỹ với dung dịch pha thích hợp trước khi truyền lần tiếp. Nên nhớ rằng các liều SBT/SPZ nên được cho trong ngày càng cách xa liều aminoglycosides càng tốt.
    Dung dịch Lactated Ringer:
    Nên tránh pha khởi đầu với dung dịch Lactated Ringer vì không tương hợp. Tuy nhiên phương pháp pha loãng 2 bước dùng nước pha tiêm pha loãng trước sẽ tạo ra một dung dịch tương hợp khi pha thêm với dung dịch Lactated Ringer.
    Lidocaine:
    Nên tránh pha khởi đầu với dung dịch Lidocaine HCl 2% vì không tương hợp. Tuy nhiên phương pháp pha loãng 2 bước dùng nước pha tiêm pha loãng trước sẽ tạo ra một dung dịch tương hợp khi pha thêm với dung dịch Lidocaine HCl 2%.
    Quá liều
    Có ít thông tin về ngộ độc cấp cefoperazone sodium và sulbactam sodium ở người. Quá liều có thể gây ra những biểu hiện quá mức biểu hiện của các tác dụng ngoại ý đã biết. Vì nồng độ beta-lactam cao trong dịch não tuỷ có thể gây các tác dụng thần kinh gồm cả co giật nên cần lưu ý. Vì cả cefoperazone và sulbactam đều thẩm lọc được nên có thể dùng biện pháp này để thải thuốc khỏi cơ thể khi có quá liều ở bệnh nhân có suy giảm chức năng thận.

  • Procaine penicillin

    Mã ATC

    J01C E09
    Loại thuốc

    Thuốc kháng khuẩn nhóm penicilin G tác dụng kéo dài.
    Dạng thuốc và hàm lượng
    Hỗn dịch nước để tiêm bắp: 300.000, 500.000, 600.000, 1.200.000, 2.400.000 đơn vị/ml.

    Bột pha tiêm: lọ 0,8 g, 1,2 g, 2,4 g, 3 g.
    600 mg procain penicilin tương đương với 360 mg benzyl penicilin (600.000 đơn vị quốc tế).

    Dược lý và cơ chế tác dụng
    Procain penicilin G là một chất đồng phân tử của procain và penicilin G dùng tiêm bắp dưới dạng hỗn dịch. Procain penicilin thủy phân in vivo thành penicilin G và thường được coi là một dạng dự trữ có tác dụng kéo dài của penicilin G. Penicilin G có tác dụng diệt khuẩn, chống các vi sinh vật nhạy cảm với penicilin trong thời kỳ sinh sôi nảy nở nhân lên nhanh. Thuốc tác dụng bằng cách ức chế sinh tổng hợp mucopeptid của thành tế bào vi khuẩn. Thuốc không có tác dụng với các vi khuẩn sinh penicilinase bao gồm nhiều chủng Staphylococcus. Mặc dù các nghiên cứu in vitro chứng minh tính nhạy cảm của phần lớn các chủng vi sinh nêu dưới đây, hiệu quả lâm sàng đối với những nhiễm khuẩn ngoài những bệnh nêu trong mục chỉ định thì chưa có tài liệu chứng minh. Penicilin G thể hiện tác dụng cao in vitro đối với các Staphylococcus (trừ những chủng tiết penicilinase), các Streptococcus (nhóm A, C, G, H, L và M) và Pneumococcus. Các vi khuẩn khác nhạy cảm với penicilin G là Neisseria gonorrhoeaeCorynebacterium diphtheriae, Bacillus anthracis, Clostridia, Actinomyces bovis, Streptobacillus moniliformis, Listeria monocytogenes và Leptospira. Vi khuẩn rất nhạy cảm với tác dụng diệt khuẩn của penicilin G là Treponema pallidum. Penicilin tác dụng hiệp đồng với gentamicin hoặc tobramycin chống nhiều chủng Enterococcus.
    Dược động học
    Hấp thu: Vì procain penicilin ít tan, nên khi tiêm bắp thuốc đọng lại ở mô, từ đó thuốc được hấp thu chậm và thủy phân dần thành penicilin G. Khi tiêm bắp procain penicilin, nồng độ của penicilin G trong huyết thanh thường kéo dài hơn, nhưng thấp hơn so với khi tiêm bắp một liều penicilin G kali hoặc natri tương đương. Sau khi tiêm bắp một liều duy nhất procain penicilin cho người lớn hoặc trẻ sơ sinh, nồng độ đỉnh của penicilin G trong huyết tương đạt trong vòng 1 – 4 giờ, và thuốc còn được phát hiện thấy trong huyết thanh trong vòng 1 – 2 ngày và có thể phát hiện được penicilin G tới 5 ngày, tùy theo liều. Nói chung, khi tăng liều procain penicilin lên quá 600.000 đơn vị thì có chiều hướng kéo dài thời gian của nồng độ penicilin hơn là tăng nồng độ đỉnh trong huyết thanh.
    Phân bố: Xấp xỉ 60% penicilin G liên kết với protein huyết thanh. Lượng thuốc phân bố trong các mô thay đổi khá nhiều, cao nhất là ở thận và thấp hơn là ở gan, da và ruột. Penicilin G phân bố vào các mô khác ở mức độ thấp hơn nữa, thuốc có rất ít trong dịch não tủy. Nhưng khi màng não bị viêm hoặc khi dùng kèm với probenecid thì trong dịch não tủy, penicilin G đạt nồng độ cao hơn.
    Thải trừ: Sau khi tiêm bắp procain penicilin, penicilin G được hấp thu chậm và sau đó bị thải trừ qua nước tiểu liên tục một thời gian dài. Ðộ thanh thải của penicilin G bị chậm ở trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và người suy thận.
    Chỉ định
    Procain penicilin G chỉ dùng để điều trị các nhiễm khuẩn mức độ vừa do các vi khuẩn nhạy cảm với nồng độ penicilin G thấp hoặc để điều trị tiếp, sau khi đã tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch penicilin G kali hoặc natri. Khi cần nồng độ penicilin G cao, phải dùng penicilin G kali hoặc natri tiêm bắp hoặc tĩnh mạch.
    Các nhiễm khuẩn sau đây thường đáp ứng với procain penicilin G tiêm bắp với liều thích hợp:
    Nhiễm khuẩn do Streptococcus (liên cầu khuẩn) nhóm A (không có nhiễm vi khuẩn huyết). Các nhiễm khuẩn mức độ từ vừa đến nặng ở đường hô hấp trên (bao gồm viêm tai giữa), nhiễm khuẩn da và mô mềm, sốt tinh hồng nhiệt và viêm quầng. CácStreptococcus nhóm A, C, H, G, L và M rất nhạy cảm với penicilin G. Các nhóm khác, bao gồm nhóm D (Enterococcus) đều kháng. Với các nhiễm khuẩn có vi khuẩn huyết, nên dùng dạng penicilin tan trong nước.
    Nhiễm khuẩn do Pneumococcus (phế cầu khuẩn) mức độ vừa ở đường hô hấp (bao gồm viêm tai giữa).
    Ghi chú: Viêm phổi nặng, viêm màng phổi mủ, vi khuẩn huyết, viêm màng ngoài tim, viêm màng não, viêm màng bụng, viêm khớp mưng mủ hoặc nhiễm khuẩn do Pneumococcus thì nên điều trị ở giai đoạn cấp bằng loại penicilin G tan trong nước.
    Nhiễm khuẩn do Staphylococcus (tụ cầu khuẩn) nhạy cảm với penicilin G: Các nhiễm khuẩn mức độ vừa ở da và mô mềm.
    Ghi chú: Nhiều báo cáo cho thấy số chủng Staphylococcus kháng với penicilin G ngày càng tăng, do đó cần phải cấy và thử độ nhạy cảm trong khi điều trị nhiễm khuẩn nghi do Staphylococcus.
    Bệnh thoi – xoắn khuẩn (fusospirochetosis) (viêm lợi Vincent và viêm họng). Các nhiễm khuẩn mức độ vừa ở họng miệng đáp ứng với điều trị bằng procain penicilin G.
    Treponema pallidum (xoắn khuẩn giang mai) ở mọi giai đoạn.
    Neisseria gonorrhoeae (lậu cầu khuẩn) cấp và mạn (không có vi khuẩn huyết).
    Corynebacterium diphtheriae (trực khuẩn bạch hầu): Procain penicilin dùng hỗ trợ cho kháng độc tố để dự phòng ở giai đoạn mang mầm bệnh.
    Bệnh than: Procain penicilin được chỉ định trong điều trị bệnh than do Bacillus anthracis (trực khuẩn than).
    Nhiễm khuẩn do Streptobacillus moniliformis và Spirillum minus (sốt do chuột cắn).
    Viêm quầng do các chủng Streptococcus nhạy cảm nhóm A.
    Viêm màng trong tim bán cấp nhiễm khuẩn (Streptococcus nhóm A) chỉ dùng trong các nhiễm khuẩn rất nhạy cảm.
    Chống chỉ định
    Có tiền sử quá mẫn với penicilin hoặc procain.
    Thận trọng
    Người bệnh có tiền sử quá mẫn với penicilin, các cephalosporin hoặc các dị nguyên khác: làm test trên da. Với penicilin, thử như với penicilin G; với procain: Tiêm nội bì 0,1 ml dung dịch procain 1 – 2%. Nếu có phản ứng phản vệ với penicilin, điều trị ngay bằng adrenalin (epinephrin), oxy và tiêm tĩnh mạch thuốc corticoid. Ðiều trị mẫn cảm với procain (có ban đỏ, nốt phỏng, phát ban…) bằng thuốc kháng histamin, barbiturat.
    Phải rất thận trọng khi dùng liều cao cho các người bệnh có tiền sử dị ứng, hen hoặc loạn nhịp tim.
    Thuốc chỉ tiêm bắp, với người lớn tiêm chậm và đều, (để tránh tắc kim) vào mông; với trẻ em tiêm chậm, đều, vào vùng giữa các cơ bên ngoài đùi. Tránh tiêm vào các vị trí của dây thần kinh ngoại biên hoặc mạch máu. Thay đổi vị trí ở lần tiêm sau.
    Khi điều trị bệnh lậu đồng thời với giang mai và khi điều trị giang mai cần phải khám lâm sàng và xét nghiệm huyết thanh đều đặn, đặc biệt ở người bệnh giang mai và HIV, vì bất kỳ chế độ điều trị giang mai nào cũng có thể thất bại, hoặc vì người bệnh lại mới tái nhiễm.
    Ðiều trị bệnh do liên cầu khuẩn cần kéo dài 10 ngày để đảm bảo trừ tiệt hết vi khuẩn này (kiểm tra bằng nuôi cấy), nếu không có thể vẫn còn lại mầm bệnh.
    Dùng kháng sinh có thể làm tăng trưởng quá mức vi sinh vật không nhạy cảm. Vì vậy cần theo dõi người bệnh liên tục. Nếu có bội nhiễm mới do những vi khuẩn hoặc nấm mới nảy sinh trong quá trình điều trị, phải ngừng thuốc và dùng biện pháp thích hợp.
    Dùng thuốc thận trọng đối với trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ tuổi, người bệnh có suy giảm chức năng thận, gan, đặc biệt ở người cao tuổi. Ðánh giá chức năng gan, thận và dùng chế độ điều trị thích hợp cho những trường hợp này.
    Chế phẩm có tên thương mại là Crysticillin, có chứa natri formaldehyd sulfoxylat là chất có thể gây các phản ứng kiểu dị ứng, đặc biệt ở người bị hen dễ nhạy cảm với sulfid.
    Thời kỳ mang thai
    Chỉ dùng thuốc nếu thật cần.
    Thời kỳ cho con bú
    Chỉ dùng thuốc nếu thật cần và thận trọng, vì penicilin G và các sản phẩm chuyển hóa cũng tiết vào sữa mẹ.
    Tác dụng không mong muốn (ADR)
    Procain penicilin ít độc, nhưng có một chỉ số mẫn cảm đáng kể. Thường gặp nhất là các phản ứng ở da, với tỷ lệ khoảng 2% người bệnh dùng thuốc. Các phản ứng tại chỗ ở nơi tiêm cũng thường gặp.
    Thường gặp, ADR > 1/100
    Toàn thân: Ngoại ban.
    Các phản ứng khác: Viêm tĩnh mạch huyết khối.
    Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
    Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin.
    Da: Mày đay.
    Riêng cho trường hợp điều trị giang mai: Phản ứng Jarisch – Herxheimer với những triệu chứng như sốt, nhức đầu, đau cơ, khớp, phù, sáng bóng màu sắc ở các thương tổn da do giang mai.
    Hiếm gặp, ADR <1/1000
    Toàn thân: Các phản ứng phản vệ.
    Hướng dẫn cách xử trí ADR
    Phòng ngừa phản ứng Jarisch – Herxheimer bằng cách bắt đầu điều trị ở liều thấp (thí dụ 20 đơn vị/kg thể trọng). Khi tăng liều và phản ứng vẫn xảy ra thì dùng đồng thời corticoid để giảm tai biến.
    Khi dùng liều cao (tới 4.800.000 đơn vị) thường gặp phản ứng phản vệ giả. Các triệu chứng của phản ứng này thường giảm và mất đi trong vòng 1 giờ. Nếu có các triệu chứng điển hình xuất hiện đồng thời với tụt huyết áp thì có thể có sốc phản vệ. Phòng chống phản ứng này, đặc biệt cho các người bệnh có loạn nhịp tim, chủ yếu là dùng penicilin loại uống và loại tiêm tĩnh mạch thay cho procain penicilin.
    Ðiều trị các phản ứng phản vệ: Dùng adrenalin, oxygen, tiêm tĩnh mạch corticoid và các biện pháp khác. Dùng thuốc kháng histamin điều trị các phản ứng mẫn cảm và barbiturat điều trị những biến đổi tâm thần. Khi dùng thuốc điều trị lâu dài cần đánh giá về huyết học, thận theo định kỳ.
    Liều lượng và cách dùng
    Trẻ em dưới 12 tuổi: Ðiều chỉnh liều lượng theo tuổi, cân nặng, mức độ nhiễm khuẩn.
    Trẻ em trên 1 tháng tuổi: 25.000 – 50.000 đơn vị quốc tế/kg thể trọng.
    Trẻ sơ sinh: Tiêm penicilin G. Tuy nhiên, có thể dùng procain penicilin với liều đơn một ngày là 50.000 đơn vị quốc tế/kg thể trọng.
    Ðiều trị bệnh nhiễm khuẩn do liên cầu khuẩn beta tan huyết nhóm A: 600.000 – 1.200.000 đơn vị quốc tế/24 giờ, trong ít nhất 10 ngày.
    Bệnh than (bệnh than ở da): 600.000 – 1.200.000 đơn vị quốc tế/24 giờ hoặc 600.000 đơn vị, 2 lần/24 giờ; trong 5 ngày.
    Bạch hầu: Trẻ em: 25.000 – 50.000 đơn vị quốc tế/kg thể trọng/24 giờ, chia làm 2 lần, trong 14 ngày. Tiệt khuẩn phải được xác nhận bằng 2 lần nuôi cấy liên tiếp âm tính, sau điều trị.
    Ðể loại trạng thái mang mầm bệnh bạch hầu, tiêm 300.000 đơn vị/24 giờ, trong 10 – 12 ngày.
    Lậu cấp tính không có biến chứng: Người lớn và trẻ em nặng 45 kg trở lên, dùng liều duy nhất 4.800.000 đơn vị tiêm vào 2 vị trí, uống đồng thời 1 g probenecid.
    Viêm lợi loét hoại tử (nhiễm khuẩn Vincent), loét miệng chiến hào. Viêm lợi, hoặc viêm họng do vi khuẩn hình thoi (Fusobacterium), nhiễm khuẩn do Leptotrichia buccalis: 600.000 – 1.200.000 đơn vị/24 giờ hoặc 600.000 đơn vị, 2 lần/24 giờ, trong 3 – 7 ngày.
    Giang mai thần kinh: 2.400.000 đơn vị/24 giờ, trong
    10 – 14 ngày, đồng thời uống probenecid 0,5 g/6 giờ. Có thể tiếp theo bằng benzathin penicilin liều 2.400.000 đơn vị/1 tuần, trong 3 tuần.
    Giang mai bẩm sinh: Trẻ em hoặc trẻ sơ sinh ngày tiêm 1 lần liều 50.000 đơn vị/kg thể trọng, trong 10 – 14 ngày.
    Sốt chuột cắn: 600.000 – 1.200.000 đơn vị/24 giờ, trẻ em: 20.000 – 50.000 đơn vị/kg thể trọng/24 giờ (chia làm 1 – 2 lần) trong 7 – 10 ngày.
    Viêm màng trong tim do Streptobacillus moniliformis: 4.800.000 đơn vị/24 giờ, trong 4 tuần.
    Nhiễm khuẩn Spirillum minus: 600.000 đơn vị/12 giờ, dùng 2 liều.
    Các bệnh Yaw, Pinta, Bejel: Dùng giống như giang mai trong các giai đoạn bệnh tương ứng.
    Viêm quầng (do Erysipelothrix rhusiopathiae không có biến chứng): 600.000 – 1.200.000 đơn vị/24 giờ, trong 7 ngày.
    Nhiễm khuẩn Pasteurella multocida bộ phận: 600.000 đơn vị, 2 lần/24 giờ, trong 2 – 4 tuần lễ.
    Tương tác thuốc
    Probenecid làm giảm bài tiết các penicilin ở ống thận khi dùng đồng thời; tác dụng này làm tăng và kéo dài nồng độ trong huyết thanh, kéo dài nửa đời thải trừ và tăng nguy cơ độc của các penicilin. Penicilin và probenecid thường được dùng đồng thời để điều trị các bệnh lây truyền đường tình dục hoặc các nhiễm khuẩn khác mà cần có nồng độ kháng sinh cao hoặc kéo dài trong huyết thanh và mô.
    Với aminoglycosid: Trộn in vitro penicilin và aminoglycosid sẽ làm mất nhiều hoạt tính của nhau; nếu cần dùng đồng thời những loại thuốc này, phải tiêm ở các vị trí khác nhau, cách nhau ít nhất 1 giờ.
    Với cloramphenicol hoặc erythromycin hoặc sulfonamid hoặc tetracyclin: Vì các thuốc kìm khuẩn có thể ảnh hưởng đến tác dụng diệt khuẩn của các penicilin trong điều trị viêm màng não hoặc trong các tình trạng bệnh khác mà cần có tác dụng diệt khuẩn nhanh, cho nên tốt nhất là phải tránh dùng đồng thời 2 nhóm thuốc này.
    Ðộ ổn định và bảo quản
    Các lọ bột thuốc pha tiêm cần để chỗ mát, tránh ánh sáng trực tiếp.
    Các chế phẩm ở dạng hỗn dịch nước: Ðể tủ lạnh (2 – 80C), tránh đông lạnh.
    Chỉ pha bột với nước pha tiêm ngay trước khi dùng theo tỷ lệ 2,5 ml nước pha tiêm cho 1 g bột, lắc kỹ để được hỗn hợp đồng nhất, và chỉ dùng một lần. Có thể bảo quản hỗn dịch ở 2 – 80C trong 24 giờ, nhưng phải loại bỏ nếu đã dùng 1 lần hoặc đã để quá 24 giờ.
    Tương kỵ
    Không trộn hỗn dịch với thuốc khác.
    Quá liều và xử trí
    Liều cao (tới 4,8 triệu đơn vị) có thể gây quá liều penicilin với những triệu chứng như tăng kích thích thần kinh – cơ hoặc co giật.
    Ngừng thuốc, điều trị triệu chứng và dùng các biện pháp điều trị hỗ trợ cần thiết. Loại penicilin G bằng thẩm phân máu.

  • Bài giảng Nhi khoa – Đại học Y dược tp HCM

  • Ospen

    Hãng xản xuất

    Sandoz

    Thành phần

    Phenoxymethylpenicillin dạng muối kali; 1000000 đơn vị; tương đương với 0,6 g phenoxymethylpenicillin

    Dạng bào chế

    Viên nén bao phim 1 MIU : hộp 100 vỉ x 10 viên, hộp đơn 12 & 30 viên
    Phổ kháng khuẩn
    Phenoxymethylpenicillin là một kháng sinh đường uống có hiệu lực cao. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn đối với các vi khuẩn nhạy cảm đang tăng trưởng bằng cách ức chế sự sinh tổng hợp của thành tế bào vi khuẩn. Phổ kháng khuẩn của phenoxymethylpenicillin giống như đối với benzylpenicillin. Thuốc có tác dụng lên Streptococci nhóm A, C, G, H, L và MStreptococcus pneumoniae, Staphylococci không tiết penicillinase và Neisseriae, Erysipelothrix rhusiopathlae, Listeriae corynebacteria, Bacillus anthrasis, Actinomycotes, Streptobacilli, Pasteurella multocida, Spririllum minus và các chủng spirochet như Leptosprir, Treponerna, Borrelia và các spirochet khác cũng như các chủng kỵ khí (như Peptococci, Peptostreptococci, Fusobacteria, Clostridia…) đều nhạy cảm với thuốc. Chỉ một vài chủng enterococcal (Streptococci nhóm D) nhạy cảm với thuốc.
    Dược động học
    Phenoxymethylpenicillin không bị bất hoạt bởi acid dịch vị. Thuốc dễ dàng đạt được nồng độ đỉnh huyết thanh và mô đảm bảo đạt nồng độ điều trị trong vòng 30-60 phút nhờ sự hấp thu nhanh với tỷ lệ cao. Thời gian bán thải huyết tương khoảng 30-45 phút. Gần 55% liều uống vào được gắn với protein huyết tương. Thuốc dễ dàng khuyếch tán vào thận, phổi, gan, da, niêm mạc, cơ và hầu hết các dịch trong cơ thể đặc biệt ở những vùng bị viêm nhưng tập trung ít hơn ở xương. Hầu hết liều uống vào được thải trừ qua thận ở dạng không biến đổi. Chỉ một lượng nhỏ thuốc được thải trừ qua mật ở dạng hoạt tính.
    Chỉ định
    Opsen được chỉ định để điều trị và phòng ngừa nhiễm khuẩn từ mức độ nhẹ đến tương đối nặng do vi khuẩn nhạy cảm với penicillin:
    * Nhiễm khuẩn tai mũi họng: bệnh do Streptococci gây ra (bệnh tinh hồng nhiệt, viêm amiđan, viêm họng, viêm hạnh nhân hầu, viêm mũi họng có mủ), viêm tai giữa cấp, viêm xoang.
    * Nhiễm khuẩn đường hô hấp: viêm phế quản, viêm phổi hay phế quản phế viêm do vi khuẩn ngoại trừ những vi khuẩn cần phải dùng penicillin đường tiêm.
    * Nhiễm khuẩn da: viêm quầng, dạng viêm quầng , bệnh mủ da (như bệnh chốc lây, bệnh nhọt), áp xe, viêm tấy.
    * Các nhiễm khuẩn khác: những vết thương do cắn (như vết thương ở mặt hay vết thương sâu ở tay và những vết bỏng).
    * Điều trị dự phòng:
    – Nhiễm khuẩn do Streptococci và những biến chứng như sốt thấp khớp, múa giật, viêm đa khớp, viêm nội tâm mạc, viêm tiểu cầu thận.
    – Viêm nội tâm mạc do vi khuẩn ở những bệnh nhân có bệnh khớp tim bẩm sinh trước và sau khi phẫu thuật nhỏ như cắt amiđan, nhổ răng…
    – Nhiễm khuẩn do phế cầu ở trẻ sơ sinh bị bệnh hồng cầu hình liềm.
    Trong những tình trạng như viêm phổi nặng, mủ màng phổi, nhiễm khuẩn, viêm màng ngoài tim, viêm nội tâm mạc, viêm màng não, viêm khớp và viêm tủy xương nên điều trị bằng penicillin đường tiêm trong giai đoạn cấp.
    Chống chỉ định
    Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với penicillin. Cần xem xét khả năng dị ứng chéo ở những bệnh nhân đã từng dị ứng với các cephalosporin. Không được dùng thuốc cho bệnh nhân có bệnh tiêu hóa biểu hiện nôn hoặc tiêu chảy dài dẳng vì không đảm bảo sự hấp thu.
    Cần đặc biệt thận trọng cho bệnh nhân có tạng dị ứng hoặc hen phế quản.
    Thận trọng lúc dùng
    Thận trọng khi sử dụng Ospen cho bệnh nhân có tạng dị ứng. Nên ngừng thuốc nếu có phản ứng dị ứng và điều trị bằng các thuốc thông thường như adrenalin, kháng histamin và corticoid.
    Đặc biệt, nếu nghi ngờ nhiễm khuẩn do Staphylococci, nên tiến hành làm kháng sinh đồ.
    Bệnh nhân đang dùng penicillin đề phòng ngừa sốt thấp khớp tái phát sau phẫu thuật nên dùng liều gấp đôi trước khi tiến hành phẫu thuật (cắt amiđan, nhổ răng…).
    Dùng Ospen trong thời gian dài nên định kỳ xét nghiệm công thức máu, kiểm tra chức năng gan và thận.
    Hãy thông báo cho bác sĩ nếu bị tiêu chảy kéo dài.
    Nếu quên uống thuốc, hãy uống trở lại liều bình thường càng sớm càng tốt.
    Hãy thông báo cho bác sĩ nếu bạn có thai.
    Không được thay đổi hoặc ngừng thuốc mà không tham khảo ý kiến của bác sĩ, ngay cả khi các triệu chứng được cải thiện hoặc biến mất vì tình trạng bệnh có thể xấu đi hoặc tái phát.
    Lúc có thai và lúc nuôi con bú
    Thuốc có thể dùng cho phụ nữ có thai. Bác sĩ sẽ quyết định liều lượng trong các trường hợp.
    Cho tới nay không thấy các báo cáo độc tính trên mẹ, phôi thai hoặc con. Vì thế, việc sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú cho thấy an toàn.
    Tương tác thuốc
    Do penicillin chỉ tác dụng lên sự tăng trưởng vi khuẩn phenoxymethylpenicillin không nên dùng kết hợp với kháng sinh kìm khuẩn.
    Sự ức chế cạnh tranh thải trừ có thể xảy ra khi dùng đồng thời với thuốc kháng viêm, thuốc kháng viêm, thuốc trị thấp khớp, thuốc hạ sốt (đặc biệt là indomethacin, phenylbutazon và salicylat liều cao) hay probenecid.
    Uống phenoxymethylpenicillin cùng bữa ăn sẽ làm giảm sự hấp thu.
    Như các thuốc kháng sinh khác, phenoxymethylpenicillin cùng bữa ăn sẽ làm giảm hiệu quả của thuốc ngừa thai.
    Trong quá trình điều trị với phenoxymethylpenicillin, các thử nghiệm đường bằng phương pháp không enzym có thể cho kết quả dương tính giả. Định lượng amino acid trong nước tiểu với ninhydrin có thể cho kết quả dương tính giả.
    Tác dụng ngoại ý
    Phản ứng quá mẩn:
    Những phản ứng dị ứng có thể xảy ra bao gồm mày đay, phù mạch thần kinh, ban đỏ đa dạng, viêm da tróc vảy, sốt đau khớp hay sốc phản vệ và những phản ứng xảy ra giống như sốc phản vệ và nhũng phản ứng xảy ra giống như sốc phản vệ (hen, ban xuất huyết, triệu chứng đường tiêu hóa). Tuy nhiên những triệu chứng trên ít xảy ra và mức độ nhẹ hơn so với penicillin đường tiêm.
    Triệu chứng đường tiêu hóa: Đôi khi xảy ra buồn nôn, nôn, tiêu chảy đầy bụng, viêm dạ dày và viêm lưỡi. Nếu tiêu chảy xảy ra trong quá trình điều trị nên nghĩ ngay tới viêm ruột kết màng giả.
    Rối loạn về huyết học: Rất hiếm khi xảy ra tăng bạch cầu ưa eosin, thử nghiệm Coomb dương tính, thiếu máu tan huyết, giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu.
    Liều lượng và cách dùng
    Liều dùng hàng ngày của phenoxymethylpenicillin đối với trẻ em là 50000-100000 đơn vị/kg thể trọng và 3,0-4,5 triệu đơn vị đối với người lớn và trẻ lớn.
    Nói chung, tổng liều điều trị của penicillin uống được khuyến cáo 2-3 lần/ngày. Cả người lớn và trẻ em không nên dùng Ospen liều hàng ngày dưới 25000 đơn vị/kg thể trọng. Người lớn có thể dùng liều hàng ngày tới 6,0 triệu đơn vị.
    Liều dùng thông thường:
    – Trẻ lớn (> 40 kg) và người lớn (< 60 kg): 1 viên Ospen 1000, mỗi 8 giờ uống 1 lần (3 lần/ngày).
    – Người lớn, người già béo phì và phụ nữ có thai: 1½ viên Ospen 1000/lần, mỗi 8 giờ uống 1 lần.
    Liều hàng ngày có thể tăng lên nếu cần. Nên tiếp tục điều trị thêm 3 ngày sau khi đã hết các triệu chứng. Đề phòng ngừa các biến chứng do Streptococci nên dùng thuốc ít nhất trong 10 ngày.
    Liều đặc biệt để dự phòng:
    – Bệnh do sTreptococci (như viêm damiđan, bệnh tinh hồng nhiệt): dùng penicillin trong 10 ngày sẽ kiểm soát được bệnh.
    – Sốt thấp khớp, chứng múa giật và bệnh thiếu máu tế bào hình liềm: Trẻ cân nặng > 30 kg và người lớn: ½ viên Ospen 1000 x 2 lần/ngày; trẻ < 30 kg dùng dạng bào chế liều thấp hơn như sau: Ospen 250/5 mL – Bột pha hỗn dịch uống ½ muỗng/lần, 2 lần/ngày.
    – Phòng ngừa viêm nội tâm mạc (sau phẫu thuật nhỏ như cắt amiđan, nhổ răng…): người lớn và thiếu niên: dùng 3 viên Ospen 1000 vào 1 giờ trước khi phẫu thuật và uống tiếp ½ viên cứ mỗi giờ sau phẫu thuật cho tới 2 ngày.
    Liều lượng cho bệnh nhân giảm thải trừ: do phenoxymethylpenicillin có độc tính thấp, thông thường không cần giảm liều cho những bệnh nhân suy chức năng gan và/hoặc thận. Nhưng cần thiết phải giảm liều theo đặc điểm của từng bệnh nhân lưu ý hàm lượng kali của thuốc. Với bệnh nhân vô niệu nên giảm liều hoặc kéo dài khoảng cách liều.
    Cách dùng: Uống thuốc không nhai với nước khoảng 1 giờ trước khi ăn.

  • Meronem

    Hãng xản xuất

    AstraZeneca

    Thành phần

    Meropenem trihydrat

    Dạng bào chế

    Bột pha tiêm 500 mg : hộp 10 lọ 20 mL, hộp 1 lọ 20 mL,
    Bột pha tiêm 1 g : hộp 10 lọ 30 mL, hộp 1 lọ 30 mL
    Biệt dược khác

    Gompenem (Daewoong) bột pha tiêm 500mg

    Pimenem (Pymepharco) bột pha tiêm 500mg, 1g

    Dược lực
    Meropenem là kháng sinh nhóm carbapenem dùng đường tĩnh mạch, tương đối ổn định với dehydropeptidase-1 (DHP-1) ở người, do đó không cần thêm chất ức chế DHP-1.
    Meropenem diệt khuẩn bằng cách cản trở quá trình tổng hợp thành tế bào vi khuẩn sống. Sự thâm nhập dễ dàng qua thành tế bào vi khuẩn của thuốc, độ bền cao đối với tất cả các â lactamases trong huyết thanh và ái lực đáng kể với các protein gắn kết với penicillin (PBP) giải thích tác động diệt khuẩn mạnh của meropenem đối với nhiều loại vi khuẩn kỵ khí và hiếu khí. Các nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MBC) thường tương tự với nồng độ ức chế tối thiểu (MIC). Đối với 76% vi khuẩn được thử nghiệm, tỷ số giữa MBC:MIC nhỏ hơn hoặc bằng 2.
    Meropenem ổn định trong các thử nghiệm về độ nhạy cảm và có thể tiến hành các thử nghiệm này bằng các phương pháp thường quy. Các thử nghiệm in vitro cho thấy meropenem có tác động hiệp lực với nhiều thuốc kháng sinh khác. Meropenem đã được chứng minh có tác động hậu kháng sinh cả in vitro và in vivo.
    Các tiêu chí về sự nhạy cảm với meropenem đã được khuyến cáo dựa trên dược động học, mối tương quan giữa kết quả lâm sàng và vi sinh học đối với đường kính kháng khuẩn và nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) trên các vi khuẩn gây bệnh.

    Phân loại Phương pháp đánh giá
    Đường kính vòng kháng khuẩn (mm) MIC (mg/l)
    Nhạy cảm ≥ 14 ≤ 4
    Nhạy cảm trung gian 12 – 13 8
    Đề kháng ≤ 11 ≥ 16

    Phổ kháng khuẩn in vitro của meropenem bao gồm phần lớn các chủng vi khuẩn Gram âm và Gram dương, hiếu khí và kỵ khí quan trọng trên lâm sàng dưới đây:
    – Vi khuẩn hiếu khí Gram dương:
    Bacillus spp., Corynebacterium diphtheriae, Enterococcus faecalis, Enterococcus liquifaciens, Enterococcus avium, Listeria monocytogenes, Lactobacillus spp., Nocardia asteroides, Staphylococcus aureus (penicillinase dương tính và âm tính), các Staphylococcus coagulase âm tính; bao gồm, Staphylococcus epidermidis, Staphylococcus saprophyticus, Staphylococcus capitis, Staphylococcus cohnii, Staphylococcus xylosus, Staphylococcus warneri, Staphylococcus hominis, Staphylococcus simulans, Staphylococcus intermedius, Staphylococcus sciuri, Staphylococcus lugdunensis, Streptococcus pneumoniae (nhạy cảm và đề kháng với penicillin), Streptococcus agalactiae, Streptococcus pyogenes, Streptococcus equi, Streptococcus bovis, Streptococcus mitis, Streptococcus mitior, Streptococcus milleri, Streptococcus sanguis, Streptococcus viridans, Streptococcus salivarius, Streptococcus morbillorum, Streptococcus nhóm G, Streptococcus nhóm F, Rhodococcus equi.
    – Vi khuẩn hiếu khí Gram âm:
    Achromobacter xylosoxidans, Acinetobacter anitratus, Acinetobacter lwoffii, Acinetobacter baumannii, Aeromonas hydrophila, Aeromonas sorbria, Aeromonas caviae, Alcaligenes faecalis, Bordetella bronchiseptica, Brucella melitensis, Campylobacter coli, Campylobacter jejuni, Citrobacter freundii, Citrobacter diversus, Citrobacter koseri, Citrobacter amalonaticus, Enterobacter aerogenes, Enterobacter (Pantoea) agglomerans, Enterobacter cloacae, Enterobacter sakazakii, Escherichia coli, Escherichia hermannii, Gardnerella vaginalis, Haemophilus influenzae (kể cả các chủng tiết â lactamase và đề kháng với ampicillin), Haemophilus parainfluenzae, Haemophilus ducreyi, Helicobacter pylori, Neisseria meningitidis, Neisseria gonorrhoeae (kể cả các chủng tiết â lactamase, đề kháng với penicillin và đề kháng với spectinomycin), Hafnia alvei, Klebsiella pneumoniae, Klebsiella aerogenes, Klebsiella ozaenae, Klebsiella oxytoca, Moraxella (Branhamella) catarrhalis, Morganella morganii, Proteus mirabilis, Proteus vulgaris, Proteus penneri, Providencia rettgeri, Providencia stuartii, Providencia alcalifaciens, Pasteurella multocida, Plesiomonas shigelloides, Pseudomonas aeruginosa, Pseudomonas putida, Pseudomonas alcaligenes, Burkholderia (Pseudomonas) cepacia, Pseudomonas fluorescens, Pseudomonas stutzeri, Pseudomonas pseudomallei, Pseudomonas acidovorans, Salmonella spp. kể cả Salmonella enteritidis/typhi, Serratia marcescens, Serratia liquefaciens, Serratia rubidaea, Shigella sonnei, Shigella flexneri, Shigella boydii, Shigella dysenteriae, Vibrio cholerae, Vibrio parahaemolyticus,Vibrio vulnificus, Yersinia enterocolitica.
    – Vi khuẩn kỵ khí:
    Actinomyces odontolyticus, Actinomyces meyeri, Bacteroides Prevotella Porphyromonas spp., Bacteroides fragilis, Bacteroides vulgatus, Bacteroides variabilis, Bacteroides pneumosintes, Bacteroides coagulans, Bacteroides uniformis, Bacteroides distasonis, Bacteroides ovatus, Bacteroides thetaiotaomicron, Bacteroides eggerthii, Bacteroides capsillosis, Prevotella buccalis, Prevotella corporis, Bacteroides gracilis, Prevotella melaninogenica, Prevotella intermedia, Prevotella bivia, Prevotella splanchnicus, Prevotella oralis, Prevotella disiens, Prevotella rumenicola, Bacteroides ureolyticus, Prevotella oris, Prevotella buccae, Prevotella denticola, Bacteroides levii, Porphyromonas asaccharolytica, Bifidobacterium spp., Bilophila wadsworthia, Clostridium perfringens, Clostridium bifermentans, Clostridium ramosum, Clostridium sporogenes, Clostridium cadaveris, Clostridium sordellii, Clostridium butyricum, Clostridium clostridiiformis, Clostridium innocuum, Clostridium subterminale, Clostridium tertium, Eubacterium lentum, Eubacterium aerofaciens, Fusobacterium mortiferum, Fusobacterium necrophorum, Fusobacterium nucleatum, Fusobacterium varium, Mobiluncus curtisii, Mobiluncus mulieris, Peptostreptococcus anaerobius, Peptostreptococcus micros, Peptostreptococcus saccharolyticus, Peptococcus saccharolyticus, Peptostreptococcus asaccharolyticus, Peptostreptococcus magnus, Peptostreptococcus prevotii, Propionibacterium acnes, Propionibacterium avidum, Propionibacterium granulosum. Stenotrophomonas maltophilia, Enterococcus faecium và các Staphylococcus đề kháng với methicillin đã được ghi nhận đề kháng với meropenem.
    Dược động học
    Khi truyền tĩnh mạch một liều đơn Meronem trong vòng 30 phút ở người tình nguyện khỏe mạnh nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương vào khoảng 11 mcg/ml đối với liều 250 mg, 23 mcg/ml đối với liều 500 mg và 49 mcg/ml đối với liều 1 g.
    Tuy nhiên, không có mối tương quan tuyệt đối về dược động học giữa Cmax và AUC với liều dùng. Hơn nữa, sự giảm độ thanh thải trong huyết tương từ 287 xuống 205 ml/phút khi sử dụng liều từ 250 mg đến 2 g đã được ghi nhận.
    Khi tiêm tĩnh mạch một lượng lớn Meronem trong 5 phút ở người tình nguyện khỏe mạnh, nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương vào khoảng 52 mcg/ml khi sử dụng liều 500 mg và 112 mcg/ml khi sử dụng liều 1 g.
    Truyền tĩnh mạch 1 g trong vòng 2 phút, 3 phút và 5 phút được so sánh trong một thử nghiệm bắt chéo ba chiều (Three-way crossover study). Nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương tương ứng lần lượt với thời gian truyền này là 110, 91 và 94 microgram/ml.
    6 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch liều 500 mg, nồng độ meropenem trong huyết tương giảm còn ≤ 1 mcg/ml.
    Khi sử dụng nhiều liều cách khoảng mỗi 8 giờ cho người có chức năng thận bình thường, không có sự tích lũy meropenem.
    Ở người có chức năng thận bình thường, thời gian bán thải của meropenem khoảng 1 giờ.
    Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tương của meropenem khoảng 2%.
    Khoảng 70% liều meropenem sử dụng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng không đổi trong 12 giờ, sau đó chỉ có một lượng rất nhỏ được bài tiết thêm vào nước tiểu. Nồng độ meropenem trong nước tiểu > 10 mcg/ml duy trì đến 5 giờ sau khi sử dụng liều 500 mg. Không có sự tích tụ meropenem trong nước tiểu hay huyết tương được ghi nhận với phác đồ liều 500 mg mỗi 8 giờ hay 1 g mỗi 6 giờ ở người tình nguyện khỏe mạnh có chức năng thận bình thường.
    Chất chuyển hóa duy nhất của meropenem không có hoạt tính kháng khuẩn.
    Meropenem xâm nhập tốt vào hầu hết các mô và dịch của cơ thể kể cả dịch não tủy ở bệnh nhân viêm màng não nhiễm khuẩn, đạt đến nồng độ cao hơn nồng độ cần thiết để ức chế hầu hết vi khuẩn.
    Các nghiên cứu trên trẻ em chứng tỏ dược động học của Meronem ở trẻ em tương tự ở người lớn. Thời gian bán thải của meropenem vào khoảng 1,5-2,3 giờ ở trẻ em dưới 2 tuổi và dược động học tuyến tính với liều dùng trong khoảng 10-40 mg/kg.
    Các nghiên cứu về dược động học ở bệnh nhân suy thận cho thấy độ thanh thải của meropenem trong huyết tương tương quan với độ thanh thải creatinine. Cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận.
    Các nghiên cứu về dược động học ở người cao tuổi cho thấy độ thanh thải của meropenem trong huyết tương giảm tương ứng với sự giảm độ thanh thải creatinine theo tuổi.
    Các nghiên cứu về dược động học ở bệnh nhân suy gan cho thấy bệnh gan không ảnh hưởng đến dược động học của meropenem.
    An toàn tiền lâm sàng
    Các nghiên cứu trên động vật cho thấy meropenem dung nạp tốt qua thận. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy meropenem chỉ gây độc thận ở liều cao (500 mg/kg).
    Các tác động trên hệ thần kinh trung ương, co giật ở chuột và nôn ở chó chỉ được ghi nhận ở liều cao (> 2000 mg/kg).
    Liều gây chết 50% (LD50) đối với một liều đơn dùng đường tĩnh mạch ở loài gậm nhấm là > 2000 mg/kg. Trong các nghiên cứu sử dụng liều lặp lại (thời gian lên đến 6 tháng) chỉ ghi nhận các tác động nhẹ như giảm nhẹ số lượng tế bào hồng cầu và tăng trọng lượng gan ở chó đang dùng liều 500 mg/kg.
    Không có bằng chứng về khả năng gây đột biến qua 5 thử nghiệm và không có bằng chứng về độc tính lên sự sinh sản và gây quái thai qua các nghiên cứu ở chuột và khỉ sử dụng liều cao nhất có thể, liều không gây tác động làm giảm trọng lượng (nhẹ) ở chuột thế hệ F1 là 120 mg/kg. Có sự gia tăng tần suất sẩy thai qua một nghiên cứu sơ bộ trên khỉ sử dụng liều 500 mg/kg.
    Không có bằng chứng về sự gia tăng tính nhạy cảm với meropenem ở động vật còn non so với động vật trưởng thành.
    Thuốc sử dụng đường tĩnh mạch dung nạp tốt qua các nghiên cứu ở động vật.
    Chất chuyển hóa duy nhất của meropenem có độc tính tương tự trong các nghiên cứu trên động vật.
    Chỉ định
    Meronem dùng đường tĩnh mạch (IV) được chỉ định trong điều trị các nhiễm khuẩn ở người lớn và trẻ em gây ra bởi một hay nhiều vi khuẩn nhạy cảm với meropenem như sau:
    – Viêm phổi và viêm phổi bệnh viện.
    – Nhiễm khuẩn đường niệu.
    – Nhiễm khuẩn trong ổ bụng.
    – Nhiễm khuẩn phụ khoa, như viêm nội mạc tử cung và các bệnh lý viêm vùng chậu.
    – Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da.
    – Viêm màng não.
    – Nhiễm khuẩn huyết.
    – Điều trị theo kinh nghiệm các nghi ngờ nhiễm khuẩn ở người lớn bị sốt giảm bạch cầu theo đơn trị liệu hay phối hợp với các thuốc kháng virus hoặc thuốc kháng nấm.
    Meronem đơn trị liệu hay phối hợp với các thuốc kháng khuẩn khác đã được chứng minh là hiệu quả trong điều trị nhiễm khuẩn hỗn hợp.
    Meropenem dùng đường tĩnh mạch đã cho thấy hiệu quả trên bệnh nhân xơ hóa nang và nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới mạn tính khi sử dụng như đơn trị liệu hoặc phối hợp với các thuốc kháng khuẩn khác. Vi khuẩn không phải luôn luôn được tiệt trừ hoàn toàn.
    Chưa có kinh nghiệm sử dụng thuốc ở trẻ em giảm bạch cầu hay suy giảm miễn dịch nguyên phát hoặc thứ phát.
    Chống chỉ định
    Meronem chống chỉ định cho bệnh nhân quá mẫn với thuốc.
    Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng
    Có một số bằng chứng lâm sàng và cận lâm sàng về dị ứng chéo một phần giữa các kháng sinh carbapenem khác với các kháng sinh họ beta-lactam, penicillin và cephalosporin. Cũng như tất cả các kháng sinh họ beta-lactam, các phản ứng quá mẫn hiếm xảy ra (xem “Tác dụng ngoại ý”). Trước khi bắt đầu điều trị với meropenem, nên hỏi kỹ bệnh nhân về tiền sử các phản ứng quá mẫn với các kháng sinh họ beta-lactam. Nên sử dụng thận trọng Meronem cho bệnh nhân có tiền sử quá mẫn này. Nếu phản ứng dị ứng với meropenem xảy ra, nên ngưng thuốc và có biện pháp xử lý thích hợp.
    Khi sử dụng Meronem cho bệnh nhân bị bệnh gan cần theo dõi kỹ nồng độ transaminase và bilirubin.
    Cũng như các kháng sinh khác, tăng sinh các vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc có thể xảy ra và do đó, cần phải theo dõi bệnh nhân liên tục.
    Không khuyến cáo sử dụng thuốc trong trường hợp nhiễm trùng do các Staphylococcus đề kháng với methicillin.
    Trên thực hành lâm sàng, cũng như tất cả các kháng sinh khác, viêm đại tràng giả mạc hiếm khi xảy ra khi sử dụng Meronem và có thể ở mức độ từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Vì vậy, cần thận trọng khi kê toa các thuốc kháng sinh cho bệnh nhân có tiền sử bệnh lý đường tiêu hóa, đặc biệt viêm đại tràng. Điều quan trọng là cần xem xét chẩn đoán viêm đại tràng giả mạc khi bệnh nhân bị tiêu chảy liên quan đến sử dụng thuốc Meronem. Mặc dù các nghiên cứu cho thấy độc tố do Clostridium difficile sinh ra là một trong những nguyên nhân chính gây viêm đại tràng liên quan đến sử dụng các kháng sinh, cũng cần xem xét đến các nguyên nhân khác.
    Nên thận trọng khi sử dụng đồng thời Meronem với các thuốc có khả năng gây độc trên thận (Xem “Liều lượng và Cách dùng” để biết liều dùng).
    Meronem có thể làm giảm nồng độ axít valproic huyết thanh. Ở một số bệnh nhân, nồng độ axít valproic huyết thanh có thể thấp hơn nồng độ điều trị.
    Sử dụng cho trẻ em:
    Hiệu quả và sự dung nạp đối với trẻ dưới 3 tháng tuổi chưa được xác lập; do đó, không khuyến cáo sử dụng Meronem cho trẻ dưới 3 tháng tuổi. Chưa có kinh nghiệm sử dụng thuốc cho trẻ em bị rối loạn chức năng gan hay thận.
    Để thuốc ngoài tầm tay trẻ em.
    Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy:
    Không có dữ liệu thích hợp, nhưng người ta không cho rằng Meronem sẽ ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy.
    Lúc có thai và lúc nuôi con bú
    Phụ nữ mang thai:
    Tính an toàn của Meronem đối với phụ nữ mang thai chưa được đánh giá. Các nghiên cứu trên động vật không ghi nhận tác động ngoại ý nào trên sự phát triển của bào thai. Tác động ngoại ý duy nhất quan sát được qua các thử nghiệm về khả năng sinh sản ở động vật là tăng tần suất sẩy thai ở khỉ ở nồng độ tiếp xúc cao gấp 13 lần nồng độ tiếp xúc ở người. Không nên sử dụng Meronem cho phụ nữ mang thai trừ phi lợi ích vượt trội các rủi ro có thể xảy ra cho bào thai. Nên có bác sĩ giám sát trực tiếp cho mọi trường hợp sử dụng thuốc cho phụ nữ mang thai.
    Phụ nữ cho con bú:
    Meropenem được tìm thấy trong sữa động vật ở nồng độ rất thấp. Không nên sử dụng Meronem ở phụ nữ cho con bú trừ phi lợi ích vượt trội các rủi ro có thể xảy ra cho trẻ.
    Tương tác thuốc
    Probenecid cạnh tranh với meropenem trong bài tiết chủ động qua ống thận và vì vậy ức chế sự bài tiết meropenem qua thận, gây tăng thời gian bán thải và nồng độ meropenem trong huyết tương. Khi không dùng chung với probenecid, ‘Meronem’ đã có hoạt tính thích hợp và thời gian tác động đã đủ dài nên không khuyến cáo sử dụng đồng thời probenecid và ‘Meronem’.
    Tiềm năng tác động của ‘Meronem’ trên sự gắn kết với protein hoặc chuyển hóa của các thuốc khác chưa được nghiên cứu. ‘Meronem’ gắn kết với protein thấp (khoảng 2%), do đó tương tác với những hợp chất khác do sự phân tách khỏi protein trong huyết tương không dự kiến xảy ra.
    ‘Meronem’ có thể làm giảm nồng độ axít valproic huyết thanh. Ở một số bệnh nhân, nồng độ axít valproic huyết thanh có thể thấp hơn nồng độ điều trị.
    ‘Meronem’ đã được sử dụng đồng thời với các thuốc khác mà không có các tương tác bất lợi về dược lý. Tuy nhiên, không có dữ liệu đặc trưng nào về các khả năng tương tác với các thuốc (ngoại trừ probenecid như nêu ở trên).
    Tác dụng ngoại ý
    Hiếm khi có các biến cố ngoại ý nghiêm trọng. Các biến cố ngoại ý sau ghi nhận qua các thử nghiệm lâm sàng đã được báo cáo:
    * Các phản ứng tại nơi tiêm: viêm, viêm tĩnh mạch huyết khối, đau tại nơi tiêm.
    * Các phản ứng dị ứng toàn thân: các phản ứng dị ứng toàn thân (quá mẫn) hiếm xảy ra khi sử dụng meropenem. Các phản ứng này bao gồm phù mạch và các biểu hiện phản vệ.
    * Các phản ứng da: phát ban, ngứa, mề đay. Các phản ứng da nghiêm trọng như hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử da nhiễm độc hiếm khi ghi nhận.
    * Tiêu hóa: đau bụng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy. Viêm đại tràng giả mạc đã được báo cáo.
    * Huyết học: tăng tiểu cầu, tăng bạch cầu ái toan, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu và bạch cầu đa nhân trung tính (kể cả mất bạch cầu hạt rất hiếm xảy ra) có thể hồi phục. Thiếu máu tán huyết hiếm khi xảy ra. Phản ứng Coombs dương tính trực tiếp hay gián tiếp có thể xảy ra ở một số bệnh nhân; đã có ghi nhận về giảm thời gian thromboplastin một phần.
    * Chức năng gan: tăng nồng độ bilirubin, transaminase, phosphatase kiềm và lactic dehydrogenase huyết thanh đơn thuần hay phối hợp đã được báo cáo.
    * Hệ thần kinh trung ương: nhức đầu, dị cảm. Co giật đã được báo cáo mặc dù mối liên hệ nhân quả với ‘Meronem’ chưa được thiết lập.
    * Tác động không mong muốn khác: nhiễm Candida miệng và âm đạo.
    Liều lượng và cách dùng
    Người lớn:
    Liều lượng và thời gian điều trị tùy thuộc mức độ và loại nhiễm khuẩn cũng như tình trạng bệnh nhân.
    Liều khuyến cáo mỗi ngày như sau:
    500 mg Meronem dùng đường tĩnh mạch (IV) mỗi 8 giờ trong điều trị viêm phổi, nhiễm khuẩn đường niệu, các nhiễm khuẩn phụ khoa như viêm nội mạc tử cung, nhiễm khuẩn da và cấu trúc da.
    1 g Meronem dùng đường tĩnh mạch (IV) mỗi 8 giờ trong điều trị viêm phổi bệnh viện, viêm phúc mạc, các nghi ngờ nhiễm khuẩn ở bệnh nhân giảm bạch cầu, nhiễm khuẩn huyết.
    Trong bệnh xơ hóa nang, liều lên đến 2 g mỗi 8 giờ đã được sử dụng; đa số bệnh nhân được điều trị với liều 2 g mỗi 8 giờ.
    Trong viêm màng não, liều khuyến cáo là 2 g mỗi 8 giờ.
    Cũng như các thuốc kháng sinh khác, cần đặc biệt thận trọng khi sử dụng meropenem đơn trị liệu trong trường hợp nhiễm khuẩn hay nghi ngờ nhiễm khuẩn Pseudomonas aeruginosa đường hô hấp dưới trầm trọng.
    Khuyến cáo nên thường xuyên thử nghiệm độ nhạy cảm của thuốc khi điều trị nhiễm khuẩn do Pseudomonas aeruginosa.
    Liều dùng cho bệnh nhân người lớn suy chức năng thận:
    Nên giảm liều cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinine < 51 ml/phút theo hướng dẫn dưới đây:

    ClCr (ml/phút) 26-50 10-25 < 10
    Liều dùng (tính theo đơn vị liều 500 mg, 1 g, 2 g) một đơn vị liều, mỗi 12 giờ nửa đơn vị liều mỗi 12 giờ nửa đơn vị liều mỗi 24 giờ

    Meropenem thải trừ qua thẩm phân máu; nếu cần tiếp tục điều trị với Meronem, sau khi hoàn tất thẩm phân máu, khuyến cáo sử dụng một đơn vị liều (tùy theo loại và mức độ nhiễm khuẩn) để đảm bảo nồng độ điều trị hiệu quả trong huyết tương.
    Chưa có kinh nghiệm sử dụng ‘Meronem’ cho bệnh nhân đang thẩm phân phúc mạc.
    Liều dùng cho bệnh nhân suy gan:
    Không cần điều chỉnh liều (xem “Chú ý đề phòng và thận trọng lúc dùng”).
    Bệnh nhân cao tuổi:
    Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân cao tuổi có chức năng thận bình thường hay độ thanh thải creatinine > 50 ml/phút.
    Trẻ em:
    – Trẻ em từ 3 tháng đến 12 tuổi: liều khuyến cáo là 10-20 mg/kg mỗi 8 giờ tùy thuộc mức độ và loại nhiễm khuẩn, độ nhạy cảm của tác nhân gây bệnh và tình trạng bệnh nhân.
    – Trẻ em cân nặng trên 50 kg: khuyến cáo sử dụng liều như ở người lớn.
    Liều khuyến cáo cho viêm màng não là 40 mg/kg mỗi 8 giờ.
    Chưa có kinh nghiệm sử dụng thuốc cho trẻ em suy thận.
    Cách sử dụng:
    ‘Meronem’ IV với các dạng trình bày có sẵn có thể dùng tiêm tĩnh mạch trong khoảng 5 phút hay truyền tĩnh mạch trong khoảng 15-30 phút.
    ‘Meronem’ IV dùng tiêm tĩnh mạch nên được pha với nước vô khuẩn để tiêm (5 ml cho mỗi 250 mg meropenem) cho dung dịch có nồng độ khoảng 50 mg/ml. Dung dịch sau khi pha trong suốt, không màu hoặc màu vàng nhạt.
    ‘Meronem’ IV dùng truyền tĩnh mạch có thể pha với các dịch truyền tương thích (50 đến 200 ml) (Xem Tương kỵ & Bảo quản”).
    Khuyến cáo nên sử dụng dung dịch ‘Meronem’ dùng tiêm hoặc tiêm truyền tĩnh mạch ngay sau khi pha. Dung dịch thuốc sau khi pha theo hướng dẫn ở phần trên duy trì hoạt tính ở nhiệt độ phòng (≤ 25oC) hoặc khi bảo quản lạnh (4oC) như mô tả trong bảng dưới đây:

    Chất pha loãng Thời gian (giờ) ổn định ở
    15-25oC 4oC
    Lọ thuốc pha với nước pha tiêm dùng tiêm tĩnh mạch 8 48
    Dung dịch thuốc (1-20 mg/ml) sau khi pha với:
    Natri clorid 0,9% 8 48
    Glucose 5% 3 14
    Glucose 5% và natri clorid 0,225% 3 14
    Glucose 5% và natri clorid 0,9% 3 14
    Glucose 5% và kali clorid 0,15% 3 14
    Dung dịch mannitol truyền tĩnh mạch 2,5% hoặc 10% 3 14
    Glucose 10% 2 8
    Glucose 5% và natri bicarbonate 0,02% truyền tĩnh mạch 2 8

    Lắc kỹ dung dịch thuốc đã pha trước khi sử dụng.
    Tất cả các lọ thuốc chỉ sử dụng 1 lần.
    Tương kỵ
    Không nên trộn ‘Meronem’ với các thuốc khác. ‘Meronem’ tương thích với các dung dịch tiêm truyền sau:
    – Dung dịch natri clorid 0,9%.
    – Dung dịch glucose 5% hoặc 10%.
    – Dung dịch glucose 5% với dung dịch bicarbonat 0,02%.
    – Dung dịch natri clorid 0,9% và dung dịch glucose 5%.
    – Dung dịch glucose 5% với dung dịch natri clorid 0,225%.
    – Dung dịch glucose 5% với dung dịch kali clorid 0,15%.
    – Dung dịch mannitol 2,5% hoặc 10%.
    Quá liều
    Quá liều không chủ ý có thể xảy ra trong quá trình điều trị, đặc biệt trên bệnh nhân suy thận. Điều trị quá liều nên là điều trị triệu chứng. Ở người bình thường, thuốc sẽ được nhanh chóng thải trừ qua thận; ở các bệnh nhân suy thận, thẩm phân máu sẽ loại trừ meropenem và các chất chuyển hóa.
    Bảo quản
    Không bảo quản trên 30oC. Không đông lạnh.